Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Khảo sát khả năng diệt côn trùng của nấm sợi phân lập từ đất vườn tỉnh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.01 MB, 34 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

KHOA TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
NĂM HỌC 2015-2016

KHẢO SÁT KHẢ NĂNG DIỆT CÔN TRÙNG
CỦA NẤM SỢI PHÂN LẬP TỪ ĐẤT VƯỜN
TỈNH BÌNH DƯƠNG

TÊN SINH VIÊN: LÊ THỊ NHÀN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: THS. NGUYỄN ANH DŨNG

Bình Dương, tháng 3 năm 2016


UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1. Thông tin chung
-



Tên đề tài: khảo sát khả năng diệt côn trùng của nấm sợi phân lập từ đất
vườn tỉnh Bình Dương.

-

Sinh viên thực hiện: Lê Thị Nhàn

-

Lớp: C13SH01

-

Khoa: Tài nguyên Môi trường

-

Chuyên ngành đào tạo: Sư phạm Sinh học

-

Năm thứ: 3

-

Số năm đào tạo: 3

-


Người hướng dẫn: ThS. Nguyễn Anh Dũng.

2. Mục tiêu đề tài
Phân lập, khảo sát và tuyển chọn được mô ̣t số chủng nấm sợi có khả năng diệt
cơn trùng phân lập từ đất vườn tỉnh Bình Dương
3. Tính mới và sáng tạo
Sử dụng nấm diệt cơn trùng góp phần hạn chế ơ nhiễm mơi trường, đồng thời
trong quá trình phân lập làm đa dạng vốn gen của nấm sợi.
4. Kết quả nghiên cứu
Qua quá trình phân lập, làm thuần đã thu được 20 chủng nấm sợi. Trong đó có
8 chủng thuộc chi Aspergillus, 1 chủng thuộc chi Pyricularia, 1 chủng thuộc chi
Penicillium, và 1 số chủng chưa thấy trong khóa định loại của Lương Đức Phẩm
(2003).

Với thí nghiệm khảo sát khả năng diệt cơn trùng của 20 chủng nấm sợi, có thể thấy:


- Đối với Sâu quy: các chủng L5.1, L3, CT2 có khả năng tiêu diệt sâu quy mạnh
nhất.
- Đối với Dế: các chủng Đ3.2, CT2, Đ6.1 có tỉ lệ tiêu diệt dế mạnh nhất.
- Đối với Cào cào: các chủng Đ3.2, Đ6.1, CT2 có khả năng tiệt diệt cào cào mạnh
nhất.
5. Đóng góp về mặt kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo, an ninh, quốc phòng
và khả năng áp dụng của đề tài.
Tìm ra những chủng nấm sợi có khả năng diệt cơn trùng , cũng như làm nguồn
nguyên liệu để sản xuất chế phẩm sinh học diêt cơn trùng, góp phần hạn chế ơ
nhiễm mơi trường.
6. Công bố khoa học của sinh viên từ kết quả nghiên cứu của đề tài (ghi rõ họ
tên tác giả, nhan đề và các yếu tố về xuất bản nếu có) hoặc nhận xét, đánh giá
của cơ sở đã áp dụng các kết quả nghiên cứu (nếu có).


Ngày.....tháng......năm 2016
Sinh viên chịu trách nhiệm chính
thực hiện đề tài
(ký, họ và tên)

Lê Thị Nhàn

UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

THƠNG TIN VỀ SINH VIÊN
CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI

1. SƠ LƯỢC VỀ SINH VIÊN
-

Họ và tên: Lê Thị Nhàn
-

Ngày, tháng, năm sinh: 10/11/1995

-


Nơi sinh: Bình Thuận

-

Lớp: C13SH01

-

Chuyên ngành đào tạo: Sư phạm Sinh học

-

Khóa học: 2013 – 2016

-

Khoa: Tài nguyên Môi trường

-

Địa chỉ liên hệ: phường Phú Hịa, Thành phố Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương.

-

Điện thoại: 0974366623

-

Email:
2. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP

 Năm thứ nhất

-

Ngành học: Sư phạm Sinh học

-

Khoa: Khoa học Tự nhiên

-

Kết quả xếp loại học tập: Khá

-

Sơ lược thành tích: Nhận học bổng khuyến khích của khoa.
 Năm thứ hai

-

Ngành học: Sư phạm Sinh học

-

Khoa: Khoa học Tự nhiên

-

Kết quả xếp loại học tập: Khá



Ngày.....tháng......năm 2016
Xác nhận của lãnh đạo Khoa
(ký, họ và tên)

Ngày.....tháng......năm 2016
Sinh viên chịu trách nhiệm chính
thực hiện đề tài
(ký, họ và tên)

Lê Thị Nhàn

MỤC LỤC


MỞ ĐẦU
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.

Tổng quan về nấm sợi…………………………………………………………3

1.1.1.

Vị trí phân loại……………………………………………………………3

1.1.2.

Đặc điểm sinh học của nấm sợi…………………………………………..4


1.1.3.

Khả năng diệt côn trùng của nấm sợi…………………………….............5

1.2.

Nghiên cứu về khả năng diệt cơn trùng của nấm sợi trong và ngồi nước...6

1.2.1.

Những nghiên cứu trong nước………………………………………….....6

1.2.2.

Những nghiên cứu ngoài nước……………………………………..……...6

Chương 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu………………….……………………………………………....….…..…8
2.1.1. Dụng cụ…………………………………………………………….….........8
2.1.2. Máy móc…………………………………………………………….....…....8
2.2.3. Mơi trường ni cấy……………….……………………………….….……8
2.2 Nội dung nghiên cứu………………………………………………………..…....9
2.3. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………….…....9
2.3.1. Phương pháp lấy mẫu…………………………………………..………....9
2.3.2. Phương pháp phân lập mẫu…………………………….………………...10
2.3.3. Khảo sát khả năng diệt côn trùng của các chủng nấm sợi…………..……10
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Phân lập và làm thuần các chủng nấm sợi từ các mẫu………………...……12
3.2. Khảo sát khả năng diệt côn trùng của các chủng nấm sợi thu được……….12
Chương 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

TÀI LIỆU THAM KHẢO


THUYẾT MINH ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
Năm học 2015 - 2016

1. Tên đề tài: Khảo sát khả năng diệt côn trùng của nấm sợi phân lâ ̣p từ đất vườn
tỉnh Bình Dương.
2. Mã số: (do cán bộ quản lý ghi)
3. Loại hình nghiên cứu:

 Cơ bản

 Ứng dụng

 Triển khai

4. Lĩnh vực nghiên cứu:
Khoa học Xã hội và Nhân văn

Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ

Kinh tế

Khoa học Tự nhiên

Khoa học Giáo dục
5. Thời gian thực hiện: 6 tháng
Từ tháng 9 năm 2015 đến tháng 3 năm 2016

6. Đơn vị quản lý về chuyên môn:
Khoa:
Bộ môn:

Tài Nguyên Môi Trường
Sinh học ứng dụng

7. Giáo viên hướng dẫn:
Họ và tên:
Học vị:

Nguyễn Anh Dũng
Thạc sĩ

Đơn vị cơng tác (Khoa, Phịng): Khoa Tài Nguyên Môi Trường
Địa chỉ nhà riêng:
Điện thoại nhà riêng:
Di động:
E-mail:

090 786 03 88


8. Nhóm sinh viên thực hiện đề tài:
Sinh viên chịu trách nhiệm chính: Lê Thị Nhàn
Email:

MỞ ĐẦU

SĐT: 097 436 66 23



Viê ̣t Nam là nước ở vùng nhiê ̣t đới, có khí hâ ̣u nóng ẩm mưa nhiều, là điều kiê ̣n
thuâ ̣n lợi cho phát triển nông nghiê ̣p. Tuy nhiên đó cũng là điều kiê ̣n cho nhiều loài
côn trùng phát triển và phá hoại mùa màng. Theo thống kê thì hàng năm, côn trùng hại
cây trồng đã làm giảm 14% tổng sản lượng của các ngành nông, lâm nước ta. Côn
trùng làm giảm năng suất, chất lượng cây trồng [17][18].
Để ngăn ngừa sự phá hoại của côn trùng với mùa màng thì biê ̣n pháp phổ biến
nhất là sử dụng các loại thuốc trừ sâu hóa học. Đây là phương pháp hiệu quả nhanh và
cao tuy nhiên việc sử dụng thuốc hóa học bừa bãi, không đúng liều là một tác nhân
chọn lọc làm xảy xa hiện tượng lờn thuốc ở cơn trùng có hại. Bên cạnh đó thuốc hóa
học cịn tiêu diệt các sinh vật khác, kể cả các lồi có lợi. Nhưng quan trọng hơn là
việc lạm dụng thuốc hóa học còn ảnh hưởng tới sức khỏe con người, làm ô nhiễm môi
trường, mất cân bằng sinh thái [17][18].
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra có khoảng hơn 700 loài nấm thuộc 90 giống như
Bauveria,

Metarhizium,

Verticillium,

Hirsutella,

Culinomyces,

Zoophthora,

Nomuraea, Aspergillus, Aschersonia, Paecilomyces, Tolypocladium, Leptolegnia,
Coelomyces, Lagenidium.v.v… với khả năng kí sinh cũng như sinh ra những hoạt chất
sinh học gây đô ̣c với côn trùng [8][9][12][13][14][15].

Chính vì vâ ̣y với mong muốn thu nhận một số chủng nấm sợi có khả năng diê ̣t
côn trùng từ đó tạo ra những chế phẩm trừ sâu sinh học an toàn nhằm hạn chế sự ô
nhiễm môi trường do trừ sâu, cũng như xây dựng nền nông nghiê ̣p sạch hơn. Chúng
tôi tiến hành đề tài “ Khảo sát khả năng sinh diệt côn trùng của nấm sợi phân lâ ̣p
từ đất vườn tỉnh Bình Dương”.
 Mục tiêu đề tài
Phân lập, khảo sát và tủn chọn được mơ ̣t sớ chủng nấm sợi có khả năng
diệt côn trùng phân lập từ đất vườn tỉnh Bình Dương.
 Nhiệm vụ của đề tài
-

Phân lập các chủng nấm sợi thu nhận từ đất vườn.

-

Khảo sát khả năng diệt côn trùng của các chủng nấm sợi phân lập được.

-

Tuyển chọn 3-5 chủng nấm sợi có khả năng diệt côn trùng tốt.

-

Phân loại đến chi các chủng nấm sợi đã tuyển chọn.

 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


-


Đối tượng nghiên cứu:
+ Các chủng nấm sợi phân lập từ đất, thân, cành mục, lá.
+ Một số nhóm cơn trùng đối chứng phá hoại mùa màng dùng làm thí nghiê ̣m: sâu

quy hay còn gọi là Super worm (Zaphobas morio Fabricius) mua tại cửa hàng chim
cảnh; cào cào lúa (oxya sp.) và dế mèn (Gryllus sp. và Acheta sp.) bắt tại ruô ̣ng lúa.
-

Phạm vi nghiên cứu: Khảo sát khả năng diệt côn trùng (sâu quy, dế mèn, cào
cào) của một số chủng nấm sợi trong quy mơ phịng thí nghiệm.

 Thời gian và địa điểm nghiên cứu đề tài
-

Thời gian: từ tháng 9/2015 – 3/2016.

-

Địa điểm: đề tài được thực hiện tại phịng thí nghiệm Nơng nghiệp chất lượng
cao, Khoa Tài nguyên Môi trường, Trường Đại học Thủ Dầu Một.

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU


1.1.

Tổng quan về nấm sợi

1.1.1.


Vị trí phân loại

Về phân loại nấm, hiện nay có hai hệ thống phân loại nấm được sử dụng phổ biến
hơn cả là: Hệ thống phân loại hình thái học và hệ thống phân loại phát sinh, với nhiều
khóa phân loại được sử dụng như: Barron G.L (1968), Ellis M.B (1971), Barnett và
cộng sự (1972), Ainsworth G.C và cộng sự (1973), Bùi Xuân Đồng (1977, 1984),
Kendrich (1992), Ainsworth & Bisby (1995).[16]
Cho đến nay chưa có hệ thống phân loại nấm nào được các nhà nấm học thống nhất
công nhận.Tuy nhiên hệ thống phân loại của G.C. Anisworth (1973) là được sử dụng
rộng rãi hơn cả. Theo hệ thống phân loại này, Giới Nấm ( Fungi) được chia thành 2
ngành:
-

Ngành Nấm nhầy (Myxomycota)

-

Ngành Nấm thật (Eumycota)

+ Ngành phụ Mastigomycotina: lớp Chytridiomycetes, lớp Hyphochytridiales,
lớp Plasmodiophoromycetes, lớp Oomycetes, lớp Laboulbeniomycetes, lớp
Discomycetes, lớp Plectomycetes, lớp Pyrenomycetes, lớp Loculoascomycetes.
+ Ngành phụ Deuteromycotina: lớp Blastomycetes, lớp Hyphomycetes.
+ Ngành phụ Zygomycotina: lớp Zygomycetes, lớp Trichomycetes.
+ Ngành phụ Ascomycotina: lớp Hemiascomycetes.
+ Ngành phụ Basidiomycotina: lớp Teliomycetes, lớp Hymenomycetes,
lớp Coelomycetes, lớp Gasteromycetes.
Người ta ước tính trong tự nhiên có khoảng 1 triệu đến 1,5 triệu loài nấm nhưng
mới định tên được khoảng 10.000 chi và 70.000 loài. Trung Quốc đã điều tra được
40.000 loài.Riêng các loài nấm thuộc lớp Nấm bất toàn ở nước ta hiện chỉ mới phát

hiện được 338 loài thuộc 306 chi khác nhau (Bùi Xuân Đồng, 2004). Việc phân loại
nấm sợi chủ yếu dựa vào các đặc điểm hình thái, ni cấy, một số đặc điểm sinh lý,
hóa sinh và phương thức sinh sản.[12]
1.1.2. Đặc điểm sinh học của nấm sợi
Nấm sợi là vi sinh vật có nhân chuẩn. Hệ nấm có cấu tạo khuẩn ty dạng sợi,


sợi nấm (hypha) là những ống dài phân nhánh hay khơng phân nhánh, có hay khơng
có vách ngăn ngang (septum), đường kính sợi từ 3-3,5 µm. Các sợi nấm phát triển
theo chiều dài do tăng trưởng ở ngọn, vừa phân nhánh tạo thành hệ sợi nấm
(mycelium) hay còn gọi là khuẩn ty thể. [19]

Hình 1.1. Cấu trúc nấm sợi[23]
Cấu trúc sợi nấm gồm có thành tế bào, màng, tế bào chất và nhân. Thành tế bào
nấm sợi chứa kitin-cellulose hoặc kitin-glucan.[20]
Hệ nấm sợi phất triển thành các dạng khuẩn lạc khác nhau tùy theo cơ chất rắn, lỏng
hay mềm. Khuẩn lạc nấm sợi thường có dạng hình trịn hoặc gần trịn.
Bề mặt khuẩn lạc có thể mượt, nhẵn bóng, dạng bột, dạng sợi, dạng hạt, dạng xốp,
phẳng, có những vết khứa xuyên tâm hoặc lồ lõm không đều. Mép khuẩn lạc trơn, răng
cưa. [21]
Một số nấm sợi có thể tiết sắc tố vào môi trường hoặc tiết chất hữu cơ kết tinh trên
bề mặt sợi nấm.Các đặc điểm hình thái khác có tính đặc trưng cho lồi như bó sợi, bó
giá, thể quả, hạch nấm, giọt tiết, sắc tố hịa tan.[19]
Phương thức dinh dưỡng của nấm sợi là hấp phụ qua màng, khơng có cơ quan tiêu
hóa, khơng có khả năng quang hợp.Đa phần là các cơ thể hoại sinh, một số kí sinh,
một số gây bệnh trên người và động vật.


Hình 1.2. Hình thái một số dạng bào tử của nấm sợi
Nấm sợi sinh sản chủ yếu bằng bào tử, bào tử có thể hình thành theo kiểu vơ tính

hoặc hữu tính. Bào tử vơ tính gồm các dạng bào tử trần hay bào tử kín, trong đó bào
tử trần là phổ biến nhất. Trong sinh sản hữu tính, nấm sợi có các hình thức đẳng giao,
dị giao và tiếp hợp.[20]
Nấm sợi được các nhà nghiên cứu trên thế giới quan tâm nhiều do khả năng sinh
các chất có hoạt tính sinh học như: enzyme, các chất kháng sinh, các axit hữu cơ được
ứng dụng rộng rãi và đem lại lợi ích kinh tế cao. Bên cạnh đó, từ nấm sợi cịn có các
chất có khả năng phân giải nguồn cacbohidrat ứng dụng trong xử lý ô nhiễm môi
trường do tràn dầu, khai thác các mỏ dầu trong lòng đất.[1][16][20]
1.1.3.

Khả năng diệt cơn trùng của nấm sợi

Nấm kí sinh cơn trùng thường tác động đến những loại mô nhất định như tuyến
mỡ và các mơ khác bị hịa tan là do các enzyme (chitinase, protease, lipase) của nấm.
Chúng lây lan từ con ốm sang con khỏe mạnh thông qua tiếp xúc trực tiếp hay qua
nguồn thức ăn có chứa mầm bệnh. Nấm gây bệnh theo con đường chính là bào tử nảy
mầm phát triển thành hệ sợi ăn sâu vào khoang bụng, qua đường tiêu hóa, thơng qua
các khí quản và chúng phủ kín các lỗ khí cơn trùng làm chúng chết. Nấm cịn gây bệnh
cho cơn trùng bằng cách tiết độc tố và các enzyme thủy phân. Do vậy việc dùng bào tử
nấm này, rồi sản xuất hàng loạt, dùng trong nông nghiệp bảo vệ cây trồng là rất hiệu
quả (Madelin 1963; Feng và cs 1954). [10]


1.2.

Nghiên cứu về khả năng diệt côn trùng của nâm sợi trong và ngoài nước

1.2.1. Những nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, năm 1996, Tạ Kim Chỉnh khi thử nghiệm nấm sợi Metarhizium
trên mối Coptotermus formosanus cho thấy mối chết do nấm sau 3 ngày đạt 91,35%

ở nồng độ 18 x 107bt/ml (Tạ Kim Chỉnh, 1996).
Hiện nay, có hơn 100 chi với hơn 700 lồi nấm ký sinh cơn trùng khác nhau và
nhiều lồi trong số đó có tiềm năng lớn trong quản lý dịch hại côn trùng (Roberts,
1989). Trong các lồi nấm ký sinh gây bệnh ở cơn trùng có nấm Paecilomyces
javanicus thuộc lớp nấm bất tồn (Deuteromycetes) giống Paecilomyces (Phạm Thị
Thùy, 2004). Nấm P. javanicus có thể ký sinh nhiều loài thuộc bộ cánh cứng
(Coleoptera), bộ cánh nửa cứng Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Số
chuyên đề: Nông nghiệp (2014)(4): 105-112 106 (Hemiptera), bộ cánh màng
(Hymenoptera), bộ cánh vẩy (Lepidoptera) và bộ 2 cánh (Diptera) (Trần Văn Mão,
2002).
Nguyễn Dương Khuê và cộng sự (1998) tại Viện Khoa học Lâm nghiệp đã
thử nghiệm bào tử nấm Metarhizium để diệt mối Coptotermes formosanus trong điều
kiện phịng thí nghiệm. Kết quả cho thấy mối chết 76,2% sau 2 tuần phun và 94,4%
sau 3 tuần phun. Từ năm 1998 đến năm 2002, Trịnh Văn Hạnh và cộng sự (2001) ở
Trung tâm nghiên cứu phòng trừ mối đã tuyển chọn được nhiều chủng nấm
Metarhizium có khả năng gây chết mối trong điều kiện phịng thí nghiệm với hàm
lượng bào tử thích hợp là 0,005g/100 cá thể mối. Phạm Thị Thùy và cộng sự (2002)
đã sử dụng nấm Metarhizium để phòng trừ bọ dừa (Brontispa sp.) ở Bến Tre và kết
quả cho thấy khả năng phòng trừ đạt 78% sau 7 ngày phun.[7]
1.2.2. Những nghiên cứu ngoài nước
Năm 1815, lần đầu tiên Agostino Bassi (Italia) đã mô tả tỉ mỉ về nấm trắng
Muscardin (B. bassian) gây bệnh trên tằm và đưa ra biện pháp ngăn ngừa. Các loài
nấm sợi được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực phòng trừ sinh học như
Beauveria basiana (Blas), Paecilomyces fumosoroeus thuộc lớp nấm bất tồn, do tính
gây bệnh cao ở nhiều lồi côn trùng. Vào những năm 70 của thế kỉ XX, Liên xơ (cũ)
là nước có số lượng cơng trình nghiên cứu ứng dụng nấm diệt côn trùng lớn nhất thế


giới. Ở Úc thử nghiệm diệt sâu hại mía, diệt loài mối Coptotemes bằng
M.anisopliae.Ở Trung Quốc người ta sử dụng nấm P.farinosus, B.bassiana,

M.anisopliae phòng trừ Dendrolimus tabulaeformic.[7]
Năm 1969, Hamil và cs đã xác định được độc tố diệt côn trùng của nấm bạch
cương Beaveria bassiana và đặt tên độc tố này là Beavericin, độc tố này đã làm cho
nhiều loài cơn trùng bị chết. Theo Bidochka và Khachatourians thì sản phẩm của B.
bassiana là hai acid hữu cơ oxalic và citric khi nuôi trên môi trường chứa chitin,
chúng tham gia vào hịa tan các protein biểu bì của cơn trùng. [10]
Khi nghiên cứu về nấm kí sinh cơn trùng Lecanicillium muscarium để chống
lại ruồi trắng khoai lang (được coi là một vector truyền virus từ các lồi thực vật) ở
phịng thí nghiệm và nhà kính, Cuthbertson (2009) đã tách chiết được 5 chất hóa học
có khả năng diệt ruồi trắng. Roditakis và cs (2007) nhận thấy chủng Lecanicillium
longisporum kiểm soát rệp xanh Myzus persicae trên cây đào. Nấm L. longisporum
tác động lên đầu rệp, nảy mầm và xâm lược vào lớp biểu bì của rệp. [10]
Năm 2002, Liu và cs nhận thấy 2 chủng B. bassiana và M. anisoplise rất nhạy
cảm với ấu trùng con trưởng thành của quần thể rệp cây Lygus lineolaris. Migiro và
cộng sự (2010) cho thấy 2 chủng này có khả năng diệt ruồi Liriomyza huidobrensis và
kiểm sốt dịch do lồi này gây ra rất cao. [10]


Chương 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu
2.1.1. Dụng cụ
Bình tam giác, ống nghiệm, đĩa petri, pipet, que cấy, que gạt, bông không thấm
nước, bông thấm nước, khoan nút chai, đèn cồn, cốc thủy tinh, phiến kính, lá kính,
bình phun sương,....
2.1.2. Máy móc
Tủ c ấy vơ trùng, cân, tủ ấm, tủ sấy, nồi hấp, kính hiển vi,...
2.2.3. Môi trường nuôi cấy[6]
+ MT1 : MT Czapek – Dox: Nuôi cấy, giữ giống nấm sợi.[6]
Glucose


20g

KH2PO4

1,5g

NaNO3

3,5g

KCL

0,5g

MgSO4.7H2O

0,5g

FeSO4.7H2O

0,1g (vết)

Agar

20g

Nước cất

1000ml


pH =

6,5-7


+ MT2: Malt Extract Agar ( MEA) : Dùng để phân loại nấm sợi. [6]
Malt Extract

20g

Pepton

1g

Glucose

20g

Agar

20g

Nước cất

1000ml

pH=

5


+ MT3 : PGA [6].
Glucose

30g

Agar

20 g

Nước cất

1000ml

Khoai tây

200g

+ MT4: Môi trường nuôi côn trùng. [22]
-

Nuôi sâu quy:

các loại trái cây chín: chuối, cám gạo.v.v…

-

Nuôi dế:

Cám gạo, cám mì, nước phun sương.


-

Nuôi cào cào:

Cám, cỏ và nước phun sương hay khay nước.

2.2. Nội dung nghiên cứu
- Thu các mẫu đất, thân mục, cành mục, lá mục tại nhà vườn ở một số huyện tại tỉnh
Bình Dương.
- Tiến hành phân lập và làm thuần các chủng nấm sợi từ các mẫu.
- Khảo sát khả năng diệt côn trùng của các chủng nấm sợi thu được.
2.3.Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp lấy mẫu. [2][13]
Mẫu được lấy ngẫu nhiên tại các vị trí khác nhau (mỗi vị trí cách nhau ít nhất
2m). Lấy mẫu đất tại các lớp đất mặt (0,1-0,2cm), thân mục, cành mục, lá.
Dùng dụng cụ vô trùng để lấy mẫu đất (không sâu quá 5cm), lá mục, thân mục,
cành mục. Các mẫu thu được vào các túi nilon vơ trùng, buộc kín miệng túi, đánh số,


ghi tên mẫu,… Sau đó các mẫu được chuyển về phịng thí nghiệm để tiến hành phân
lập khơng quá 24h sau khi lấy mẫu.
2.3.2. Phương pháp phân lập mẫu, làm thuần, bảo quản và giữ giống. [2][13]
Dùng dụng cụ vô trùng lấy 1 gam đất (thân, cành, lá mục) cho vào ống
nghiệm chứa 9ml nước cất đã vô trùng, lắc đều. Tiếp tục dùng pipet vô trùng hút 1ml
dịch lọc truyền cho vào ống nghiệm chứa 9ml nước cất đã vơ trùng, tiến hành pha
lỗng ở 10-3, 10-4.
Dùng pipet vơ trùng hút 0,1ml dịch lọc ở độ pha loãng10 -3, 10-4lên bề mặt môi
trường PGA đã chuẩn bị sẵn trong các đĩa petri. Dùng que cấy trang trang đều dịch
trên bề mặt mơi trường, gói lại bằng giấy báo, để ở nhiệt độ phòng. Sau 3-5 ngày mang

các đĩa petri ra quan sát, đếm số lượng và đánh dấu khuẩn lạc nấm sợi.
Dùng que cấy vô trùng tách riêng rẽ mẫu nấm sợi từ các khuẩn lạc đã được
đánh dấu sang các đĩa petri có chứa mơi trường PGA đã chuẩn bị trước. Sau 3-5 ngày
nuôi cấy, lấy ra kiểm tra, loại bỏ những đĩa petri bị nhiễm, giữ lại các đĩa petri có các
chủng nấm thuần.
Tiến hành cấy các chủng nấm đã thuần vào ống thạch nghiêng chứa môi trường
PGA đã chuẩn bị trước để bảo quản và giữ giống trong tủ lạnh.
2.3.3. Khảo sát khả năng diệt côn trùng của các chủng nấm sợi [1][6].
- Nguyên tắc: khả năng diệt côn trùng của các chủng nấm sợi được đánh giá thông
qua tỉ lệ côn trùng chết.
- Mỗi chủng nấm sợi được nuôi cấy trên môi trường MT3 để thu bào tử.
+ Lô thí nghiêm:
̣
Chuẩn bị các thùng xốp kích thước Dài X Rô ̣ng X Cao : 30 X 20 X 40 với môi
trường thích hợp để nuôi các loại côn trùng cần nghiên cứu như trên (mục 11.1). Mỗi
thùng xốp chỉ nuôi 1 loại côn trùng với số lượng là sâu quy 100 con, dế 30 con, cào
cào 30 con. Sau đó tiến hành thí nghiê ̣m bằng cách phun 30 ml dịch nước cất chứa
bào tử nấm với mâ ̣t đô ̣ bào tử là 108 CFU/ml. Hàng ngày theo dõi, ghi nhận và kiểm
tra số lượng cơn trùng chết sau đó tính toán kết quả ngay tại thời điểm đó. Tiếp tục
theo dõi sau 15 ngày thì dừng thí nghiê ̣m và tính toán kết quả. Mỗi nghiê ̣m thức trên
mỗi loại côn trùng được lă ̣p lại 3 lần..


+ Lô đối chứng:
Cũng tương tự như lô thí nghiê ̣m nhưng dịch phun xịt là 30 ml nước cất. Mỗi nghiê ̣m
thức cũng lă ̣p lại 3 lần.
Tính toán kết quả: Với công thức
CV% = (d/D) X 100
Trong đó:
CV% : hiê ̣u suất

d: côn trùng chết đi trong mỗi nghiê ̣m thức sau 15 ngày.
D: Số côn trùng khi thí thí nghiê ̣m ban đầu


Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Phân lập và làm thuần các chủng nấm sợi từ các mẫu.
Có hơn 20 mẫu nấm sợi được phân lập và làm thuần từ các mẫu đất, lá mục,
cành mục,... lấy từ đất vườn tỉnh Bình Dương.
Qua quan sát vi thể, cuống sinh bào tử, thể sợi và bào tử nấm trên kính hiển
vi, đối chiếu với khóa định loại của Lương Đức Phẩm (2003), các mẫu nấm sợi
thuđược thuộc nhiều chủng khác nhau.
Bảng 3.1.Bảng thống kê các chủng nấm sợi thuộc các chi.
STT

Chi

Các chủng nấm

1

Aspergillus

T1, T5, L1.1, L3, L4, L5.1, Đ3.2, Đ6.2.

2

Penicillium

CT2


3

Pyricularia

Đ6.1

3.2.

Khảo sát khả năng diệt côn trùng của các chủng nấm sợi thu được
Với thí nghiệm khảo sát khả năng diệt côn trùng của 20 chủng nấm sợi thu

được, nhận thấy hầu hết các chủng nấm sợi đều có khả năng tiêu diệt côn trùng, đối
với mỗi loại côn trùng khác nhau khả năng diệt chúng của mỗi loại nấm cũng khác
nhau.


- Đối với Sâu quy:
Bảng 3.2. Tỉ lệ sâu quy chết trong nghiệm thức thí nghiệm theo thời gian
Thời gian
3 ngày
5 ngày
100%
100%

STT

Chủng nấm

1


L5.1

2

L3

78%

91%

3

CT2

73%

100%

4

Đối chứng

0%

0%

+ Sau 3 ngày phun bào tử nấm ở các lơ thí nghiệm tỉ lệ sâu quy chết đã đạt trên 50%
ở hầu hết các chủng nấm sợi, chiếm tỉ lệ 75%. Trong đó có các chủng diệt sâu quy
mạnh như L5.1 (100%), L3 (78%), CT2 ( 73%). Trong khi đó, ở lơ đối chứng tỉ lệ sâu
quy chết là 0%.

a)

c)
d)
b)


Hình 3.1.Khả năng diệt sâu quy của các chủng L5.1, L3, CT2 vào ngày thứ 3.
a) Khả năng diệt sâu quy của chủng L5.1 ngày thứ 3
b) Khả năng diệt sâu quy của chủng L3 ngày thứ 3
c) Khả năng diệt sâu quy của chủng CT2 ngày thứ 3
d) Đối chứng ngày thứ 3
+ Theo dõi đến ngày thứ 5 thì tỉ lệ sâu quy chết tương đối cao, hầu hết Sâu quy đều
chết trên 50% chiếm tỉ lệ 90%, chết 100% ở 5 chủng là L5.1, Đ3.1, Đ6.1, L1.1, CT2.
Trong khi đó, ở lơ đối chứng tỉ lệ sâu quy chết vẫn là 0%.

a)

b)

c)

d)

Hình 3.2.Khả năng diệt sâu quy của các chủng L5.1, L3, CT2 vào ngày thứ 5.
a) Khả năng diệt sâu quy của chủng L5.1 ngày thứ 5.
b) Khả năng diệt sâu quy của chủng L3 ngày thứ 5.
c) Khả năng diệt sâu quy của chủng CT2 ngày thứ 5.
d) Đối chứng ngày thứ 5.
+ Tiếp tục theo dõi sau 7 ngày phun bào tử nấm thì 100% sâu quy đều chết ở lơ thí

nghiệm. Lúc này ở lô đối chứng tỉ lệ sâu quy chết mới đạt 3%.


- Đối với Dế:
Bảng 3.3. Tỉ lệ dế chết trong nghiệm thức thí nghiệm theo thời gian
Thời gian
3 ngày
5 ngày
90%
100%

STT

Chủng nấm

1

Đ3.2

2

CT2

80%

100%

3

Đ6.1


77%

97%

4

Đối chứng

0%

23%

+ Sau 3 ngày phun bào tử nấm ở các lơ thí nghiệm tỉ lệ dế chết đạt trên 50% ở hầu hết
các chủng nấm, chiếm tỉ lệ 43%. Có các chủngcó khả năng diệt dế mạnh như Đ3.2
(90%), CT2 ( 80%), Đ6.1 ( 77%). Trong khi đó, ở lơ đối chứng tỉ lệ Dế chết là 0%.

a) b)
c)
d)
Hình 3.3.Khả năng diệt Dế của các chủng Đ3.2, CT2, Đ6.1 vào ngày thứ 3.
a) Khả năng diệt dế của chủng Đ3.2 ngày thứ 3
b) Khả năng diệt dế của chủng CT2 ngày thứ 3
c) Khả năng diệt dế của chủng Đ6.1 ngày thứ 3


d) Đối chứng ngày thứ 3

+ Tiếp tục theo dõi đến ngày thứ 5 thì tỉ lệ dế chết tương đối cao ( 100%) ở một số
chủng như Đ3.2, CT2. Một số chủng nấm sợi có khả năng diệt dế 97% như C1.1,

Đ3.1, Đ4.1, Đ5.4, Đ6.1. Còn lại hầu hết dế đều chết với tỉ lệ trên 50%, trừ L5.1
(37%) . Trong khi đó, ở lơ đối chứng tỉ lệ dế chết là 23%.


a)
d)
c)
b)
Hình
3.4.Khả năng diệt sâu quy của các chủng Đ3.2, CT2, Đ6.1 vào ngày thứ 5.
a) Khả năng diệt dế của chủng Đ3.2 ngày thứ 5
b) Khả năng diệt dế của chủng CT2 ngày thứ 5
c) Khả năng diệt dế của chủng Đ6.1 ngày thứ 5
d) Đối chứng ngày thứ 5
+ Tiếp tục theo dõi sau 7 ngày phun bào tử nấm thì 100% dế đều chết ở lơ thí nghiệm.
Lúc này ở lô đối chứng tỉ lệ dế chết 27%.


- Đối với Cào cào:
Bảng 3.4. Tỉ lệ cào cào chết trong nghiệm thức thí nghiệm theo thời gian
STT

Chủng nấm

1

Đ3.2

Thời gian
3 ngày

5 ngày
100%
100%

2

Đ6.1

100%

100%

3

CT2

93%

100%

4

Đối chứng

20%

23%

+ Sau 3 ngày phun bào tử nấm ở các lơ thí nghiệm tỉ lệ cào cào chết đã đạt 100% ở 2
chủng nấm sợi là Đ3.2, Đ6.1. Ở lô đối chứng tỉ lệ Cào cào chết là 20%.


a)
c)
b)

Hình 3.5.Khả năng diệt Cào cào của các chủng Đ3.2, Đ6.1 vào ngày thứ 3.
a) Khả năng diệt cào cào của chủng Đ3.2 ngày thứ 3
b) Khả năng diệt cào cào của chủng Đ6.1 ngày thứ 3
c) Đối chứng ngày thứ 3

+ Theo dõi đến ngày thứ 5 thì tỉ lệ cào cào chết tương đối cao ( 100%) ở hầu hết các
chủng như Đ3.2, Đ4.1,CT2, C1.1, Đ1, Đ3.1, Đ6.1,.... Còn lại cào cào đều chết với tỉ
lệ trên 50% .Trong khi đó, ở lơ đối chứng tỉ lệ cào cào chết là 23%.


×