Tải bản đầy đủ (.pdf) (226 trang)

Thiết kế kết cấu và thi công tổ hợp văn phòng và khách sạn đào duy anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.36 MB, 226 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên cho em gửi lời cảm ơn và lịng biết ơn sâu sắc đến các q
thầy, cơ – những ngƣời đã mang em đến cho em những kiến thức và tri thức,
giúp em vững bƣớc trong cuộc sống cũng nhƣ trên con đƣờng lập nghiệp sau
này.
Xin cảm ơn Thầy Ths. Nguyễn Văn Vệ, Thầy KS. Vũ Minh Ngọc đã tận
tình hƣớng dẫn, cung cấp tài liệu và những định hƣớng cho em trong suốt q
trình làm Khóa luận tốt nghiệp.
Chân thành cảm ơn tất cả các bạn bè đã giúp đỡ trong học tập cũng nhƣ
về mặt tinh thần để khóa luận này đƣợc hồn thành.
Xin cảm ơn tất cả quý thầy, cô trƣờng Đại Học Lâm Nghiệp Việt Nam,
những ngƣời ít nhiều đã bỏ cơng sức để truyền đạt những kiến thức trong quá
trình dạy dỗ.
Lời cuối cùng cho con xin cảm ơn những lời chỉ bảo ân cần của Cha Mẹ các Anh chị trong gia đình, những ngƣời đã tạo điều kiện tốt nhất và là
chỗ dựa vững chắc để con đạt đƣợc những thành quả nhƣ hơm nay.
Vì thời gian có hạn và những kiến thức cịn hạn chế chắc chắn khơng
tránh khỏi những thiếu xót trong bài làm, rất mong sự đóng góp ý kiến của
q thầy cơ và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 05 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Huyền

0


ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngành xây dựng là một trong những ngành nghề lâu đời nhất trong lịch
sử lồi ngƣời. Có thể nói ở bất cứ nơi đâu trên hành tinh chúng ta đều có bóng
dáng của ngành xây dựng, từ các quốc gia giàu mạnh có tốc độ phát triển cao,
các quốc gia nghèo nàn lạc hậu cho đến các bộ tộc sinh sống ở những nơi xa


xơi nhất. Nói chung cơng trình xây dựng của họ ln đi cùng với sự phát triển
của lịch sử.
Đất nƣớc ta đang trong thời kỳ Cơng nghiệp hóa, Hiện đại hóa nên việc
phát triển các cơ sở hạ tầng nhƣ: nhà máy, xí nghiệp, văn phòng, khách sạn,
trƣờng học, đƣờng xá,… là một phần tất yếu nhằm mục đích xây dựng đất
nƣớc ta ngày càng phát triển, có cơ sở hạ tầng vững chắc, tạo điều kiện cho sự
phát triển của đất nƣớc. Đƣa đất nƣớc hội nhập với thế giới một cách nhanh
chóng. Từ lâu ngành xây dựng đã góp phần quan trọng trong cuộc sống của
chúng ta, từ việc mang lại mái ấm gia đình cho ngƣời dân đến việc xây bộ mặt
cho đất nƣớc. Ngành xây dựng đã chứng tỏ đƣợc tầm quan trọng của mình.
Ngày nay, đất nƣớc ngày càng phát triển, đòi hỏi nhà nƣớc đầu tƣ nhiều
cho ngành dịch vụ. Cho nên các tòa nhà văn phòng, khách sạn đƣợc xây dựng
ngày càng nhiều là điều tất yếu.
Từ thực tế đó địi hỏi chúng ta phải xây dựng nên nhiều cơng trình khơng
những về số lƣợng mà cịn về chất lƣợng để tạo nên cơ sở hạ tầng bền vững
và thúc đẩy dịch vụ phát triển.
Có cơ hội đƣợc ngồi trên ghế của trƣờng Đại học, em đã đƣợc các thầy
cô truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu giúp em hiểu rõ hơn
ngành nghề mà mình đã chọn. Để tổng kết đánh giá về kiến thức khóa học
ngành Kỹ thuật xây dựng cơng trình, đƣợc sự đồng ý của bộ mơn Kỹ Thuật
Cơng Trình, khoa Cơ Điện & Cơng Trình – Trƣờng Đại Học Lâm Nghiệp em
đã thực hiện khóa luận tốt nghiệp với cơng trình: Tổ hợp văn phịng và khách
sạn Đào Duy Anh.
Mục tiêu nghiên cứu:
- Xác định đƣợc giải pháp kiến trúc, kết cấu, kỹ thuật cho cơng trình.
1


- Tính tốn thiết kế xác định các kích thƣớc hệ móng, khung, sàn, cầu
thang bộ.

- Thiết kế các giải pháp thi cơng các hạng mục chính và cơng tác an tồn
lao động.
- Xác định tổng mặt bằng thi cơng, xác định khối lƣợng cơng tác chính.
Nội dung nghiên cứu:
- Giải pháp kiến trúc
- Giải pháp kết cấu
- Thiết kế các bộ phận cơng trình
- Thiết kế thi cơng
Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Sử dụng các thiết kế mẫu
- Dùng phƣơng pháp tốn học để tính tốn, có sự trợ giúp của phần mềm
máy tính.

2


Chƣơng1
KIẾN TRÚC
1.1. Giới thiệu chung về cơng trình
1.1.1. Nhu cầu đối với cơng trình
Những năm gần đây, Việt Nam đã đẩy mạnh quan hệ ngoại giao với
nhiều quốc gia và xây dựng nền kinh tế mở cửa nhằm thúc đẩy hơn nữa tốc
độ tăng trƣởng kinh tế, thực hiện nhiều chính sách ƣu đãi nhằm thu hút vốn
đầu tƣ nƣớc ngoài,cũng nhƣ khách du lịch các nƣớc đến Việt Nam. Trong
điều kiện đó, ngày càng có nhiều các cơng ty, tổ chức kinh tế trong và ngoài
nƣớc đầu tƣ vào thị trƣờng Việt Nam. Nhu cầu thuê văn phòng, trụ sở làm
việc và khách sạn theo đó cũng khơng ngừng tăng lên. Nhận thấy khoản lợi
nhuận không nhỏ từ việc kinh doanh cao ốc văn phòng và khách sạn cho
thuê, nhiều cá nhân, tổ chức trong và ngoài nƣớc đã xin giấy phép xây dựng,
chủ động đầu tƣ vốn vào lĩnh vực này, trong đó có Cơng ty cổ phần xây dựng

và dịch vụ Vạn Niên với dự án công trình: “Tổ hợp văn phịng & khách sạn
Đào Duy Anh”.
1.1.2. Tên cơng trình:"Tổ hợp văn phịng và khách sạn Đào Duy Anh "
1.1.3. Chủ đầu tư:Công ty cổ phần xây dựng và dịch vụ VẠN NIÊN
1.1.4. Địa điểm xây dựng
Tổ hợp văn phòng và khách sạn Đào Duy Anh đƣợc xây dựng tại phố
Đào Duy Anh.
1.1.5. Vị trí
Nằm trên khu đất quy hoạch rộng 1150m2. Hai mặt chính của cơng
trình tiếp xúc với hai tuyến đƣờng phố chính Đào Duy Anh ( phía Tây Nam)
và Đại Cồ Việt ( phía Đông Bắc).
1.2. Các giải pháp thiết kế kiến trúc của cơng trình
1.2.1. Giải pháp mặt bằng
Các tầng hầm đƣợc bố trí gần nhƣ trên tồn bộ mặt bằng khu đất xây
dựng. Trong khi phần nổi của tồ nhà lại có hình chữ nhật bám sát hai mặt
3


phố chính đảm bảo khoảng khơng gian thơng thống lấy ánh sáng, thơng gió
và tạo khơng gian kiến trúc cho cơng trình.
Các tầng hầm đƣợc sử dụng với mục đính chính là để xe kết hợp bố trí
các khu vực kỹ thuật.
Tầng hầm thứ 2: Dùng để xe máy và bố trí khu vực kỹ thuật.
Tầng hầm thứ 1: Dùng để xe ô tô và xe máy.
Lối vào và ra tầng hầm đƣợc bố trí bên phải cơng trình phía phố Đào
Duy Anh.Vì lý do diện tích đất khá hẹp cùng với việc bố trí lƣới cột và vách
khơng cho phép bố trí một lối ra riêng cũng nhƣ chỉ bố trí đƣợc một luồng xe
chỗ lên xuống tầng hầm .Nhƣ vậy tại lối lên xng phải bố trí ngƣời điều
hành.Đƣờng có độ dốc nhỏ hơn 15%, bề rộng 3,6 m đảm bảo các xe lên
xuống dễ dàng, thuận tiện. Các tầng hầm thông với các tầng trên bằng thang

bộ và thơng với các tầng trong tồ nhà bằng cầu thang máy và bố trí ở giữa
tồ nhà.
Tầng trệt là tầng đa chức năng: mở các cửa hàng thƣơng mại , nơi đón
tiếp khách đến thuê khách sạn, lối vào để dẫn lên các tầng bên trên cơng trình.
Cầu thang bố trí ở vị trí trung tâm nhà, dẫn ra các sảnh, đến các hành
lang, vào các phòng.
Tầng 1 đƣợc dùng để bố trí các cửa hàng.
Tầng 2 và tầng 3 có chức năng giống nhau, đều sử dụng làm văn phịng
cho th.
Tầng 4 đến tầng 8 có chức năng giống nhau, đều sử dụng làm các phòng
khách sạn.
Tầng 9 và tầng mái dùng để phục vụ cho nhà hàng.
Giao thông theo phƣơng ngang nhà theo hành lang giữa, theo phƣơng
đứng là
thang máy kết hợp thang bộ.
Phần sân trong của cơng trình có tác dụng điều hồ vi khí hậu, làm
khơng gian trồng hoa, cây cảnh trang trí cho cơng trình. Cây xanh cũng đƣợc
4


trồng ở lối ra vào, hai mặt chính phố Đào Duy Anh và phố Đại Cồ Việt góp
phần làm tăng sự hài hồ giữa tồ nhà với mơi trƣờng xung quanh.
1.2.2. Giải pháp mặt đứng, hình khối khơng gian của cơng trình:
Hai mặt đứng chính của cơng trình bám sát theo hai măt phố chính là
phố Đào Duy Anh và đƣờng Đại Cồ Việt. Tồ nhà Tổ Hợp Văn Phịng Và
Khách Sạn Đào Duy Anh đựơc thiết kế hình khối hình chữ nhật có tính chất
đối xứng theo hai phƣơng ,tạo cho toà nhà dáng đứng mạnh mẽ với vẻ uy nghi
sang trọng,hiện đại.
Các cửa sổ bằng kính đƣợc bố trí xen kẽ, hài hồ làm cho kiến trúc mặt
đứng trở lên linh hoạt và đủ lớn để để đảm bảo ánh sáng bên trong các phòng

ở mọi tầng.
Ở các tầng văn phịng ,hai mặt chính thay bởi tƣờng đƣợc bố trí các tấm
kính kết hợp với các phào chỉ làm cho cơng trình nhẹ nhàng hơn,làm cho
ngƣơì quan sát cảm giác số tầng tồ nhà thấp đi.Thêm vào đó đảm bảo chiếu
sáng cho các văn phòng ở tầng văn phịng.
Ở các tầng dành cho khách sạn,tƣờng phía ngồi đƣợc ốp các viên gạch
nung tạo sự cách điệucho toà nhà và đảm bảo sự chống nóng cho các phịng
phía trong.
1.2.3. Giải pháp cấu tạo:
a) Các số liệu về cơng trình:
Cơng trình có 11 tầng nổi và 2 tầng hầm với tổng chiều cao các tầng so
với cốt 0,00 là 39,8m:
- Tầng hầm thứ 2 cao 3,5m, cao độ đáy tầng là -7.00m.
- Tầng hầm thứ 1 cao 3,5m, cao độ đáy tầng là -3,50m.
- Cốt 0,00 cao hơn cốt tự nhiên là 1,00m.
- Tầng trệt và tầng 1 cao: 4,2m.
- Tầng 1 đến tầng 9, mỗi tầng cao: 3,3m.
- Tầng mái cao: 5,0 m.
b) Vật liệu hoàn thiện trong nhà
5


Các phịng ở, phịng họp, phịng sinh hoạt cơng cộng:
- Sàn lát gạch Ceramic liên doanh đồng màu 300x300mm
- Chân tƣờng ốp gạch Ceramic cao 150mm.
- Tƣờng: Trát vữa xi măng, quét vôi 3 nƣớc theo chỉ định
- Trần: Trát vữa xi măng, qt vơi 3 nƣớc màu trắng
Các phịng vệ sinh:
- Sàn lát gạch Ceramic liên doanh chống trơn 200x200mm.
- p gạch men 200x200mm, cao 2,1m, còn lại trát vữa xi măng quét vôi.

- Trần giả: Tấm đan BTCT trát vữa xi măng, quét vôi 3 nƣớc màu trắng.
Các khu nhà để xe, phòng kỹ thuật, hố đổ rác:
- Sàn láng vữa xi măng mác 75
- Tƣờng: Trát vữa xi măng, quét vôi 3 nƣớc màu theo chỉ định.
- Trần: Trát vữa xi măng, quét vôi 3 nƣớc màu trắng.
Cầu thang chính: Xây bậc gạch đặc mác 75 trên bản BTCT, ốp đá xẻ
màu vàng điểm trắng.
- Tƣờng xây gạch trát vữa xi măng, quét vôi 3 nƣớc màu theo chỉ định.
- Trần trát vữa xi măng, quét vôi 3 nƣớc màu trắng.
- Tay vịn thang bằng gỗ.
- Lan can hoa sắt bằng thép 14x14, sơn dầu 3 nƣớc theo chỉ định.
Hành lang chung:
- Sàn lát gạch ceramic đồng màu 300x300mm.
- Chân tƣờng: ốp gạch ceramic cao 150mm.
- Tƣờng: Trát vữa xi măng, quét vôi 3 nƣớc màu theo chỉ định.
- Trần: Trát vữa xi măng, quét vôi 3 nƣớc màu trắng.
Vật liệu hoàn thiện ngoài nhà:
- Mái: Mái bằng bê tơng cốt thép Austnam chống nóng, chống thấm.
- Cửa sổ: Khung nhơm kính trong, dầy 5 mm có lớp hoa sắt bảo vệ.
- Cửa đi: Cửa vào căn hộ và cửa trong nhà dùng cửa panô gỗ, khuôn
đơn, cửa vệ sinh dùng loại cửa nhựa có khn.
6


- Tƣờng: Trát vữa ximăng, lăn sơn 3 nƣớc màu theo chỉ định
- ng thoát nƣớc mƣa: ống nhựa PVC Ф110 trong các hộp kỹ thuật.
1.3. Các giải pháp kết cấu của cơng trình
Cơng trình xây dựng muốn đạt hiệu quả kinh tế thì điều đầu tiên là phải
lựa chọn cho nó một sơ đồ kết cấu hợp lý.Sơ đồ kết cấu này phải thỏa mãn
đƣợc các yêu cầu về kiến trúc, khả năng chịu lực, độ bền vững, ổn định cũng

nhƣ yêu cầu về tính kinh tế. Để thoả mãn các yêu cầu đó, các phƣơng án kết
cấu cho các bộ phận chính của ngơi nhà đƣợc đề xuất nhƣ sau:
- Phần thân cơng trình: Do cơng trình là nhà cao tầng với độ cao vừa
phải, lại có bố trí thang máy ở vị trí khá cân xứng nên hệ kết cấu phù hợp và
kinh tế nhất là kết cấu khung - vách chịu lực theo sơ đồ khung giằng, sử dụng
các lõi thang máy cùng tham gia chịu lực với hệ khung. Thông qua liên kết
truyền lực của sàn ở độ cao mỗi tầng, tải trọng ngang của cơng trình đƣợc
truyền hầu hết vào vách và lõi.
- Kết cấu móng: Cơng trình có tải trọng lớn, lại nằm trên nền đất khá yếu
nên lựa chọn phƣơng án móng cọc khoan nhồi cho phần móng cơng trình.
Đảm bảo về u cầu có thể thi cơng đƣợc, đảm bảo về chất lƣợng của kết cấu
móng. Thỏa mãn yêu cầu về độ biến dạng của hệ kết cấu, độ lún nhỏ.
Cách lựa chọn các phƣơng án trên sẽ đƣợc trình bày cụ thể hơn ở phần kết
cấu.
1.4. Các giải pháp kỹ thuật cho cơng trình
1.4.1. Các giải pháp thơng gió, chiếu sáng:
Ở tầng khách sạn mỗi phịng đều đƣợc bố trí các cửa sổ kính tiếp xúc
trực tiếp với bên ngồi,các tầng cịn lại đều đƣợc lắp kính, do vậy các căn
phịng đều đƣợc thơng thống và chiếu sáng tự nhiên tốt kết hợp với hệ thống
chiếu sáng nhân tạo từ các đèn trần và hệ thống điều hồ khơng khí đƣợc lắp
đặt tại khu trần giả, đảm bảo điều kiện làm việc của con ngƣời trong toà nhà
đƣợc thoải mái, tiện nghi.

7


Ngồi ra, hệ thống điều hồ khơng khí trung tâm đƣợc lắp đặt dƣới tầng
hầm sẽ điều hồ khơng khí cho tồn bộ khơng gian của tồ nhà.
1.4.2. Giải pháp bố trí giao thơng:
Giao thơng theo phƣơng ngang trên mặt bằng đƣợc thực hiện bởi hệ

thống hành lang giữa đƣợc nối với hệ thống giao thông theo phƣơng đứng tại các
điểm nút giao thông tạo ra sự lƣu thông thông suốt trong tồn bộ cơng trình.
Giao thơng theo phƣơng đứng đƣợc bố trí tại vị trí trung tâm tồ nhà bao
gồm thang bộ và thang máy.
Hệ thống thang máy đƣợc bố trí trên suốt chiều cao nhà từ tầng hầm thứ
1 đến tầng mái, gồm 2 chiếc chính có trọng tải là 900kG và 2 thang máyphụ loại
nhỏ, từ thang máy dẫn đến các hành lang giữa, dẫn vào các phịng.
Thang bộ số 1, số 2 đƣợc bố trí đối xứng 2 bên thang máy. Mỗi thang
gồm hai vế, mỗi vế rộng 1,1m hỗ trợ cùng thang máy trong việc vận chuyển
ngƣời và đồ đạc đƣợc thuận lợi cũng nhƣ là lối thoát hiểm trong trƣờng hợp
khẩn cấp.
Lối vào tầng trệt toà nhà theo hai hƣớng, một hƣớng ở phố Đào Duy Anh
và một hƣớng ở đƣờng Đại Cồ Việt, tạo sự linh hoạt cho những ngƣời đến
thuê. Lối vào,ra của ơtơ, xe máy ở bên phải tồ nhà phố Đào Duy Anh (lối
vào,ra tầng hầm) .
1.4.3. Giải pháp cung cung cấp điện nước và phục vụ thông tin.
a) Hệ thống vệ sinh:
Hệ thống vệ sinh đƣợc thiết kế làm 2 khu vực riêng biệt dành cho nam
riêng, nữ riêng, bố trí ở hai đầu của tồ nhà và bố trí liên tục cho các tầng.Các
thiết bị vệ sinh và vật liệu dùng trong các khu vệ sinh đƣợc thiết kế theo tiêu
chuẩn quy định đối với cấp cơng trình.
Vị trí xa nhất từ các phịng làm việc đến khu vệ sinh trong toà nhà là
20m, nhỏ hơn so với yêu cầu của tiêu chuẩn là 45m .

8


b) Hệ thống cấp nước:
Nƣớc cấp đƣợc lấy từ hệ thống cấp nƣớc thành phố qua đồng hồ đo lƣu
lƣợng vào bể ngầm của cơng trình có dung tích 550m3 (kể cả dự trữ cho chữa

cháy là 500m3). Bố trí 4 máy bơm (2 làm việc + 2 dự phòng) để bơm nƣớc
sinh hoạt đến các điểm tiêu thụ nƣớc (có van điều khiển tự động). Nƣớc từ bể
sẽ đƣợc phân phối theo các ống chính, ống nhánh đến các thiết bị dùng nƣớc
của cơng trình. Nƣớc cấp cho mỗi tầng đều đƣợc lắp đồng hồ đo lƣu lƣợng để
tiện cho việc sử dụng, kiểm soát lƣợng nƣớc tiêu thụ và thanh tốn tiền dùng
nƣớc. Nƣớc nóng sẽ đƣợc cung cấp bởi các bình đun nƣớc nóng đƣợc bố trí ở
các phòng vệ sinh các tầng. Đƣờng ống cấp nƣớc dùng ống thép tráng kẽm có
đƣờng kính từ 20 đến 200. Đƣờng ống chính đi thẳng đứng từ trên xuống
dƣới xuống tầng hầm giấu trong hộp kỹ thuật, các đƣờng ống nhánh đi ngầm
trong tƣờng, trần giả. Đƣờng ống sau khi lắp đặt xong phải thử áp lực và khử
trùng trƣớc khi sử dụng, điều này đảm bảo yêu cầu lắp đặt và yêu cầu vệ sinh.
Nhìn chung, việc thiết kế đƣờng ống cấp và thoát nƣớc cho nhà làm việc dễ
dàng hơn nhiều so với nhà chung cƣ.
c) Hệ thống thoát nước:
Hệ thống thoát nƣớc thải sinh hoạt đƣợc thiết kế cho 2 khu vệ sinh
chính trong tồ nhà. Có hai hệ thống thốt nƣớc thải là hệ thống thốt nƣớc
thải và hệ thống thốt phân. Tồn bộ nƣớc thải sinh hoạt từ các xí tiểu vệ sinh
đƣợc thu vào hệ thống ống dẫn qua xử lý cục bộ ở bể tự hoại đặt dƣới tầng
hầm sau đó đƣợc đƣa vào hệ thống cống thoát nƣớc thành phố. Dùng ống
nhựa để chứa nƣớc thải sinh hoạt, ống gang để chứa phân. Nƣớc mƣa trên mái
đƣợc thu vào ống dẫn bằng hệ thống thoát nƣớc mái xuống hệ thống thoát
nƣớc bề mặt xung quanh cơng trình.
d) Hệ thống cấp điện:
Nguồn điện tiêu thụ của cơng trình là điện 3 pha 4 dây 380V/220V.
Nguồn cung cấp điện động lực (thang máy, bơm nƣớc, cửa tự động…), chiếu
sáng cho tồn bộ cơng trình lấy từ máy phát điện trung tâm đặt tại tầng hầm
9


thứ nhất. Phân phối điện từ máy phát điện trung tâm đến các bảng phân phối

điện các tầng, rồi thì từ các tầng đến các phòng. Dây dẫn đƣợc bọc trong ống
nhựa, đi trong trần giả và chôn ngầm trong các tƣờng. Tại tủ điện tổng đặt các
đồng hồ đo điện toàn nhà, cho thang máy, bơm nƣớc và chiếu sáng. Mỗi văn
phịng đều có một đồng hồ đo điện năng đặt tại hộp cơng tơ phịng kỹ thuật
của từng tầng.
Hệ thống điện nƣớc sử dụng lấy từ mạng lƣới của thành phố. Tuy nhiên
để đảm bảo an toàn cấp điện nƣớc cho cơng trình, ngƣời ta bố trí thêm một
máy phát điện công suất 100KVA và một giếng khoan để lấy nƣớc, đồng thời
phục vụ cho quá trình thi công.
e) Hệ thống thông tin liên lạc:
Tại tầng hầm thứ 2, bố trí một phịng kỹ thuật xử lý đầu vào đầu ra hệ
thống đƣờng dây điện thoại, các đƣờng truyền tín hiệu của cơng trình. Các
dây điện thoại, dây thông tin đƣợc thiết kế cùng với hệ thống đƣờng điện của
cơng trình, từ phịng xử lý trung tâm sẽ dẫn đến các văn phịng.
f) Giải pháp phịng hoả:
Cơng trình đƣợc thiết kế theo tiêu chuẩn “Phòng cháy chữa cháy cho nhà
và cơng trình. TCVN 2622-1978.”
Tiêu chuẩn TCVN6401-1988 quy định:
- Việc thiết kế chiều rộng cửa thoát nạn tại tầng thứ 3 trở đi phải đảm
bảo yêu cầu 1m cho 100 ngƣời.
- Phải thiết kế ít nhất hai lối thốt ra ngồi, các lối thốt phải bố trí phân
tán
- Chiều rộng cầu thang thốt nạn khơng nhỏ hơn 1,1m
- Khơng đƣợc thiết kế cầu thang xốy ốc có bậc thang hình dẻ quạt trên
đƣờng thốt nạn.
- Khoảng cách xa nhất đến cầu thang thốt nạn khơng đƣợc lớn hơn 20m
Các biện pháp phịng cháy chữa cháy thiết kế cho cơng trình:

10



- Bố trí hai cầu thang bộ thốt hiểm số 1và số 2 bên cạnh thang máy với
chiều rộng thang là 1,1m tại trung tâm toà nhà. Các cầu thang đều có hai vế,
khơng xốy ốc, dễ dàng lên xuống.
- Khoảng cách từ phịng xa nhất đến cầu thang thốt hiểm là 20m đảm
bảo yêu cầu của tiêu chuẩn.
- Bố trí hộp vịi chữa cháy ở mỗi sảnh cầu thang thốt hoả từ tầng 1 đến
tầng mái. Vị trí các hộp vịi chữa cháy đƣợc bố trí sao cho ngƣời đứng thao
tác đƣợc dễ dàng, nhanh chóng. Mỗi họp vịi chữa cháy đƣợc trang bị một
cuộn vòi chữa cháy đƣờng kính 50mm, dài 30mm, vịi phun đƣờng kính
13mm có van góc, ngồi ra cịn bố trí thêm hai bình bột CO2 có thể dùng trực
tiếp trong trƣờng hợp chƣa kịp bơm nƣớc.
- Tại tầng hầm thứ 2, bố trí một bể nƣớc dùng cho chữa cháy với dung
tích 500m3 nối với hai máy bơm phục vụ cứu hoả và sinh hoạt. Thiết kế thêm
một trạm bơm động cơ điêzen chữa cháy trong trƣờng hợp mất điện. Bơm cấp
nƣớc sinh hoạt đƣợc nối với bơm chữa cháy để hỗ trợ nhau khi cần thiết.
- Cơng trình nằm sát 2 tuyến đƣờng chính,1 tuyến dƣờng phụ tạo điều
kiện thuận lợi cho xe cứu hoả để đảm bảo chữa cháy kịp thời, từ nhiều phía.
- Bố trí hai họng chờ bên ngồi, họng chờ này đƣợc lắp đặt để nối với hệ
thống đƣờng ống chữa cháy bên trong với nguồn nƣớc cấp bên ngồi.
Tóm lại, với các biện pháp thiết kế trên đây đảm bảo an tồn tính mạng
cho con ngƣời làm việc trong cơng trình và đảm bảo an tồn cho cả cơng
trình.

11


Chƣơng 2:
GIẢI PHÁP KẾT CẤU CƠNG TRÌNH
2.1. Đặc điểm thiết kế kết cấu nhà cao tầng

Khi thiết kế kết cấu nhà cao tầng ta phải quan tâm đến những vấn đề cơ bản
sau:
2.1.1. Tải trọng ngang
 Tải trọng ngang: áp lực gió.
 Mơ men và chuyển vị tăng lên rất nhanh theo chiều cao
Do vậy, tải trọng ngang trở thành nhân tố chủ yếu khi thiết kế kết cấu nhà cao
tầng.
2.1.2. Hạn chế chuyển vị
Theo sự tăng lên của chiều cao nhà, chuyển vị ngang tăng lên rất nhanh.
Trong thiết kế kết cấu khơng chỉ u cầu thiết kế có đủ khả năng chịu lực mà
còn yêu cầu kết cấu có đủ độ cứng để chống lại lực ngang để dƣới tác dụng
của tải trọng ngang, chuyển vị ngang của kết cấu hạn chế trong giới hạn cho
phép.
2.1.3. Giảm trọng lượng bản thân kết cấu
 Xem xét từ sức chịu tải của nền đất, nếu cùng một cƣờng độ thì giảm
trọng lƣợng bản thân thì có thể tăng thêm một số tầng khác, hoặc làm giảm độ
lún của cơng trình, hoặc làm giảm kích thƣớc kết cấu móng.
 Xét về mặt kinh tế thì giảm trọng lƣợng bản thân tức là tiết kiệm vật
liệu, giảm giá thành cơng trình, tăng đƣợc không gian sử dụng.
 Từ những nhận xét trên, ta thấy trong thiết kế kết cấu nhà cao tầng cần
quan tâm đến giảm trọng lƣợng bản thân của kết cấu.
2.1.4. Phân tích lựa chọn vật liệu
Từ các giải pháp vật liệu đã trình bày chọn vật liệu bê tơng cốt thép sử
dụng cho tồn cơng trình do chất lƣợng bảo đảm và có nhiều kinh nghiệm
trong thi cơng và thiết kế.
12


- Theo tiêu chuẩn TCVN 356-2005
+ Bêtông với chất kết dính là xi măng cùng với các cốt liệu đá, cát vàng tạo nên

một cấu trúc đặc chắc. Với cấu trúc này, bêtơng có khối lƣợng riêng ~ 2500
daN/m3.
+ Mác bê tơng theo cƣờng độ chịu nén, tính theo đơn vị MPa, bê tơng đƣợc
dƣỡng hộ cũng nhƣ đƣợc thí nghiệm theo quy định và tiêu chuẩn của nƣớc
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Cấp độ bền của bêtơng dùng trong tính
tốn cho cơng trình là B25.
Bê tơng các cấu kiện thƣờng B25:
+ Với trạng thái nén: Cƣờng độ tiêu chuẩn về nén Rbn = 18,5MPa.
Cƣờng độ tính toán về nén Rb = 14,5MPa.
+ Với trạng thái kéo: Cƣờng độ tiêu chuẩn về kéo Rbx = 1,60MPa.
Cƣờng độ tính tốn về kéo Rbt = 1,05MPa.
Mơđun đàn hồi của bê tông: xác định theo điều kiện bê tông nặng, khô
cứng trong điều kiện tự nhiên. Với cấp độ bền B25 thì Eb = 30000MPa.
Thép làm cốt thép cho cấu kiện bêtông cốt thép dùng loại thép sợi thông
thƣờng theo tiêu chuẩn TCVN 356 - 2005. Cốt thép chịu lực cho các dầm, cột
dùng nhóm CII, CIII, cốt thép đai, cốt thép giá, cốt thép cấu tạo và thép dùng
cho bản sàn dùng nhóm CI.
Cƣờng độ của cốt thép nhƣ sau:
Cốt thép chịu lực nhóm CII : Rsc = 280MPa.
Cốt thép cấu tạo d ≥ 10 CII : Rsw = 280MPa.
d < 10 CI : Rs = 225MPa.
Môđun đàn hồi của cốt thép: E = 21MPa.
Các loại vật liệu khác:
- Gạch đặc M75
- Cát vàng - Cát đen
- Sơn che phủ
- Bi tum chống thấm.
13



Mọi loại vật liệu sử dụng đều phải qua thí nghiệm kiểm định để xác định
cƣờng độ thực tế cũng nhƣ các chỉ tiêu cơ lý khác và độ sạch. Khi đạt tiêu
chuẩn thiết kế mới đƣợc đƣa vào sử dụng.
2.2. Phân tích lựa chọn giải pháp kết cấu
2.2.1. Lựa chọn phương án kết cấu
Đối với nhà cao tầng, chiều cao của cơng trình quyết định các điều kiện
thiết kế, thi công hoặc sử dụng khác với các nhà thông thƣờng khác. Trƣớc
tiên sẽ ảnh hƣởng đến việc lựa chọn hệ kết cấu chịu lực của cơng trình (bộ
phận chủ yếu của cơng trình nhận các loại tải trọng và truyền chúng xuống
dƣới nền đất).
Qua phân tích các ƣu nhƣợc điểm của những giải pháp đã đƣa ra, Căn cứ
vào thiết kế kiến trúc, đặc điểm cụ thể của công trình, ta sử dụng hệ kết cấu
“khung ” chịu lực với sơ đồ khung giằng. Hệ thống khung bao gồm các hàng
cột biên, cột giữa, dầm chính, dầm phụ, chịu tải trọng đứng là chủ yếu, một
phần tải trọng ngang và tăng độ ổn định cho kết cấu với các nút khung là nút
cứng. Hệ thống lõi thang máy chủ yếu sử dụng với mục đích phục vụ giao
thơng, chịu phần lớn tải trọng ngang và một phần tải trọng đứng tác dụng vào
cơng trình. Do đó khi tính tốn để đơn giản và thiên về an toàn ta tách một
khung theo phƣơng ngang nhà để tính nhƣ khung phẳng.
Từ thiết kế kiến trúc ta có thể lựa chọn một trong hai phƣơng án sau:
a) Kết cấu thuần khung:
Dạng kết cấu này có khơng gian lớn, mặt bằng bố trí linh hoạt, có thể
đáp ứng khá đầy đủ yêu cầu sử dụng cơng trình, nhƣng nhƣợc điểm của nó là
độ cứng nhỏ, biến dạng lớn nên phải tăng kích thƣớc các cấu kiện chịu lực lên
dẫn đến lãng phí khơng gian, tốn vật liệu và ảnh hƣởng đến thẩm mỹ và tính
kinh tế của cơng trình.
b) Kết cấu khung + vách lõi
Đây là dạng kết cấu hỗn hợp từ kết cấu khung và kết cấu vách lõi. Nếu sử
dụng loại kết cấu này vừa có khơng gian sử dụng lớn vừa có khả năng chịu lực
14



ngang lớn. Kết cấu khung vách lõi cứng bê tông cốt thép sử dụng rất phổ biến,
ngoài ra khi dùng loại kết cấu này thì độ cứng của kết cấu đƣợc đảm bảo hơn.
Lựa chọn: so sánh hai dạng kết cấu trên ta nhận thấy sử dụng kết cấu
khung vách lõi kết hợp là thích hợp hơn đối với cơng trình.
2.2.2. Lựa chọn phương án sàn
a)Sàn sườn tồn khối BTCT
Cấu tạo: Hệ kết cấu sàn bao gồm dầm chính, phụ, bản sàn.
Ƣu điểm: Lý thuyến tính tốn và kinh nghiệm tính tốn khá hồn thiện,
thi cơng đơn giản, đƣợc sử dụng phổ biến ở nƣớc ta với công nghệ thi công
phong phú nên thuận tiện cho việc lựa chọn phƣơng tiện thi cơng. Chất lƣợng
đảm bảo do đã có nhiều kinh nghiệm thiết kế và thi công trƣớc đây.
Nhƣợc điểm: Chiều cao dầm và độ võng của bản sàn rất lớn khi vƣợt
khẩu độ lớn, phải sử dụng hệ dầm phụ bố trí nhỏ lẻ với những cơng trình
khơng có hệ thống cột giữa, dẫn đến chiều cao thông thuỷ mỗi tầng thấp hoặc
phải nâng cao chiều cao tầng không có lợi cho kết cấu khi chịu tải trọng
ngang. Khơng gian kiến trúc bố trí nhỏ lẻ, khó tận dụng. Cơng tác lắp dựng
ván khn tốn nhiều chi phí thời gian và vật liệu.
b)Sàn ô cờ BTCT.
Cấu tạo: Hệ kết cấu sàn bao gồm hệ dầm vng góc với nhau theo hai
phƣơng, chia bản sàn thành các ô bản kê bốn cạnh có nhịp bé, theo yêu cầu
cấu tạo khoảng cách giữa các dầm vào khoảng 3m. Các dầm chính có thể làm
ở dạng dầm bẹt để tiết kiệm khơng gian sử dụng trong phòng.
Ƣu điểm: Giảm đƣợc số lƣợng cột bên trong nên tiết kiệm đƣợc không
gian sử dụng và có kiến trúc đẹp, thích hợp với các cơng trình u cầu thẩm
mỹ cao và khơng gian sử dụng lớn nhƣ hội trƣờng, câu lạc bộ. Khả năng chịu
lực tốt, thuận tiện cho bố trí mặt bằng.
Nhƣợc điểm: Thi công phức tạp và giá thành cao. Mặt khác, khi mặt bằng
sàn quá rộng vẫn cần phải bố trí thêm các dầm chính. Vì vậy, nó cũng khơng

tránh đƣợc những hạn chế do chiều cao dầm chính phải lớn để giảm độ võng.
Việc kết hợp sử dụng dầm chính dạng dầm bẹt để giảm chiều cao dầm có thể
đƣợc thực hiện nhƣng chi phí cũng sẽ tăng cao vì kích thƣớc dầm rất lớn.
c) Sàn không dầm ứng lực trước.
Cấu tạo: Hệ kết cấu sàn bao gồm các bản sàn kê trực tiếp lên cột(có thể
có mũ cột, bản đầu cột hoặc không)

15


Ƣu điểm: Chiều cao kết cấu nhỏ nên giảm đƣợc chiều cao cơng trình. Tiết
kiệm đƣợc khơng gian sử dụng và dễ phân chia. Tiến độ thi công sàn ƢLT (6
- 7 ngày/1tầng/1000m2 sàn) nhanh hơn so với thi công sàn BTCT thƣờng. Do
có thiết kế điển hình khơng có dầm giữa sàn nên công tác thi công ghép ván
khuôn cũng dễ dàng và thuận tiện từ tầng này sang tầng khác do ván khuôn
đƣợc tổ hợp thành những mảng lớn, khơng bị chia cắt, do đó lƣợng tiêu hao
vật tƣ giảm đáng kể, năng suất lao động đƣợc nâng cao. Khi bêtông đạt cƣờng
độ nhất định, thép ứng lực trƣớc đƣợc kéo căng và nó sẽ chịu tồn bộ tải trọng
bản thân của kết cấu mà không cần chờ bêtơng đạt cƣờng độ 28 ngày. Vì vậy
thời gian tháo dỡ cốt pha sẽ đƣợc rút ngắn, tăng khả năng luân chuyển và tạo
điều kiện cho công việc tiếp theo đƣợc tiến hành sớm hơn. Do sàn phẳng nên
bố trí các hệ thống kỹ thuật nhƣ điều hoà trung tâm, cung cấp nƣớc, cứu hoả,
thông tin liên lạc đƣợc cải tiến và đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Nhƣợc điểm: Tính tốn tƣơng đối phức tạp, mơ hình tính mang tính quy
ƣớc cao, địi hỏi nhiều kinh nghiệm vì phải thiết kế theo tiêu chuẩn nƣớc
ngồi. Thi cơng phức tạp địi hỏi q trình giám sát chất lƣợng nghiêm ngặt.
Thiết bị và máy móc thi cơng chun dùng, địi hỏi thợ tay nghề cao. Giá cả
đắt và những bất ổn khó lƣờng trƣớc đƣợc trong q trình thiết kế, thi công và
sử dụng.
d) Sàn ứng lực trước hai phương trên dầm.

Cấu tạo: Tƣơng tự nhƣ sàn phẳng nhƣng giữa các đầu cột có thể đƣợc bố
trí thêm hệ dầm, làm tăng độ ổn định cho sàn.
Ƣu, nhƣợc điểm: Phƣơng án này cũng mang các ƣu nhƣợc điểm chung
của việc dùng sàn BTCT ứng lực trƣớc. So với sàn phẳng trên cột, phƣơng án
này có mơ hình tính tốn quen thuộc và tin cậy hơn, tuy nhiên phải chi phí vật
liệu cho việc thi cơng hệ dầm đổ tồn khối với sàn.
Chọn sàn BTCT có dầm.
Giải pháp móng cho cơng trình: cơng trình là nhà cao tầng nên tải trọng
truyền xuống móng rất lớn. Mặt khác, chiều cao cơng trình lớn địi hỏi phải có
độ ổn định cao để chịu tải trọng ngang (gió bão, động đất. Do vậy, phƣơng án
móng sâu là duy nhất hợp lý để chịu đƣợc tải trọng từ cơng trình truyền
xuống. Đề xuất phƣơng án móng cọc khoan nhồi vì nó có sức chịu tải cao nhờ
tạo ra những cọc có đƣờng kính lớn, cắm sâu vào tầng đất đá cứng, thi công
êm dịu, không ảnh hƣởng đến các cơng trình xung quanh.

16


2.3. Lựa chọn sơ bộ kích thƣớc các cấu kiện
2.3.1. Chọn chiều dày sàn
a) Chọn chiều dày sàn theo công thức kinh nghiệm :
hb = D . l

(2-1)

m

Trong đó :
D = 0,8 ÷ 1,4 - phụ thuộc vào tải trọng ;
m - Hệ số phụ thuộc vào sự làm việc của bản;

(với bản kê 4 cạnh m = 35 ÷ 45 , với bản loại dầm m = 30 ÷ 35
, với bản cơngxơn m = 10 ÷18 )
l – nhịp tính tốn theo phƣơng làm việc.
b) Sàn tầng hầm
Ơ sàn điển hình có kích thƣớc là 7x7,2 (m2). Ơ sàn bản kê 4 cạnh.
Chọn: m = 42; l = 7; D = 1 ta có chiều dày sàn nhƣ sau:
hb=

.1= 0.167 (m)

Chọn thống nhất hb= 18 cm cho toàn bộ sàn tầng hầm.
c) Sàn tầng trệt đến tầng mái
Chọn ơ sàn điển hình có kích thƣớc 5,4x3,6( m2)
hb=

.1= 0.9 (m)

Chọn thống nhất hb= 12 cm cho toàn bộ sàn tầng.
2.3.2. Chọn kích thước của dầm
Cơng thức chọn sơ bộ : hd 

1
 ld
md

(2-2)

Trong đó:
md = (1012) với dầm chính;
md = (1216) với dầm phụ;

ld nhịp của dầm.

b  0,3  0,5hd .
a) Dầm chính
17

(2-3)


- Nhịp dầm chính ngang là l = 7.0m.
h = ( 1  1 )l = ( 1  1 ).7000 = 0,58 ~ 0,7 m; chọn h = 650 mm.
10 12

10 12

Chọn b theo điều kiện đảm bảo sự ổn định của kết cấu:
b = (0.3  0.5)h = 0,2 ~ 0,33 m, chọn b = 300mm.
- Nhịp dầm chính dọc là l = 7.2m.
h=(

1 1
 )l
10 12

=(

1 1
 ).7200
10 12


= 0,6~ 0,72 m; chọn h = 650 mm.

Chọn b theo điều kiện đảm bảo sự ổn định của kết cấu:
b = (0.3  0.5)h = 0,21 ~ 0,35 m, chọn b = 300mm.
Kích thƣớc dầm chính ngang, dầm chính dọc là: bxh =30x65cm.
b) Dầm phụ
- Nhịp dầm phụ 1 có: l1 = 7,2m.
h=(

1 1
1 1
 ).l = (  ).7200 = 0,45 ~ 0,6 m; chọn h = 500 mm
12 16
12 16

Chọn b theo điều kiện đảm bảo sự ổn định của kết cấu:
b = (0,3-0,5).h= 0,15 ~ 0,25 m, chọn b = 220 mm
Kích thƣớc dầm phụ là: bxh = 22x50cm.
Dầm nối các vách chọn: h = 40cm ; b = 22cm
2.3.3. Chọn sơ bộ tiết diện cột:
Tiết diện của cột đƣợc chọn theo nguyên lý cấu tạo kết cấu bêtơng cốt
thép, cấu kiện chịu nén.
Diện tích tiết diện ngang của cột đƣợc xác định theo công thức:
Fb= 1, 2  1,5 . N

Rb

(2-4)

Trong đó:

1,21,5 - Hệ số dự trữ kể đến ảnh hƣởng của mômen;
Fb - Diện tích tiết diện ngang của cột;
Rb - Cƣờng độ chịu nén tính tốn của bêtơng (Rb=14.5MPa);
N - Lực nén lớn nhất có thể xuất hiện trong cột;
N: Có thể xác định sơ bộ theo công thức: N= S.q.n
18

(2-5)


Trong đó:
S - Diện tích chịu tải của một cột ở một tầng;
q - Tải trọng sơ bộ lấy q=1,2T/m2= 1, 2 102 MPa;
n - Số tầng.

D

C

B

A

1

2

3

Hình 2.1. Sơ đồ truyền tải vào cột

- Diện tích truyền tải vào cột biên A2, D2:
N = 3,6.3,5.1,2.10-2.13 = 1,97 Mpa.m2
Fb =


1,97
. 1.2 =
14.5

0,163 m2

Chọn tiết diện cột biên là: bxh= 400x500mm.

- Diện tích truyền tải vào với cột trục B2, C2:
N = 7,2.3,5.1,2.10-2.13 = 3,931 Mpa.m2
Fb =


1,97
. 1.2 =
14.5

0,325 m2

Chọn tiết diện cột trục là: bxh= 600x600mm.

19


Chƣơng 3

XÁC ĐỊNH TẢI TRỌNG TÁC ĐỘNG LÊN CƠNG TRÌNH
3.1. Tĩnh tải
Tĩnh tải bao gồm trọng lƣợng bản thân các kết cấu nhƣ cột, dầm, sàn và
tải trọng do tƣờng,vách kính đặt trên cơng trình.Khi xác định tĩnh tải, ta chỉ cần
xác định tải trọng do các lớp sàn và tải trọng các vách tƣờng,dầm phụ truyền
vào các khung phẳng vì khi giải lực bằng chƣơng trình Sap2000, tải trọng bản
thân của các phần tử cột và dầm chính sẽ đƣợc tự động cộng vào khi khai báo
hệ số trọng lƣợng bản thân self-weight n =1,1
Tĩnh tải bao gồm trọng lƣợng các vật liệu cấu tạo nên cơng trình.
- Thép : 7850 daN/m3
- Bê tông cốt thép : 2500 daN/m3
- Khối xây gạch đặc : 2000 daN/m3
- Khối xây gạch rỗng : 1500 daN/m3
- Vữa trát, lát : 2000 daN/m3
Tĩnh tải bản thân phụ thuộc vào cấu tạo các lớp sàn. Cấu tạo các lớp sàn
phòng làm việc, phòng ở và phịng vệ sinh nhƣ hình vẽ.

Hình 3.1: Cấu tạo lớp sàn
Trọng lƣợng bản thân sàn:
gs = n.h. (daN/m2)

20

(3-1)


Trong đó:

n - hệ số vƣợt tải xác định theo tiêu chuẩn TCVN 2737-1995;
h - chiều dày sàn;

: trọng lƣợng riêng của vật liệu sàn.
Bảng 3.1: Tĩnh tải tác dụng lên sàn
Chiều
Các lớp sàn

dày lớp
(m)


(daN/m3)

n

Gtt
(daN/m2)

Lớp gạch lát sàn Ceramic

0,01

2000

1,1

22

Lớp vữa lót

0,02


2000

1,3

52

Lớp BTCT

0,18

2500

1,1

495

Lớp vữa trát trần

0,015

2000

1,3

39

Tổng tĩnh tải chƣa kể lớp sàn

113


Tổng tĩnh tải kể cả lớp sàn

608

Bảng 3.2: Tính tĩnh tải sàn vệ sinh
Chiều dày



lớp (m)

daN/m3

Lớp gạch lát sàn Ceramic.

0,1

2000

1,1

22

Lớp vữa lót

0,2

2000

1,3


52

Lớp BTCT

0,12

2500

1,1

330

Lớp vữa trát trần

0,015

2000

1,3

39

Các lớp sàn

n

Gtt
(daN/m2)


Tổng tĩnh tải chƣa kể lớp sàn

113

Tổng tĩnh tải kể cả lớp sàn

443

21


Bảng 3.3: Tĩnh tải sàn tầng hầm
Các lớp sàn

Dày
(m)

 (daN/m )
3

Gtc
(daN/m2)

n

Gtt
(daN/m2)

Gạch lát


0,01

2000

20

1,1

22

Vữa lót

0,02

2000

27

1,3

35,1

Vữa lót chống thấm

0,025

1800

45


1,3

58,5

Lớp BTCT

0,2

2500

450

1,1

550

Vữa trát trần

0,015

2000

27

1,3

35,1

Tổng


701
Bảng 3.4: Tĩnh tải sàn mái
Dày



Gtc

(m)

(daN/m3)

(daN/m2)

2 lớp gạch lá nem

0,04

1800

72

1,1

86,4

Vữa lót

0,02


2000

40

1,3

52

Gạch chống nóng

0,07

700

49

1,2

58,8

BTCT

0,08

2500

200

1,1


220

Vữa trát

0,015

2000

30

1,3

39

Các lớp sàn

n

Tổng

Gtt
(daN/m2)

456
Bảng 3.5:Tĩnh tải tường bao 220

Các lớp sàn
Tƣờng gạch
Vữa trát 2 bên


Dày

Cao



(m)

(m)

(daN/m3)

0,22

2,65

1800

1,1

1154

2 x 0,015

2,65

1800

1,3


186

Tổng

n

Gtt
(daN/m2)

1340

22


Bảng 3.6: Tĩnh tải tường ngăn 220
Dày

Cao



(m)

(m)

(daN/m3)

0,22

2,7


1200

1,1

784

2 x 0,015

2,7

1800

1,3

190

Các lớp sàn
Tƣờng gạch
Vữa trát 2 bên

n

Gtt
(daN/m2)

Tổng

974


Bảng 3.7: Trọng lượng tường lan can mái dày 110, cao 1 m.
Chiều dày

g

Hệ số

Gtt

lớp(mm)

daN/m3

vƣợt tải

(daN/m2)

Hai lớp trát

30

1800

1,3

70,2

Gạch xây

110


1800

1,1

214,8

Các lớp

Tải tƣờng phân bố trên 1m2

288

*Tĩnh tải cầu thang:
Cấu tạo bản sàn cầu thang: Bản vẽ kiến trúc .
Tải trọng tiêu chuẩn và tải trọng tính tốn .
Bảng 3.8: Tĩnh tải cầu thang
Cấu tạo các lớp

(daN/m )
3

Gtc
2

(daN/m )

n

Gtt(daN/m2)


Lát gạch granite 20

2000

40

1,1

44

Vữa ximăng M75 dày 30

1800

54

1,3

70,2

Bậc gạch  = 145

1800

261

1,2

313,2


Bản BTCT dày 120mm

2500

300

1,1

330

Vữa trát trần 15 mm

1800

27

1,3

35,1

Tổng tĩnh tải thang

682

23

792,5



Bảng 3.9: Tĩnh tải chiếu nghỉ


Cấu tạo các lớp

(daN/m3)

Gtc
(daN/m2)

n

Gtt
(daN/m2)

Lát gạch granite 20

2000

40

1,1

44

Vữa ximăng M75

1800

27


1,3

35,1

Bản BTCT dày 120mm

2500

300

1,1

330

Vữa trát trần 15 mm

1800

27

1,3

35,1

Tổng tĩnh tải chiếu nghỉ

394

444,2


Bảng 3.10: Tĩnh tải Dầm
Tên cấu
kiện

Dầm
300x650

Cấu tạo

Tải tiêu chuẩn
(daN/m)

n

Gtt
T/m

Dầm BTCT:
0,3x0,65x2,5

0,5625

1,1

0,536

Vữa trát:
(0,3+2x0,55)x0,015x1,8


0,378

1,3

0,4914

Tổng

Dầm
220x500

1,0274

Dầm BTCT:
0,22x0,5x2,5

0,3

1,1

0,3025

Vữa trát:
(0,3+2x0,25)x0,015x1,8

0,0216

1,3

0,0281


Tổng

Dầm
220x400

0,3306

Dầm BTCT:
0,22x0,4x2,5

0,2475

1,1

0,242

Vữa trát:
(0,25+2x0,25)x0,015x1,8

0,02

1,3

0,026

Tổng

0,268


3.2. Hoạt tải
Tải trọng hoạt tải phân bố trên sàn các tầng đƣợc lấy theo bảng mẫu của
tiêu chuẩn TCVN: 2737- 1995 và đƣợc thống kê trong Bảng 3.11 .
Ptt = n.P0

(3-2)
24


×