Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá tác động của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh lai châu giai đoạn 2012 2016​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

PHAN NGỌC QUÂN

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH CHI TRẢ DỊCH VỤ
MƠI TRƢỜNG RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
GIAI ĐOẠN 2012 - 2016

Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên rừng
Mã Số: 60620211

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. BÙI XUÂN DŨNG

HÀ NỘI, 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên cứu
nào đã cơng bố, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh


giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Tác giả luận văn

Phan Ngọc Quân


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành Chƣơng trình đào tạo sau Đại học của Trƣờng Đại học Lâm
nghiệp Việt nam, tôi thực hiện đề tài “Đánh giá tác động của chính sách chi trả
dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2012 – 2016’’.
Có đƣợc kết quả ngày hôm nay, tôi vô cùng biết ơn công sinh thành, dƣỡng
dục của cha, mẹ, ơn dạy dỗ truyền đạt kiến thức chuyên môn của thầy, cô Trƣờng
Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, sự quan tâm, động viên khích lễ của gia đình, ngƣời
thân, bạn bè đồng nghiệp.
Tơi xin chân thành tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Bùi Xuân Dũng, ngƣời
thầy đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn và truyền đạt những kiến thức quý báu giúp tơi
hồn thiện Luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn Trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, Phòng Đào
tạo sau Đại học, Khoa Quản lý tài nguyên rừng đã giúp đỡ nhiệt tình, tạo điều kiện
thuận lợi cho tơi đƣợc thực hiện và hoàn thành Luận văn Thạc sỹ khoa học lâm
nghiệp theo chƣơng trình đào tạo sau đại học.
Cảm ơn sự giúp đỡ của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lai
Châu, Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh, Chi cục Kiểm lâm tỉnh, Ban quản lý rừng
phòng hộ, Hạt Kiểm lâm các huyện, Thành phố, Lãnh đạo UBND các xã, các hộ gia
đình trong khu vực nghiên cứu, bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ, cung cấp cho tôi
những tài liệu, số liệu quý giá để hồn thành luận văn.
Bản thân tơi tuy đã có nhiều cố gắng, nhƣng chắc chắn đề tài không thể tránh
khỏi những thiếu sót về nội dung, phƣơng pháp và hình thức trình bày. Tác giả rất

mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của thầy cơ và bạn bè đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Lai Châu, ngày

tháng 4 năm 2017

Tác giả

Phan Ngọc Quân


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...........................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ................................................................................. viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ..........................................................................................ix
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................. 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................. 3
1.1. Các khái niệm về chi trả dịch vụ mơi trƣờng rừng .............................................. 3
1.2. Tình hình nghiên cứu chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng trên thế giới ................... 3
1.2.1. Các hoạt động chi trả DVMTR ở Châu Mỹ ...................................................... 5
1.2.2. Hoạt động chi trả DVMTR ở Châu Âu ............................................................. 7
1.2.3. Hoạt động chi trả DVMTR ở Châu Á. .............................................................. 8
1.2.4. Xu hƣớng mới trong phát triển DVMTR .......................................................... 9

1.3. Tình hình nghiên cứu chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng ở Việt Nam .................. 11
1.3.1. Cơ sở hình thành ............................................................................................. 11
1.3.2. Ch nh sách chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng ở Việt Nam ............................... 14
1.3.3. Một số nghiên cứu về chi trả DVMTR ........................................................... 16
Chƣơng 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .......................................................................................................... 19
2.1. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................... 19
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 19
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ..................................................................................... 19
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................... 19
2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 20


iv

2.3.1. Đánh giá thực trạng cơng tác thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trƣờng
................................................................................................................................... 20
2.3.2. Đánh giá tác động của chính sách chi trả DVMTR ........................................ 20
2.3.3. Đề xuất một số giải pháp trong thực hiện chính sách chi trả DVMTR .......... 20
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................... 20
2.4.1. Đánh giá thực trạng cơng tác thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trƣờng
................................................................................................................................... 20
2.4.2. Đánh giá tác động của chính sách chi trả DVMTR ........................................ 21
Chƣơng 3 ĐẶC ĐIỂM VỀ TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI TỈNH LAI CHÂU ... 25
3.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................. 25
3.1.1. Vị tr địa lý ...................................................................................................... 25
3.1.2. Địa hình, địa thế .............................................................................................. 26
3.1.3. Khí hậu, thủy văn ............................................................................................ 26
3.1.4. Các loại đất đai ................................................................................................ 27
3.2. Điều kiện dân sinh, kinh tế, xã hội ..................................................................... 28

3.2.1. Đặc điểm dân tộc, dân số và lao động ............................................................ 28
3.2.2. Thực trạng kinh tế ........................................................................................... 29
3.2.3. Kết cấu hạ tầng và mức thu nhập bình quân trên địa bàn tỉnh ........................ 30
Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................................... 32
4.1. Thực trạng cơng tác thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trƣờng............... 32
4.1.1. Hiện trạng tài nguyên rừng trên địa bàn tỉnh Lai Châu .................................. 32
4.1.2. Việc thực hiện chính sách chi trả DVMTR..................................................... 36
4.1.3. Những thuận lợi, khó khăn thực hiện chính sách chi trả DVMTR ................. 50
4.2. Tác động của chính sách chi trả DVMTR ......................................................... 53
4.2.1. Tác động của chính sách chi trả DVMTR đến cơng tác quản lý bảo vệ rừng 53
4.2.2. Tác động của chính sách chi trả DVMTR về mặt kinh tế ............................... 56
4.2.3. Tác động của chính sách chi trả DVMTR về mặt xã hội ................................ 66
4.3. Một số giải pháp trong thực hiện chính sách chi trả DVMTR........................... 71
4.3.1 Giải pháp về cơ chế, chính sách ....................................................................... 71


v

4.3.2. Giải pháp về hệ thống tổ chức ........................................................................ 75
4.3.3. Giải pháp về tài chính ..................................................................................... 75
4.3.4. Giải pháp về khoa học, công nghệ ................................................................. 76
4.3.5. Giải pháp về mặt kỹ thuật ............................................................................... 77
KẾT LUẬN, TỒN TẠI V KIẾN NGHỊ................................................................. 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Nguyên nghĩa

Viết tắt
PES

Chi trả dịch vụ mơi trƣờng rừng

ARBCP

Chƣơng trình bảo tồn đa dạng sinh học vùng Châu Á

DVMTR

Dịch vụ môi trƣờng rừng

GIZ

Dự án lâm nghiệp Việt Đức

KFW

Dự án phát triển lâm nghiệp

PAM

Dự án trồng 5 triệu hecta rừng

BV&PTR

Bảo vệ và phát triển rừng


BQLRPH

Ban quản lý Rừng phịng hộ

UBND

Ủy ban nhân dân

HTX

Hợp tác xã

BNN&PTNT

Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn

QLBVR

Quản lý bảo vệ rừng

XDCB

Xây dựng cơ bản


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG


STT

Tên bảng

Trang

4.1

Diện tích thực hiện chi trả DVMTR giai đoạn 2012 - 2016

32

4.2

Bảng phân chia lƣu vực tại Lai Châu năm 2016

40

4.3

Bên sử dụng DVMTR trên địa bàn tỉnh Lai Châu năm 2016

43

4.4

4.5

Thu hập bình quân của ngƣời nhận khoán bảo vệ rừng từ DVMTR
trên địa bàn tỉnh

Thơng tin, tun truyền về thực hiện chính sách chi trả DVMTR giai
đoạn 2012 - 2016

64

66


viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Tên Biểu đồ, hình

STT

Trang

4.1

Diện tích rừng và đất lâm nghiệp của tỉnh Lai Châu năm 2016

32

4.2

Diện tích rừng đƣợc chi trả DVMTR giai đoạn 2012 - 2016

33

4.3


Diễn biến diện t ch, độ che phủ rừng giai đoạn 2007 – 2016

53

4.4

Các vụ vi phạm, diện tích rừng thiệt hại giai đoạn 2007 – 2016

54

4.5

Các vụ cháy rừng, diện tích rừng bị cháy giai đoạn 2007 – 2016

54

4.6

Số vụ, diện tích rừng bị phá giai đoạn 2007 – 2016

55

4.7

Số tiền thu đƣợc từ chính sách chi trả DVMTR giai đoạn 2012 –
2016

56


4.8

Tỷ lệ nguồn thu theo cấp thực hiện giai đoạn 2012 – 2016

57

4.9

Tỷ lệ nguồn thu theo loại dịch vụ giai đoạn 2012 – 2016

57

4.10

4.11
4.12
4.13

4.14
4.15
4.16

4.17

Số tiền chi trả từ các tổ chức sử dụng DVMTR giai đoạn 2012 –
2016
Tỷ lệ số tiền chi trả từ các tổ chức sử dụng DVMTR giai đoạn
2012 – 2016
Tỷ lệ số tiền chi trả DVMTR cho các bên giai đoạn 2012 - 2016
Diện tích rừng theo chủ quản lý đƣợc chi trả DVMTR giai đoạn

2012 – 2016
Số tiền đầu tƣ giai đoạn trƣớc và sau khi thực hiện chính sách chi
trả DVMTR (2007 -2016)
Tỷ lệ các nguồn nguồn đầu tƣ
Số tiền nhận đƣợc từ chi trả DVMTR so với thu nhập khác của
hộ gia đình năm 2016
Tỷ lệ số tiền nhận đƣợc từ chi trả DVMTR so với tổng thu nhập
của hộ gia đình năm 2016

58

58
59
60

61
62
64

65


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên Biểu đồ, hình

STT

Trang


2.1

Vị trí các xã thực hiện phỏng vấn

24

3.1

Vị tr địa lý tỉnh Lai Châu

25

4.1

Bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng năm 2016

35

4.2

Cơ cấu tổ chức Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Lai Châu

38

Lƣu vực chi trả tiền DVMTR nhà máy thuỷ điện liên tỉnh: Hồ
4.3

Bình, Sơn La; Các Nhà máy thuỷ điện trong tỉnh: Nậm Lụng;
Nậm Mở 3; Chu Va 12; Nậm Cát; Công ty cổ phần nƣớc sạch


41

vinaconex
4.4
4.5

Lƣu vực chi trả tiền DVMTR nhà máy thuỷ điện Lai Châu
Lƣu vực chi trả tiền DVMTR nhà máy thuỷ điện Huổi Quảng,
Bản Chát

41
42

4.6

Lƣu vực chi trả tiền DVMTR nhà máy thủy điện Nậm Na 2

42

4.7

Quy trình thực hiện chi trả DVMTR

49


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Rừng là bộ phận không thể thay thế đƣợc của mơi trƣờng sinh thái; rừng giữ
vai trị cực kỳ quan trọng đối với đời sống con ngƣời. Ngoài việc cung cấp gỗ, củi
và các lâm sản khác, rừng có vai trị to lớn trong việc phịng hộ, duy trì mơi trƣờng
sống nhƣ điều hịa kh hậu, điều tiết nguồn nƣớc, hạn chế xói mịn, rửa trơi và hạn
chế bão lụt, hấp thụ các bon, duy trì và bảo tồn đa dạng sinh học

các chức năng

này của rừng đƣợc hiểu là các giá trị môi trƣờng rừng. Nhiều năm trƣớc đây việc
xem xét vai trò và giá trị của rừng mới chỉ quan tâm đến giá trị sử dụng trực tiếp
nhƣ cung cấp gỗ, củi và các lâm sản khác

mà rừng tạo ra, còn giá trị gián tiếp (giá

trị môi trƣờng) mà rừng tạo ra cho con ngƣời và cả xã hội chƣa đƣợc chú trọng.
Hiện nay xu thế tiếp cận của thế giới đó là vai trị và giá trị của rừng phải đƣợc nhìn
nhận một cách đầy đủ hơn; mối quan hệ kinh tế giữa ngƣời bảo vệ, phát triển rừng
và ngƣời sử dụng các giá trị mơi trƣờng rừng đƣợc thiết lập. Điều đó có ngh a là:
Ngƣời hƣởng lợi từ các dịch vụ của rừng đem lại cần có trách nhiệm phải trả tiền
cho ngƣời trực tiếp tham gia bảo vệ và phát triển rừng nh m tạo ra sự cơng b ng,
duy trì phát triển một cách bền vững nguồn tài nguyên rừng.
Ở Việt Nam, ngành lâm nghiệp đã chứng kiến những thay đổi đáng kể về
ch nh sách và thực tiễn liên quan đến vấn đề này. Từ mơ hình quản lý rừng tập trung,
với mục tiêu trọng tâm là khai thác tài ngun, đã chuyển đổi thành mơ hình lâm
nghiệp xã hội hố, tập trung vào bảo vệ mơi trƣờng, phát triển xã hội và thúc đẩy các
doanh nghiệp lâm nghiệp địa phƣơng. Những thay đổi này thể hiện phản ứng của
ngành lâm nghiệp trƣớc suy thoái tài nguyên rừng và sự kém hiệu quả của hệ thống
quản lý rừng tập trung. Chi ph cho hoạt động bảo tồn rừng là một gánh nặng tài
chính đối với Ch nh phủ. Trong những chƣơng trình 327 hoặc 661 (Trồng mới 5 triệu
ha rừng), mặc dầu những kết quả về cải thiện diện t ch rừng đã đem lại lợi ch cho

nhiều ngƣời dân và doanh nghiệp ở vùng thƣợng nguồn và vùng hạ nguồn, xong kinh
ph cho bảo tồn và phát triển phần lớn lại là do ngân sách Nhà nƣớc gánh chịu.
Nh m bảo tồn và phát triển rừng bền vững, ngày 10 tháng 4 năm 2008 Ch nh
phủ đã ban hành Quyết định số: 380/QĐ-TTg về ch nh sách th điểm chi trả dịch vụ


2

môi trƣờng rừng (DVMTR) với mục tiêu nh m tạo cơ sở cho việc xây dựng khung
pháp lý về ch nh sách chi trả DVMTR áp dụng trên phạm vi cả nƣớc theo hƣớng
xác định rõ lợi ch, quyền hạn và ngh a vụ của các đối tƣợng đƣợc chi trả và phải
chi trả DVMTR, thực hiện xã hội hoá nghề rừng, từng bƣớc tạo lập cơ sở kinh tế
bền vững cho sự nghiệp bảo vệ và phát triển rừng, bảo vệ môi trƣờng và các hệ sinh
thái, nâng cao chất lƣợng cung cấp các dịch vụ, đặc biệt là bảo đảm nguồn nƣớc cho
sản xuất điện, nƣớc và các hoạt động kinh doanh du lịch. Sau 02 năm thực hiện và
đánh giá kết quả của việc thực hiện thành công ch nh sách chi trả DVMTR ở Lâm
Đồng và Sơn La, Ch nh phủ đã ban hành Nghị định số 99/2010/NĐ-CP về Ch nh
sách chi trả DVMTR và có hiệu lực từ ngày 01/11/2011. Nghị định này là khung
pháp lý về ch nh sách chi trả DVMTR áp dụng trên phạm vi toàn quốc.
Lai Châu là một tỉnh miền núi, biên giới ph a Tây Bắc của đất nƣớc, diện t ch
tự nhiên 906.878,70 ha, trong đó diện t ch đất có rừng 412.236,8 ha (Rừng tự nhiên
404.198,07 ha; rừng trồng 8.047,73 ha); độ che phủ của rừng 45,5% (Nguồn: Chi cục
Kiểm lâm tỉnh). Là tỉnh có điều kiện tự nhiên hết sức phức tạp và chủ yếu là núi cao,
có nhiều dãy núi cao có độ cao từ khoảng từ 1200m đến 2800m, khu vực đầu nguồn
xung yếu quan trọng của sơng Đà - con sơng có giá trị rất lớn về thủy điện, cung cấp
nƣớc cho vùng đồng b ng Bắc bộ và có vị tr hết sức quan trọng trong chiến lƣợc
phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trƣờng. Thực
hiện chi trả DVMTR đƣợc tỉnh triển khai từ năm 2012, bên cạnh một số khó khăn
gặp phải, đến nay về cơ bản, ch nh sách này đã có những thành cơng nhất định, đặc
biệt là việc thay đổi nhận thức, nâng cao trách nhiệm của các bên liên quan trong việc

quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, đƣợc xã hội đồng tình hƣởng ứng. Để thấy rõ hơn
những thành công và phân t ch những tác động của chƣơng trình này, nhất thiết phải
có những đánh giá về mặt khoa học cũng nhƣ thực tiễn, nh m rút ra những bài học
kinh nghiệm, cách làm phù hợp hơn với địa phƣơng để triển khai tốt hơn hoạt động
này tại địa phƣơng. Xuất phát từ thực tiễn và lý luận trên, tôi thực hiện đề tài “Đánh
giá tác động của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Lai
Châu giai đoạn 2012 - 2016”.


3

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Các khái niệm về chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng
Chi trả dịch vụ hệ sinh thái (Payment for Ecosystem Services), viết tắt là PES
đƣợc xem là cơ chế nh m thúc đẩy việc tạo ra và sử dụng các dịch vụ sinh thái b ng cách
kết nối ngƣời cung cấp dịch vụ và ngƣời sử dụng dịch vụ sinh thái.
Chi trả DVMT là một giao dịch trên cơ sở tự nguyện mà ở đó DVMT đƣợc
xác định cụ thể (hoặc hoạt động sử dụng đất để đảm bảo có đƣợc dịch vụ này) đang
đƣợc ngƣời mua (tối thiểu là một ngƣời mua) mua của ngƣời bán (tối thiểu là một
ngƣời bán) khi và chỉ khi ngƣời cung cấp DVMT đảm bảo đƣợc việc cung cấp
DVMT này (Wunder 2005, p9).
Môi trường rừng bao gồm các hợp phần của Hệ sinh thái rừng: thực vật,
động vật, vi sinh vật, nƣớc, đất, khơng khí, cảnh quan thiên nhiên. Mơi trƣờng rừng
có các giá trị sử dụng đối với nhu cầu của xã hội và con ngƣời, gọi là giá trị sử dụng
của môi trƣờng rừng, gồm: bảo vệ đất, điều tiết nguồn nƣớc, phòng hộ đầu nguồn,
phòng hộ ven biển, phòng chống thiên tai, đa dạng sinh học, hấp thụ và lƣu giữ cácbon, du lịch, nơi cƣ trú và sinh sản của các loài sinh vật, gỗ và lâm sản khác.
DVMTR là công việc cung ứng các giá trị sử dụng của môi trƣờng rừng để đáp
ứng nhu cầu của xã hội và đời sống của nhân dân, bao gồm các loại dịch vụ đƣợc quy định
tại khoản 2, điều 4, Nghị định 99/2010/NĐ-CP của Chính phủ.

Chi trả DVMTR là quan hệ cung ứng và chi trả giữa bên sử dụng DVMTR
trả tiền cho bên cung ứng DVMTR (Điều 6, Nghị định 99/ 2010/NĐ-CP của Chính
phủ).
1.2. Tình hình nghiên cứu chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng trên thế giới
Chi trả DVMTR là một l nh vực hoàn toàn mới, trong những năm 90 của thế
kỷ XX mới đƣợc các nƣớc trên thế giới quan tâm thực hiện. Với những giá trị và lợi
ích bền vững của việc chi trả DVMTR đã thu hút đƣợc sự quan tâm đáng kể của
nhiều quốc gia, nhiều nhà khoa học và các nhà hoạch định chính sách trên thế giới.


4

Chi trả DVMTR đã nhanh chóng trở lên phổ biến ở một số nƣớc và đƣợc thể chế
hóa b ng các văn bản pháp luật. Hiện nay chi trả DVMTR đƣợc xem nhƣ một chiến
lƣợc dựa vào thị trƣờng để quản lý tài nguyên thiên nhiên, khuyến khích và chia sẻ
các lợi ích trong cộng đồng và xã hội.
Các nƣớc phát triển ở Mỹ La Tinh đã áp dụng và thực hiện các mơ hình
chi trả DVMTR sớm nhất. Ở Châu Âu chính phủ một số nƣớc đã quan tâm đầu
tƣ và thực hiện nhiêu chƣơng trình, mơ hình DVMTR. Chi trả dịch vụ rừng
phòng hộ đầu nguồn hiện đang đƣợc thực hiện tại các quốc gia Costa Rica,
Ecuador, Bolivia, Ấn Độ, Nam Phi, Mexico và Hoa kỳ. Trong hầu hết các trƣờng
hợp này, thực hiện tối đa hóa các dịch vụ rừng phịng hộ đầu nguồn thơng qua
các hệ thống chi trả đều mang lại kết quả góp phần giảm nghèo. Ở Châu Úc,
Australia đã lập pháp hóa quyền phát thải cacbon từ năm 1998, cho phép các nhà
đầu tƣ đăng ký quyền sở hữu hấp thụ cacbon của rừng.
Chi trả DVMTR cũng đã đƣợc phát triển và thực hiện th điểm ở Châu Á nhƣ
Indonesia, Philippines, Trung quốc, Nepal và Việt Nam bƣớc đầu đã xây dựng đƣợc
các chƣơng trình chi trả DVMTR có quy mơ lớn, chi trả cho các chủ rừng để thực
hiện các biện pháp bảo vệ rừng nh m tăng cƣờng cung cấp các dịch vụ thủy văn,
bảo tồn đa dạng sinh học, chống xói mịn, hấp thụ cacbon, tạo cảnh quan du lịch

sinh thái và đã thu đƣợc một số thành công nhất định trong công cuộc bảo tôn đa
dạng sinh học và xóa đói giảm nghèo cho nhân dân vùng đầu nguồn.
Chi trả DVMTR đang đƣợc thử nghiệm ở một số nƣớc trên thế giới, Đơng
Nam Á nói chung và Việt Nam nói riêng. Từ năm 2002 Trung tâm nghiên cứu
nơng lâm thế giới (ICRAF) đã t ch cực giới thiệu khái niệm chi trả DVMTR
(PES) vào Việt Nam. Quỹ phát triển nông nghiệp quốc tế (IFAD) đã hỗ trợ dự án
đền đáp cho ngƣời nghèo vùng cao cho các DVMTR mà họ cung cấp tại
Indonesia, Philippines, Nepal là xây dựng cơ chế mới để cải thiện sinh kế và an
ninh tài nguyên cho cộng đồng nghèo vùng cao ở Châu Á thông qua xây dựng
các cơ chế nh m đền đáp ngƣời nghèo vùng cao về các DVMTR họ cung cấp cho
các cộng đồng trong nƣớc và trên phạm vi toàn cầu.


5

1.2.1. Các hoạt động chi trả DVMTR ở Châu Mỹ
- Tại Hoa Kỳ: Là quốc gia nghiên cứu và tổ chức thực hiện các mơ hình
PES sớm nhất, ngay từ giữa thập kỷ 80, Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ đã thực hiện
Chƣơng trình duy trì bảo tồn , ở Hawai đã áp dụng chính sách mua lại đất hoặc
mua nhƣợng quyền để bảo tồn, bảo vệ rừng đầu nguồn, duy trì, cải thiện nguồn
nƣớc mặt, nƣớc ngầm, phục vụ đời sống sinh hoạt, phát triển du lịch, nông nghiệp
và các ngành nghề khác. Ở Oregon, Portland áp dụng chính sách bảo tồn và phát
triển cá Hồi và môi trƣờng sinh thái của chúng. Từ việc xác định và đầu tƣ đúng
mục tiêu sẽ hình thành các dịch vụ hệ sinh thái, cụ thể họ đã phát triển du lịch sinh
thái, lấy dịng sơng nơi cá Hồi đẻ là nơi tham quan về sinh thái, lấy các khu rừng bi
khai thác quá mức xƣa kia là nơi giáo dục cho học sinh, sinh viên và du khách vê ý
thức bảo vệ rừng v.v

Ở New York, chính quyền thành phố đã thực hiện các


chƣơng trình mua đất để quy hoạch và bảo vệ rừng đầu nguồn va nhiều chƣơng
trình hỗ trợ cho các chủ đất áp dụng các phƣơng thức quản lý tốt nhất nh m tích cực
hạn chế các nguy cơ ô nhiễm đối với nguồn cung cấp nƣớc cho thành phố. Các hoạt
động hỗ trợ sản xuất cho chủ đất đƣợc đầu tƣ từ nguồn tiền nƣớc bán cho ngƣời sử
dụng nƣớc ở thành phố, kể cả du khách. Chính quyền thành phố đã lập ra công ty
phi lợi nhuận để tiếp thu nguồn kinh phí này và hỗ trợ cho các nông dân là chủ đất
đã chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất cho thành phố.
- Tại Costa Rica, năm 1996, thực hiện Chi trả DVMTR thơng qua Quỹ tài
chính Quốc gia về rừng (FONAFIFO) đã chi trả cho các chủ rừng và các khu bảo
tồn để phục hồi, quản lý và bảo tồn rừng. FONAFIFO hoạt động nhƣ một ngƣời
trung gian giữa chủ rừng và ngƣời mua các dịch vụ hệ sinh thái. Nguồn tài chính
thu đƣợc từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm: thuế nhiên liệu hóa thạch, bán tín chỉ
cacbon, tài trợ nƣớc ngồi và khoản chi trả từ các dịch vụ hệ sinh thái. FONAFIFO
và nhà máy thủy điện chi trả cho các chủ rừng tƣ nhân cung cấp dịch vụ rừng phòng
hộ đầu nguồn khoảng 45 USD/ha/năm cho hoạt động bảo vệ rừng của mình và 116
USD/ha/năm cho phục hồi rừng [5]. Một số khách sạn tham gia vào cơ chế chi trả
DVMTR để bảo vệ lƣu vực. Cơ sở của việc chi trả này là mối tƣơng quan chặt chẽ


6

giữa ngƣời cung cấp DVMT nƣớc do việc bảo vệ, duy trì cải thiện chất lƣợng nƣớc
và dịng chảy với ngƣời hƣởng lợi là ngành du lịch. Lý do là các hoạt động ngành
du lịch phụ thuộc rất lớn vào trữ lƣợng và chất lƣợng nƣớc. Vì vậy từ năm 2005 một
số khách sạn chi trả hàng năm 45,5 USD cho mỗi ha đất của các chủ rừng địa
phƣơng và trả 7% trong tổng số chi phí hành chính của mơ hình DVMT. Tuy nhiên
cũng ở Cốt-xơ-ta Ri-ca vẫn chƣa có một cơ chế đƣợc thừa nhận chung nào dựa vào
lợi ích của mọi ngƣời đƣợc chi trả trực tiếp từ vẻ đẹp cảnh quan và bảo tồn đa dạng
sinh học , gần đây tại Tan-za-ni-a có một nhóm cơng ty du lịch đã liên kết cùng
nhau làm hợp đồng với một làng n m trong khu vực đồng cỏ tại địa phƣơng để bảo

vệ các loài hoang dã chủ yếu thông qua chi trả tài ch nh hàng năm [7].
- Tại Ecuador, năm 1999 Quỹ bảo tồn quốc gia (FONAG) đƣợc thành lập
các công ty nƣớc đô thị ở Quito và Pimampiro xây dựng b ng cách áp ph lên nƣớc
sinh hoạt. Theo đó, tất cả các đơn vị cơng cộng sử dụng nƣớc dành 1% doanh thu
đóng góp vào FONAG. Quỹ này đƣợc đầu tƣ cho việc bảo tồn lƣu vực đầu nguôn
và chi trả trực tiếp cho các chủ rừng.
- Tại Colombia, những ngƣời sử dụng nƣớc phục vụ công- nông nghiệp ở
thung lũng Cauca đã thành lập các hiệp hội để thu các khoản phí chi trả tự nguyện
cho các chủ rừng để cải thiện dòng chảy và giảm bồi lắng 0,5 USD/m3 nƣớc thƣơng
phẩm [5].
- Tại Bolivia, hai công ty năng lƣợng Mỹ phối hợp với một tổ chức phi chính
phủ của Bolivia và Ủy ban bảo vệ thiên nhiên để tài trợ cho việc ngừng khai thác gỗ
và các hoạt động khác nh m mở rộng diện tích và chất lƣợng của Vƣờn Quốc gia
Noel Kempff với mục đ ch tăng cƣờng hấp thụ cacbon.
- Tại khu vực Trung Mỹ và Mexico, Chƣơng trình về DVMT thủy văn
(PSA-H) là Chƣơng trinh lớn nhất Châu Mỹ. PSA-H tập trung vào bảo tồn các rừng
tự nhiên bị đe dọa nh m duy trì các dịng chảy và chất lƣợng nƣớc. Mexico đã thành
lập quỹ lâm nghiệp năm 2002, thực hiện chi trả DVMTR từ việc sử dụng đất. Ủy
ban Lâm nghiệp Quốc gia ký hợp đồng với chủ đất để quản lý nh m duy trì các dịch
vụ đầu nguồn. Ngồi ra ngƣời nơng dân ở Ugada và Mexico đã tiến hành liên kết


7

với nhau để tham gia thị trƣờng cacbon quốc tế, bên mua là cơng ty sản xuất bao bì
Teltra Pak có trụ sở tại Vƣơng quốc Anh. Nhóm nơng dân này đã liên hệ với tổ
chức phi chính phủ Ecotrust có trụ sở tại Uganda, sau đó tổ chức này lại phối hợp
với trung tâm quản lý cacbon Edinburg. Theo hợp đồng, nhóm nơng dân phải trồng
cây bản địa. Trong thời gian thực hiện Hợp đồng, những cây này sẽ hấp thụ đƣợc 57
tấn cacbon và họ sẽ nhận đƣợc 8 USD/tấn. Trong khi cây trồng đang lớn, họ có thể

nuôi dê dƣới tán cây. Khi hợp đồng kết thúc, họ có thể sử dụng hoặc bán số gỗ đó
[5].
- Tại Brazil, Nhà nƣớc phân bổ ngân sách cho các thành phố để bảo vệ các
khu rừng phòng hộ đầu nguồn và phục hồi diện tích rừng nghèo kiệt. Ở Parana cũng
nhƣ ở Minas Gerais, 5% doanh thu từ lƣu thơng hàng hóa và dịch vụ (ICMS)- một
loại thuế gián tiếp đánh vào tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ đƣợc phân bổ cho các
thành phố có cơ quan bảo tồn hay diện tích rừng cần bảo vệ hoặc cho các thành phố
cung cấp nƣớc cung cấp nƣớc cho các thành phố lân cận [5]. Chính phủ cũng đã
thực hiện Chƣơng trình ủng hộ mơi trƣờng trong đó, chi trả để thúc đẩy sự bền
vững môi trƣờng của khu vực Amazon.
1.2.2. Hoạt động chi trả DVMTR ở Châu Âu
- Tại Pháp, Công ty Perrier Vittel (hiện nay do Nestlé sở hữu) phát hiện ra
r ng bỏ tiền đầu tƣ vào bảo tồn diện t ch đất chăn nuôi sung quanh khu vực đất gập
nƣớc sẽ tiết kiệm chi ph hơn là việc xây dựng nhà máy lọc nƣớc để giải quyết vấn đề
chất lƣợng nƣớc. Theo đó họ đã mua 600 mẫu đất n m trong khu vực sinh cảnh nhạy
cảm và ký hợp đồng bảo tồn dài hạn với nông dân trong vùng. Nông dân vùng đầu
nguồn Rhine-Meuse ở miền đông nam nƣớc pháp đƣợc nhận tiền đền bù để chấp
nhận giảm quy mơ chăn ni bị sửa trên đồng cỏ, nâng cao hiệu quả quản lý chất thải
chăn nuôi và trồng rừng ở những khu vực nƣớc thẩm thấu nhạy cảm. Công ty Perrier
Vittel chi trả chất lƣợng nƣớc cho mỗi trang trại ni bị sữa ở thƣợng lƣu khoảng
230 USD/ha/năm, trong 7 năm Công ty đã chi trả số tiền là 3,8 triệu USD [5].
- Tại Đức, Chính phủ đã đầu tƣ một loạt chƣơng trình để chi trả cho các chủ
đất tƣ nhân với mục đ ch thay đổi cách sử dụng đất của họ nh m tăng cƣờng hoặc


8

duy trì dịch vụ hệ sinh thái. Những dự án này bao gồm trợ cấp cho sản xuất cà phê
và ca cao trong bóng râm, quản lý rừng bền vững, bảo tồn đất và cải tạo các cánh
đồng chăn thả ở các nƣớc Mỹ La tinh gồm Honduras, Costa Rica, Colombia,

Ecuador, Peru, Paraguay và Cộng hòa Dominica.
- Tại Chile, một số cá nhân khu vực tƣ nhân đã bỏ tiền đầu tƣ vào khu vực
bảo vệ tƣ nhân chỉ vì mục đ ch bảo tồn trên những diện t ch có t nh đa dang sinh
học cao. Việc chi trả đƣợc thực hiện trên nguyên tắc hoàn toàn tự nguyện xuất phát
từ ý nguyện muốn hỗ trợ cho các hoạt động bảo tồn của Chính phủ tại những sinh
cảnh có nguy cơ bị đe dọa [ 5].
1.2.3. Hoạt động chi trả DVMTR ở Châu Á.
Trong những năm gần đây, các chƣơng trình chi trả DVMTR đã đƣợc phát
triển và thực hiện th điểm tại các nƣớc Châu Á nhƣ Indonesia, Philippines, Trung
quốc, Ấn Độ, Nepal và Việt Nam nh m xác định điều kiện để thành lập cơ chế chi
trả DVMTR. Đặc biệt là Indonesia và Philippines đã có nhiều nghiên cứu điển hình
về chi trả DVMTR đối với việc quản lý lƣu vực đầu nguồn.
Năm 1998, Trung quốc đã bổ sung và sửa đổi Luật quy định hệ thống bồi
thƣờng sinh thái rừng. Triển khai th điểm hệ thống bồi thƣờng giai đoạn 20012004. Năm 2004, thành lập Quỹ bồi thƣờng lợi ích sinh thái rừng.
Từ năm 2001-2006, nhiều nhà tài trợ cũng đã khảo sát khả thi các Chƣơng
trình chi trả DVMTR ở Châu Á. Trong khn khổ hỗ trợ của Quỹ Quốc tế và phát
triển nông nghiệp (IFAD), Trung tâm Nơng-Lâm thế giới (ICRAF) đã đóng vai trò
quan trọng trong việc nâng cao nhận thức về khái niệm nâng cao nhận thức về chi
trả DVMTR b ng chƣơng trình chi trả cho ngƣời nghèo vùng cao DVMT (RUPES)
ở Châu Á. RUPES đang t ch cực thực hiện các Chƣơng trinh th điểm ở Indonesia,
Philippines và Nepal. Tại Indonesia, thiết lập cơ chế chuyển giao dịch vụ từ các
chức năng rừng phịng hộ đầu ngn. Khách hàng của Cơng ty PDAM (40.000 hộ
gia đình) ở Mataram đồng ý trả 0,15-0,20 USD hàng tháng cho công tác bảo tồn
chức năng phòng hộ đầu nguồn tại huyện Tây Lombok.


9

Tại Bakun (Phillipines), Chính phủ cơng nhận các quyền sở hữu khơng
chính thức về đất đai do tổ tiên để lại. Việc đƣợc giao đất ở Bakun đƣợc xem là

hoạt động chi trả cho việc quản lý bên vững. Về phía cộng đồng, tất cả mọi
ngƣời đều đƣợc chi trả, hƣởng lợi cho việc trao đổi cung cấp dịch vụ đầu nguôn.
Tại Kulekhani (Nepal), Ban quản lý rừng địa phƣơng và Ủy ban phát triển thôn xây
dựng kế hoạch quản lý và hoạt động. Kế hoạch này đƣợc coi là một văn bản pháp lý, quy
định về quản lý rừng và các biện pháp sử dụng đất hợp lý đối với chi tra DVMTR. Hiệp
hội điện lực quốc gia trả phí từ cơng trình thủy điện cho cộng đồng vì các hoạt động bảo vệ
rừng đầu nguồn và sử dụng đất bền vững.
Cho đến nay, có nhiều nghiên cứu về chi trả DVMTR đã đƣợc xây dựng ở
nhiều quốc gia. Từ các mơ hình chi trả DVMTR ở các nƣớc cho thấy, quản lý bảo
vệ đầu nguồn đóng vai trị quan trọng trong việc quản lý và bảo vệ tài nguyên và đa
dạng sinh học nh m tạo nguồn tài chính bền vững và chia sẻ lợi ích cho cộng đồng
trong công tác bảo vệ rừng và hƣớng tới giảm nghèo.
1.2.4. Xu hướng mới trong phát triển DVMTR
Trong những năm gần đây, trên phạm vi toàn cầu nhận thức về vai trị và giá
trị của rừng đã đƣợc nhìn nhận một cách đây đủ hơn đặc biệt là giá trị mơi trƣờng
rừng. Theo đó, rừng có tác dụng cung cấp các DVMT gồm: Bảo tồn đa dạng sinh
học, hấp thụ cacbon, bảo vệ đầu nguồn, vẻ đẹp cảnh quan..v.v.. Cơ cấu giá trị cho
các loại DVMT của rừng đƣợc các nhà khoa học nghiên cứu xác định cho hấp thụ
cacbon chiếm 27%, Bảo tồn đa dạng sinh học chiếm 25%, bảo vệ đầu nguồn chiếm
21%, Vẻ đẹp cảnh quan chiếm 17% và giá trị khác chiếm 10% [2]. Giá trị dịch vụ
do hệ sinh thái rừng trên toàn trái đất đƣợc ƣớc tính là 33.000 tỷ USD/năm. Riêng ở
Bristish Clumbia, rừng đã giúp cộng đồng địa phƣơng tránh đƣợc những chi phí xây
dựng nha máy lọc nƣớc, ƣớc tính khoảng 7 triệu USD/ nhà máy và 300.000 USD
vận hành mỗi năm [ 9].
Những kết quả trên cho thấy, giá trị của rừng là rất to lớn và đặc biệt là giá
trị mơi trƣờng đã và đang mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phƣơng và quốc tế.
Với tầm quan trọng này nhiều tổ chức, quốc gia đã hình thành cơ chế khác nhau


10


nh m quản lý DVMT trên quan điểm coi DVMT là một loại hàng hóa. Theo đó, các
khái niệm và thuật ngữ đƣợc thừa nhận để chỉ sự thƣơng mại các DVMT nhƣ: chi
trả (Payments), đền đáp (Reward), thị trƣờng (Market), bồi thƣờng (Compensation)
[5]. Đây là những xu hƣớng nh m quản lý PES và hƣớng tới phát triển bền vững
đến sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hòa giữa ba mặt: Phát triển kinh tế, công b ng
xã hội và bảo vệ môi trƣờng.
* Chi trả DVMTR về hấp thụ cacbon
Trong những thập kỷ gần đây, biển đổi khí hậu đã đƣợc nhận thức là một
trong những vấn đề toàn cầu mà con ngƣời phải đối mặt. Nhiều sáng kiến đã đƣợc
đƣa ra nh m ứng phó với mối đe dọa hiện hữu này và với lý giải r ng một trong
những nguyên chính của biến đổi khí hậu là nạn phá rừng và suy thoái rừng. Nh m
đối phó với biến đổi khí hậu tồn cầu. Nghị định thƣ Kyoto đã đƣợc thơng qua vao
11/12/1997 va có hiệu lực ngày 16 /2/2005, đây là một thỏa thuận quốc tế trong
khuôn khổ Công ƣớc chung của Liên hiệp quốc và biến đổi khí hậu, trong đó u
cầu một số nƣớc công nghiệp và cộng đồng Châu Âu phải cắt giảm phát thải khí
nhà kính. Tổng lƣợng cắt giảm đến năm 2012, tƣơng đƣơng với trung bình 5% của
năm 1990. Nghị định thƣ đặt ra một số cơ chế thị trƣờng nh m giúp các nƣớc tham
gia đóng góp vào các nỗ lực giảm phát thải, bao gồm: Mua bán chứng chỉ phát thải
(thị trƣờng cacbon); cơ chế phát triển sạch (CDM); đồng thực hiện (JI). Thông qua
các kỳ hội nghị quyết định về giảm phát thải từ mất rừng và suy thóa rừng (REDD)
đã đƣợc thơng qua . Tại COP 15 ở Cô-pen-ha-ghen, một bƣớc phát triển của REDD
gọi là REDD+ đƣợc nhấn mạnh vì nó đƣợc ghi nhận từ vai trò của quản lý rừng bền
vững và tăng cƣờng trữ lƣợng cacbon rừng [10]. CDM, JI, REDD+ là ba cơ chế dự
án phù hợp với thị trƣờng cacbon cho phép các nƣớc công nghiệp cùng thực hiện dự
án với các nƣớc phát triển, trong khi CDM bao gồm đầu tƣ cho các dự án phát triển
bền vững giúp giảm thải ở các nƣớc đang phát triển.
- Thị trƣờng cacbon tự nguyện: Áp dụng cho các công ty và cá nhân quan
tâm đến môi trƣờng phải giảm phát thải khí nhà kính (KNK). Họ tự nguyện mua để
tài trợ cho các dự án sản xuất sạch hơn, bù cho phần phát thải do các hoạt động phát



11

thải của họ, gần đây thị trƣờng này phát triển rất mạnh. Tuy nhiên thị trƣờng này
khơng có cơ chế điều tiết chung đƣợ tiếp nhận trên toàn cầu.
Năm 2009, NORAD (Cơ quan phát triển NaUy) cung cấp hỗ trợ tài chính
cho RECOFTC trong khn khổ sáng kiến rừng và khí hậu năm 2009- Hỗ trợ xã hội
dân sự để thực hiện dự án Đào tạo và tăng cƣờng năng lực cho các bên có liên
quan đến lâm nghiệp cấp cơ sở nh m giảm phát thải do mất rừng và suy thối rừng
(REDD) khu vực Châu Á Thái Bình Dƣơng hay gọi tắt là dự án NORAD-REDD.
Giai đoạn I (08/02/2009-7/2010) dự án đƣợc thực hiện ở 03 nƣớc Indonesia, Lào và
Nepal. Giai đoạn II (08/2010-07/2013) dự án đƣợc vận hành tại 04 nƣớc thêm Việt
Nam là nƣớc đầu mối nữa ngoài 03 nƣớc đã nêu trên. Mục tiêu tổng thể của dự án là
Các bên có liên quan đến Lâm nghiệp cấp cơ sở khu vực Châu Á Thái Bình Dƣơng
tích cực đóng góp vào thành cơng của cơ chế REDD+ và đƣợc vận dụng đầy đủ ƣu
điểm của lợi do REDD+ mang lại đối với sự phát triển kinh tế- xã hội địa phƣơng .
Năm 2010, tổng cộng 131 triệu tấn CO2 đã đƣợc giao dịch qua thị trƣờng tự
nguyện, với giá trị 424 triệu USD so với tổng số 98 triệu tấn CO2 và 515 triệu USD
đƣợc giao dich trong năm 2009. Lƣợng CO2 đƣợc giao dịch tăng 34% và số tiền
nhận đƣợc cũng cao hơn. Theo báo cáo của Bloomberg New nergy Finace, dự đoán
năm 2011 lƣợng giao dịch trên thị trƣờng sẽ là 213 triệu tấn. Báo cáo này dự báo sự
tăng trƣởng nhanh của thị trƣờng giai đoạn sau năm 2015, đạt tới 1,6 tỷ tấn năm
2020. Dự báo này dựa trên cơ sở là một mạng lƣới các thị trƣờng quy chuẩn và thị
trƣơng bán quy chuẩn cấp khu vực sẽ tăng lên và sẽ sử dụng cách tiếp cận thị
trƣờng tự nguyện [8].
1.3. Tình hình nghiên cứu chi trả dịch vụ mơi trƣờng rừng ở Việt Nam
1.3.1. Cơ sở h nh thành
Việt Nam hiện có 14.061.856 ha rừng, độ che phủ đạt 40,84% (Quyết định số
3158/QĐ-BNN-TCLN ngày 27/7/2016 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông

thôn); Chiến lƣợc Phát triển Lâm nghiệp của Việt Nam dự kiến đến năm 2020 đƣa
diện tích rừng đạt khoảng gần 16 triệu ha, với tỷ lệ che phủ 47% [18]. Rừng có vai
trị rất quan trọng trong đời sống con ngƣời và sự phát triển bền vững của quốc gia.


12

Các hệ sinh thái rừng phát triển tốt với đầy đủ chức năng đã và đang cung cấp
những giá trị DVMT vơ cùng to lớn nhƣ: Bảo vệ phịng hộ đầu nguồn, điều tiết và
duy trì nguồn nƣớc, hấp thụ và lƣu giữ cacbon, tạo cảnh quan phục vụ cho dịch vụ
du lịch

, nhƣng những năm trƣớc đây chúng đƣợc coi là tài sản chung và đƣợc sử

dụng miễn ph cho tồn xã hội, trong khi đó việc duy trì và bảo vệ các hệ sinh thái
rừng thƣờng chỉ đƣợc thực hiện bởi một nhóm nhỏ ngƣời, họ là những ngƣời lao
động trong ngành lâm nghiệp (là các chủ rừng) trực tiếp đầu tƣ vốn, công sức để
trồng, bảo vệ, gìn giữ và phát triển rừng nhƣng họ chƣa đƣợc hƣởng những lợi ích
xứng đáng mà xã hội phải trả cho sự nỗ lực của họ. Trong khi xã hội, cộng đồng, tổ
chức và cá nhân không tham gia bảo vệ tái tạo rừng lại đƣợc hƣởng lợi từ các dịch
vụ do rừng tạo ra.Ngày nay cộng đồng xã hội nhận thức đƣợc r ng, các giá trị sử
dụng của rừng tạo ra khơng cịn là miễn ph . Ch nh vì thế, cần phải có một cơ chế
để bảo bệ và khuyến khích quyền lợi về kinh tế cho những chủ rừng, đồng thời
những ngƣời đƣợc hƣởng lợi từ các dịch vụ hệ sinh thái phải chi trả cho những
ngƣời tham gia duy trì, bảo vệ và phát triển các chức năng của hệ sinh thái đó.
Từ năm 2004, Ch nh phủ Việt Nam đã bắt đầu xây dựng nền móng cho một
chƣơng trình quốc gia về chi trả DVMTR. Trên cơ sở khung pháp l Việt Nam đã có
nhƣ: Luật Đất đai (2003), Luật Bảo vệ và Phát triển rừng (2004), Luật Bảo vệ môi
trƣờng (2005), Luật Tài nguyên nƣớc (1998) đều thừa nhận, các nhân tố của dịch vụ hệ
sinh thái mang lại là bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ cảnh quan, bảo vệ rừng phòng hộ

đầu nguồn và hấp thụ cacbon. Đặc biệt, Điều 74 Luật Đa dạng sinh học (2008) quy
định Tổ chức, cá nhân sử dụng DVMTR liên quan đến đa dạng sinh học có trách
nhiệm trả tiền cho tổ chức, cá nhân cung cấp DVMTR các khung pháp l trên là tiền
đề cho Việt Nam đã sẵn sàng sử dụng một số cơng cụ tài chính và kinh tế cần thiết để
thực thi hoạt động chi trả DVMTR, tạo cơ sở pháp lý và kinh nghiệm thực tiễn bƣớc
đầu để PES thực sự ứng dụng có hiệu quả rộng rãi ở Việt Nam.[15] Đó ch nh là lý do
Việt Nam ban hành ch nh sách chi trả DVMTR theo đúng pháp luật. Hai trong những
văn bản quan trọng nhất là Quyết định số 380/TTg ngày 10/4/2008 của Thủ tƣớng
Chính phủ về th điểm chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng ở hai tỉnh Lâm Đồng và Sơn La,


13

và Nghị định số 99 ngày 24/9/2010 của Chính phủ về thực hiện chi trả dịch vụ môi
trƣờng rừng trên phạm vi cả nƣớc. Dự án th điểm về chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng đã
đƣợc triển khai tại tỉnh Lâm Đồng với sự hỗ trợ của tổ chức Winrock International, tỉnh
Sơn La với sự hỗ trợ của cơ quan hợp tác kỹ thuật CHLB Đức (GIZ) và Việt Nam đã trở
thành một trong những quốc gia đầu tiên thực hiện chi trả DVMTR ở Đông Nam Á.
* Các chư ng tr nh d án làm tiền để cho ES

Việt Nam

Chƣơng trình Bảo tồn Đa dạng Sinh học Vùng Châu Á (ARBCP) đã hỗ trợ
Chính phủ Việt Nam từ năm 2006, do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối
hợp với tổ chức Winrock Internationnal thực hiện thành cơng chƣơng trình th điểm
về Chi trả DVMTR, đã cải thiện sinh kế cho hơn 32.000 ngƣời dân nghèo nông thôn
đồng thời tăng cƣờng bảo tồn đa dạng sinh học ở tỉnh Lâm Đồng, Đồng Nai, Bình
Phƣớc và ở Việt Nam. Chƣơng trình hợp tác Việt Nam – Thụy Điển có vai trị quan
trọng đầu tiên về phát triển Lâm nghiệp xã hội ở Việt Nam, cho đến nay các chƣơng
trình này ln đi đầu trong phát triển LNXH ở nƣớc ta.

Dự án trồng rừng quy mô nhỏ để hấp thụ kh Cacbon-đi-ô-x t đƣợc Cục Lâm
nghiệp, Trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, Trung tâm nghiên cứu sinh thái và
môi trƣờng và Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản cùng phối hợp xây dựng. Dự án
tiến hành tại Xuân Phong và Bắc Phong thuộc huyện Cao Phong, tỉnh Hịa Bình.
Chƣơng trình trồng rừng phịng hộ 327, Chƣơng trình 327 đƣợc thực hiện theo
quyết định số 327-QĐ ngày 15/9/1992 của Thủ tƣớng Chính phủ với tên gọi

Một

số chủ trƣơng, ch nh sách sử dụng rừng, đất trống đồi núi trọc, bãi bồi ven biển và
mặt nƣớc .
Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng là một chƣơng trình kinh tế - xã hội – sinh thái
trọng điểm của Nhà nƣớc Việt Nam theo đó sẽ trồng mới 5 triệu hecta rừng và bảo
vệ diện tích rừng hiện có trong thời kỳ từ năm 1998 đến năm 2010 nh m nâng cao
độ che phủ của rừng Việt Nam.
Các dự án trồng rừng PAM, Các dự án PAM đã tạo công ăn việc làm cho hàng
triệu lao động ở những vùng xa xơi, hẻo lánh đời sống có nhiều khó khăn, tạo nên
những khu rừng kinh tế, phòng hộ, phong cảnh, góp phần to lớn vào việc xố đói,
giảm nghèo cho nhân dân và đặc biệt đã tạo lập đƣợc nghề rừng nhân dân.


14

Chƣơng trình Mục tiêu Quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu (NTP-RCC),
đƣợc thực hiện theo Quyết định số 158/2008/QĐ-TTg Ngày 2/12/2008 của Thủ
tƣớng Chính phủ liên quan đến nội dung giao rừng, cho thuê rừng, Chính phủ đã
ban hành một số văn bản nhƣ sau:
Quyết định số 178/QĐ-TTg ngày 12/11/2001 của Thủ tƣớng Chính phủ về
quyền hƣởng lợi, ngh a vụ của hộ gia đình, cá nhân đƣợc giao, đƣợc th, nhận
khốn rừng và đất lâm nghiệp.

Thơng tƣ liên tịch số 80/2003/TTLT/BNN-BTC ngày 03/09/2003 của Bộ
NN&PTNT, Bộ tài chính về quyền hƣởng lợi, ngh a vụ của hộ gia đình, cá nhân
đƣợc giao, đƣợc th, nhận khốn rừng và đất lâm nghiệp;
Thông tƣ số 38/2007/TT-BNN ngày 25/4/2007 của Bộ Nơng nghiệp & PTNT
về Hƣớng dẫn trình tự, thủ tục giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng cho tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cƣ thơn.
Nghị định 117/2010/ NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 24/12/2010 nh m
mục đ ch tạo một hành lang pháp lý thống nhất về tổ chức, quản lý hệ thống rừng
đặc dụng trên toàn quốc.
Nghị định số 113/2010/NĐ-CP ngày 03/12/2010 quy định về xác định thiệt hại
đối với môi trƣờng, là một công cụ pháp lý quan trọng dựa trên nguyên tắc ngƣời
gây ô nhiễm phải trả tiền , bƣớc đầu giúp tháo gỡ những rào cản và thách thức về
mặt pháp lý mà cơ quan quản lý Nhà nƣớc về môi trƣờng khi giải quyết các vụ việc
khởi kiện đòi bồi thƣờng thiệt hại do hành vi phạm pháp Luật mơi trƣờng gây ra.
Với những chƣơng trình thực hiện nêu trên, qua nhiều năm thực hiện và đạt
đƣợc kết quả rất khả quan, cho thấy r ng đây là những dự án tạo cơ sở pháp lý và
kinh nghiệm thực tiễn là tiền đề cho Việt Nam sẵn sàng thực hiện ch nh sách PES
thành công ở Việt Nam và có sức lan tỏa lớn trong khu vực.
1.3.2. Chính sách chi trả dịch vụ mơi trường rừng ở Vi t Nam
Năm 2007, Bộ NN PTNT đã yêu cầu ARBCP giúp xây dựng một ch nh
sách th điểm về chi trả PES ở Việt Nam. Kết quả ngày 10 tháng 04 năm 2008, Thủ
tƣớng chính phủ đã ra quyết định số 380/QĐ-TTg về ch nh sách th điểm chi trả


15

dịch vụ môi trƣờng rừng với các hoạt động dự kiến thực hiện đến tháng 12 năm
2010, nh m tạo cơ sở cho xây dựng khung pháp lý về chính sách chi trả DVMTR áp
dụng trên phạm vi cả nƣớc. Trên cơ sở những th điểm ban đầu, Ch nh phủ Việt
Nam đã tiến hành đánh giá giữa kỳ ở Hà Nội vào ngày 9 tháng 3 năm 2010 để đánh

giá kết quả và quá trình thực hiện ch nh sách th điểm Quyết định số 380/QĐ-TTg.
Tƣ vấn của Winrock International đã tiến hành hỗ trợ cho ch nh quyền Lâm Đồng
đánh giá ch nh sách th điểm b ng việc tiến hành một khảo sát kinh tế – xã hội ở lƣu
vực Đa Nhim đối với các tổ chức quản lý và bảo vệ rừng; các hộ dân (những ngƣời
đƣợc chi trả PES); các công ty và các cá nhân sử dụng PES (những ngƣời chi trả
PES) và các cơ quan ch nh quyền địa phƣơng tham gia trong việc thu, quản lý và
chi trả PES. Sau hai năm thực hiện và đánh giá kết quả của việc thực hiện thành cơng
chính sách chi trả DVMTR ở Lâm Đồng và Sơn La là việc Thủ tƣớng Chính phủ đã
phê duyệt Nghị định số 99/2010/NĐ-CP về ch nh sách chi trả dịch vụ mơi trƣờng
rừng và bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2011. Nghị định PES đã thay đổi cách
nhình và quản lý rừng ở Việt Nam, là một chiến lƣợc dựa vào thị trƣờng để quản lý tài
nguyên thiên nhiên nh m huy động các nguồn lực xã hội để bảo vệ, phát triển rừng; tạo
điều kiện để ngành lâm nghiệp hoạt động đúng quy luật của nền kinh tế sản xuất hàng
hoá, đồng thời tạo ra các nguồn tài chính bền vững và tăng cƣờng trách nhiệm của các
bên liên quan cho công cuộc bảo vệ rừng bền vững ở Việt Nam.
Chi trả DVMTR đang ngày càng nhận đƣợc nhiều mối quan tâm từ các nhà lập
ch nh sách cũng nhƣ các nhà khoa học nhƣ một cơ chế để chuyển các giá trị phi thị
trƣờng của môi trƣờng thành các khuyến kh ch tài ch nh cho ngƣời dân địa phƣơng có
vai trị cung cấp dịch vụ môi trƣờng đƣợc mua bởi ngƣời mua (là ngƣời hƣởng lợi từ
dịch vụ môi trƣờng) khi và chỉ khi, ngƣời cung cấp (là ngƣời dân sinh sống hoặc là chủ
đất ở địa phƣơng) đảm bảo việc cung cấp dịch vụ mơi trƣờng đó [17].
Cơ chế thực hiện PES rất đơn giản: kết nối các nhà quản lý rừng ở địa
phƣơng với ngƣời sử dụng dịch vụ môi trƣờng rừng thông qua chi trả trực tiếp
(Wunder 2005). Những ngƣời sử dụng dịch vụ môi trƣờng rừng ở vùng hạ lƣu trả
tiền cho những ngƣời quản lý bảo vệ rừng đầu nguồn [23]. Xác định những ngƣời


×