Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Nghiên cứu đánh giá khả năng sử dụng của vật liệu keo dán trong nội ngoại thất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 63 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA CHẾ BIẾN LÂM SẢN
====  ====

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SỬ DỤNG VẬT LIỆU
KEO D N TRONG NỘI, NGOẠI THẤT
Ngành học: Thiết kế sản phẩm mộc và trang trí nội thất
Mã số

: 104

Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Trần Văn Chứ
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Th Duyên
Khóa học

Hà Nội, 2010

: 2006 - 2010


LỜI CẢM ƠN

Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn, tơi
đã hồn thành bài khố luận tốt nghiệp. Để có thể hồn thành bài khố luận
này, đầu tiên cho phép tơi gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy giáo
PGS.TS. Trần Văn Chứ, người đã trực tiếp hướng dẫn tơi hồn thành khóa
luận.
Tơi xin chân thành cảm ơn các phịng ban, trung tâm thư viện đại học
Lâm nghiệp cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Chế biến lâm sản đã


tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Ngồi ra, tơi cũgn cin được chân thành cảm ơn Công ty An Thái
Khang, Công ty Dynea với cơ sở tại Hà Nội cùng một số các cửa hàng
bán buôn bán lẻ các loại keo dán sử dụng trong các hình thái nội, ngoại
thất xung quanh khu vực Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ tơi trong q trình
thực tập.
Cuối cùng, tơi xin được gửi lời cảm ơn tới tồn thể bạn bè và gia đình
đã tạo điều kiện để tơi hồn thiện khố luận này.
Do cịn nhiều hạn chế về chun mơn cũng như kinh nghiệm tìm hiểu
thực tế, bài khố luận khó tránh khỏi thiếu sót nên tơi rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các thầy để bài khoá luận được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 14 tháng 05 năm 2010
Sinh viên

Nguyễn Thị Duyên


ĐẶT VẤN ĐỀ
Xã hội ngày càng phát triển, kéo theo đó, nhu cầu của con người ngày
càng cao. Trước cuộc sống luôn nhộn nh p và tất bật, con người ln vận
động, khó tránh khỏi sự mệt mỏi và như vậy họ cần ngỉ ngơi, cần một không
gian, không gian đủ để họ cảm thấy thoải mái. Đó chính là nơi ở của mỗi
người, một không gian mà ánh mắt của bạn được lang thang khám phá, một
không gian cho tâm hồn bạn thanh thản trong n bình, một khơng gian mà
tâm trí của bạn ý thức hết giá tr của cuộc sống vốn dĩ vơ cùng q giá. Một
khơng gian của sự cảm nhận hoàn hảo …..
Nhận thấy, vật liệu trang trí nội ngoại thất có vai trị rất quan trọng đối
với hiệu quả mỹ quan và công năng của vật liệu kiến trúc để tạo không gian
đẹp.Hiệu quả thiết kế của một vạt kiến trúc khơng chỉ có quan hệ với thủ pháp

thiết kế kiến trúc tạo hình mặt đứng, tỷ lệ kích thước và cơng năng của từng
khối mà cịn có quan hệ mật thiết với việc lựa chọn vật liệu trang sức. Vật liệu
trang sức có vai trị chính là làm đẹp cho vật kiến trúc, làm đẹp cho môi
trường xung quanh.
Trong các vật liệu, chúng ta không thể không nhắc đến vật liệu keo
dán. Keo dán khơng những có tác dụng dùng để trang trí mà keo còn dùng với
vai trò là vật liệu liên kết. Hiện nay, hầu hết các vật liệu kiến trúc nói chung
đều sử dụng đến vật liệu keo dán để liên kết các chi tiết với nhau.Và các vật
liệu kiến trúc cũng rất đa dạng nên keo dán cũng đa dạng khơng kém, vì với
mỗi loại vật liệu kiến trúc khác nhau lại có yêu cầu liên kết khác nhau.
Bắt nguồn từ những lý do trên em tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên
cứu, đánh giá khả năng sử dụng của vật liệu keo dán trong nội, ngoại thất”
để thấy được sự đa dạng của keo cũng như độ an toàn của chúng trong cuộc
sống.


Chƣơng 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu:
Vật liệu ngày càng đóng vai trị quan trọng đối với đổi mới công nghệ.
Đẩy mạnh nghiên cứu lĩnh vực vật liệu có ý nghĩa hết sức quan trọng để đem
lại sự thay đổi công nghệ và đặc biệt cần thiết cho các nước đang phát triển.
Ví dụ, việc phát triển các vật liệu xây dựng giá rẻ có thể giúp xây dựng được
nhiều trường học và nhà ở tại các nước đang phát triển. Nhờ cung cấp môi
trường sống tốt hơn, các vật liệu xây dựng giá rẻ có thể góp phần giảm bớt tỷ
lệ tử vong ở trẻ em, cải thiện sức khoẻ bà mẹ và đảm bảo tính bền vững cho
mơi trường. Ngồi ra, để tạo ra những lợi ích từ những cơng nghệ mới hiện có
ở các nước đang phát triển địi hỏi phải hoạch đ nh chiến lược để đảm bảo sự
tiếp cận được với các công nghệ mới, chẳng hạn như khoa học vật liệu.

Để ứng dụng có hiệu quả các vật liệu vào ngành cơng nghiệp địi hỏi
phải có đầy đủ kiến thức khoa học và công nghệ (KH&CN) về các vật liệu,
chẳng hạn như kim loại, chất bán dẫn, polyme, gốm và composit, các vật liệu
từ tính và phóng xạ, cũng như các tính chất của chúng, bao gồm các tính chất
cơ học, điện tử, ion và hạt nhân. Việc đầu tư vào giáo dục đại học và nghiên
cứu về khoa học vật liệu cần phải là một bộ phận trong chiến lược phát triển
công nghiệp. Các vật liệu, kể cả vật liệu tự nhiên, lẫn vật liệu nhân tạo, đều
chứa đựng rất nhiều tính chất có thể khai thác phục vụ các nhu cầu cơng
nghiệp hiện đại, các tính chất này đều có liên quan trực tiếp đến sự tương tác
ở cấp phân tử và nguyên tử. Việc nghiên cứu các nguyên lý nền tảng của các
tính chất vật liệu là hết sức quan trọng để phát triển các cơng nghệ mới với
những tính chất cần thiết, thích hợp với các công nghệ mới.
1.2. Lịch sử nghiên cứu:
1.2.1. Trên thế giới:
Keo dán là một loại vật liệu đa dạng. Trong đó, loại keo dán đầu tiên
xuất hiện chính là keo dán gỗ, nó đã được con người biết đến từ rất lâu, từ


những năm của thời tiền sử khi con người sử dụng nhựa cây làm chất kết
dính. Trong cơng nghiệp, keo dán gỗ được sử dụng muộn hơn so với các loại
keo khác. Vào năm 1750, keo dán đã được sử dụng rộng rãi ở Anh. Các loại
keo khi này chủ yếu có nguồn gốc tự nhiên như: cao su, keo máu, sữa,
xương,…Tuy nhiên, Keo dán gỗ được sử dụng rộng rãi bắt đầu từ Chiến tranh
thế giới thứ nhất. Lúc đó, người ta sử dụng keo dán trong làm báng súng, hòm
đạn và các dụng cụ cho chiến tranh. Lúc này, các loại keo tổng hợp bắt đầu
xuất hiện và dần dần thay thế keo có nguồn gốc tự nhiên.
Khi xã hội ngày càng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa , sự sáng tạo của
con người cũng vì vậy mà phát triển. Bên cạnh việc sử dụng vật liệu gỗ làm
dụng cụ sinh hoạt, các loại vật liệu khác cũng đồng loạt ra đời. Đặc biệt, khi
nguồn nguyên kiệu gỗ ngày càng cạn kiệt, khi con người không con đủ khả

năng khai thác theo nhu cầu, các loại vật liệu khác như nhựa, kính, thủy
tinh,…ra đời và phát triển nhanh chóng. Nhưng để có thể sử dụng chúng làm
các vật liệu dùng trong các không gian nội, ngoại thất, chúng ta không thể
không dùng đến một loại vật liệu dùng để liên kết, đó là keo dán. Tùy vào vật
liệu mà nó liên kết, mà người ta đặt tên cho mỗi l a keo là khác nhau. Ví dụ
như keo dán gỗ, keo dán giấy tường, vải tường. keo nhựa,….Tất cả các loại
keo này đều được sử dụng rộng rãi trên thế giới, từ những nước phát triển đến
những quốc gia đang phát triển và cả những nước kém phát triển, vì đó là nhu
cầu thiết yếu của cuộc sống.
1.2.2. Trong nước:
Cũng có điểm xuất phát giống các quốc gia trên thế giới, ở Việt Nam,
Keo dán gỗ cũng được nghiên cứu và sử dụng từ những năm 1960, chủ yếu
được các nhà khoa học của Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam và Trường
Đại học Lâm nghiệp nghiên cứu và đưa vào sản xuất. Thời gian đầu chủ yếu
là các loại keo có nguồn gốc động vật và thực vật. Sau đó vào những năm
1980 keo dán có nguồn gốc tổng hợp dần thay thế các loại keo có nguồn gốc


động, thực vật. Hiện nay, keo có nguồn gỗ tổng hợp chiếm khoảng 90% tổng
sản lượng sử dụng keo dán ở Việt Nam.
Chúng ta nhận thấy, với vật liệu gỗ, khi xã hội ngày càng phát triển,
nhu cầu con người gia tăng, các loại vật liệu khác bền hơn, rẻ hơn xuất hiện
và ngày một thay thế vật liệu gỗ. Keo dán cũng vậy, ngày xưa, chúng ta chỉ
biết đến keo dán gỗ là loại keo duy nhất có tác dụng liên kết các vật liệu gỗ
với nhau, nhằm phục vụ đời sống. Song song với sự xuất hiện của các vật liệu
mới nói trên, vật liệu keo cũng trở nên đa dạng.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân loại được các loại keo dán dùng trong các hình thái nội, ngoại
thất.
- Đánh giá được khả năng sử dụng vật liệu keo dán trong nội, ngoại

thất, xác lập cơ sở thực tiễn cho việc đ nh hướng sử dụng vật liệu keo dán
này.
- Đề xuất được các phương pháp ứng dụng tối ưu nhất của vật liệu keo
dán đối với không gian nội, ngoại thất.
1.4. Nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu vật liệu keo dán dùng trong các hình thái nội, ngoại thất.
- Nghiên cứu, tìm hiểu khả năng sử dụng vật liệu keo dán trong nội,
ngoại thất.
- Thực tế nghiên cứu khả năng sử dụng vật liệu keo dán trong nội,
ngoại thất trên th trường thông qua mạng Internet và quá trình tìm hiểu thực
tế.
- Nhận xét và đánh giá kết quả thực tế thu được.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
Thực tế tìm hiểu, nhận đ nh khả năng sử dụng vật liệu keo dán trong
nội, ngoại thất trên th trường dựa trên các yếu tố:
- Khảo sát th trường tiêu thụ vật liệu keo : nguồn gốc tạo, phân loại và
các đặc tính, giá cả, nhu cầu sử dụng của các nhà sản xuất và nhà tiêu dùng.


- Tìm hiểu ứng dụng của vật liệu keo dán trong các hình thái nội, ngoại
thất như phịng khách, phịng ngủ, phịng tắm, phịng bếp và các khơng gian
cơng cộng (phòng họp, phòng triển lãm, nhà hát, rạp chiếu phim, ...)
- Chụp ảnh các mẫu mã keo, và các vật dụng nội, ngoại thất có sử dụng
liên kết là keo dán ( theo từng phòng sử dụng đã nêu ở trên).
- Nhận đ nh được ưu, nhược điểm của keo khi sử dụng trong nội, ngoại
thất.
- Đưa ra được mức giá các loại keo dùng phục vụ trong không gian nội,
ngoại thất.
- Đưa ra biện pháp khắc phục tối ưu nhất với các khuyết điểm còn tồn
tại.

1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được xác đ nh để thể hiện các nội dung của
đề tài đảm bảo tính khoa học, độ tin cậy.
- Phương pháp thu thập thông tin:
+ Qua tài liệu: các sách chuyên môn, các tài liệu có liên quan đến nội
dung đề tài nghiên cứu ( vật liệu keo dán trong nội, ngoại thất) .
+ Qua khảo sát thực tế:
- Phương pháp phỏng vấn: thu thập tin tức, số liệu tại các cơ sở sản
xuất, các công ty, phỏng vấn những người tham gia hoạt động sản xuất, kinh
doanh vật liệu keo dán, đồ nội, ngoại thất. Tham khảo ý kiến của các nhà
nghiên cứu khả năng sử dụng và các đặc tính của vật liệu cần tìm hiểu.
- Phương pháp xử lý số liệu.
- Phương pháp tiếp cận và phân tích hệ thống.


Chƣơng 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Vật liệu keo dán dùng trong các hình thái nội, ngoại thất
2.1.1. Vật liệu keo dỏn:
a. Khỏi nim keo dỏn:
Keo dán còn gọi là dung dịch liên kết, nó chỉ một loại vật liệu có tính
năng liên kết nhất định mà có thể liên kết bền chặt 2 hoặc nhiều vật thể không
cùng chất với nhau bền chặt.
Keo dán so với các ph-ơng thức liên kết khác thì không phụ thuộc tình
trạng của mặt tiếp xúc, chất liệu. Ph-ơng pháp thao tác đơn giản, hầu nhkhông làm tăng thêm trọng lợng vật đ-ợc dán. Công dơng cđa nã rÊt réng r·i.
Keo dán là một vật liệu có khả năng dán dính (tạo liên kết) giữa các
chất rắn với nhau qua bề mặt của chúng.
Trong cuộc sống cũng như trong sản xuất, chế biến của hầu hết các
ngành cơng nghiệp. Keo dán ln có một vai trò và ý nghĩa to lớn.

Keo dán là thành phần cơ bản tạo ra các mối liên kết để tạo ra kết cấu,
kích thước, hình dạng của sản phẩm. Tính chất của nhiều loại sản phẩm đặc
biệt là các sản phẩm của công nghiệp chế biến phụ thuộc vào lượng keo, loại
keo và phương pháp sử dụng keo dán.
Keo dán có rất nhiều loại, chúng có thể khác nhau về nguồn gốc, tính
chất, về bản chất hố học… Vì vậy khả năng dán dính là khác nhau. Để thực
hiện các mối dán có hiệu quả cần lựa chọn, tính tốn chính xác, phù hợp với
từng đối tượng dán, vì mỗi loại keo có ưu, nhược điểm riêng và chỉ phù hợp
với một số vật dán nhất đ nh.
b.

Sự tổ thành ca keo dỏn:
Keo dán thông th-ờng tổ thành do keo dán, dung môi, chất đóng

rắn, chất độn và các chất phụ gia khác. Đối với một loại keo cụ thể nào đó thì
từ tính năng và công dụng của nó có thể xác định đ-ợc thành phần.
-


Vật liệu keo dán
Đây là thành phần chủ yếu của keo dán. Tính chất của nó quyết định
tính năng của keo dán, công dụng và công nghệ sử dụng. Tên của keo dán
th-ờng là tên của thành phần này.
- Dung môi hoà tan
Nó có thể hoà tan keo dán điều chỉnh độ nhớt, từ đó làm cho thuận lợi
trong thi công.
- Chất đóng rắn
Chất đóng rắn th-ờng không có phản ứng hoá học, nó có thể cải thiện
tính năng cơ học của keo dán, giảm giá thành.
- Các chất phụ gia khác

Những chất này cho vào nhằm cải thiện một số tính năng của nó, ví dụ
nh tính ổn định, tính chống lÃo hoá, tăng tính dẻo.
2.1.2. Phõn loi keo dỏn:
Ph-ơng pháp phân loại keo dán rất khác nhau, thông th-ờng có thể căn
cứ vào tính chất của keo, hình thức đóng rắn và tình trạng ngoại quan.
a.

Căn cứ vào thành phần của keo

Ph-ơng pháp phân loại dựa vào thành phần khác nhau tạo nên keo đ-ợc
chỉ ra ở bảng 1.


Bảng 1: Phân loại keo dán
Keo Phenol, Resorcine, Ure
Nhiệt rắn

Keo hữu cơ Silic, keo PU,

Cao phân

keo Ethyl acrylic

tử

Keo Vinyl axetate, Keo PVC
Nhiệt dẻo

Loại tổng
hợp

Loại hữu

formaldehyde, Epoxy



Vinyl

axetate,

Keo

Cellulose, Keo đa tụ Ethyl
propionate...

Cao su



Cao su tái sinh, Cao su butin, Cao su
Silicat, Cao su lu huỳnh...
Phenol formaldehyde, Vinyl alchol

Hỗn hợp

formaldehyde, Phenol formalin cao su
chlorobutan, Epoxy - nilon

Đ-ờng gluco đơn giản
Amino acid đơn giản

Nhựa thiên nhiên
Nhựa đ-ờng

Tinh bột, tinh bột hoà tan,
Sodium alginate...
Albumin thực vật, máu, xơng, sữa...
Tanin, lignine, tùng h-ơng
Nhựa đ-ờng

Nhóm muối axít Silic
Nhóm muối axít Photphoric
Vô cơ

Nhóm muối axít Boric
Keo l-u hoàng
Keo dung dịch Silic (dạng keo Oxít Silic)

b.

Căn cứ vào điều kiện đóng rắn

Căn cứ vào điều kiện đóng rắn có thể phân keo thành kiểu dung dịch
bay hơi, kiểu phản ứng hoá học và kiểu tiếp xúc nhiệt.


c.

Căn cứ vào trạng thái ngoại quan

Căn cứ vào trạng thái ngoại quan keo dán phân thành dạng dung dịch,

dạng nhũ, dạng cao, dạng bột, dạng màng mỏng và dạng chất rắn.
d. Căn cứ vào đặc tính c-ờng độ sau khi đóng rắn
Căn cứ vào c-ờng độ sau khi đóng rắn keo đ-ợc phân thành dạng kết
cấu, dạng kết cấu thứ cấp và phi kết cấu. Loại keo kết cấu th-ờng đ-ợc dùng
trong bộ phận chịu lực của các bộ phận kết cấu, loại keo phi kết cấu th-ờng
đ-ợc dùng cho những vật chịu lực nhỏ hoặc chỉ mang tính chất định vị. Loại
kết cấu thứ cấp về mặt tính chất cơ lý là trung gian của 2 loại trên.
2.2. Khả năng sử dụng vật liệu keo dán trong các hình thái nội,
ngoại thất :
Từ thời nguyên thủy con người đã biết dùng hang động làm chỗ che
mưa che nắng, giữ ấm trong mùa đông và chống thú dữ, tiến xa hơn một bước
họ đã biết dùng các thân cây và các loại sợi thiên nhiên để dựng nhà và che
thân. Đến thời đại của chúng ta - con người hiện đại- nhu cầu cuộc sống đã
đẩy con người tiến xa hơn nữa trong cuộc hành trình hướng về cái đẹp, và sự
tiện ích trong khơng gian sống; một chốn đi về khơng thể thiếu của con người,
đó là “ngơi nhà “, nơi chúng ta có thể quây quần bên nhau trong những bữa
cơm đầm ấm, cùng nhau chia sẻ những vất vả của cuộc sống đời thường hay
đơn giản là để tận hưởng chút ngọt ngào của cuộc sống mang lại, bỏ xa những
xô bồ nhộn nh p của hiện thực xã hội !
Trong bối cảnh cuộc sống phát triển như hiện nay, việc xây dựng một
căn nhà đã từng buớc thể hiện được mong muốn hướng tới vẻ đẹp thẩm mỹ
của từng chủ nhân, như người ta thuờng nói “nhà tơi phải giống tơi, một câu
nói đầy hàm ý, ẩn chứa bên trong là sự trìu mến và tự hào về những gì thuộc
cái rất riêng của mình, rất thân thương .
Đã qua rồi cái thời đơn giản hóa và rập khn ngơi nhà mình như mọi
nhà khác, người dân đã dần ý thức được sự cần thiết của một kiến trúc sư
trong việc thiết kế và lựa chọn vật liệu phù hợp với tính cách, điều kiện và sở


thích của từng người. Họ đã nhận thức được những chuẩn mực về công năng

của một ngôi nhà.
Để xây dựng được một căn nhà theo đúng các quy chuẩn thiết kế, thỏa
mãn được nhu cầu thẩm mỹ của người sử dụng trong xu thế hiện nay, chúng
ta không thể quên nói đến vật liệu, một phần vơ cùng quan trọng trong xây
dựng và thiết kế nội thất, vật liệu không chỉ đơn thuần là đặt nền móng, tạo
một chỗ đứng vững chắc cho ngơi nhà, nó cịn mang một cơng năng khác
nữa_ nó tạo nên vẻ lộng lẫy, hồnh tráng và quyến rũ cho cơng trình_ và làm
tăng cảm xúc của con người khi được sử dụng đúng cách với không gian nội
thất bên trong.
2.2.1. Khái niệm chung về vật liệu trong nội thất nhà ở
Ngày nay trong cuộc sống đi lên và không ngừng phát triển, ngôi nhà
đã mang trong nó thêm nhiều ý nghĩa, khơng đơn thuần là chỗ ăn chốn ở, để
che mưa nắng, mà nó là chốn nghĩ ngơi thư giãn là niềm tư hào của các gia
chủ, khi tự tay họ chăm sóc và nâng niu từ khâu lựa chọn thiết kế đến vật liệu
thi cơng.
Vật liệu xây dựng chiếm một v trí quan trọng trong các cơng trình xây
dựng, có ảnh hưởng lớn đến chất lượng và tuổi thọ cơng trình. Thơng thường
chi phí về vật liệu chiếm khoảng 74 -75 % tổng tr giá cơng trình với cơng
trình dân dụng.
Các quy chuẩn về xây dựng và thiết kế, tất cả để đạt đến việc hoàn
thiện, từ quan điểm của nhà thiết kế, những chuẩn b về mặt kỹ thuật và sự
mường tượng chung là điều cần thiết để mang đến sự tiện ích cho người sử
dụng, kể cả những người tàn tật có thể cảm thấy thoải mái, thích hợp khi sống
trong những không gian được nhà thiết kế tạo ra. Những vật liệu thường sử
dụng trong suốt thế kỷ XX chủ yếu là gỗ, gạch, kính, bêtơng, sắt ,thép...và
ngày nay có những vật liệu đã dần được thay thế bằng những vật liệu có độ
bền cao hơn và mang lại hiệu quả về mặt thẩm mỹ cũng như về mặt kinh tế, ít
phải bảo trì trong khi giá tr vẫn cao .Những sản phẩm vật liệu xây dựng và



trang trí ngày càng có nhiều cải tiến vế chất lượng và giá thành, tạo ra sự phấn
khích và thẩm mỹ cho người sử dụng .Bên cạnh đó vật liệu cịn thể được hốn
chuyển dựa trên khả năng và sự ưa thích của người sử dụng, ví dụ: một căn
nhà có thể có tường ngồi bằng trát vữa sơn phết đẹp mắt nhưng bên trong lại
dùng gạch trần, sàn bằng gạch lát sàn đất nung cùng với những hoạ tiết bằng
mảnh sành sứ hoặc đá granite, kết hợp với đồ đạc nội thất sang trọng tiện
nghi, ánh sáng phù hợp, nhưng vẫn phảng phất đâu đó chút hồn Việt. Sự sắp
xếp và hiểu biết của người thiết kế, kinh nghiệm của người thợ thi công và
yêu cầu của người sử dụng, là những hạn đ nh duy nhất để tạo ra một khơng
gian ấm cúng thích hợp với người sử dụng .
2.2.2. Sự cần thiết của vật liệu trong xây dựng và trang trí nội thất
nhà ở
Ngơi nhà _ nơi chúng ta trải qua hầu hết thời gian sống của một đời
người, là chốn đi về yên ả, là cõi riêng _ nơi người ta có thể trở về sau những
lúc thư giãn ngồi suy niệm hàng giờ ngoài ban cơng, bên bờ hiên, hay những
góc dành cho những riêng tư. Đắm mình trong những bản nhạc trữ tình, tìm
lại chút xúc cảm mà một lúc nào đó trong cơng việc bộn bề, đã trót quên đi.
Ngày nay trong nh p sống công nghiệp hối hả và xô bồ, đôi lúc làm cho người
ta có cảm giác muốn chạy trốn, tìm về một chốn n bình, nơi có thể trầm
lắng thả hồn cho những giấc mơ, thì ngơi nhà như một khoảng lặng rất cần có
trong cuộc sống của mỗi người. Nhưng với tình hình kinh tế hiện nay ,việc
tìm một chốn đi về vừa ý không phải là chuyện dễ, người ta phải chui vào
những không gian chật hẹp, nhà nhà nằm sát liền nhau, khơng có được một
nơi để mở cửa sổ (nhà mặt phố hoặc chung cư). Khi cuộc sống đạt đến mức
cao, quan niệm sống của con gười cũng thay đổi theo chiều hướng tận hưởng
cuộc sống, nên việc cần thiết phải tìm một nhà thiết kế có thể hiểu được và
chia sẻ sâu sắc với cảm xúc của chủ nhà, nhằm tạo ra không gian đúng với ý
thích chủ nhà và chuẩn mực thiết kế. Để khi bước qua cánh cửa chính vào nhà
,người ta sẽ dần qn mất những gì đang xảy ra ngồi kia .



Những hoạ sĩ hay kiến trúc sư là người mang lại cho chủ nhân căn nhà
một cái nhìn, một cách sống và nhận thức mới về không gian nơi họ sống, và
những cảm nhận bề sâu khi sống ở những khơng gian đầy tính sáng tạo. Việc
đó địi hỏi nhà thiết kế phải thật am tường về những nguyên tắc kỹ thuật, hiểu
biết về vật liệu và việc còn lại là để cho cảm xúc tạo nên những ý tưởng cho
cơng trình .
Những vật liệu xây dựng truyền thống được sử dụng suốt thế kỷ XX
chủ yếu là gỗ, gạch, kính và bêtơng. Mặc dầu khơng thể tưởng tượng được thế
giới được xây dựng mà không dùng bất cứ thứ vật liệu nào hiện nay, nhưng
nghĩ đến việc thay thế chúng thì cũng là điều hợp lý. Sự thay thế có nghĩa là
sự lựa chọn có thể được thực hiện ít nhất giữa hai vật hay hai công việc tương
tự, giống như chúng ta về nhà bằng hai ngả đường khác nhau. Sự thay thế
không nhất thiết phải bao hàm một giả tạo hay sản phẩm chất lượng kém,
hoặc được đặt trên một khái niệm trừu tượng, mà chỉ là một sự trệch hướng so
với lệ thường hay truyền thống .
Truyền thống là những yếu tố được chọn lọc và cấu thành theo thời
gian, sự thay đổi diễn ra theo động lực và sự chon lựa của con người, bảo tồn
tính truyền thống và thay thế dần những nhược điểm của vật liệu truyền thống
cho thích hợp với điều kiện sống hiện nay. Một ảnh hưởng khác đến chúng ta
trong việc chọn lựa vật liệu để xây dựng sao cho thỏa mãn những nhu cầu về
công năng, th hiếu và thẩm mỹ là giá thành sản phẩm. Do đó con người ngày
càng đòi hỏi hơn nữa một sản phẩm đưa vào xây dựng trang trí cho ngơi nhà
bền hơn, ít phải bảo trì trong khi vẫn đảm bảo được cơng năng và giá tr thẩm
mỹ.
2.2.3. Khả năng sử dụng của một số loại vật liệu keo dán dùng trong
các hình thái nội, ngoại thất:
Với sự phát triển cao của công nghệ và kỹ thuật hiện đại, tạo ra một th
truờng vật liệu phong phú và đầy tiềm năng, nhưng cũng khơng khó lựa chọn
nếu như chúng ta biết rõ về tính chất và cơng năng đa dạng của nhiều loại vật



liệu.Và chính chúng đã tác động khơng nhỏ đến đời sống tinh thần và cảm
xúc của con người .
Vật liệu dùng trong xây dựng và trang trí nội thất thơng dụng thuộc
nhiều nhóm và chủng loại khác nhau thật đa dạng, chúng ta có thể liệt kê ra
các nhóm tiêu biểu:
- Nhóm Mộc: Gồm các loại gỗ tự nhiên và gỗ cơng nghiệp,
- Nhóm Gạch, đá :
Gồm các loại gạch xây dựng, trang trí, lát sàn và các loại ngói lợp
.Nhóm đá gồm nhiều loại đá, sỏi,đá tự nhiên, đá nhân tạo .
- Nhóm Kim loại với sắt, thép, nhơm, đồng, inox .
- Nhóm thuỷ tinh với các loại thuỷ tinh gia dụng và kính, dùng trong
trang trí.
- Nhóm vật liệu tổng hợp (composite)
- Nhóm các loại vật liệu như: Da thuộc, simili, len, các loại thảm trải
sàn . vật liệu sơn và giấy bồi Và các sản phẩm từ mây tre .
Keo dán v i tư ng, gi y dỏn t ng:
Loại keo này chủ yếu dùng để dán giấy tờng hoặc vải tờng hình thái của
nó cũng có dạng lỏng và dạng bột.
- Keo Vinyl alchol
Nó là loại keo do Vinyl alchol sau khi đ-ợc hoà tan trong n-ớc mà
thành, vì vậy còn đ-ợc gọi là keo n-ớc. Ngoại quan màu trắng hay vàng nhạt,
mùi thơm thoang thoảng, không độc, xoa quét tiện lợi. Có thể dán đ-ợc trên
nền gỗ dán, vữa cát xi măng, kính.
- Vinyl alchol đa tụ với Formol
Keo này còn đ-ợc gọi là keo 107, nó đ-ợc đa tụ giữa Vinyl alchol với
Formol trong môi tr-ờng axit mà thành một dung dịch keo trong suốt, không
mùi vị, không độc, có tính năng dán dính tốt, c-ờng độ dán dính có thể đến
0,9MPa. ở nhiệt độ th-ờng có thể cất giữ lâu dài, nh-ng khi gặp lạnh dễ bị

đóng kết. Loại keo này dùng để dán giấy, vải lên t-ờng, sàn nội ngoại thất.


Trong vữa xi măng nếu có thêm keo 107 sẽ làm tăng thêm lực liên kết của
vữa.
- Keo Vinyl axetate
Loại keo này còn đ-ợc gọi là keo nhũ trắng. Pha chế thuận tiện, ở nhiệt
độ th-ờng tốc độ đóng rắn nhanh, độ dẻo dai và tính bền lâu của màng keo tốt,
không dễ bị lÃo hoá, không có mùi kích thích. Nó có thể đ-ợc dùng để liên kết
dán dính đồ gỗ, dán giấy, vải chống n-ớc, cũng có thể làm chất tăng c-ờng
cho vữa xi măng.
- Keo 801
Keo 801 đ-ợc đa tụ giữa Vinyl alchol với Formol trong môi tr-ờng axit
sau đó đa amino hóa mà thành. Nó là loại keo hơi vàng không trong suốt,
không độc, không cháy, không có mùi vị kích thích. Tính chịu mài mòn,
c-ờng độ bóc và các tính năng khác đều tốt hơn keo 107.
- Keo dán tư ng chuy n d ng:
Nã là thể rắn dạng bột, có thể tan trong n-ớc l¹nh, tr-íc khi dïng cã thĨ
pha chÕ tû lƯ 1/17 trộn đều, sau 10 phút là có thể sử dụng. Độ nhớt của keo
này là vừa phải, không độc, không mùi, chống ẩm, chống nấm, sau khi khô
không có màu, không làm ô nhiễm giấy dán t-ờng, có thể làm keo dán cho
các loại giấy và vải dán trên các loại nền, t-ờng.
Keo dán cho vải sàn chất dẻo
Keo dán ván sàn chất dẻo là loại keo dán phi kết cấu, nó có lực bám kết
nhất định, có thể làm cho ván sàn chất dẻo bám chặt lên các loại nền khác
nhau, thi công thuận tiện. Nó không có tác dụng làm hoà tan hay tr-ơng giÃn
đối với ván sàn chất dẻo mà luôn luôn dán kết, đồng thời có tính chịu nhiệt
nhất định, chịu n-ớc và ổn định khi cất giữ. Keo dán th-ờng dùng cho ván sàn
chất dẻo cã hä keo Vinyl axetate hc keo cao su tỉng hợp, hay keo PU,
Epoxy.

- Họ keo Vinyl axetate
<1>. Keo dán ván sàn chất dẻo số 10 tan trong nớc


Loại keo số 10 này có thành phần chủ yếu là nhũ Vinyl axetate đ-ợc
pha chế mà thành. Nó là loại dung dịch keo tan trong n-ớc một thành phần, có
độ bám cao mà giá thành t-ơng đối rẻ, thi công an toàn, thuận tiện, cất giữ ổn
định, nh-ng nhiệt độ không nên thấp hơn 30C. Nó có thể dùng để dán ván sàn
chất dẻo PVC, gỗ, trên mặt bê tông.
<2>. Keo dán PAA
Keo dán PAA là một nhánh của quá trình chế tạo keo Vinyl axetate
đ-ợc cho thêm một số chất độn thích hợp mà thành, nó là dung dịch keo dán
ván sàn, có c-ờng độ bám dính cao, thi công giản tiện, khô nhanh, giá thành
hạ, chịu nhiệt (600C), chịu lạnh, (-150C). Nó thích hợp để dính kết ván sàn
chất dẻo lên nền ximăng hay gỗ.
- Keo dán cao su tổng hợp
<1>. Keo dán ván sàn chất dẻo PVC - 8123
Nó là loại dung dịch nhũ tan trong n-ớc, màu trắng xám ở dạng hồ phân
tán đều, không độc, không mùi, không cháy, thi công thuận tiện, ban đầu
c-ờng độ dán dính cao, chịu n-ớc tốt, thích hợp cho việc dán dính các loại ván
sàn PVC cứng và mềm trên nền bê tông cũng thích hợp cho việc dính kết ghép
hoa ván sàn gỗ cứng trên nền bê tông.
<2>. Keo dán CX.401
Loại keo này là một dung dịch đ-ợc chế từ keo 8123 đa tụ với Formol
mà thành, có màu vàng, sử dụng giản tiện, cứng hoá nhanh. Trong các công
trình kiến trúc có thể làm chất kết dính cho kim loại, cao su thuỷ tinh, gỗ, xi
măng, chất dẻo, sành sứ. Th-ờng dùng nhất là để dán gỗ, chất dẻo, cao su lên
bề mặt bê tông. Loại keo này phải đ-ợc bảo quản kín, nhiệt độ thấp. Kích thớc
đóng gói vào chai hay thùng, tránh sự chiếu dọi của ánh sáng mặt trời, cách ly
nguồn lửa, thời gian tồn trữ 3 tháng, sau 3 tháng có hiện t-ợng đóng kết nh-ng

vẫn có thể sử dụng.
<3>. Keo 202
Đây cũng là loại keo thuộc họ cao su 2 thành phần. Nó có thể đ-ợc sử
dụng ở nhiệt độ từ -200C600C, khô nhanh, c-ờng độ bám ban đầu lớn, màng


keo mềm mại, chịu n-ớc nhất định, chịu kiềm, axit. Thích hợp dán kết tấm
PVC với ximăng, gỗ hoặc kim loại, c-ờng độ chống cắt sau 1 ngày và 7 ngày
là 0,58MPa và 0,94MPa.
<4>. Keo dán họ Chlorobutan (Ludingjiao)
Loại keo 801 c-ờng độ cao là dung dịch 1 thành phần nó có khả năng
đóng rắn ở ngay nhiệt độ trong phòng, sử dụng thuận tiện, lực liên kết ban đầu
lớn, màng keo mềm mại, chịu xung kích, chịu dầu, có thể sử dụng dới 800C.
Thích hợp cho việc dán kết chất dẻo, gỗ, da, cao su, vải, giấy.
<5>. Keo CBJ 84
Loại keo này là cao su tổng hợp mà thành. Thi công thuận tiện, c-ờng
độ ban đầu cao, chịu axit, kiềm, chịu dung môi thông th-ờng. Thích hợp để
dán ván sàn PVC với nền bê tông, còn có thể đ-ợc dùng để dán tấm lót trần và
vải dán t-ờng.
<6>. Keo JY 7
Keo JY 7 thành phần chủ yếu là cao su và nhựa thông. Ngoại quan
có màu tro nhạt, có tính chịu n-ớc tốt, chịu lÃo hoá, chịu axit và kiềm, có độ
độc nhẹ, mùi nhẹ, thi công thuận tiện. Loại keo này có cờng độ cắt sau 1 ngµy
vµ 3 ngµy lµ 0,32MPa vµ 0,44MPa. Keo JY 7 thích ứng cho việc dán kết
ván sàn cøng PVC vµ tÊm lãt PVC.


Keo hä Amino – PU

Keo 405 là 1 dạng của keo này, nó có thể đợc cứng hoá dới nhiệt độ

phòng, có độ dán kết lớn, c-ờng độ cắt khi dán với kính đạt đến 2,5MPa. Ván
chất dẻo với bê tông sau 1 giờ là 1,3MPa. Với kim loại càng cao, dán sắt với
sắt là 4,5MPa. Nó còn có đặc điểm chịu n-ớc, chịu dầu, chịu dung môi và
chịu axit yếu, màng keo mềm mại, có độ bám tốt trên giấy trên gỗ, thuỷ tinh,
kim loại, chất dẻo. Nó có thể đ-ợc sử dụng trong những yêu cầu chống cháy,
chịu axit và kiềm.


Keo Epoxy

- Keo XY - 507


Nó là loại dung dịch keo 2 thành phần có c-ờng độ bám dính cao, tính
dẻo dai, chịu nhiệt, kiềm, n-ớc và các loại dung môi hữu cơ khác. Nó thích
hợp cho việc dán kết các chất dẻo cứng, kim loại, thuỷ tinh, sứ và đặc biệt
thích hợp sử dụng nơi ẩm ớt hoặc nơi có n-ớc ngầm cao.
- Keo HN 605
Loại keo này chủ thể chính là keo Epoxy, dùng axalic axit làm chất
đóng rắn, qua hàng loạt công nghệ gia công mà chế tạo thành. Nó có c-ờng độ
bám dính cao, chịu axít, chịu kiềm, chịu n-ớc và các chất dung môi hữu cơ.
Loại keo này thích hợp cho việc dán kết chất dẻo, kim loại, cao su, sành, sứ.
Ngoài ra còn có loại keo dán cho ván sàn chất dẻo D-1, AF- 02 và E44. Loại keo dán cho ván sàn D 1 chủ yếu là tổng hợp nhũ keo tan trong
n-ớc, độ nhớt ban đầu cao sử dụng an toàn tin cậy. Nó có tính bám tốt với xi
măng, gỗ thích hợp dán ván sàn lên nền xi măng và nền gỗ. Loại keo để dán
cho ván sàn chất dẻo AF 02 đợc pha chế bởi dung dịch keo, chất nhũ hoá,
chất liên kết chất làm tăng độ nhớt, chất ổn định và n-ớc. Nó có c-ờng độ
dính ban đầu cao, chịu n-ớc tốt, thi công thuận tiện không độc, không cháy.
Nó thích hợp để dán tấm PVC amiăng tảm chất dẻo với nền xi măng.
Việc lựa chọn keo dán cho ván sàn chất dẻo tr-ớc tiên phải căn cứ vào

ván sàn chất dẻo mà quyết định, sau đó là căn cứ vào chủng loại của vật liệu
nền. Tình hình nội tại của nền cũng nên xem xét đến, nếu nền th-ờng xuyên bị
ẩm ớt thì phải chọn keo dán họ cao su có tính chịu n-ớc tốt. Khi dùng keo dán
trên nền xi măng nên lựa chọn loại keo dán chịu axit. Tại nơi mặt đất có mật
độ ng-ời qua lại nhiều, mật độ giao thông của xe cộ, mức độ chiếu sáng của
mặt trời, mặt nên có tiếp xúc với n-ớc th-ờng xuyên hoặc chất hoá học khác
cũng nên xem xét. Những nơi ng-ời qua lại nhiều nên chọn keo có c-ờng độ
bám dính cao, còn nơi luôn tiếp xúc với n-ớc, hoá chất thì phải chọn keo chịu
n-ớc, chịu hoá chất, chịu ăn mòn.


Keo chuyên dùng

- Keo dán gạch, sứ, đá hoa c-ơng
<1>. Keo dán đá hoa c-ơng AH 03


Loại keo này đ-ợc tổ thành bởi keo Epoxy và các vật liệu cao phân tử
khác mà thành. Keo ở dạng hồ màu trắng một thành phần. Nó có c-ờng độ
liên kết lớn, chịu n-ớc, chịu khí hậu, sử dụng thuận tiện. Nó đ-ợc sử dụng để
gắn kết đá, gạch men lên nền ximăng.
<2>. Keo dán gạch, sứ TAM
Loại keo này vật liệu chính là ximăng đợc biến tính bởi cao phân tử mà
thành, ở dạng bột than màu do hay trắng. Khi sử dụng chỉ cần hoà với n-ớc để
thành vữa đặc là đ-ợc. Nó chịu n-ớc, bền lâu, thao tác đơn giản giá thành hạ.
Loại keo này thích hợp gắn kết đá nhân tạo và thiên nhiên, thạch cao, sành sứ
lên mặt nền bê tông và vữa. Dùng keo này để dán gạch sứ sau khi cố định 5
phút là đà bền chắc.
<3>. Keo dán khe kẽ gạch sứ TAG
Loại này ở dạng bột có rất nhiều màu sắc, nó thích hợp với các loại vật

liệu sành sứ, đ-ợc sử dụng đồng bộ trong quá trình thi công, luôn bảo đảm cho
các khe rÃnh d-ới 3 mm không bị hở. Nó có khả năng chịu n-ớc tốt, là vật liệu
lý t-ởng để bịt kín các công trình n-ớc nh- bể bơi, bể chứa.
<4>. Keo dán gạch sứ chịu n-ớc c-ờng độ cao TAS
Loại keo này là dung dịch 2 thành phần có c-ờng độ cao, chịu n-ớc,
chịu khí hậu và các loại hoá chất ăn mòn, đ-ợc sử dụng gắn kết trong nhà tắm,
nhà vệ sinh, nhà ăn. C-ờng độ t-ơng đối lớn, trong điều kiện nhiệt độ trong
phòng sau 28 ngày c-ờng độ cắt > 2 MPa. Có thể dùng để dán gạch nền lên
t-ờng, lên kính, lên gỗ, lên sắt nung bê tông.
Ngoài ra còn có keo dán SG 8407 có thể cải tạo lực liên kết của vữa
xi măng, nâng cao khả năng chịu n-ớc của vữa, thích hợp cho vữa xi măng n-ớc, nền bê tông, sành sứ.
- Keo dán chuyên dùng cho thuỷ tinh, thuỷ tinh hữu cơ
<1>. Keo dán Acrylic AE
Loại keo này là dung dịch đặc trong suốt, không màu với nhiệt độ
phòng khô rất nhanh, thông thờng từ 48 giờ đà khô hoàn toàn. Sau khi khô
độ thấu quang và hệ số khúc xạ t-ơng đ-ơng với thuỷ tinh hữu cơ. Loại keo


này không độc, thao tác giản tiện, lực liên kết tốt. C-ờng độ kháng cắt khi dán
thuỷ tinh hữu cơ > 6,2MPa. Keo này có các dạng AE 01; AE 02, với AE
01 thích hợp dán thuỷ tinh hữu cơ, chất dẻo ABS. Với AE 02 thích hợp
dán thuỷ tinh vô cơ, thuỷ tinh hữu cơ và thuỷ tinh thép.
<2>. Keo dán Vinyl alchol Butyric aldehyde
Loại keo này đ-ợc hình thành sau phản ứng giữa Vinyl alchol ë m«i
tr-êng axit víi butyric aldehyde, nã cã độ liên kết tốt, chịu n-ớc, chịu ẩm và
chịu ăn mòn. Độ thấu quang sau khi dán thuỷ tinh, tính chịu lÃo hoá, chịu
xung kích đều rất tốt. Thích hợp dán các loại thuỷ tinh.
<3>. Keo thuỷ tinh
Nó là keo ở thể cao nhÃo trong suốt hoặc không, có mùi của axide
axetic rõ ràng, tan ít trong cồn, không tan trong các dung môi khác, chịu xung

kích, chịu n-ớc, dẻo dai, thích hợp cho dán khung cửa thuỷ tinh, cửa sổ nhà
bếp, và những nơi chống n-ớc, chống ẩm. Khi thi công nên kịp thời làm sạch
vết keo rơi rớt nếu không sau khi khô khó làm sạch.
- Keo dán màng mỏng chất dẻo
Keo dán màng mỏng chủ yếu có keo BH – 415; Keo PVC mỊm 641 vµ
920. Keo BH 415 hình thành màng ở nhiệt độ thấp 20C, thời gian cất giữ
th-ờng 6 tháng, nó có tính chịu nhiệt nhất định, tính chịu nhiệt biến dạng chảy
và bền lâu, độ dính ban đầu tốt. Nó chủ yếu dùng để dán màng PVC (các loại)
với gỗ dán, dăm bào, ván sợi và các chế phẩm gỗ khác, với giấy in với tấm lót
chất dẻo PU.
Keo 641 dùng để dán kết màng mỏng PVC mềm, cũng có thể dùng cho
in hoa, in chữ trên màng PVC.
Keo 920 dùng để dán màng mỏng PVC, chất dẻo bọt xốp, tấm PVC
cứng, da giẻ, nh-ng phải chú ý tránh ánh sáng, bảo quản nơi khô ráo, đồng
thời phải có biện pháp phòng cháy, bởi vì keo 920 rất dễ cháy.
- Keo dán gỗ tre chuyên dùng


Keo Ure đ-ợc dùng rất nhiều trong dán gỗ tre. Nó đ-ợc dùng thành bởi
đa tụ urea và formol mà thành, không màu chịu ánh sáng, độc tính ít, giá
thành hạ.
Các dạng keo ure có 531; 563; 5001. Keo 531 có thể đóng rắn ở nhiệt
độ th-ờng hoặc gia nhiệt. Keo 563 ở nhiệt độ th-ờng sau 8 giờ hoặc nhiệt độ
1100C sau 57 phút sẽ đóng rắn. Keo 5001 khi sử dụng cần cho vào dung dịch
Clorua amol nồng ®é 20% ë nhiƯt ®é th-êng hc gia nhiƯt ®ãng rắn.


Keo dán đa tác dụng

- Keo dán kiến trúc - 4115

Nó đ-ợc đa tụ với nguyên liệu chủ yếu Vinyl axetate có cho thêm chất
độn vô cơ, qua tác động cơ giới mà thành keo đơn thành phần cứng hoá ở
nhiệt độ th-ờng. Hàm l-ợng chất khô t-ơng đối cao từ 6070%, vì vậy mà
ngoại quan giống nh- cao nhÃo màu tro, độ co rút bé, bay hơi nhanh, nhanh
khô, độ bám cao, chống n-ớc, chống đông, không ô nhiễm, thi công thuận
tiện. Keo 4115 có tính năng kết dính tèt víi vËt liƯu kiÕn tróc cã khe hë bÐ
nhá, có thể dùng để dán trần nhà, tấm t-ờng, sàn nhà, cửa sổ, chân đèn, mắc
áo, tấm treo g-ơng. Th-ờng dùng để dán gỗ gỗ, gỗ xi măng, gỗ với bê
tông, giữa các ván thạch cao, giữa ván dăm xi măng với nhau.
- Keo dán kiến trúc 6202
Keo dán 6202 là loại keo oxy mạch vòng không dung môi 2 thành
phần, cứng hoá ở nhiệt độ th-ờng. Nó có độ bám dính tốt, co rút đóng rắn ít,
không chảy rớt, mặt dán rất rộng, có thể dùng để dán vữa ximăng với nhau bê
tông, gỗ, sắt, chất dẻo. Nã sư dơng rÊt thn tiƯn, an toµn, dƠ lµm sạch. Có thể
dùng trong lắp ráp linh kiện, ngũ kim và những nơi bê tông khó đóng đinh đều
có thể dùng keo này để dán.
- Keo dán kiến trúc SG791
Loại keo này là đ-ợc điều chế bởi Vinyl axetate với thạch cao, sử dụng
rất thuận tiện, cờng độ dính kết cao. Nó thích hợp để dán tấm trần và tấm
t-ờng nhẹ và để dán giữa bê tông, gạch, amiăng.
- Keo d¸n Epoxy cøng ho¸ nhanh 914


Nó là 1 loại keo mới đợc tổ thành bởi nhựa Epoxy và nhóm amino. Đ-ợc phân thành 2 thành phần A, B có cờng độ bám dính cao, chịu nhiệt, chịu
n-ớc, chịu dầu, chịu n-ớc nóng lạnh xung kích, tốc độ cứng hoá nhanh, khi ở
250C sau 3 giờ, ®· cøng ho¸ cã thĨ dïng ®Ĩ d¸n kÕt kim loại, sành sứ, gỗ, chất
dẻo.
Trớc khi dùng keo dán, phải quấy trộn bột đều đối với 2 thành phần của
keo tr-ớc khi hoà trộn cũng phải quấy trộn đều, căn cứ vào tỷ lệ cân đong
chính xác rồi tiến hành hoà trộn, keo dán khi không dùng phải đậy kín nhằm

tránh bay hơi dung môi làm ảnh h-ởng chất l-ợng dán dính. Khi sử dụng, mỗi
lần lấy không nên quá nhiều, mặt khác phải thật nghiêm khắc tỷ lệ pha trộn
keo, thông th-ờng lấy thời gian thao các dạng keo dán dung môi th-ờng là dễ
cháy và có mùi kích thích đối với ng-ời, do vậy tại hiện tr-ờng thi công phải
tuyệt đối cấm hút thuốc lá, cấm lửa, đồng thời phải có điều kiện thông gió tốt
nhất, nhằm tránh trúng độc cho ng-ời thao tác.
- Keo áp lực mẫn cản Y-1
Đây là loại keo mẫn cảo áp lực khi đem theo xoa quét lên bề mặt vật
đ-ợc dán, dùng áp lực của ngón tay trỏ làm cho vật bị dán thành 1 khối, sau
khi vật bị dán bị tách, rêi vÉn cã thĨ dïng lùc cđa ngãn tay ®Ì lên nó để tiếp
tục đợ-c dán lần thứ 2, loại keo này đ-ợc dùng để dán màng PVC, Vinyl
alchol, các loại kim loại và phi kim loại.
Một số đơn vị sản xuất nh- sau: Số nghiên cứu công nghiệp kiến tài tỉnh
Giang Tô, xởng sản xuất cao su Xuân Thụ Bắc Kinh, x-ởng vật liệu kiến trúc
Trung Nguyên Hành Châu...


Chƣơng 3

THỰC TẾ TÌM HIỂU
3.1.

Giới thiệu một số nguyên vật liệu keo dán chủ yếu đƣợc sử

dụng tạo liên kết các chi tiết của sản phẩm:
Đối với các sản phẩm như giấy, giấy dán tường, săm, lốp xe, nguyên
liệu chủ yếu sử dụng để liên kết các chi tiết sản phẩm có nguồn gốc từ tự
nhiên gồm nhựa vá săm, keo hồ tinh bột,...Trong đó, nhựa vá săm là keo của
cao su thiên nhiên trong dung môi hữu cơ như toluene, xilen… dùng để nối
hai đầu săm và vá chỗ thủng của săm. Còn keo hồ tinh bột được chế tạo bằng

cách nấu tinh bột sắn hoặc tinh bột gạo nếp thành hồ tinh bột làm keo dán
giấy. Keo hồ tinh bột hay b thiu, mốc nên ngày nay người ta thay bằng keo
dán tổng hợp,chẳng hạn như keo chế từ poli (vinyl ancol). Trong xây dựng:
Tinh bột được dùng làm chất gắn kết bê tơng, tăng tính liên kết cho đất sét, đá
vơi, dùng làm keo dính gỗ, phụ gia sản xuất ván ép, phụ gia cho sơn. Ví dụ,
trong xây dựng: Tinh bột được dùng làm chất gắn kết bê tơng, tăng tính liên
kết cho đất sét, đá vơi, dùng làm keo dính gỗ, phụ gia sản xuất ván ép, phụ gia
cho sơn. Hay ứng dụng cho công nghiệp giấy: Tinh bột được dùng để chế tạo
chất phủ bề mặt, thành phần nguyên liệu giấy không tro, các sản phẩm tã giấy
cho trẻ em, vải sợi, in.
Đối với các sản phẩm bàn, ghế, tủ, giường, kệ, ốp sàn, ốp trần, ốp
tường, đèn, cột,...nguyên liệu thường được sử dụng là các loại keo tổng hợp
có nguồn gốc nhân tạo, được tạo ra nhờ sự tổng hợp của nhiều thành phần
nguyên liệu cụ thể phù hợp với từng loại sản phẩm cần kết dính. Một số loại
keo tổng hợp thơng dụng như keo dán 3M, keo dán Dog, keo sữa,... có khả
năng kết dính tất cả các loại vật liệu gỗ, kim loại, nhựa, các loại vải, sơi, da,...
Dù là keo dán bắt nguồn từ tự nhiên hay nhân tạo, tổng hợp , chúng
ngày càng dược sử dụng rộng rãi. Các cơ sở sản xuất nguyên liệu thường rải
rác trên khắp các tỉnh thành trong cả nước, điển hình là TP. Hà Nội, TP. Hồ
Chí Minh, Tuyên Quang, Cao Bằng,... Ngồi ra, keo dán cịn được nhập khẩu


từ nước ngồi, vì khả năng kết dính của chúng cao, đảm bảo dược tính cơng
năng cũng như sự thuận tiện khi kết dính. Một số nước điển hình như Anh,
Mỹ, Trung Quốc, Hàn Quốc,....Và một số nước trong khu vực như Malaixia,
Indonexia,...Tuy nhiên, giá thành hơi cao so với keo dán trong nước. Khi thu
mua sản phẩm keo dán, nhà sản xuất thường bán theo hộp, theo thùng theo
yêu cầu của khách hàng, theo kiểu bán buôn, bán lẻ khác nhau.
3.2.


Vật liệu keo dán dùng trong các hình thái nội ngoại thất:

Phòng khách là nơi được dùng cho nhiều mục đích – để nghỉ ngơi, để
gia đình gặp nhau chơi đùa và cịn là phịng giải trí: xem truyền hình, nghe
nhạc. Do đó cách bài trí phịng khách trở nên quan trọng nếu chúng ta muốn
nơi này phục vụ trọn vẹn các chức năng sinh hoạt đa dạng.
Thông thường, trong phịng khách có sử dụng các vật liệu nội thất
gồm: bàn ghế dạng đơn, dạng sofa, tủ đựng đồ, tủ trang trí. Bên cạnh đó, nó


×