Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu hiện trạng đa dạng sinh học của côn trùng thuộc bộ cánh cứng và đề xuất một số giải pháp quản lý tại khu bảo tồn thiên nhiên na hang, tỉnh tuyên quang​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.18 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

LÊ HẢI HIỆN

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG ĐA DẠNG SINH HỌC CỦA
CÔN TRÙNG THUỘC BỘ CÁNH CỨNG VÀ ĐỀ XUẤT
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TẠI KHU BẢO TỒN
THIÊN NHIÊN NA HANG, TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

LÊ HẢI HIỆN

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG ĐA DẠNG SINH HỌC CỦA
CÔN TRÙNG THUỘC BỘ CÁNH CỨNG VÀ ĐỀ XUẤT
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TẠI KHU BẢO TỒN


THIÊN NHIÊN NA HANG, TỈNH TUYÊN QUANG

Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên rừng
Mã số: 60620211

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN THẾ NHÃ

Hà Nội - 2013


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được rất
nhiều sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy giáo, cô giáo, các tổ chức, cá
nhân.
Tôi rất hạnh phúc khi được làm việc và biết ơn rất nhiều đối với PGS.TS
Nguyễn Thế Nhã, người thầy đã bồi dưỡng, khuyến khích, và truyền đạt những kiến
thức và kinh nghiệm quý báu cho tôi trong suốt thời gian học tập, công tác cũng như
thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và các cán bộ giảng viên Bộ môn Bảo vệ
thực vật rừng, Khoa Quản lý tài nguyên rừng và Môi trường, Khoa Đào tạo Sau đại
học, Trường Đại học Lâm nghiệp đã luôn động viên, giúp đỡ nhiệt tình và chỉ dẫn
nhiều ý kiến chun mơn quan trọng, giúp nâng cao chất lượng đề tài.
Qua bản đề tài này, tơi cũng xin bày tỏ lịng cảm ơn đến ban giám đốc cùng
toàn thể cán bộ trong KBTTN Na Hang đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ trong
suốt thời gian thu thập, điều tra số liệu hiện trường.

Một lần nữa xin chân thành cảm ơn và mong nhận được những ý kiến, chỉ
dẫn của các nhà khoa học và đồng nghiệp.
Cuối cùng, tôi xin cam đoan các kết quả, số liệu được trình bày trong đề tài
là trung thực, khách quan. Các hình ảnh minh họa trong luận văn là của tác giả.

ĐHLN, ngày 22 tháng 9 năm 2013
Học viên

Lê Hải Hiện


ii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Danh mục từ viết tắt .......................................................................................... v
Danh mục các bảng .......................................................................................... vi
Danh mục hình ................................................................................................ vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................... 4
1.1. Khái quát chung về côn trùng .................................................................... 4
1.2. Đặc điểm của Bộ cánh cứng....................................................................... 4
1.3. Tổng quan nghiên cứu về côn trùng cánh cứng ở ngoài nước ................... 5
1.4. Tổng quan nghiên cứu về côn trùng cánh cứng ở Việt Nam ..................... 8
Chương 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 14
2.1. Mục tiêu.................................................................................................... 14
2.1.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 14
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 14

2.2. Giới hạn nghiên cứu ................................................................................. 14
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 14
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 15
2.4.1. Phương pháp kế thừa............................................................................. 15
2.4.2. Phương pháp điều tra thực địa .............................................................. 15
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu và bảo quản mẫu ........................................ 26
Chương 3ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU BẢO TỒN
THIÊN NHIÊN NA HANG ............................................................................ 29
3.1. Giới thiệu chung về khu bảo tồn .............................................................. 29
3.1.1. Lịch sử hình thành ................................................................................. 29


iii

3.1.2. Cơ cấu tổ chức....................................................................................... 30
3.1.3. Công tác xây dựng cơ bản và tổ chức .................................................. 31
3.1.4. Công tác quản lý và bảo vệ rừng ........................................................... 31
3.1.5. Hoạt động du lịch sinh thái và tuyên truyền giáo dục môi trường ....... 31
3.2. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 31
3.2.1. Vị trí địa lí ............................................................................................. 31
3.2.2. Địa hình - Địa thế .................................................................................. 32
3.2.3. Khí hậu, thời tiết.................................................................................... 32
3.2.4. Chế độ thuỷ văn .................................................................................... 33
3.3. Tài nguyên thiên nhiên ............................................................................. 34
3.3.1. Tài nguyên đất ....................................................................................... 34
3.3.2. Tài nguyên nước.................................................................................... 34
3.3.3. Tài nguyên du lịch ................................................................................. 34
3.3.4. Tài nguyên thực vật ............................................................................... 35
3.3.5. Tài Nguyên động vật ............................................................................. 35
3.4. Hiện trạng tài nguyên rừng ...................................................................... 36

3.4.1. Diện tích các loại đất loại rừng ............................................................. 36
3.4.2. Trữ lượng các loại rừng......................................................................... 38
3.4.3. Lâm sản ngoài gỗ ................................................................................. 38
3.4.4. Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp ....................................................... 38
3.5. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội....................................................... 41
3.5.1. Nguồn nhân lực ..................................................................................... 41
3.5.2. Thực trạng kinh tế xã hội ...................................................................... 41
3.6. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên ................ 44
3.6.1. Thuận lợi ............................................................................................... 44
3.6.2. Khó khăn ............................................................................................... 45


iv

Chương 4 KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ....................................... 46
4.1. Thành phần lồi cơn trùng cánh cứng trong khu vực nghiên cứu ........... 46
4.2. Tính đa dạng của cơn trùng cánh cứng trong khu vực nghiên cứu .......... 52
4.2.1. Đa dạng loài .......................................................................................... 52
4.2.2. Đa dạng về sinh cảnh của côn trùng cánh cứng .................................... 53
4.2.3. Sự đa dạng trong quan hệ dinh dưỡng của côn trùng cánh cứng .......... 55
4.3. Đặc điểm sinh học, sinh thái của một số lồi cơn trùng thường gặp....57
4.3.1. Xén tóc màu nâu – Dorysthenes granulosus (Thomson) ...................... 59
4.3.2. Họ bọ rùa – Coccinellidae .................................................................... 59
4.3.3. Bọ Hung - Holotrichia parallela Motschulsky .................................... 59
4.3.4. Ban miêu đen đầu đỏ - Epicauta hirticornis (Haag-Rutenberg, 1880). 60
4.3.5. Bọ hung sừng chữ Y - Allomyrina dichotoma (Linnaeus, 1771)......... 60
4.3.6. Vòi voi gai - Leptopius sp. .................................................................... 61
4.4. Đề xuất các biện pháp quản lý côn trùng cánh cứng ............................... 62
4.4.1. Các giải pháp chung .............................................................................. 62
4.4.2. Các giải pháp kỹ thuật ........................................................................... 64

4.4.3. Đề xất biện pháp quản lý côn trùng cánh cứng tại KBTTN Na Hang .. 67
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ............................................................ 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
KBT
KBTTN

Nghĩa đầy đủ
Khu bảo tồn
Khu bảo tồn thiên nhiên

VQG

Vườn quốc gia

ĐDSH

Đa dạng sinh học

STT

Số thứ thự



vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

2.1

Các dạng sinh cảnh chính trong khu vực nghiên cứu

16

2.2

Đặc điểm của 30 điểm điều tra

18

3.1

Diện tích và trữ lượng các loại rừng

36

3.2

Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp


38

3.3

Hiện trạng rừng đặc dụng

39

3.4

Hiện trạng rừng phòng hộ

40

4.1

Thành phần lồi cơn trùng cánh cứng trong khu vực nghiên cứu

46

4.2

Các lồi cơn trùng cánh cứng thường gặp

50

4.3

Các lồi cơn trùng cánh cứng ít gặp


50

4.4

Thống kế số lồi cánh cứng thu được theo phương pháp thu mẫu

51

4.5

Thống kê số lồi theo họ cơn trùng cánh cứng

52

4.6

Thành phần lồi cơn trùng cánh cứng theo các dạng sinh cảnh

53

4.7

Các loài xuất hiện ở tất cả các dạng sinh cảnh

55

4.8

Loài xuất hiện ở một dạng sinh cảnh


55

4.9

Các nhóm dinh dưỡng của cơn trùng cánh cứng

55

4.10 10 lồi cơn trùng gây hại chủ yếu

56

4.11 10 lồi cơn trùng ăn thịt chủ yếu

57


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

STT

Tên hình

Trang

2.1


Tám dạng sinh cảnh trong khu vực nghiên cứu

17

2.2

Tuyến điều tra xã Thanh Tương

20

2.3

Tuyến điều tra xã Sơn Phú

20

2.4

Tuyến điều tra xã Côn Lôn

21

2.5

Tuyến điều tra xã Khau Tinh

21

2.6


Một số phương pháp thu thập mẫu côn trùng cánh cứng

27

4.1

Tỷ lệ độ bắt gặp các lồi cơn trùng cánh cứng

50

4.2

Tỷ lệ mẫu thu được qua các phương pháp điều tra

51

4.3

Tỷ lệ các loài cánh cứng theo sinh cảnh

54

4.4

Tỷ lệ % số lồi của các nhóm dinh dưỡng khác nhau

57


1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam nằm ở khu vực Đông Nam Á với diện tích khoảng 330.541km2,
là một trong những nước có tính đa dạng sinh học rất cao. Theo thống kê có đến
80% số lồi cơn trùng ăn cây xanh và bản thân chúng lại là thức ăn của nhiều
loài động vật khác như chim, cá, nhện,...
Ngay từ khi biết trồng trọt và chăn nuôi, con người đã va chạm với côn
trùng.Trong phát triển nông lâm nghiệp, côn trùng là một nhóm động vật
được con người quan tâm bởi chúng có ảnh hưởng lớn tới hoạt động của
họ.Cơn trùng là nhóm động vật có rất nhiều bí ẩn, với sự phong phú đa dạng
mà khơng một nhóm sinh vật nào sánh kịp nên côn trùng trở thành đối tượng
nghiên cứu của rất nhiều nhà khoa học cũng như những người u thích thiên
nhiên.
Cơn trùng là một thành phần khơng thể thiếu được của hệ sinh thái rừng
với các mặt tích cực như góp phần thụ phấn cho nhiều lồi cây, cung cấp dinh
dưỡng cho các lồi động vật, kìm hãm các sinh vật gây hại… góp phần tạo
nên cân bằng sinh thái. Cơn trùng cũng có thể tạo ra những ảnh hưởng tiêu
cực khi chúng có cơ hội phá hại.
Trong giới động vật, côn trùng là lớp phong phú nhất, theo các nhà
khoa học, hiện nay con người đã biết hơn 1 triệu lồi động vật trong đó cơn
trùng chiếm 75%. Số lồi cơn trùng thực tế cịn lớn hơn rất nhiều do nhiều
lồi cịn chưa được phát hiện.
Cơn trùng là những loài nhỏ bé trong giới động vật nhưng lại đóng vai
trị quan trọng trong tự nhiên và đời sống con người. Chúng phân bố ở mọi
vùng và trong mọi sinh cảnh lục địa, tham gia tích cực vào q trình sinh học
trong các hệ sinh thái.Khoảng 1/3 lồi cây có hoa được thụ phấn nhờ cơn
trùng. Chúng thường xun tham gia vào q trình mùn hố, khống hóa tàn
dư thực vật và phân giải xác động vật, đào xới lớp đất mặt thải ra các viên



2

phân giữ ẩm tạo ra môi trường hoạt động tốt cho vi sinh vật góp phần hình
thành lớp đất màu. Cơn trùng là thức ăn của các lồi động vật ăn cơn trùng
hoặc ăn tạp thuộc nhiều nhóm như thú, chim, bò sát, ếch nhái, cá...
Ngày nay, con người đã tác động vào tự nhiên quá mức làm suy thoái
các nguồn tài nguyên thiên nhiên, làm cho hệ sinh thái biến đổi theo chiều
hướng xấu đi và làm giảm tính đa dạng sinh học. Mất rừng tự nhiên đe dọa
trực tiếp đến đa dạng sinh học của Việt Nam, mất rừng đồng nghĩa với việc
thu hẹp nơi cư trú của nhiều loài động vật, nhiều loài đứng trước nguy cơ bị
tuyệt chủng. Đặc biệt do các hoạt động phun thuốc trừ sâu một cách tràn lan,
thiếu khoa học làm nhiều lồi cơn trùng bị suy giảm và bị diệt vong, làm ảnh
hưởng xấu đến mạng lưới thức ăn trong tự nhiên, từ đó làm mất cân bằng hệ
sinh thái, ảnh hưởng xấu đến cuộc sống con người. Theo báo cáo của WWF
tại Việt Nam năm 2000 thì tốc độ suy giảm đa dạng sinh học của nước ta
nhanh hơn nhiều so với các nước trong khu vực. Chính bằng những việc làm
đó con người đã vơ tình làm mất cân bằng sinh thái, rối loạn trật tự tự nhiên.
Vì vậy, chúng ta cần phải nghiên cứu đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học
một cách đầy đủ, từ đó làm cơ sở khoa học để tiến hành công tác bảo tồn đa
dạng sinh học có hiệu quả.
Khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang được thành lập vào năm 1994 có diện
tích 22.401,5 ha. Đây là khu rừng tự nhiên có hệ sinh thái vơ cùng phong phú,
với nhiều lồi động, thực vật quý, hiếm như: Vọoc mũi hếch, Vạc hoa…;
Nghiến, Đinh thối, Lát hoa, Giổi, Kim giao, Sến… Ngoài ra ở đây cịn có một
số lượng lớn các lồi cơn trùng Bộ cánh cứng.Bộ cánh cứng là nhóm cơn
trùng với số lượng loài lớn nhất được biết đến. Chúng được phân loại thuộc
bộ Coleoptera, gồm nhiều lồi được mơ tả hơn bất kỳ bộ nào khác trong giới
động vật, Côn trùng thuộc bộ Coleoptera có kích thước rất đa dạng, từ rất nhỏ
(nhỏ hơn 1 mm) đến rất lớn (trên 75 mm), một số loài thuộc vùng nhiệt đới,



3

chiều dài cơ thể có thể đạt đến 125 mm. Bộ này phân bố rất rộng rải, hầu như
hiện diện khắp nơi trên thế giới. Chúngcó tính đa dạng sinh học cao, có ý
nghĩa khoa học, kinh tế và xã hội. Tuy nhiên côn trùng ở đây chưa được quan
tâm và chưa được các nhà khoa học đi sâu vào nghiên cứu.Vai trị của cơn
trùng cánh cứng trong hệ sinh thái rừng và trong đời sống con người là rất
lớn.Để quản lý hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên thì việc hiểu biết cơn
trùng là rất cần thiết.
Với tính cấp thiết đó thì việc thực hiện đề tài “Nghiên cứu hiện trạng đa
dạng sinh học của côn trùng thuộc Bộ cánh cứng và đề xuất một số giải
pháp quản lý tại Khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang, tỉnh Tuyên Quang” là
rất cần thiết.


4

Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát chung về côn trùng
Côn trùng, hay sâu bọ, là một lớp động vật có tên khoa học là Insecta (lớp
Cơn trùng), đây là lớp lớn nhất thuộc ngành Chân khớp (Arthropoda), phân bố
rộng rãi nhất trên Trái Đất. Côn trùng là nhóm phong phú và đa dạng nhất
trong giới động vật. Ước tính số lượng lồi cơn trùng đã được mô tả trên thế
giới khác nhau từ khoảng 720.000 (tháng 5 năm 2000) tới 751.000 (Tangley
1997), 800.000 (Nieuwenhuys 1998, 2008), 948.000 (Brusca 2003), 950.000
(IUCN 2004) đến hơn 1.000.000 (Myers 2001a). Groombridge và Jenkins
(2002) đã thống kê được 963.000 loài gồm cơn trùng và các động vật nhiều
chân khác. Ước tính tổng số lượng côn trùng rất khác nhau ở khắp nơi trên thế

giới từ 2.000.000 (Nielsen và Mound, 2000), 5-6.000.000 (Raven và Yeates
2007) lên đến khoảng 8.000.000 (1995 Hammond, Groombridge và Jenkins
2002). Các tính tốn dựa trên ngoại suy từ loài Coleoptera và Lepidoptera tại
New Guinea bởi Novotny et al. (2002) có thể đạt tới một con số từ 3,7 triệu
và 5.900.000 cho tổng số động vật chân đốt trên thế giới. [48]
Cơn trùng là một nhóm động vật đa dạng nhất trên thế giới,khoảng 1
triệu lồi đã được mơ tả,số lồi cơn trùng chiếm hơn một nửa tổng số các loài
sinh vật mà con người đã biết, số loài chưa được mơ tả có thể lên tới 30 triệu.
Người ta có thể tìm thấy cơn trùng ở gần như tất cả các mơi trường sống trên
Trái Đất. Có khoảng 5.000 loài chuồn chuồn; 2.000 loài bọ ngựa; 20.000
loài châu chấu; 17.000 loài bướm; 120.000 loài hai cánh; 82.000 loài cánh
nửa; 350.000 loài cánh cứng và khoảng 110.000 loài cánh màng.[49]
1.2. Đặc điểm của Bộ cánh cứng
Coleoptera (bộ Cánh cứng) là bộ lớn nhất trong lớp Insecta (lớp Cơn trùng),
có trên 350.000 lồi đã được mơ tả. Cơn trùng thuộc bộ Coleoptera có kích thước


5

rất đa dạng, từ rất nhỏ (nhỏ hơn 1mm, thuộc họ Ptiliidae, Lathridiidae) đến rất lớn
(trên 75mm). Một số loài xén tóc (ví dụ Titanus giganteus) thuộc vùng nhiệt đới,
chiều dài cơ thể có thể đạt đến 170 mm.
Phần lớn côn trùng thuộc bộ Cánh cứng hai đôi cánh, đôi cánh trước có
cấu tạo bằng chất sừng cứng, đơi cánh sau bằng chất màng, thường dài hơn
đôi cánh trước và ở trạng thái nghỉ đôi cánh sau thường xếp lại dưới đơi cánh
trước. Miệng của các lồi cơn trùng thuộc bộ này có kiểu gặm nhai, hai hàm
trên rất phát triển.Cơn trùng bộ Cánh cứng thuộc nhóm biến thái hồn
tồn. Sâu non có nhiều hình dạng khác nhau, nhưng đa số có dạng chân chạy
hoặc dạng bọ hung. Nhộng đa số là nhộng trần. Có nhiều lồi làm nhộng
trong đất và được bao bọc bằng kén đất hoặc tàn dư thực vật. Có một số lồi

như xén tóc, nhộng được bao bọc bằng một lớp kén mỏng. Côn trùng thuộc
bộ Cánh cứng thường đẻ trứng trong đất, trong vỏ thân cây, trong mơ lá, trong
nước. Trứng có hình cầu hoặc hình bầu dục.
Thức ăn của cơn trùng cánh cứng rất phức tạp, đa số ăn thực vật, nhưng
cũng có nhiều lồi ăn động vật, chun tấn cơng các loại cơn trùng nhỏ khác,
có lồi lại chun ăn các chất hữu cơ mục nát và những di thể động thực vật,
còn gồm cả những lồi cơn trùng chun ăn các bào tử nấm, và một số ít lồi
thuộc nhóm ký sinh hoặc sống cộng sinh trong ổ những côn trùng sống thành
xã hội. Đối với những loài ăn thực vật, quan hệ dinh dưỡng cũng đa dạng, có
thể tấn cơng tất cả các bộ phận của cây, rất nhiều loài ăn hại lá, đục thân,
cành, hại hoa, quả, một số loài khác đục khoét trong lá, tấn công rễ, vỏ cây.
Chu kỳ sống của cánh cứng rất khác nhau, mỗi năm có từ 3-4 thế hệ hoặc cần
nhiều năm để hồn thành một thế hệ.
1.3. Tổng quan nghiên cứu về côn trùng cánh cứng ở ngoài nước
Bộ Cánh cứng là bộ lớn nhất trong lớp Cơn trùng. Các cơng trình nghiên cứu
về bộ Cánh cứng khá đa dạng, tập trungvào vấn đề phân loại học, sinh học,
sinh thái học, quản lý...


6

Hội côn trùng học đầu tiên trên thế giới được thành lập vào năm 1745
tại nước Anh. Hội côn trùng ở Nga được thành lập năm 1859. Nhà côn trùng
người Nga Keppen (1882 -1883) đã xuất bản cuốn sách gồm3 tập về cơn
trùng lâm nghiệp, trong đó đề cập nhiều về côn trùng Bộ cánh cứng[29]. Từ
những cuộc du hành của các nhà nghiên cứu người Nga như: Potarin (1899 –
1976), Provorovski (1895- 1979), Kozlov (1883-1921) đã xuất bản racác tài
liệu về côn trùng ở trung tâm châu Á.Trong các tài liệu đó đều đề cập đến các
lồi cơn trùng thuộc Bộ cánh cứng. Nhà tự nhiên học vĩ đại người thụy điển
Carl von Linne được coi là người đầu tiên đưa ra đơn vị phân loại và đã xây

dựng được một bảng phân loại về động vật và thực vật trong đó có cơn trùng.
Sách phân loại thiên nhiên của ông đã được xuất bản tới 10 lần.[29]
Các tác giả như Lamarck (thế kỉ 19), Handrich (thế kỉ 20), Krepton (1904),
Mat-tư-nôp (1928), Weber (1938)đã liên tiếp đưa ra các bảng phân loại cơn
trùng liên quan đếnmọt, xén tóc và nhiều lồi cơn trùng thuộc Bộ cánh cứng
khác.[29]
Năm 1948 A.I. Ilinski đã xuất bản cuốn “Phân loại côn trùng dựa vào trứng”
trong đó đề cập đến một số lồi họ Bọ cánh cứng ăn lá.
Năm 1965 Viện hàn lâm khoa học Nga đã xuất bản 11 tập phân loại côn
trùng phần thuộc châu Âu, trong đó có tập thứ 5 chuyên về phân loại Bộ cánh
cứng (Coleoptera). Trong tập này đã xây dựng được bảng tra 1350 giống
thuộc Họ Bọ cánh cứng ăn lá (Chrysomelidae).[12]
Năm 1987 Thái Bang Hoa và Cao Thu Lâm xuất bản cuốn “Côn trùng
rừng Vân Nam”[37], trong đó đã xây dựng một bảng tra của ba họ phụ của họ
Chrysomelidae. Cụ thể họ phụ Chrysomelinea đã giới thiệu 35 loài, họ phụ
Alticinae đã giới thiệu 39 loài và họ phụ Galirucinae đã giới thiệu 93 loài.
Năm 1992, Tào Nhất Nam đưa ra các tài liệu về thiên địch rất đáng quan tâm
là “Tạp chí Bọ rùa Vân Nam”.[37]


7

Ở Mỹ, theo tài liệu “Sách hướng dẫn về lĩnh vực côn trùng ở Bắc châu
Mỹ thuộc Mêhicô” của Donal.J.Borror và Richard. E. White ( 1970 – 1978)
đã đề cập đến đặc điểm phân loại của 9 họ phụ họ Chrysomelidae.
Năm 1910 -1940 Volka và Sonkling đã xuất bản một tài liệu về côn
trùng Bộ cánh cứng (Coleoptera) gồm 240.000 loài, được in trong 31 tập.
Năm 1965 và năm 1975, N.N Padi, A.N Boronxop đã viết giáo trình
“Cơn trùng rừng”. Trong tác phẩm này đã đề cập đến nhiều loài cơn trùng bộ
Cánh cứng hại rừng như: Mọt, Xén tóc, Sâu đinh, Bọ lá…[18]

Năm 1964, giáo sư V.N Xegolop viết cuốn “Cơn trùng học” có giới
thiệu lồi sâu cánh cứng hại khoai tây Leptinotarsa decemlineata Say. Là loài
hại nguy hiểm đối với khoai tây và một số cây trồng nông nghiệp khác.
Các nhà nghiên cứu thuộc Đại học Northern British Columbia và Đại
học Alberta đã giải mã bộ gen của bọ cánh cứng đục gỗ thơng, có tên tiếng
Anh là: mountain pine beetle, và tên khoa học là: Dendroctonus ponderosae,
côn trùng này phá hại các rừng thông ở British Columbia, Canada. Đây là loài
bọ cánh cứng thứ hai được giải mã gen sau sự kiện giải mã gen loài “red flour
beetle”, Tribolium confusum. [48]
Côn trùng trở thành một ngành khoa học bắt đầu từ Aristote (384 – 322
TCN). Lần đầu tiên ông đã mô tả và sắp xếp thế giới động vật thành hai
nhóm: nhóm có máu và nhóm khơng có máu. Ở nhóm thứ 2 cơ thể phân đốt,
chia thành đầu, ngực và bụng. Thuộc nhóm này có cơn trùng và ông ghép
thêm cả đa túc, nhện, một phần giáp xác thấp và một số giun đốt.[18]
Bộ Cánh cứng (Coleoptera) là bộ lớn nhất trong lớp côn trùng bao gồm các lồi:
Bọ hung, xén tóc, bổ củi, hổ trùng, hành trùng...Các nhà khoa học ước lượng trên
thế giới có khoảng 1.100.000 lồi, trong đó đã mơ tả được 360.000 – 400.000 loài
cánh cứng. Các loài thuộc bộ Cánh cứng sống ở khắp mọi nơi, ăn cả thực vật và
động vật cịn sống hoặc đã chết. Nhiều lồi có ích, chúng ăn thịt các loài sâu
hại.[16]


8

Năm 1966, Bey đã nghiên cứu, phát hiện và mô tả được 300.000 lồi
cơn trùng thuộc bộ Cánh cứng.[9]
Năm 1987 đoàn nghiên cứu tổng hợp người Pháp tên là Mission Parie
đã điều tra côn trùng Đông Dương, đến năm 1904 kết quả đã được công bố.
Về côn trùng phát hiện được 1020 lồi, trong đó có 541 lồi thuộc Bộ cánh
cứng, 168 loài thuộc Bộ cánh vảy, 139 loài Chuồn chuồn, 59 loài Mối, 55 loài

thuộc Bộ cánh màng, 9 loài Bộ hai cánh và 49 loài thuộc các bộ khác.
Theo nghiên cứu của hai nhà côn trùng học Michael Caterino và
Alexey Tishechkin đã đặt tên cho 138 loài mới thuộc chi Operclipygus (tên
này xuất phát từ hình dáng bộ phận phía sau của lồi này trơng giống như vỏ
sị), do đó, số lượng các lồi cơn trùng thuộc họ này đã tăng lên hơn sáu lần.
Phát hiện này dựa trên một nghiên cứu từ hơn 4.000 mẫu vật được trưng bày
tại các bảo tàng lịch sử tự nhiên trên toàn thế giới, cũng như các mẫu vật thu
được trải qua nghiên cứu thực địa của nhóm tác giả tại khắp miền Trung và
Nam Mỹ. Tất cả những con bọ cánh cứng này thuộc họ Histeridae. Loài bọ
này cực kỳ phong phú và đa dạng về số lượng. Ngày nay, các nhà khoa học
vẫn đang tiếp tục khám phá mức độ đa dạng sinh học của lồi cơn trùng sinh
sống tại những vùng nhiệt đới trên thế giới, với cọn số ước tính từ 5 đến 30
triệu lồi hoặc nhiều hơn thế.[21]
1.4. Tổng quan nghiên cứu về côn trùng cánh cứng ở Việt Nam
Năm 1921 Vitalis de Salvza chủ biên tập Faune Entomologi que de
L’indochine đã công bố thu thập được 3612 lồi cơn trùng. Riêng miền Bắc
Việt Nam có 1196 lồi. Sau đó từ năm 1904 – 1942 có rất nhiều cơng trình
nghiên cứu về cơn trùng ra đời như Bou-tan (1904), Bee-nier ( 1906),
Braemer (1910), A.Magen (1910), L.Duport (1913 – 1919), Nguyễn Công
Tiễu (1922 – 1935)…


9

Từ năm 1945 sau khi hịa bình lập lại, xuất phát từ nhu cầu sản xuất
nông, lâm nghiệp việc điều tra về côn trùng mới được chú ý. Năm 1961 và
1965, năm 1967 và 1968, Bộ nông nghiệp đã tổ chức các đợt điều tra cơ bản
xác định được 2962 lồi cơn trùng thuộc 223 họ và 20 Bộ khác nhau.
Năm 1968 và sau này Medevedev đã công bố một cơng trình về họ Bọ
lá (Chrysomelidae) ở Việt Nam, trong đó có 8 lồi mới đối với khoa học.[22]

Năm 1982, Hoàng Đức Nhuận cho xuất bản 2 cuốn sách “Bọ rùa ở Việt
Nam”.[26]
Trong cuốn sách “Sâu hại rừng và cách phịng trừ” của tác giả Đặng Vũ
Cẩn (1973) có giới thiệu một số loài sâu họ Bọ hung hại lá Bạch đàn là: Bọ
hung nâu lớn (Holotrichia sauteri Mauser), Bọ hung nâu nhỏ (Maladera sp.),
sâu trưởng thành của nhóm thường sống ở trên tất cả các giống Bạch đàn.
Qua điều tra ở trại Long Phú Hải – Đông Triều – Quảng Ninh cho thấy
Maladera sp. gây hại Bạch đàn trắng nhiều hơn Bạch đàn đỏ. Đối tượng của
chúng là lá và ngọn non của bạch đàn[7]. Chúng gây hại cho lá nhưng ít có
hiện tượng ăn hết tồn bộ lá. Vì thế trong rừng Bạch đàn ngay cả trong lúc có
dịch cũng ít khi bị trụi lá. Bên cạnh đó tác giả cịn cho biết thêm một số lồi
sâu khác:
+ Bọ vừng (Lepidota bioculata) chúng ăn cả cây nông nghiệp và cây lâm
nghiệp, nhất là Phượng vĩ, Muồng hoa vàng, Bạch đàn, Phi lao… chúng phân
bố khá rộng ở miền Bắc, đặc biệt là ở vùng đất cát hoạc cát pha.[7]
+ Bọ sừng (Xylotrupes gideon L.) thuộc Bộ cánh cứng, Bộ phụ đa thực, Họ bọ
hung, chúng ăn hại cả cây nông nghiệp và cây lâm nghiệp, thức ăn ưa thích
của chúng là vỏ non của các lồi cây gỗ thuộc họ đậu. Chúng phân bố rộng
khắp miền Bắc.[7]
+ Bọ cánh cam (Anomala cupripes Hope) cũng như Bọ vừng, Bọ sừng, chúng
phá hoại nhiều lồi cây khác nhau, chúng có phân bố rộng.


10

Giáo trình “Cơn trùng lâm nghiệp”, xuất bản năm 1989 của Trần Cơng
Loanh có giới thiệu lồi bọ ăn lá hồi Oides decempunctaata Billberg thuộc họ
Chrysomelidae. Tác giả cho biết loài sâu này xuất hiện ở rừng Hồi Lạng Sơn.
Khi phát dịch chúng đã ăn trụi lá hàng chục ha rừng Hồi.
Năm 1993, tạp chí lâm nghiệp số 8 có bài của Nguyễn Trung Tín với

nhan đề “Xén tóc đục thân bạch đàn tại Tứ Giác – Long Xuyên trên hai lồi
Bạch đàn chính Eucalyptus camaldulensis và E. reticornis”. [32]
Năm 2007 có Báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật của
Đặng Thị Đáp và cộng sự: Phân tích số lượng cơn trùng cánh cứng (Insecta:
Coleoptera) theo sinh cảnh, thời gian, thời tiết và độ cao ở Vườn quốc gia
(VQG) Tam Đảo – Vĩnh Phúc.[12]
Năm 2008, thông tin khoa học lâm nghiệp số 2, khoa Quản lý tài nguyên
rừng và môi trường, Bùi Trung Hiếu đã Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học của
lồi Vịi voi lớn (Cyrtotrachelus buqueti) và đề xuất giải pháp phòng trừ tại
khu vực Mai Châu – Hịa Bình đã kết luận chúng gây hại nhiều nhất vào
tháng 6,7,8 trong đó biện pháp bảo vệ măng đem lại hiệu quả cao.
Nghiên cứu sâu hại măng của Nguyễn Thế Nhã (2008) cho thấy có 9 lồi
cánh cứng hại măng thuộc 4 họ, trong đó nguy hiểm nhất là nhóm vịi voi hại măng
gồm ba lồi, ngồi ra cịn có một lồi bổ củi, 3 lồi bọ hung và hai lồi xén tóc.
Tháng 7-2012, Ban Quản lý Dự án cạnh tranh nơng nghiệp tỉnh Bình
Định đã phối hợp với Trường Ðại học Nông Lâm (ÐHNL) Huế xây dựng mơ
hình “Phịng trừ bọ cánh cứng hại dừa bằng phương pháp sinh học sử dụng bọ
đuôi kiềm”. Mơ hình đã đạt kết quả khả quan. Mơ hình được triển khai tại các
xã: Hoài Tân, Hoài Châu, Tam Quan Nam và Hồi Thanh Tây với 60 hộ nơng
dân tham gia.
Năm 2010, Bùi Minh Hồng, Nguyễn Phương Thảo và Phạm Thu
Lan, trong nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái của bọ rùa đỏ


11

Micraspis discolor (Fabricius) (Coccinellidae: Coleoptera) kết luậnBọ rùa đỏ
trưởngthành




khả

năng

ăn

130

con

rệp Brevicoryne

brassicaeLinnaeus/ngày. Vớithức ăn là rệp Aphis craccivora (Koch), sâu non
của bọ rùa đỏ khả năng ăn nhiềuhơn và trưởng thành nhanh hơn so với thức
ăn là rệp Brevicoryne brassicae Linnaeus.[21]
Năm 2006 – 2007, Tạ Huy Thịnh trong báo cáo “Điều tra nghiên cứu đa
dạng cơn trùng dọc tuyến đường Hồ Chí Minh đoạn miền Trung và đề xuất các
giải pháp bảo tồn”, đã kết luận: Trên địa bàn nghiên cứu thuộc phạm vi quy
hoạch 2 km hai bên đường của cung đường Hồ Chí Minh, đoạn từ huyện Quảng
Ninh (Quảng Bình) tới huyện Phước Sơn (Quảng Nam), dài 623 km; đi qua 9
huyện, 51 xã, thị trấn; cộng với 3 xã thuộc khu Bảo tồn thiên nhiên Sông Thanh
(Quảng Nam); đã ghi nhận được 3.296 lồi, 244 họ, 15 bộ cơn trùng; bổ sung
cho khu hệ Việt Nam 350 loài (trong đó có một lồi mới cho khoa học). Đã ghi
nhận 16 lồi có giá trị bảo tồn; trong đó có 5 loài được ghi trong Sách đỏ Việt
Nam năm 2000; 8 loài được ghi trong Sách đỏ Việt Nam (2007); 2 lồi ghi trong
CITES 2006; 3 lồi có trong danh mục của nghị định 32/CP. Đồng thời đề tài đề
xuất thêm 4 loài khác nên đưa vào Sách đỏ Việt Nam gồm: Bọ hung ba sừng có
mấu Chalcosoma causasus (Fabricius, 1801); Cua bay hoa Kontum Cheirotonus
gestroi Pouillaude, 1913; Xén tóc lớn Đông Dương Neocerambyx vitalisi Pic,

1923 và Bọ lá bụng thn Phyllium bioculatum Gray, 1882. Trong số 16 lồi có
giá trị bảo tồn, có 4 lồi chỉ thấy phân bố ở miền Trung và Tây Nguyên là
Chalcosoma causasus; Chalcosoma atlas; Cheirotonus gestroi và Neocerambyx
vitalisi. Đã ghi nhận 148 loài sâu hại nơng nghiệp, 79 lồi cơn trùng y học và thú
y và 196 lồi cơn trùng thiên địch. [31]
Năm 2004, Đặng Thị Đáp, Trần Thiếu Dư đã có nghiên cứu Họ côn
trùng Cánh Cứng ăn lá (Coleoptera, Chrysomelidae) tại 2 khu bảo tồn thiên
nhiên Mường Phăng, Hang Kia – Pà Cò và Vườn quốc gia (VQG) Ba Bể.[13]


12

Năm 2011, Mai Văn Quang đã xác định được tại Khu bảo tồn thiên
nhiên Pù Luông, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa có 36 lồi cánh cứng
thuộc 13 họ.[29]
Năm 2003, Đào Đăng Tựu, Lê Văn Trinh và Trần Huy Thọ đã điều tra,
thu thập được 51 loài sâu và nhện. Trong đó có 46 lồi tập trung ở 6 Bộ cơn
trùng và 5 lồi lớp nhện. Bộ cánh vẩy Lepideptera có nhiều nhất với 18 lồi,
chiếm 35.3%. Bộ cánh đều Homeptera 15 loài, chiếm 29,4%. Bộ cánh cứng
Coleoplera 8 loài chiếm 15,7%. Cánh nửa cứng Hemeptera 3 loài, chiếm
5,8%. Hai cánh Diplera, cánh tơ Thysanoplera chiếm 1,9%.
Năm 2009, Lê Xuân Huệ đã điều tra, đánh giá đa dạng sinh học của khu
Bảo tồn thiên nhiên Copia (Sơn La) và để xuất các giải pháp quản lí bảo
tồn.Đã xác định 252 lồi cơn trùng thuộc 4 bộ: Bộ cánh nửa (Heteroptera)
được 47 loài thuộc 8 họ, bộ Cánh cứng (Coleoptera) được 107 loài thuộc 11
họ, bộ Cánh màng (Hymenoptera) được 29 loài thuộc 4 họ, bộ Cánh phấn
(Lepidoptera) được 69 loài thuộc 9 họ.Đã bổ sung cho khu hệ Việt Nam 5
giống, 15 lồi và 1 lồi được mơ tả như lồi mới cho khoa học. 4 lồi cơn
trùng có trong Sách Đỏ Việt Nam năm 2007 (1 loài mức EN, 3 lồi mức VU)
và 9 lồi thuộc họ Papilionidae có trong danh lục đỏ IUCN, 2003[16]

Lê Thị Diên, Nguyễn Hợi và Nguyễn Văn Trọng, 2012 trong “Nghiên
cứu đa dạng sinh học của bộ cánh cứng (Coleoptera) tại vườn quốc gia Bạch
Mã, Thừa Thiên – Huế”đã ghi nhận được 178 loài thuộc 128 giống, 17 họ
thuộc bộ Cánh cứng (Coleoptera) tại Vườn Quốc gia Bạch Mã. Họ cố số
giống và loài phong phú nhất làChrysomelidae với 65 loài và 33 giống.
Nghiên cứu đã bổ sung thêm 4 họ, 60 giống và 110 lồi vào danh lục cơn
trùng bộ Cánh cứng ở Bạch Mã. Đai cao từ 300-500m có số lượng lồi và lớp
cao nhất với 13 họ và 52 loài và có chỉ số đa dạng sinh học cao nhất; đai cao
có số lồi và họ thấp nhất là trên 1000m với 4 họ và 10 lồi và có chỉ số đa


13

dạng sinh học thấp nhất. Đai cao <200m và đai cao 200-300m có mức độ
tương đồng về thành phần lồi lớn nhất (Cs=0,57); đai cao 300-500m và
>1000m có mức độ tương đồng về thành phần loài thấp nhất với Cs=0,12. Đa
số các loài phân bố ở rừng phục hồi với 69 loài và rừng cây bụi là 32 loài, 12
loài được phát hiện ở đất trồng trọt, rừng ven suối và rừng rậm có số lồi thấp
nhất. Sinh cảnh rừng phục hồi có chỉ số đa dạng cao nhất (d=23,36); sinh
cảnh có chỉ số đa dạng thấp nhất là rừng rậm với d=2,09. Sinh cảnh rừng phục
hồi và sinh cảnh rừng cây bụi có chỉ số tương đồng cao nhất là 0,16. Các cặp sinh
cảnh cịn lại có chỉ số tương đồng về thành phần laoif rất thấp hoặc bằng 0.[9]
Tại khu BTTN Na Hang năm 2007 Cục Bảo vệ môi trường và Viện Khoahọc
và Công nghệ Việt Nam đã thống kê được 89 loài cánh cứng thuộc 13 họ(xem
Phụ lục)[3]


14

Chương 2

MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu
2.1.1. Mục tiêu chung
Đánh giá được hiện trạng đa dạng sinh học côn trùng thuộc bộ Cánh
cứng (Coleoptera) tại Khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang, từ đó làm cơ sở khoa
học để đề ra các biện pháp bảo tồn.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
1. Xác định được thành phần lồi cơn trùng thuộc bộ Cánh cứng tại
Khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang
2. Đánh giá được hiện trạng đa dạng sinh học côn trùng thuộc bộ
Cánh cứng (Coleoptera) tại Khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang.
3. Đưa ra được các giải pháp quản lý côn trùng gây hại và bảo tồn các
lồi cơn trùng có ích.
2.2. Giới hạn nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: Tiến hành điều tra, nghiên cứu côn trùng cánh
cứng tại KBTTN Na Hang trong 6 tháng, từ 01/4/2013 đến 30/9/2013.
Địa điểm nghiên cứu: Do điều kiện về thời gian cũng như nhân lực, không
thể điều tra hết được các khu vực trong KBTTN Na Hang nên tôi đã tiến hành
điều tra 10 tuyến đi qua 8 sinh cảnh đại diện cho khu vực nghiên cứu. Các xã
có tuyến điều tra đi qua là: Sơn Phú, Thanh Tương, Côn Lôn, Khau Tinh của
huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.
Đối tượng nghiên cứu: Pha trưởng thành của côn trùng thuộc bộ Cánh cứng
(Coleoptera).
2.3. Nội dung nghiên cứu
1. Xác định thành phần lồi cơn trùng thuộc bộ Cánh cứng tại khu vực
nghiên cứu.


15


2. Đánh giá tính đa dạng của cơn trùng thuộc bộ Cánh cứng tại khu vực
nghiên cứu.
3. Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái và sinh học của các loài chủ
yếu thuộc bộ Cánh cứng tại khu vực nghiên cứu.
4. Đề xuất biện pháp quản lý côn trùng trong khu vực nghiên cứu.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
Trước khi điều tra thực địa và phục vụ đánh giá kết quả thu được, cần
thu thập các thông tin: Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội nhất là tình hình khí
hậu, đất đai, tình hình sản xuất kinh doanh, quy hoạch sử dụng đất, thu nhập
của người dân; hiện trạng tài nguyên rừng; những tác động tới tài nguyên
rừng, tài nguyên côn trùng; kinh nghiệm sử dụng côn trùng trong việc chế
biến thức ăn, thực phẩm, làm thuốc tại địa phương...
2.4.1. Phương pháp kế thừa
- Kế thừa tài liệu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại KBTTN Na Hang.
- Kế thừa tài liệu về các cuộc điều tra đa dạng sinh học tại KBTTN
Na Hang.
2.4.2. Phương pháp điều tra thực địa
2.4.2.1. Công tác chuẩn bị
- Sơ thám
Là công việc đầu tiên của điều tra ngoại nghiệp, qua đây có thể nắm sơ
bộ về địa hình, sinh cảnh, thực bì của khu vực và các hoạt động của đối tượng
nghiên cứu. Trong công tác sơ thám tiến hành đi theo các đường mòn, đi theo
ven chân núi để đánh giá các hiện trạng sinh thái rừng khác nhau. Xác định
hướng phơi, độ cao của mỗi hiện trạng rừng trong khu vực nghiên cứu, từ đó
nắm khái qt về địa hình của khu vực nghiên cứu.
Sau khi điều tra sơ thám đã xác định được các dạng địa hình và sinh
cảnh chính tại khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang như sau:


16


Bảng 2.1: Các dạng sinh cảnh chính trong khu vực nghiên cứu
Stt

Sinh cảnh

Thực bì

1

Rừng tự nhiênnúi đá

Nhiều cây gỗ lớn: nghiến, ô rô, cà lồ, kháo
đá…

2

Rừng tự nhiênnúi đất

Sấu, trám, muồng, vàng anh, sơn ta, chuối
rừng,sim, dây leo….

3

Rừng tre nứa tự nhiên Rừng cọ, tre, nứa, cây bụi, lá rong, lau lách…

4

Rừng chuối,cây bụi


5

Tre, nứa, cây gỗ nhỏ, chuối rừng, cây bụi,
dây leo, cỏ tranh
Rừng thứ sinh phục Ba soi, Ba bét, sim, chó đẻ
hồi

7

Rừng trồngxen nương Lát mới trồng, cỏ lào, chó đẻ, dây leo…
rẫy
Rừng trồngthuần lồi Mỡ, ba soi, ba bét, cỏ tranh, chó đẻ…

8

Trảng cỏ

6

Chó đẻ, cỏ tranh…

Các sinh cảnh được thể hiện trong hình 2.01.
Chuẩn bị dụng cụ: Các mẫu Phiếu điều tra, dụng cụ bảo quản mẫu như
chai, lọ, vợt, máy ảnh, cồn...
2.4.2.2. Bố trí tuyến điều tra và hệ thống các điểm điều tra
Côn trùng Cánh cứng được điều tratheo phương pháp điều tra tuyến.
Tuyến điều tra phải đi qua các dạng địa hình khác nhau và phải mang
tính đại diện cho khu vực nghiên cứu. Có thể thiết kế dạng tuyến song song,
tuyến chữ chi, tuyến nan quạt hay tuyến xoắn ốc tuỳ vào điều kiện địa hình
khu vực nghiên cứu.

Qua điều tra sơ thám đã xây dựng 10 tuyến điều tra đi qua 30 điểm đại
diện cho khu vực nghiên cứu.
Xã Thanh Tương: tiến hành điều tra 03 tuyến, dài 25km, đi qua 3 sinh cảnh
chính: rừng tự nhiên núi đất, rừng thứ sinh phục hồi, rừng tre, nứa, cây bụi.
Xã Sơn Phú: tiến hành điều tra 04 tuyến, dài 26km, đi qua 3 sinh cảnh chính:
rừng trồng thuần lồi, rừng trồng xen nương rẫy, đồng cỏ.


×