Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Luận văn thạc sĩ ứng dụng GIS và viễn thám trong xây dựng bản đồ dự báo dịch sâu róm thông tại huyện tĩnh gia, tỉnh thanh hóa​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.5 MB, 102 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả ghi trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày …. tháng ……năm 2015
Người cam đoan

Phạm Việt Bắc


ii

LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Trường Đại học Lâm nghiệp, Phịng đào tạo sau Đại
học. Tơi đã tiến hành thực hiện đề tài “Ứng dụng GIS và viễn thám trong xây
dựng bản đồ dự báo dịch sâu róm thơng tại huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh
Hóa”. Đến nay, đề tài đã hồn thành theo chương trình đào tạo Cao học khố
21 tại Trường đại học Lâm nghiệp Việt Nam.
Tơi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp,
Phòng đào tạo sau Đại học, các thầy cô đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi thực
hiện khóa luận. Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Hải
Hòa người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
xây dựng đề cương, nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn Ban quản lý rừng phịng hộ Tĩnh Gia đã tạo điều kiện
giúp tơi thu thập tài liệu, nội nghiệp và ngoại nghiệp.
Mặc dù đã nỗ lực làm việc, nhưng do thời gian thực hiện đề tài còn nhiều


hạn chế, khối lượng nghiên cứu lớn nên đề tài khơng tránh khỏi những thiếu
sót nhất định. Tơi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến xây dựng của quý
thầy cô, các nhà khoa học, bạn bè để khóa luận được hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày …… tháng …….năm 2015
Tác giả

Phạm Việt bắc


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 2
1.1. Vấn đề sâu róm thơng trên thế giới ............................................................ 3
1.2. Khái qt tình hình nghiên cứu về cơn trùng ở Việt Nam ......................... 9
1.3. Các phương pháp ứng dụng trong việc dự báo, cảnh báo dịch sâu róm thơng
......................................................................................................................... 15
1.3.1. Phương pháp dự tính số lượng sâu hại .................................................. 15
1.3.2. Dự tính, dự báo khả năng phát dịch của một loài sâu hại ..................... 16
1.4. Ứng dụng GIS và viễn thám trong dự báo dịch sâu bệnh hại. ................. 17
1.5. Thực trạng vấn đề nghiên cứu tại Tĩnh Gia ............................................. 19

Chương 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 21
2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 21
2.1.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 21
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 21
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 21
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 21
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 21
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23


iv

2.3.1. Nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác quản lý và dự báo dịch sâu róm
thơng tại huyện Tĩnh Gia, Thanh Hóa............................................................. 23
2.3.2. Nghiên cứu mối quan hệ nhân tố mơi trường với dịch sâu róm thơng . 23
2.3.3. Nghiên cứu xây bản đồ phân cấp nguy cơ phát dịch sâu róm thơng khu vực
nghiên cứu ........................................................................................................ 23
2.3.4. Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác dự báo dịch sâu
róm thơng khu vực nghiên cứu ....................................................................... 23
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 24
2.4.1. Đánh giá thực trạng công tác quản lý và dự báo dịch sâu róm thơng tại
huyện Tĩnh Gia, Thanh Hóa ............................................................................ 24
2.4.2. Phân tích mối quan hệ nhân tố mơi trường với dịch sâu róm thơng ..... 25
2.4.3. Nghiên cứu xây bản đồ phân cấp nguy cơ phát dịch sâu róm thơng khu vực
nghiên cứu ........................................................................................................ 27
2.4.4. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả cơng tác dự báo dịch sâu róm thơng
khu vực nghiên cứu ......................................................................................... 30
Chương 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN
CỨU ......................................................................................................................... 31
3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ................................................... 31

3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 31
3.1.2. Đặc điểm về địa hình............................................................................. 31
3.1.3. Điều kiện khí hậu, thời tiết .................................................................... 31
3.1.4. Hiện trạng đất đai tài nguyên rừng........................................................ 32
3.2. Tình hình kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu .......................................... 33
3.2.1. Dân số, dân tộc và lao động .................................................................. 33
3.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế trên địa bàn ............................................. 33
3.2.3.Thực trạng xã hội ................................................................................... 34
Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 35


v

4.1. Thực trạng công tác quản lý rừng và dự báo dịch sâu róm thơng ........... 35
4.1.1. Cơng tác quản lý rừng khu vực nghiên cứu .......................................... 35
4.1.2. Công tác dự báo sâu róm thơng khu vực nghiên cứu............................ 38
4.2. Mối quan hệ nhân tố môi trường với dịch sâu róm thơng ....................... 40
4.2.1. Nhóm nhân tố mơi trường ..................................................................... 40
4.2.2. Yếu tố vi sinh vật .................................................................................. 42
4.2.3. Nhân tố địa hình .................................................................................... 45
4.2.4. Lựa chọn các nhân tố mơi trường để dự báo dịch sâu róm thơng tại khu
vực nghiên cứu ................................................................................................ 46
4.3. Xây dựng bản đồ chuyên đề ảnh hưởng nhân tố mơi trường với dịch sâu
róm thơng ........................................................................................................ 46
4.3.1. Xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất khu vực nghiên cứu ............. 46
4.3.2. Bản đồ chuyên đề về nhân tố môi trường ............................................. 50
4.3.3. Bản đồ chuyên đề về nhân tố nguồn thức ăn. ....................................... 56
4.3.4. Bản đồ chuyên đề về nhân tố địa hình .................................................. 58
4.3.5. Xây dựng bản đồ phân cấp nguy cơ phát dịch sâu róm thơng .............. 62
4.3.6. Xây dựng bản đồ phân cấp nguy cơ phát dịch sâu róm thơng tại khu vực

nghiên cứu. ...................................................................................................... 70
4.4. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quản cơng tác phịng trừ và dự báo
dịch sâu róm thơng cho khu vực nghiên cứu. ................................................. 75
4.4.1. Đối với diện tích có mật độ sâu róm thơng ít........................................ 75
4.4.2. Đối với diện tích có mật độ sâu róm thơng nhiều ................................. 75
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ....................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

STT

Trang

2.1

Bảng phân cấp hại.

27

2.2

Dữ liệu ảnh sử dụng trong đề tài.

30


3.1

Hiện trạng đất đai của Ban quản lý rừng phịng hộ Tĩnh Gia

32

3.2

Diện tích rừng Thơng bị nhiễm sâu róm thơng (2009-2013).

33

4.1

Vịng đời sâu róm thơng khu vực Tĩnh Gia Thanh Hóa từ
2009 – 2014

39

4.2

Quan hệ nhiệt độ với thời gian phát dục của sâu róm thơng.

41

4.3

Thành phần một số lồi thiên địch chính của SRT

44


4.4

Mật độ sâu hại OTC.

46

4.5

Thống kê số điểm mẫu của từng loại hình sử dụng đất.

47

4.6

Độ chính xác bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014.

49

4.7

Số liệu khí tượng trung bình năm của trạm khí tượng.

55

4.8

4.9

4.10

4.11
4.12

Phân cấp nguy cơ phát dịch sâu róm thơng theo từng nhân
tố sinh thái
Phân cấp nguy cơ phát dịch sâu róm thơng theo từng nhân
tố sinh thái, diện tích (ha).
Hệ số mức độ ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái và địa
hình đến khả năng xuất hiện dịch sâu
Điểm đánh giá tổng hợp của từng cấp nguy cơ phát dịch.
Tỷ lệ diện tích cấp nguy cơ phát dịch sâu róm thơng tại khu
vực nghiên cứu.

63

69

71
72
74


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên bảng

STT

Trang


1.1

Tổ thành hệ sinh thái vật gây hại cây rừng

13

1.2

Sơ đồ Sâu róm thơng với thiên địch

14

2.1

Sơ đồ khu vực nghiên cứu của đề tài

22

2.2

Sơ đồ các tuyến điều tra của đề tài.

26

2.3

Các bước thực hiện xây dựng bản đồ hiện trạng rừng

30


4.1

Bản đồ hiện trạng rừng khu vực nghiên cứu năm 2015.

48

4.2

Biểu đồ nhiệt độ trung bình từ tháng 1 ÷ 8 tháng năm 2015.

51

4.3

Bản đồ nhiệt độ bề mặt năm 2015 (oC).

52

4.4

Biểu đồ độ ẩm khơng khí bình qn từ tháng 1 ÷ 8 năm 215.

53

4.5

Bản đồ độ ẩm khu vực nghiên cứu.

54


4.6

Biểu đồ lượng mưa trung bình từ tháng 1÷ 8 năm 2015.

55

4.7

Bản đồ phân bố thức ăn sâu róm thơng.

57

4.8

Bản đồ độ cao tuyệt đối khu vực nghiên cứu

59

4.9

Bản đồ hướng phơi khu vực nghiên cứu

61

4.10 Phân cấp độ cao tuyệt đối (m).

64

4.11 Phân cấp hướng phơi


65

4.12 Phân bố không gian nguồn thức ăn

66

4.13 Phân bố không gian nhiệt độ (oC).

67

4.14 Phân cấp độ ẩm (%).

68

4.15

Phân cấp nguy cơ phát dịch sâu róm thơng tại xã Ngun
Bình, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa năm 2015.

73


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo số liệu thống kê rừng Việt Nam năm 1999 thì cả nước có 1.471.394
ha rừng trồng, đến năm 2008 đã tăng lên 2.770.182 ha. Trong đó diện tích rừng
trồng các lồi thơng khá lớn. Trong chương trình 5 triệu ha rừng của nước ta,
cây Thông được xác định là một trong những lồi cây trồng rừng chính. Đây là

lồi cây có giá trị kinh tế cao, gỗ dùng trong xây dựng, làm giấy, đặc biệt là gỗ
thông nhẹ, dễ gia công nên thường được dùng trong công nghệ bao bì, ốp tường,
trần nhà...nhựa thơng được dùng trong nhiều ngành công nghiệp để sản xuất
sơn, vecni, vật liệu cách điện và các mặt hàng tiêu dùng. Cây Thông có thể sống
được ở đất cằn, đất bạc màu và ở độ dốc cao mà nhiều loại cây khác không phát
triển được. Thông là loại cây lá kim nên chống chịu được gió bão, lá Thơng
xanh quanh năm nên tác dụng che phủ và phòng hộ rất lớn. Tuy nhiên, việc
trồng thơng thuần lồi trên quy mơ lớn đã bộc lộ nhiều nhược điểm và gây khó
khăn cho cơng tác quản lý bảo vệ rừng, đặc biệt do lượng thức ăn tập trung lớn
nên nguy cơ về sâu bệnh hại rất cao. Chính vì vậy cơng tác phịng trừ sâu bệnh
hại là hết sức cần thiết.
Sâu róm thơng chủ yếu gây hại các lồi thơng, trong đó một số lồi gây
thành dịch, khả năng sinh sản nhanh, chỉ trong một thời gian ngắn tăng lên
thành một quần thể gây hại vô cùng lớn. Do số lượng quần thể lớn, trong một
thời gian ngắn có thể bị hại từng đám, trong điều kiện khí hậu khơng thuận lợi,
cây bị chết khơ. Mọi người đều nói một năm sâu róm thơng phá hại 3 năm
khơng có nhựa; giảm sản lượng nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc
sống của nhân dân; lông độc trên thân sâu non và trên kén, sau khi tiếp xúc với
con người, làm cho da sưng tấy lên, nghiêm trọng có thể làm cho người mất
khả năng lao động. Một số vùng Thơng báo trâu bị ăn phải kén sâu có thể làm
cho chúng bị chết. Sâu róm thông thường mang lại cho chúng ta những hậu
quả không lường trước được.


2

Theo thố ng kê đế n hế t năm 2013, toàn tin̉ h Thanh Hóa có 15.000 ha
Thơng, tâ ̣p trung chủ yế u ở hai huyê ̣n Tĩnh Gia và Hà Trung. Tuy nhiên, hiện
nay rừng Thông thường bi sâu
róm thông gây ha ̣i nă ̣ng, đã làm giảm năng suấ t

̣
nhựa, tăng chi phí đầ u tư do công và vâ ̣t tư để phòng sâu róm thông. Đă ̣c biê ̣t,
nế u sâu róm thông phát sinh thành dich
̣ sẽ ăn tru ̣i látThông, gây hiêṇ tươ ̣ng go ̣i
là “cháy”. Nế u hiêṇ tươ ̣ng này kéo dài sẽ gây chế t hàng loa ̣t cho rừng thông.
Nguyên nhân chính là do chưa nắ m đươ ̣c quy luâ ̣t phát sinh, phát triể n
của sâu róm thông và công tác dự tính, dự báo làm chưa tố t, nên thường khi sâu
róm thông phát triể n trên diêṇ rô ̣ng mới đố c thúc dâ ̣p dich
̣ hiê ̣u quả phòng trừ
thấ p. Các giải pháp phòng trừ chưa mang tính tổ ng thể như biêṇ pháp phòng
trừ tổ ng hơ ̣p “IPM”. Trong biê ̣n pháp sinh ho ̣c chỉ tâ ̣p trung vào viêc̣ sử du ̣ng
Boveirin, Bt..., chưa đề câ ̣p đế n biê ̣n pháp bảo vê ̣, nhân nuôi các loa ̣i ký sinh
thiên đich
̣ sâu róm thông ở ngoài tự nhiên. Thuố c hóa ho ̣c sử dụng trong phòng
trừ sâu róm các năm qua đề u là những loa ̣i thuố c có đô ̣c tiń h cao, ảnh hưởng
xấ u đế n môi sinh, môi trường và sức khỏe người lao đô ̣ng.
Mặc dù việc ứng dụng GIS và viễn thám được sử dụng rất rộng rãi trong
hoạt động quản lý tài nguyên thiên nhiên, trong đó có tài nguyên rừng. Tuy
nhiên, cho đến nay, chưa có đề tài nghiên cứu nào ứng dụng GIS và viễn thám
trong việc xây dựng bản đồ cảnh báo hay dự báo dịch sâu bệnh hại nói chung
và dịch sâu róm thông ở Việt Nam. Vì vâ ̣y, đề tài “Ứng dụng GIS và viễn thám
trong xây dựng bản đồ dự báo dịch sâu róm thơng tại huyện Tĩnh Gia, tỉnh
Thanh Hóa” được lựa chọn góp phần làm cơ sở khoa đề xuất các giải dự báo
và phòng chống dịch sâu róm thơng khu vực nghiên cứu.

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU


3


1.1. Vấn đề sâu róm thơng trên thế giới
Theo nhiều tài liệu đã cơng bố trên thế giới, sâu róm thơng phân bố theo
lồi cây và lồi sâu. Hiện nay sâu róm thơng có khoảng 82 lồi, thuộc 7 chi 1
họ. Trong đó sâu róm thơng Dendrolimus có 27 lồi (bao gồm cả 4 lồi phụ).
Trong đó có 8 lồi phân bố ở vùng Mông cổ và Đông Bắc Trung Quốc. Vùng
Mơng cổ có D. suprans, D. spectabilis, D. tabulaeformis, D. suffuscus, D.
suffuscus illustrayus, D. huashanensis. Vùng Đơng Bắc có D. ginlingensis, D.
rubrripennis và D.taibaiensis. Cịn 18 lồi khác phân bố ở vùng biển đông và
Đông Nam Á. Vùng châu Âu ơn đới có lồi D. pini, sâu róm thơng Pakistan (D.
benderi), ở Liên xơ (cũ) và châu Âu có D. pini và D. superans; ở Mơng cổ có
lồi D. superans; Nhật Bản và Triều Tiên có D. superans và D. spectabilis; ở
Việt Nam có sâu róm thơng đi ngựa (D. Punctatus). Hầu hết các lồi sâu róm
thơng tập trung ở Trung Quốc. Trong đó có 6 lồi gây hại nghiêm trọng và
thường phát dịch là sâu róm thơng đi ngựa, sâu róm thơng dầu, sâu róm thơng
đỏ, sâu róm thơng Vân Nam và sâu róm thơng kikuchi.
Từ những tài liệu của Zhang cho biết ở Việt Nam sâu róm thơng gây hại
chủ yếu có lồi sâu róm thơng đi ngựa (Dendrrolimus punctatus) và có thể
có lồi sâu róm thơng kikuchi (Dendrrolimus kikuchii). Ngồi ra, theo Zhang
sâu róm thơng đi ngựa là loại hình Đơng Dương điển hình, nằm dọc phìa
bình ngun phía đơng đến vĩ độ Bắc 32o, nơi có nhiệt độ tích ơn 4.500oC, từ
núi Thái Sơn đến sơng Hồi, từ vùng có nhiệt độ bình qn tháng là 0oC trở
lên, cho đến vùng Đảo Hải Nam, Đài Loan, phía Tây Nam cho đến tỉnh Quảng
Tây Trung Quốc. Rừng bị hại thường là rừng Thơng thuần lồi, rừng hỗn giao
thường xanh, rừng gió mùa và rừng mưa nhiệt đới. Đơ cao so mặt biển dưới
500m thường có sâu róm thơng đi ngựa phân bố, một số nơi bị hại khơng chỉ
Thơng mã vĩ màm cịn một sơ lồi Thông khác như Thông đen Pinus densiflora,


4


Thông nhựa Pinus kesia, Thông elioti Pinus elioti. Trong các vùng núi dun hải,
có các vùng rừng Thơng mã vĩ và Thơng nhựa thuần lồi, sâu róm thơng gây thành
dịch, trong điều kiện khí hậu nhiệt đới và á nhiệt đới, những ngày mưa lạnh, lượng
mưa 1.000 ÷ 2.000 m, độ cao so mặt biển trên 500 m, cũng có sâu róm thơng
nhưng diện tích gây dịch khơng lớn.
Các lồi khác như sâu róm thơng dầu D. tabulaeformis, sâu róm thơng
đỏ D. spectabilis, sâu róm thơng rụng lá D. superans, sâu róm thơng Vân Nam
D. houi, sâu róm thơng kikuchi D.kikuchii cũng gây hại nhưng phân bố ở các
vùng khác nhau.
Sâu róm thơng dầu phân bố ở nơi có độ cao 800 ÷ 1800 m, nhiệt độ tháng
1 ÷ 8oC, hoặc độ vĩ 43o, lượng mưa 900 ÷ 1.500 m, nhiệt độ tích ơn là 4.500 ÷
6.000 mm, tuy cũng có một số lồi sâu róm thơng khác nhưng khơng gây thành
dịch.
Sâu róm thơng đỏ phân bố ở một số tỉnh Nam Trung Quốc, vùng ven
biển Hoàng Hải, bao gồm Liễu Ninh, Sơn Đơng, phía nam đến tỉnh Giang Tơ,
lượng mưa năm chỉ 400 ÷ 1.000m, màu đơng khơ hạn, mùa hè nhiều mưa. Hầu
hết các vùng núi cao loài Thơng này có thể gây thành dịch. Ngồi ra, có phân
bố một số lồi sâu khác nhưng khơng nghiêm trọng lắm.
Sâu róm thơng rụng lá thường phân bố ở độ vĩ 40o, tích ơn 3.500 mm,
bao gồm 3 tỉnh vùng Đông Bắc Nội Mông cổ, Hà Bắc và Tân cương, nhiệt độ
thấp nhất -33oC, lượng mưa chỉ 300 ÷ 1.000 mm.
Sâu róm thơng Vân Nam phân bố tỉnh Vân Nam, Quý châu, độ cao 1.600
÷ 3.000 m, chủ yếu gây hại Thơng Vân Nam. Chúng thường gây thành dịch,
ngồi ra cũng có một số lồi sâu khác nhưng khơng nghiêm trọng.
Sâu róm thơng kikuchi phân bố ở nhiều tỉnh phía Nam Trung Quốc, gây
hại nhiều lồi Thơng. Một số tài liệu cho biết năm 1965 chúng cùng phát sinh
lẫn với lồi ngài độc hại Thơng, diện tích 2x104 ha, gây ra những tổn thất đáng
kể.



5

Với nhưng số liệu trên ta có thể thấy sự phân bố của sâu róm thơng ở
nước ta có thể có nhiều lồi nhưng gây dịch chủ yếu là sâu róm thơng đi
Ngựa (Dendrrolimus punctatus). Theo một số ý kiến của các nhà côn trùng học
Trung Quốc, ở Việt Nam có thể có lồi D.kikuchii ngồi lồi thường xun gây
dịch nguy hiểm là sâu róm thơng đi ngựa.
- Trong 11 họ sâu nguy hiểm đối với cây rừng, bộ cánh vẩy (Lepidoptera)
là lồi có số lượng nhiều nhất. Trong đó họ ngài lá khơ Lasiocampidae có một
vị trí quan trọng. Các tác giả cũng nêu rất kỹ về đặc điểm hình thái, tập tính của
ngài và bướm. Trong cuốn “Quản lý tổng hợp sâu hại rừng miền Nam’ của
Viện Khoa học lâm nghiệp Trung Nam cũng nêu rõ. Loại ngài và bướm có kích
thước từ nhỏ đến lớn, sải cánh rộng 3 ÷ 265 mm. Miệng hút hoặc thối hố, râu
môi dưới phát triển thành 3 đốt, mắt kép to, 2 mắt đơn hoặc khơng có. Râu đầu
hình dùi trống, hình lơng chim hoặc hình sợi. có hai đơi cánh chất màng, mạch
giữa thành buống, trên cánh phủ đầy vẩy. Chân có 5 đốt. Sâu non có đầu rõ, 3
đốt ngực, gốc mơi hình tam giác, miệng gặm nhai, mơi dưới, hàm dưới và lưỡi
hợp lại thành cơ quan nhả tơ, 3 đơi chân ngực, 10 đốt bụng, 2 ÷ 5 đơi chân
bụng, có móc chân phá dưới xếp thành các kiểu khác nhau. 9 đôi lỗ thở, nằm ở
ngực trước và 8 đốt bụng. Chúng thuộc biến thái hoàn toàn, nhộng bọc.
- Hầu hết sâu non sống trên cạn, ăn lá cây, một số ăn thịt hoặc ăn vật thối
mục, chỉ có một số ít sâu trưởng thành ăn hại, còn lại là sâu non ăn hại lá, đục
thân cành, đục quả. Nhiều tác giả chia bộ này ra làm 2 bộ phụ:
- Bộ phụ đồng mạch: mạch cánh trước và nhau như nhau.
- Bộ phụ dị mạch: mạch cánh trước sau khác nhau.
- Trong bộ này đối với cây lâm nghiệp có 16 họ. Mỗi một họ đều có sự
khác nhau về đặc điểm hình thái. Hầu hết các lồi trong các họ đều có sự khác
nhau về kích thước thân thể, dạng râu đầu, cánh trước , cánh sau, các mạch
cánh, khả năng hoạt động và cây chủ bị hại.



6

- Trong các họ đó, sâu róm thơng đi ngựa thuộc họ ngài lá khơ
Lasiocampidae. Đặc điểm hình thái cơ bản của họ này là:
- Sâu trưởng thành thuộc loại trung bình đến lớn. Thân béo mập, sau lưng
có nhiều vẩy, màu nâu xám đến vàng khơ. Miệng thối hố. Râu đầu hình răng
lược kép. Lúc nghỉ , hình dáng màu sắc tự như lá khơ, cánh sau khơng có móc
cánh, góc vai phình to, có mấy mạch vai. Thân sâu non to, có nhiều lơng cứng
thứ sinh dài ngắn khác nhau. Trên chân ngực trước có 1 ÷ 2 u lồi, móc bàn chân
xếp thành hai hàng, sâu non tuổi nhỏ thường tụ đàn. Họ ngài lá khô là một loại
sâu hại quan trọng của rừng và cây ăn quả. Điển hình là sâu róm thơng
Dendrolimus.
- Trong phần đặc điểm hình thái của một số lồi thuộc chi sâu róm thơng
Zhang cũng nêu rõ ở 15 tỉnh miền Nam Trung Quốc các lồi sâu róm thơng
đi ngựa (D. punctatus) sâu róm thơng kikuchii (D. kikuchii), sâu róm thơng
Vân nam (D. haui) là phổ biến hơn cả.
- Đặc điểm hình thái của sâu róm thơng đi ngựa, nhiều tài liệu của
Trung Quốc và Việt nam đều nêu rõ:
- Sâu trưởng thành màu trắng xám, màu nâu vàng hoặc nâu bã chè. Cánh
ngài cái có sải cánh dài 43 ÷ 57 mm. hạt. Ngài đực 36 ÷ 49 mm, màu sẫm hơn,
đầu nhỏ, râu mơi dưới chìa ra. Mắt kép màu xanh vàng, râu đầu con đực dạng
răng lược, con cái dạng lơng chim. Cánh trước con cái có 1 chấm trằng ở cuối
buồng giữa, mép cánh trước và mép ngoài hình vịng cung, tuyến ngang màu
nâu, tuyến ngang ngồi dạng sóng; đốm mép phụ ngồi màu đen, hình trăng
khuyết, các đốm phía trong màu nhạt hơn.
- Trứng hình bầu dục, dài 1,5 mm, rộng 1,1 mm. Mới đầu màu hồng, sau
màu nâu tím.
- Sâu non tuổi 3 dài 11 ÷ 20 mm, đầu rộng 1,5 ÷ 1,7 mm, thân màu nâu

đen hoặc màu nâu đỏ, mặt lưng ngực trước và sau có 2 đường lơng độc đen;


7

thân tuổi 4 dài 17 ÷ 32 mm. Đầu rộng 1,9 ÷ 2.4 mm; sâu non tuổi già dài 38 ÷
88 mm. Thân màu đỏ hoặc màu đen, có vẩy màu trắng hoặc màu vàng, mặt
lưng có túm lơng độc ở giữa đốt 2 ÷ 3, hai bên thân có lông màu trắng xám.
Sâu non con đực đốt bụng thứ 9 có 1 đốm trịn màu nhạt trong suốt. Xung quanh
đốm trịn màu đỏ nâu, giữa màu vàng.
- Nhộng hình thoi, dài 22 ÷ 37 mm, đoạn cuối có gai uốn cong, kén màu
trắng xám, trên kén có lơng độc (1, 2, 3).
- Về đặc điểm hình thái sâu róm thơng kikuchii (Dendrrolimus kikuchii)
tác giả cũng nêu rõ chúng có những đặc điểm như sau:
- Sâu trưởng thành con cái màu nâu bã chè, thân dài 38 ÷ 40 mm, sải
cánh rộng 85 ÷ 110 mm. mặt cánh rộng có 4 vân dạng sóng màu nâu đen, đốm
mép ngồi do 8 đốm tổ thành, bên trong các đốm màu vàng, buồng giữa có đốm
trắng. Cánh sau có 2 vân ngang màu đen, mặt sau càng rõ hơn. Con cái màu
nâu sẫm, thân dài 35 ÷ 40 mm, sải cánh 62 ÷ 75 mm. Râu đầu dạng răng lược
kép, phần giữa màu nâu vàng. Gần gốc cánh trước có một đốm hình quả thận
màu vàng, 4 vân ngang màu nâu đen dạng sóng rất rõ, đốm mép phụ ngồi màu
vàng rất rõ.
- Trứng hình bầu dục, màu cà phê, gần với trứng của sâu róm thơng vân
nam, nhưng màu sẫm hơn. Kích thước 1.6 x 1.9 mm, trên vỏ trứng có 3 vân hao
dạng vòng màu vàng, hai bên vân vòng giữa có các chấm nhỏ màu cà phê, ngồi
chấm nhỏ là vân vòng tròn màu trắng.
- Sâu non mới nở dài 5 ÷ 6 mm, đầu màu vàng da cam. Mặt lưng ngực
trước gần màu với màu đầu, mặt lưng ngực giữa và sau màu đen, giữa có đốm
trắng vàng. Sâu non tuổi 2 ÷ 7 gần màu với thân, tuyến lưng màu vàng da cam,
tạo thành đốm hình tam giác ngược, hai bên là vân sọc màu nâu đen và màu

trắng vàng, bên thân có đường vân sọc dạng sóng màu trắng, dọc theo đường lỗ
thở. Sâu non tuổi già dài 100 mm, có con dài 110 mm, thân màu nâu đen, lông độc


8

trên lưng rất rõ. lông trên thân biến đổi rất lớn, màu nâu vàng và màu đen là nhiều
nhất. Một phần lơng trên thân sâu non tuổi già có màu trắng xám, đơi khi có màu
đen, màu vàng. Đốt 6 ÷ 10 của đốt bụng sâu non tuổi già, mọc lẫn với lông màu
táng xám và màu đen, tuyến trên lỗ thở thường có lơng vẩy màu vàng kim, phần
cuối nhọn, lơng dạng phiến cuối bụng màu trắng.
- Nhộng, hình bầu dục, màu nâu hạt dẻ, thời kỳ đầu màu xanh nhạt.
Nhộng cái dài 36 mm, nhộng đực dài 32 mm. Bụng phủ đầy lơng màu vàng ở
đốt 4 ÷ 8, cuối bụng có túm lơng uốn cong.
- Kén hình thoi, màu trắng xám, trước lúc vũ hoá màu nâu sẫm, trên vỏ
kén phủ đầy lơng độc, dài 55 ÷ 73 mm.
Về sâu róm thơng vân nam (Dendrrolimus haui) có những đặc điểm như
sau:
- Sâu trưởng thành thân con cái to, dài 36 ÷ 50 mm, sải cánh rộng 110 ÷
120 mm. Râu đầu hình răng lược, đoạn giữa màu táng vàng, cánh trước rộng
đốm trắng buồng giữa không rõ; từ gốc cánh đến mép ngồi có 4 đường vân
dạng sóng màu nâu, mép cánh có 9 đốm đen xám. Màu cánh sau sẫm hơn,
khơng có đốm. Thân ngài đực nhỏ hơn ngài cái, dài 34 ÷ 42 mm, sải cánh rộng
70 ÷ 87 mm, râu đầu dạng lơng chim. Đốm trên mặt cánh cũng giống như ngài
cái, nhưng đốm buồng giữa rõ nét hơn.
- Trứng hình cầu, đường kính 1,5 ÷ 1,7 mm, màu nâu xám, mặt trứng có
3 vân màu trắng vàng, hai bên đốm vàng có một chấm màu nâu xám.
- Sâu non tuổi 1 dài 7 ÷ 8 mm, toàn thân màu nâu xám, đầu màu nâu,
lưng các đốt phần ngực có vân màu nâu sẫm, hai bên mọc dày các túm lông
màu nâu đen. Lưng các đốt bụng có 1 đơi đốm nâu đen, trên đốm mọc túm lông

cứng màu đen. Sâu non tuổi 2 dài 8 ÷ 13,5 mm, giữa các giải lơng độc mặt lưng
ngực trước và giữa, mọc các phiến lông trắng, mặt lưng các đốt bụng có các
đốm màu nâu hình chữ “V”, giữa đốt 4 ÷ 5 có một đốm trắng xám hình tam


9

giác (tựa hình con bướm). Tuỳ theo tuổi tăng lên, thân thể tăng lên màu sắc sẫm
hơn, các túm lông càng rõ hơn. Thân sâu non tuổi già dài 90 ÷ 116 mm, thân
gần như màu đen, đốm hình bướm trên mặt lưng của bụng không rõ bằng các
lứa tuổi khác.
- Nhộng hình thoi, sau màu nâu sẫm, các đốt mọc nhiều lơng ngắn màu
đỏ nhạt, dài 35 ÷ 50,5 mm, cuối bụng có gai uốn cong.
- Kén hình bầu dục dài, màu trắng xám, trên kén có lơng độc. Từ các đặc
điểm của 3 lồi sâu róm thơng ở miền Nam Trung Quốc nêu trên là cơ sở của
việc xác định lồi sâu róm thơng ở nước ta.
1.2. Khái qt tình hình nghiên cứu về cơn trùng ở Việt Nam
- Côn trùng gắn liền với đời sống con người ở mọi nơi, mọi lúc và mọi
lĩnh vực nhất là trong các hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp, y học, kinh tế,
văn hoá, mỹ thuật. Từ lâu trong y học cổ truyền ở Việt Nam, côn trùng đã được
sử dụng làm các bài thuốc, làm nguồn dược liệu để phòng và chữa bệnh.
- Đối với sâu hại trên cây Thông, nhiều tài liệu đã ghi nhận từ những năm
1937, Sâu róm thơng đã gây hại trên đồi Thơng ở Yên Dũng, Bắc Giang, đến
năm 1958 và 1959 Sâu róm thông gây hại 160 ha rừng Thông đuôi ngựa tại dãy
núi Neo. Năm 1958 ở Thanh Hố Sâu róm thơng gây hại hàng trăm ha rừng
Thông, năm 1959 - 1960 ở Nghệ An, dịch Sâu róm thơng gây hại 515 ha rừng
Thông.
- Năm 1961 và 1965, năm 1967 và 1968, Bộ nông nghiệp đã tổ chức các
đợt điều tra cơ bản xác định được 2.962 lồi cơn trùng thuộc 223 họ và 20 bộ
khác nhau.Về thành phần sâu hại Thông, theo tài liệu quản lý sâu bệnh hại rừng

của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho biết sâu hại Thơng có 17 lồi
thuộc 12 họ, 4 bộ. Trong đó sâu ăn lá có 7 lồi chiếm 41,1%, sâu đục thân, nỗn
có 4 lồi chiếm 23,5%, sâu hại rễ có 2 lồi chiếm 11,7%, sâu hại vỏ có 2 loài
chiếm 11,7%, sâu hại gỗ 1 loài chiếm 6% và sâu chích hút 1 lồi chiếm 6% [2].


10

- Cơng tác dự tính, dự báo lồi sâu róm thông được Viện Nghiên cứu
Lâm nghiệp thực hiện năm 1967 làm cơ sở cho việc sử dụng phương pháp sinh
học trong phòng trừ. Đã dự báo thời kỳ xuất hiện các lứa sâu trong năm, dự báo
mật độ sâu, khả năng hình thành dịch và dự báo mức độ gây hại.
- Năm 1972, Đường Hồng Dật đã có những nghiên cứu về bảo vệ thực
vật [5]. đề cập đến các biện pháp quản lý bảo vệ sâu bệnh hại thực vật.
Đặng Vũ Cẩn (1973), đã nghiên cứu về các loài sâu hại rừng và cách
phòng trừ chúng [3].
- Năm 1987 Trung tâm kỹ thuật bảo vệ rừng số I (Quảng Ninh) [36], Số
II(Thanh Hoá) đã tiến hành nghiên cứu các lồi sâu hại, phát hiện một số lồi
cơn trùng ký sinh, cơn trùng ăn thịt của Sâu róm thơng như các lồi Bọ ngựa,
các lồi Bọ xít, Kiến, các lồi ruồi, Ong ký sinh [7]. Nghiên cứu sản xuất một
số chế phẩm sinh học như nấm Bạch cương, Lục cương (Beauveria bassiana
và Metazhizium) phục vụ cho việc phòng trừ Sâu róm thơng từ Thừa Thiên Huế
đến Quảng Ninh.
- Giáo trình “Côn trùng lâm nghiệp” Trần Công Loanh (1989) đã nghiên
cứu về đặc điểm hình thái, giải phẩu, sinh vật học, sinh thái học, phân lồi cơn
trùng lâm nghiệp, phương pháp điều tra, dự tính dự báo sâu hại, các biện pháp
phịng trừ sâu hại và các lồi sâu hại lá, thân cành, gỗ, các lồi cơn trùng có ích
[11].
- Năm 1990 với kết quả: “Nghiên cứu biện pháp dự tính, dự báo và phịng
trừ tổng hợp Sâu róm thơng Dendrolimus punctatus Walker ở miền Bắc Việt

Nam” Lê Nam Hùng đã cụ thể hố ngun lý phịng trừ tổng hợp lồi sâu hại
này [27].
- Phạm Bình Quyền (1994), đã xuất bản Giáo trình “Sinh thái học cơn
trùng”. Tác giả cho biết đặc điểm sinh thái học, mối quan hệ của đời sống côn
trùng với các nhân tố của môi trường sống [28].


11

- Lê Thị Diên (1997) đã nghiên cứu phương án phịng trừ sâu bệnh hại
rừng Thơng tại Lâm trường Tiền phong, Huế [6]. Tác giả đã xây dựng một số
cơ sở cho việc phịng trừ sâu hại rừng Thơng.
- Năm 1997, Trần Công Loanh, Nguyễn Thế Nhã, đã xuất bản giáo trình
“Cơn trùng rừng” trong đó đã nêu ra các vấn đề về sinh học, sinh thái và các
biện pháp phòng trừ sâu hại rừng [24].
- Năm 2001, Nguyễn Thế Nhã, Trần Cơng Loanh, Trần Văn Mão xuất
bản giáo trình “Điều tra dự tính, dự báo sâu bệnh trong lâm nghiệp”. Đây là cơ
sở quan trọng trong điều tra dự tính dự báo sâu bệnh hại nhằm cung cấp Thơng
tin, giúp người làm công tác quản lý bảo vệ rừng có cơ sở đề ra các giải pháp
phịng trừ sâu bệnh hại hợp lý [14].
- Năm 2002, Nguyễn Thế Nhã, Trần Cơng Loanh, đã xuất bản giáo trình
“Sử dụng cơn trùng và vi sinh vật có ích - tập I ”. Trong quản lý côn trùng, đây
là tài liệu quan trọng giúp cho chúng ta có cơ sở cho việc sử dụng thiên địch
trong việc phòng trừ sâu bệnh hại, ứng dụng cơn trùng và vi sinh vật có ích
trong đời sống con người [12] .
- Năm 2002, Nguyễn Thế Nhã đã xây dựng mơ hình định lượng nguồn
dinh dưỡng của sâu bệnh hại để xác định ngưỡng kinh tế trong dự tính, dự báo
phịng trừ sâu bệnh hại rừng Keo tai tượng [23].
- Tại Trung tâm nghiên cứu, ứng dụng khoa học cơng nghệ lâm nghiệp
Thanh hóa đã nhiều tác giả nghiên cứu về cơn trùng điển hình như Nguyễn Văn

Hạnh [8], Nguyễn Văn Trung [38], đã nghiên cứu về các giải pháp quản lý côn
trùng rừng Sến Tam Quy Hà trung, Thanh Hố.
- Sâu róm thơng hại Thơng, thuộc họ Ngài độc, nên còn gọi là ngài độc
hại Thơng, lồi sâu này đã xuất hiện ở nhiều nơi. Năm 2004, ở Quảng Ninh đã
xuất hiện Sâu róm thơng, năm 2005 ÷ 2007 xuất hiện ở Bắc Giang, Lạng Sơn
[30].


12

- Theo Trần Văn Mão (2002) trong phòng trừ sâu bệnh hại thì biện pháp
quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) là rất cần thiết, trong đó người ta nhấn mạnh
vai trị của việc phân tích hệ thống trong quản lý sâu bệnh hại [16]. IPM đã
được thực hiện ở nhiều nơi cho nhiều đối tượng cụ thể. Đối với cây Thơng, năm
1991 Billings đã xây dựng chương trình IPM cho Sâu róm thơng.
- Hệ thống là do nhiều yếu tố có kết cấu và chức năng nhất định liên hệ
với nhau cùng cấu tạo thành một chỉnh thể hữu cơ.
- Hệ thống có thể biểu thị bằng tốn học là tập hợp của nhiều vật thể
nghĩa là: X = /x1,x2,x3,....xn/ trong đó x1,x2...xn là các nguyên tố, như các tập hợp
quần thể sâu hại, quần thể bệnh cây, quần thể thiên địch, quần thể lồi cây, thổ
nhưỡng, khí tượng, biện pháp quản lý...
- Hệ thống có những đặc trưng cơ bản đó là tính hồn chỉnh, tính trật tự,
tính liên quan, tính mục đích, tính thích ứng mơi trường. Hệ thống quản lý sâu hại
trong hệ sinh thái có đặc tính ổn định, có thể đo đếm và khống chế được.
- Trên quan điểm bảo vệ rừng và quan điểm hệ thống, rừng trong khu
vực nghiên cứu cũng là hệ sinh thái sinh vật gây hại. Tổ thành của hệ sinh thái
sinh vật gây hại có 4 hệ thống con: Hệ thống rừng, hệ thống các sinh vật gây
hại, hệ thống thiên địch và hệ thống môi trường.
- Hệ thống rừng gồm cây trồng chính là Thơng, keo, sến, thảm thực bì.
Nhờ quang hợp mà tổng hợp chất hữu cơ, nhờ hoạt động sống tự dưỡng mà

cung cấp nguồn thức ăn cho vật tiêu thụ.
- Hệ thống sinh vật gây hại bao gồm sâu bệnh, chuột, cỏ dại... trong đó
Sâu róm thơng, Sâu róm thơng là những vật tiêu thụ, chúng gây ảnh hưởng đến
tài nguyên rừng nên cần phải có giải pháp khống chế.
- Hệ thống thiên địch là các sinh vật bắt mồi, vật ký sinh và vi sinh vật
gây bệnh cho các loài gây hại. Chúng có tác động quan trọng trong việc khống


13

chế và điều chỉnh số lượng vật gây hại, là thành viên quan trọng trong hệ sinh
thái. Khi phát sinh vật gây hại thì thành phần thiên địch cũng xuất hiện theo.
- Hệ thống môi trường gồm nhân tố sinh vật, nhân tố phi sinh vật chủ
yếu là nhân tố khí tượng như nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, ánh sáng, gió và nhân
tố con người chủ yếu là các biện pháp lâm nghiệp. Mối liên hệ logic giữa các
hệ thống con sẽ hình thành tồn bộ hệ sinh thái vây gây hại cây rừng.
Quan hệ tác dụng giữa các thành phần được thể hiện ở hình 1.1.
Hệ sinh thái vật gây hại
hạihại
Nhân tố khí tượng

Biện pháp lâm nghiệp

Nhân tố đất đai

Biện pháp bảo vệ rừng

Nhân tố môi trường

Quần thể sinh vật


Rừng

Vật gây hại

Mơi giới

Thiên địch

Sâu róm thơng

Hình 1.1: Tổ thành hệ sinh thái vật gây hại cây rừng
Sơ đồ trên có thể cho thấy hệ sinh thái vật gây hại cây rừng do các thành
phần sinh vật và phi sinh vật tổ thành. Thành phần sinh vật bao gồm thực vật,
động vật và vi sinh vật với số loài, số lượng mỗi loài khác nhau. Trong nhân tố


14

khí tượng gồm nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, lượng mưa...và những biến đổi theo
mùa theo ngày đêm. Tính chu kỳ, sự biến đổi của khí tượng và tác dụng tương
hỗ giữa các nhân tố khí tượng có ảnh hưởng rất lớn đến sinh vật.
Biện pháp lâm nghiệp thể hiện là tác động của con người bao gồm việc
chọn loài cây, chăm sóc và các biện pháp bảo vệ rừng, nếu thực hiện đúng
hướng thì ngăn chặn được sâu hại. Ngược lại nếu tác động không đúng hướng
sẽ làm phát sinh sâu bệnh hại gây ra những ảnh hưởng sâu sắc đến hệ sinh thái.
Trong quản lý sâu hại tổng hợp người ta thường áp dụng lý luận khống
chế. Nhà toán học người Mỹ Wena (1948) xuất bản cuốn sách về sự khống chế
hiện đại. Hạt nhân của lý luận khống chế là chuỗi thức ăn, nghĩa là mối quan
hệ giữa đầu ra và đầu vào. Quan hệ đó làm tăng đầu vào gọi là chuỗi dương,

ngược lại gọi là chuỗi âm. Quan hệ Sâu róm thơng với thiên địch hình thành
một hệ thống thiên địch - sâu hại, có tác động qua lại lẫn nhau theo sơ đồ sau:
Thiên địch của sâu
(đầu vào)

Quần thể sâu
hại

Sâu róm thơng
(đầu ra)

Hình 1.2: Sơ đồ Sâu róm thơng với thiên địch
Khi sâu mới xuất hiện, thành phần và số lượng thiên địch ít, khả năng
khống chế tự nhiên rất kém, thường khơng có khả năng ức chế sâu hại nên số
lượng sâu hại tăng nhanh. Khi lượng thức ăn của thiên địch tăng, thiên địch
sinh sản mạnh, thành phần và số lượng tăng nhanh, đầu vào tăng sẽ hình thành
chuỗi dương. Sau thời gian thiên địch tăng lên với một ngưỡng nào đó, khả
năng khống chế sâu hại của thiên địch vượt quá quần thể sâu hại và nên số
lượng sâu hại giảm xuống, dẫn đến số lượng thiên địch giảm nghĩa là đầu vào
giảm và hình thành chuỗi âm. Như vậy có thể thấy chuỗi dương và chuỗi âm
thay thế nhau.
Nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa... Quần thể sâu hại

Sâu róm thơng


15

(đầu vào)


(đầu ra)

Các nhân tố phi sinh vật thay đổi theo mùa trong năm, các nhân tố này
không thuận lợi thì mật độ Sâu róm thơng thấp hoặc khơng xuất hiện, khi các
nhân tố này thuận lợi thì mật độ sâu tăng mạnh, nhưng sự gia tăng mật độ sâu
không làm thay đổi các nhân tố phi sinh vật. Do đó trong hệ thống này khơng
tồn tại chuỗi ngược lại.
Trong phịng trừ Sâu róm thơng, chúng ta cần coi đó là một hệ thống, giữ
được ổn định và cân bằng tương đối, thực hiện được việc khống chế tối ưu hệ thống
và định hướng hệ thống phát triển theo mục tiêu dự định của con người.
1.3. Các phương pháp ứng dụng trong việc dự báo, cảnh báo dịch sâu róm
thơng
1.3.1. Phương pháp dự tính số lượng sâu hại
- Theo giáo trình “Dự tính dự báo sâu bệnh trong lâm nghiệp”, để tính được
mức sinh sản của một lồi sâu hại ở thế hệ khác nhau ta sử dụng công thức:
S = (b.f/m + f)c
Trong đó:
S: là sức sinh sản của cơn trùng
b: là số lượng trứng trung bình của con cái
f: là số lượng con cái
m: là số lượng con đực
c: là vịng đời cần tính
- Để tính số lượng sâu hại trên một cây của một lứa kế tiếp ta tính theo cơng
thức sau:
F = p.a.b.(1 – M)
Trong đó:
F: là số lượng sâu hại trên một cây của thế hệ sau
p: Mật độ tuyệt đối của nhộng thế hệ hiện tại



16

b: Là lượng trứng đẻ trung bình của một con cái
a: là tỷ lệ đực, cái
M: tỷ lệ chết của thế hệ (%)
1.3.2. Dự tính, dự báo khả năng phát dịch của một lồi sâu hại
1.3.2.1. Dự tính, dự báo khả năng phát dịch bằng khí hậu đồ
Từ nhiệt độ và độ ẩm trung bình của các tháng trong năm ta xây dựng
biểu đồ khí hậu. Trên biểu đồ khí hậu của nhiều năm ta đánh dấu những năm
sâu phát dịch làm cơ sở dự báo.
Khi muốn dự báo khả năng phát dịch của năm tới ta chỉ cần lấy biểu đồ
khí hậu của năm dự báo so với khí hậu của năm phát dịch. Nếu thấy có sự trùng
hợp hoặc gần giống nhau thì chắc chắn trong năm tới sâu hại có khả năng phát
dịch.
1.3.2.2. Dự tính dự báo khả năng phát dịch bằng các hệ số chất lượng
- Theo giáo trình “Dự tính dự báo sâu bệnh trong lâm nghiệp”. Hệ số sinh
sản biểu thị bằng tỉ số giữa mật độ tuyệt đối của lứa sâu hiện tại và mật độ tuyệt
đối của lứa sâu trước.
Mật độ tuyệt đối sâu hiện tại
HSSS =

Mật độ tuyệt đối lứa sâu trước

Nếu HSSS > 1 tức số lượng sâu tăng (có khả năng phát dịch)
HSSS < 1 tức số lượng sâu giảm sút (khơng có khả năng phát dịch)
- Hệ số phân bố (HSPB)


17


Mật độ tương đối lứa sau
HSPB =
Mật độ tương đối lứa trước
Nếu: HSPB > 1 diện tích sâu hại năng lên
HSPB < 1 diên tích sâu hại giảm
HSPB = 1 diện tích vẫn như trước
- Khả năng phát dịch (KNPD)
KNPD = HSSS x HSPB
- Hệ số phát dịch (HSPD)
KNPD của lứa sâu hiện tại
HSPD =
KNPD của lứa sâu lần dịch trước
Nếu hệ số phát dịch tăng, tức là sâu hại đang phát triển mạnh và đang lan
tràn trong lâm phần, phải có biện pháp ngăn chặn.
1.4. Ứng dụng GIS và viễn thám trong dự báo dịch sâu bệnh hại.
Việc nghiên cứu ứng dụng công nghệ GIS và viễn thám để theo dõi tình
hình dịch hại trên thực vật, đặc biệt là trên cây lúa được Trung tâm Công nghệ
phần mềm Thuỷ lợi tiến hành từ những năm 2005-2006. Hệ thống được triển
khai ứng dụng thử nghiệm cho huyện Tiên Lãng thành phố Hải Phòng, huyện
Hưng Nguyên tỉnh Nghệ An, huyện Tư Nghĩa tỉnh Quảng Ngãi và huyện Cai
Lậy tỉnh Tiền Giang. Chức năng chính của hệ thống thơng tin:
- Hệ thống có cấu trúc Web-GIS, quản lý các lớp bản đồ địa giới hành
chính, bản đồ ruộng đất và các loại dữ liệu liên quan đến bài toán giám sát tình
hình và dự báo sâu bệnh hại lúa: Đặc tính sinh học của các loại sâu, bệnh, của
các loại thiên địch, của các giống lúa; Thời gian gieo cấy đầu vụ, diện tích cấy
của từng giống lúa thuộc các trà lúa khác nhau của từng xã; Số liệu điều tra
thường kỳ của mạng lưới các trạm bảo vệ thực vật về tình hình sâu bệnh, tình
hình thiên địch, giai đoạn phát triển của lúa, về diện tích lúa bị nhiễm sâu, bệnh



18

của các xã; Số liệu về thời tiết trong thời gian qua và số liệu dự báo sắp tới.
Quản lý kết quả giải đoán ảnh viễn thám khoanh vùng các ruộng lúa bị sâu,
bệnh, tính diện tích lúa bị gây hại theo kết quả giải đoán ảnh viễn thám.
- Thiết lập các loại báo cáo tổng hợp kết quả điều tra về tình hình sâu,
bệnh, diện tích lúa bị nhiễm, tình hình thiên địch cho một huyện, một tỉnh, một
khu vực hay cho toàn quốc theo biểu mẫu của Cục BVTV; Xây dựng biểu đồ
diễn biến mật độ sâu, diện tích lúa bị nhiễm theo thời gian
- Xây dựng bản đồ hiện trạng phân bố diện tích nhiễm sâu, bệnh, hiện
trạng giai đoạn sinh trưởng của lúa theo lãnh thổ một huyện, một tỉnh, một khu
vực hay cho toàn quốc.
- Cung cấp cho người dùng thư viện tra cứu cách phòng trừ các loại sâu,
bệnh trên mạng Internet
- Dự báo ngắn hạn về mật độ sâu hay tỷ lệ bệnh và diện tích lúa bị nhiễm
đối với rầy nâu, sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân, bệnh đạo ôn, khô vằn, bạc lá
bằng phương pháp hệ chuyên gia
- Dự báo trung hạn về diễn biến của rầy nâu, sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục
thân, thời điểm rộ từng lứa của các loại sâu nói trên, mật độ sâu, diện tích lúa
bị nhiễm trong lứa, tư vấn về thời điểm phun thuốc bảo vệ thực vật để đạt hiệu
quả cao nhất
Ưu điểm
- Tự động thực hiện bài toán dự báo ngắn hạn về 3 loại sâu chính và 3
loại bệnh chính căn cứ vào số liệu điều tra về sâu bệnh trên đồng ruộng, hiện
trạng thời tiết và số liệu dự báo thời tiết, cung cấp cho bà con nông dân, lãnh
đạo các cấp về kết quả dự báo thông qua mạng Internet.
- Tự động thực hiện bài toán dự báo trung hạn về rầy nâu, sâu cuốn lá
nhỏ, sâu đục thân: thời điểm rộ các lứa sâu, mật độ trong lứa, diện tích lúa có
khả năng bị nhiễm, trên cơ sở đó định hướng cho bà con nơng dân và cán bộ



×