Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Nghiên cứu tìm hiểu và tổng hợp các mô hình và thiết kế mô phỏng sản phẩm mộc thuộc loại hình có mặt xếp gập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (696.59 KB, 56 trang )

LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hồn thành khố luận tốt nghiệp, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu
sắc tới các thầy cô giáo trong bộ môn Công nghệ xẻ mộc, đặc biệt là thầy
giáo T.s Võ Thành Minh - ngƣời đã tận tình giúp đỡ tơi trong thời gian qua.
Tơi xin chân thành cảm ơn trung tâm thƣ viện - trƣờng Đại học Lâm
nghiệp, cảm ơn các bạn sinh viên đã giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề
khố luận này.
Tuy nhiên, bƣớc đầu làm quen với nghiên cứu khoa học, vận dụng các
kiến thức đã học vào thực tế cịn nhiều hạn chế nên khố luận cịn nhiều sai
sót. Rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cơ giáo và các bạn sinh viên
để khố luận đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

Hà nội, ngày 10 tháng 5 năm 2009
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Hồng

1


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 4
Chƣơng 1 ........................................................................................................... 5
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG ............................................................................. 5
1.1. Mục đích của đề tài ................................................................................. 5
1.2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................. 5
1.3. Nội dung của đề tài ................................................................................. 5
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài .............................................................. 5
1.5. Giới hạn của đề tài .................................................................................. 5
Chƣơng 2 ........................................................................................................... 6


CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................................ 6
2.1. Tổng quan về thiết kế sản phẩm mộc ..................................................... 6
2.1.1. Khái niệm về sản phẩm mộc và thiết kế sản phẩm mộc ...................... 6
2.1.2. Phân loại sản phẩm mộc ...................................................................... 6
2.1.3. Nhiệm vụ của thiết kế sản phẩm mộc .................................................. 9
2.1.4. Trình tự thiết kế sản phẩm mộc ........................................................... 9
2.1.5. Nguyên tắc thiết kế sản phẩm mộc .................................................... 11
2.1.6. Các yếu tố cơ bản của sản phẩm mộc ................................................ 13
2.1.7. Nội dung của thiết kế đồ gia dụng ..................................................... 14
2.1.8. Các tiêu chí đánh giá sản phẩm mộc ................................................. 17
2.2. Các yếu tố của tạo hình sản phẩm mộc ................................................ 18
2.2.1. Hình thái: ........................................................................................... 19
2.2.2. Màu sắc .............................................................................................. 20
2.2.3. Chất cảm ............................................................................................ 20
2.2.4. Trang sức ........................................................................................... 21
2.3. Các nguyên lý cơ bản của tạo hình đồ gia dụng ................................... 21
2.3.1. Tỉ lệ và kích thƣớc ............................................................................. 21
2.3.2. Kích thƣớc và cảm giác kích thƣớc ................................................... 22
2.3.3. Thay đổi và thống nhất ...................................................................... 23
2.3.4. Cân bằng và ổn định .......................................................................... 25
2.3. Các loại liên kết thƣờng dùng trong sản phẩm mộc ............................. 26
2.3.1. Liên kết mộng .................................................................................... 26
2.3.2. Liên kết đinh ...................................................................................... 26
2.3.3. Liên kết đinh vít gỗ ............................................................................ 26
2.4. Thiết kế cơng năng của đồ gia dụng ..................................................... 27
Chƣơng 3 ......................................................................................................... 29
TÌM HIỂU VÀ SƢU TẬP CÁC MẪU BÀN CÓ MẶT XẾP GẬP ............... 29
3.1. Một số đặc điểm chung về sản phẩm mộc dạng bàn có mặt xếp gập ... 29
3.1.1 Công năng của đồ gia dụng dạng bàn ................................................. 29
3.1.2. Nguồn nguyên liệu sử dụng để sản xuất sản phẩm mộc dạng bàn .... 31

3.1.3 Vật liệu trang sức bề mặt .................................................................... 31
3.2. Sƣu tập các mơ hình bàn có mặt xếp gập ............................................. 34
3.2.1. Bàn có mặt xếp gập dùng để ăn uống, học tập trong gia đình .......... 34
2


Hình 3.1 mơ tả mơ hình bàn dùng để ăn uống hoặc học tập trong gia đình.
Với kết cấu chân có thể gấp lại đƣợc, tiện lợi khi sử dụng khơng tốn diện
tích đặt nó. Mặt bàn đƣợc làm từ gỗ tự nhiên, màu sắc đẹp. Bàn có kết cấu
đơn giản, dễ sử dụng, thuận tiện khi cất giữ và vận chuyển. ...................... 34
3.2.2. Bàn có mặt xếp gập dùng trong phịng khách ................................... 40
Chƣơng 4 ......................................................................................................... 43
PHÂN TÍCH CẤU TRÚC CỦA MỘT SỐ MƠ HÌNH BÀN CĨ MẶT
X ẾP GẬP TIÊU BIỂU ................................................................................... 43
4.1. Ý nghĩa của phân tích cấu trúc sản phẩm mộc ..................................... 43
4.2. Phân tích nguyên lý cấu tạo của một số mơ hình bàn có mặt xếp gập
tiêu biểu........................................................................................................ 44
Chƣơng 5 ......................................................................................................... 49
HOÀN THIỆN TƢ LIỆU THIẾT KẾ MỘT MẪU ....................................... 49
BÀN CÓ MẶT XẾP GẬP .............................................................................. 49
5.1. Xác định mơ hình thiết kế..................................................................... 49
5.2. Xây dựng mơ tả sản phẩm .................................................................... 50
5.3. Trình bày các bản vẽ ............................................................................. 50

3


ĐẶT VẤN ĐỀ
Đồ mộc gia dụng gắn liền với con ngƣời từ rất lâu đời. Các sản phẩm
mộc thƣờng dùng trong đời sống con ngƣời chủ yếu có: bàn, ghế, tủ, hòm…

Trƣớc kia, do khoa học kỹ thuật chƣa phát triển, máy móc thiết bị cịn thơ sơ
nên các sản phẩm mộc có kết cấu đơn giản, chƣa có sự đa dạng về kiểu dáng.
Ngày nay, khoa học kỹ thuật đã đi sâu vào hoạt động sản xuất, trong đó có
ngành thiết kế sản phẩm mộc. Đời sống con ngƣời đƣợc nâng cao kéo theo
các sở thích, lối sống của con ngƣời cũng theo đó có sự khác biệt. Nhu cầu sử
dụng đồ mộc có chất lƣợng cao của con ngƣời ngày một tăng lên. Do vậy,
một loạt các sản phẩm mới ra đời đáp ứng yêu cầu sử dụng của con ngƣời.
Đồ mộc gia dụng thuộc loại bàn là loại vật dụng đƣợc sử dụng nhiều
trong mỗi gia đình. Các sản phẩm bàn ra đời đáp ứng đƣợc các chức năng
khác nhau nhƣ: bàn dùng để ăn, bàn dùng để uống nƣớc, bàn dùng để học tập
và nghiên cứu. Các loại bàn có sự đa dạng về kết cấu, hình thức, thoả mãn các
chức năng riêng. Trong đó, nhóm bàn có mặt xếp gập đang đƣợc con ngƣời
chú ý đến bởi hình thức và giá trị cơng năng mà loại bàn này đáp ứng đƣợc.
Đƣợc phân công thực hiện nghiên cứu khố luận tốt nghiệp, tơi tiến hành
nghiên cứƣ đề tài:
“Nghiên cứu tìm hiểu và tổng hợp các mơ hình và thiết kế mơ phỏng
sản phẩm mộc thuộc loại hình có mặt xếp gập”

4


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1.1. Mục đích của đề tài
- Thu thập thông tin về sản phẩm mộc hiện tại thuộc nhóm bàn có mặt
xếp gập.
- Đƣa ra một loại sản phẩm cụ thể thuộc nhóm bàn có mặt xếp gập.
- Tìm hiểu nguyên lý cấu tạo của một số mơ hình sƣu tập, hồn thiện các
bản vẽ cấu tạo của 1 sản phẩm đƣợc lựa chọn.
1.2. Mục tiêu của đề tài

- Các mơ hình tổng qt về loại hình sản phẩm.
- Bản vẽ phân tích cấu trúc chi tiết của mơ hình tiêu biểu.
- Bản vẽ thiết kế cơng năng và tạo dáng của sản phẩm đƣợc thiết kế.
1.3. Nội dung của đề tài
(1) Tổng quan về thiết kế đồ mộc gia dụng thuộc loại bàn xếp gập.
(2) Sƣu tập các mơ hình bàn có bề mặt xếp gập.
(3) Phân tích ngun lý cấu tạo của các mơ hình tiêu biểu.
(4) Hoàn thiện các tƣ liệu thiết kế một mẫu bàn đƣợc lựa chọn.
(5) Kết luận và kiến nghị.
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
- Phƣơng pháp thƣ viện ( tài liệu, tạp chí, intenet).
- Phƣơng pháp tìm hiểu thực tế thị trƣờng.
- Phƣơng pháp thiết kế mô phỏng.
1.5. Giới hạn của đề tài
Hoàn thành thiết kế sản phẩm ở mức sơ bộ, tức không chế thử và đánh
giá để sửa đổi và hoàn thiện lại.
5


Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Tổng quan về thiết kế sản phẩm mộc
2.1.1. Khái niệm về sản phẩm mộc và thiết kế sản phẩm mộc
Sản phẩm mộc là các công cụ hoặc đồ dùng làm từ gỗ hoặc vật liệu chất
gỗ. Từ xa xƣa con ngƣời đã lợi dụng gỗ tự nhiên để tạo ra các công cụ lao
động và săn bắt, các giai đoạn phát triển văn minh vật chất của xã hội lồi
ngƣời, ln ngày một hồn thiện mối quan hệ mật thiết với gỗ, mở rộng phạm
vi sử dụng và phƣơng pháp sản xuất đồ mộc trong kiến trúc, sinh hoạt, kĩ
thuật, nghệ thuật.
Thiết kế sản phẩm mộc: là tiến hành ý tƣởng kết cấu, kế hoạch cho ý

tƣởng và vẽ thể hiện kế hoạch của ý tƣởng đó để làm ra sản phẩm mộc.
2.1.2. Phân loại sản phẩm mộc
Sản phẩm mộc rất phong phú và đa dạng. Vì vậy các cách phân loại sản
phẩm mộc cũng rất phong phú. Để phân loại sản phẩm mộc ta cần dựa vào
các quan điểm khác nhau cho phù hợp với yêu cầu nghiên cứu, phát triển
cũng nhƣ tổ chức sản xuất của xã hội. Chúng ta có thể phân loại sản phẩm
mộc theo những phƣơng diện sau:
Phân loại theo vật liệu chính:
Do đặc thù của nguyên liệu, sản phẩm mộc có thể đƣợc phân thành sản
phẩm mộc gỗ tự nhiên, mộc ván nhân tạo, sản phẩm mộc song mây tre đan.
- Sản phẩm mộc gỗ tự nhiên: là sản phẩm mộc mà nguyên liệu chủ yếu là
gỗ tự nhiên ( tỉ lệ gỗ tự nhiên trong sản phẩm chiếm phần lớn, các vật liệu
khác ngoài gỗ chiếm tỉ lệ rất nhỏ ). Các sản phẩm làm từ gỗ tự nhiên nhƣ: các
đồ gỗ mỹ nghệ, đồ gỗ cao cấp.

6


- Sản phẩm mộc ván nhân tạo: là sản phẩm mà nguyên liệu dùng để sản
xuất là các loại ván nhân tạo nhƣ: ván dăm, ván dán, ván sợi…
- Sản phẩm mộc song mây tre đan: là sản phẩm sử dụng nguyên liệu
chính là song, mây, tre…
Trong các sản phẩm mộc ngày nay ngƣời ta còn dùng kết hợp các loại
vật liệu khác nhƣ: kim loại, nhựa, kính, vải, đệm… để làm tăng tính hấp dẫn
cho sản phẩm đáp ứng nhu cầu sử dụng của con ngƣời.
Phân loại theo chức năng sản phẩm mộc
Phân loại theo chức năng sản phẩm mộc bao gồm: sản phẩm dùng để
ngồi, sản phẩm có mặt nhƣ mặt bàn, sản phẩm có chức năng kết hợp…
Phân loại theo cấu tạo của sản phẩm:
Sản phẩm có cấu tạo dạng tủ, sản phẩm có cấu tạo dạng giá đỡ, sản phẩm

có cấu tạo dạng giƣơng ( hịm ). Hay dựa vào những đặc điểm nổi bật về cấu
tạo, sản phẩm mộc có thể phân ra: sản phẩm mộc có cấu tạo dạng tấm phẳng,
sản phẩm có kết cấu dạng khung, sản phẩm có cấu tạo dạng cột, sản phẩm có
cấu tạo dạng hồi liền, sản phẩm có kết cấu dạng giá đỡ, sản phẩm có kết cấu
dạng đặc biệt khác…
Phân loại theo nơi sử dụng:
- Sản phẩm mộc gia đình: các sản phẩm nhƣ: bàn ghế, giƣờng, tủ, kệ…
đƣợc bố trí sử dụng trong phịng khách, phịng ngủ, phịng ăn…
- Sản phẩm mộc dùng trong cơng sở: các loại bàn ghế, tủ… đƣợc dùng
tại các nơi công sở nhƣ: phòng họp tại cơ quan, hội trƣờng, lớp học…
Phân loại theo cách tạo dáng
Phân loại theo cách tạo dáng chỉ có tính tƣơng đối. Để phân loại theo
cách này ta dựa vào hình thức đặc trƣng của sản phẩm mộc. Ta có thể phân
loại theo các nhóm sau đây:
7


- Sản phẩm mộc có dạng hình khối
- Sản phẩm mộc có dạng tấm
- Sản phẩm mộc có dạng hình thanh
Mặt khác ta có thểt dựa vào điểm nổi bật kiểu dáng mà có cách phân loại
theo các kiểu nhóm sau:
- Sản phẩm mộc có kiểu dáng động vật
- Sản phẩm mộc có kiểu dáng thực vật
- Sản phẩm mộc có kiểu dáng là các vật dụng hàng ngày
- Sản phẩm mộc có kiểu dáng đặc biệt
Ngồi ra có thể phân loại sản phẩm mộc theo các đặc điểm khác nhƣ:
phân loại theo đặc điểm liên kết, phân loại theo sự phân hạng về sự đáp ứng
nhu cầu, đáp ứng thị hiếu, phân loại theo hình thức kết hợp giữa các sản phẩm
mộc, phân loại theo đặc trƣng đƣờng nét tạo dáng…

Phân loại theo hình thức
- Ghế: là loại sản phẩm đƣợc dùng rộng rãi trong đời sống hàng ngày.
Chức năng chính của ghế là dùng để ngồi. Kết cấu chung của ghế là kết cấu
giá đỡ. Theo đặc thù sử dụng, ta có các loại ghế sau: ghế tựa, ghế đẩu, ghế
salông, ghế hội trƣờng… Ghế đƣợc thiết kế để đỡ trọng lƣợng cơ thể ngƣời ở
nhiều tƣ thế khác nhau nhƣ: ngồi đọc, ngồi làm việc, ngồi thƣ giãn…
- Bàn: là một sản phẩm mà bộ phận chủ yếu để đáp ứng chức năng sử
dụng của nó đó là mặt bàn và kết cấu chủ yếu của nó chỉ có chân và mặt.
- Hịm: là một sản phẩm có chức năng chủ yếu là cất đựng đồ vật.
- Tủ: là loại đồ mộc có chức năng cất đựng. Nó gồm nhiều kiểu loại khác
nhau, thích ứng với từng điều kiện sử dụng riêng.
- Giường: là một loại sản phẩm mộc mà bộ phận chủ yếu để đáp ứng
chức năng của nó là để nằm. Giƣờng có nhiều kiểu loại khác nhau thích hợp
8


với từng điều kiện sử dụng cụ thể. Có loại giƣờng một, giƣờng đơn, giƣờng
rộng…
Phân loại sản phẩm theo tính truyền thống
Có sản phẩm mộc mang phong cách phƣơng tây, sản phẩm mang phong
cách phƣơng đông, sản phẩm mộc giả cổ..
Ngồi các cách phân loại trên cịn có những cách phân loại khác cũng
khá phổ biến nhƣ: phân loại theo chất lƣợng hồn thiện và tính thƣơng mại
của sản phẩm đồ mộc cao cấp - mộc bình dân; phân loại theo cơng nghệ sản
xuất có sản xuất thủ cơng, thủ công mỹ nghệ, sản xuất hàng loạt; phân loại
theo kết cấu có kết cấu cố định, kết cấu lắp ráp, kết cấu tháo dời…
2.1.3. Nhiệm vụ của thiết kế sản phẩm mộc
Thiết kế sản phẩm mộc có nhiệm vụ là tạo ra những điều kiện vật chất
thuận lợi, tạo cảm giác dễ chịu thoải mái cho con ngƣời trong đời sống và khi
làm việc. Ngƣời thiết kế đồ gia dụng phải nắm vững lý luận thiết kế, phƣơng

pháp, phƣơng tiện cơ bản và tri thức liên quan.
2.1.4. Trình tự thiết kế sản phẩm mộc
Qúa trình thiết kế sản phẩm mộc cũng là quá trình tạo sản phẩm mộc
mới, chủ yếu bao gồm giai đoạn ý tƣởng thiết kế sản phẩm mộc mới, giai
đoạn thiết kế sơ bộ, giai đoạn thiết kế thi công, giai đoạn tạo mẫu, giai đoạn
tiêu thụ thử sản phẩm sản xuất thử… Mỗi giai đoạn lại có nội dung tƣơng ứng
của nó, do mức độ phức tạp của các sản phẩm mộc khác nhau trong thiết kế
thƣờng thƣờng đơn giản một số bƣớc.
Giai đoạn ý tưởng thiết kế sản phẩm mới:
Đây là giai đoạn trƣớc thiết kế tiến hành điều tra nghiên cứu và xác định
phƣơng hƣớng thiết kế sản phẩm mới, chủ yếu thông qua các cơ quan thƣơng

9


mại tìm hiểu tình hình tiêu thụ sản phẩm liên quan ở thị trƣờng trong và ngoài
nƣớc, điều tra đối tƣợng tiêu thụ và động cơ mua ở khu vực tiêu thụ.
Giai đoạn thiết kế sơ bộ:
Trên cơ sở điều tra nghiên cứu ở trên tiến hành phân tích xử lý các loại
thông tin, và tham khảo các tài liệu liên quan, nhƣ các bức tranh,các bản sao
chép về một loại sản phẩm nào đó, nghĩ ra phƣơng án mới về hình thức, kết
cấu, cơng nghệ… và dùng hình thức phác thảo, bản vẽ hiệu quả, bản vẽ
phƣơng án, thể hiện các phƣơng án loại sản phẩm mới lạ, phƣơng án thiết kế
mới phải đa dạng, qua phân tích so sánh, tham khảo ý kiến nhiều phía, cuối
cùng xác định đƣợc phƣơng án tốt nhất trong đó.
Giai đoạn chế tác sản phẩm mới:
Giai đoạn này căn cứ vào bản vẽ thi công gia công đƣợc sản phẩm cuối
cùng. Sản phẩm mẫu có chế tác ở phân xƣởng sản phẩm mẫu chun dùng
cũng có thể qua các máy cơng cụ của dây chuyền phân xƣởng sản xuất, cuối
cùng tiến hành lắp ráp ở phân xƣởng lắp ráp. Chế tác ở phân xƣởng sản phẩm

mẫu chủ yếu dựa vào các công cụ thủ cơng đơn giản, có tính linh hoạt, cơ
động có thể thay đổi kịp thời, chế tác mẫu ở phân xƣởng sản xuất có thể kiểm
tra tính khả thi cơng nghệ thiết kế.
Giai đoạn sản xuất thử, tiêu thụ thử:
Đây là giai đoạn ra đời của công tác thiết kế, ngƣời thiết kế có thể khơng
tham gia hết nhƣng phải rất chú ý đến kết quả của quá trình này. Vì số lƣợng
sản phẩm sản xuất và tình huống tiêu thụ là kiểm định cuối cùng đối với thiết
kế sản phẩm. Thành công hay thất bại của thiết kế sản phẩm chủ yếu xem tình
huống tiêu thụ, nếu sản phẩm tiêu thụ tốt cho thấy thiết kế thành công. Công
việc cụ thể của sản xuất thử bao gồm: xác định thẻ công nghệ và dây chuyền

10


công nghệ, điều chỉnh của thiết bị, chuẩn bị dao, gá kẹp, nguyên liệu và các
chi tiết khác.
2.1.5. Nguyên tắc thiết kế sản phẩm mộc
Mục đích của thiết kế sản phẩm mộc là phục vụ con ngƣời, là ứng dụng
thành quả khoa học kỹ thuật hiện đại để tạo ra các loại công cụ và đồ dùng
đáp ứng nhu cầu của con ngƣời trong sinh hoạt, làm việc và hoạt động xã hội.
Thiết kế sản phẩm mộc phải liên quan đến nhiều lĩnh vực kỹ thuật vật liệu,
kết cấu, công nghệ, thiết bị… Tiêu thụ sản phẩm mộc lại liên quan chặt chẽ
đến hàng hố, thị trƣờng, vì thế thiết kế sản phẩm mộc phải tuân theo các
nguyên tắc sau đây:
Tính cơng năng:
Cơng năng của sản phẩm mộc bao gồm công năng vật chất và công năng
tinh thần. Công năng vật chất ở đây là tính thích ứng của quan hệ giữa sản
phẩm mộc và con ngƣời, nhƣ kích thƣớc của đồ mộc, xúc cảm, tính thích ứng
sử dụng… có phù hợp với kích thƣớc cơ thể con ngƣời, kích thƣớc động tác
của cơ thể con ngƣời, và có thích ứng với môi trƣờng xung quanh không…

Nhƣ công năng của đồ mộc hiện đại phù hợp với tập quán sinh hoạt của con
ngƣời hiện đại, thoả mãn yêu cầu sử dụng của con ngƣời hiện đại, tức thực
dụng, hiệu suất cao, dễ chịu, an tồn…
Tính nghệ thuật:
Tính nghệ thuật của sản phẩm mộc dƣới tiền đề thể hiện đầy đủ tính cơng
năng và khơng đi ngƣợc điều kiện kỹ thuật vật chất, vận dụng các thủ pháp
phong phú để sáng tạo một hình thức nghệ thuật có đặc trƣng thời đại và
phong cách cá tính đặc tính đặc biệt và đƣợc ngƣời tiêu dùng ƣa chuộng.
Tính cơng nghệ:

11


Chỉ tiêu chủ yếu của tính cơng nghệ của sản phẩm mộc là theo yêu cầu
chất lƣợng quy định lƣợng lao động và tỷ lệ nguyên liệu cần khi sản xuất. Vì
thế khi thiết kế sản phẩm mộc phải xem xét các nhân tố liên quan đến sản
xuất nó nhƣ: tiêu chuẩn hố sản phẩm, mức độ thơng dụng của các chi tiết,
phụ kiện, tính hợp lý của tổ chức gia cơng, vận chuyển và bao gói trong điều
kiện sản xuất hiện có… Trong sản xuất cơng nghiệp hiện đại hố, tính cơng
nghệ của sản phẩm mộc có ý nghĩa thực tế rất quan trọng trong việc nâng cao
lợi ích sản xuất.
Tính khoa học:
Thiết kế sản phẩm mộc, đặc biệt là thiết kế sản phẩm mộc hiện đại đã
khơng cịn là 1 loại thiết kế dụng cụ sinh hoạt đơn giản khơng quan trọng, nó
có tác dụng rất quan trọng đối với việc nâng cao hiệu suất làm việc, tăng tính
tiện lợi và tính dễ chịu khi làm việc hoặc nghỉ ngơi của ngƣời sử dụng. Vì thế,
thiết kế sản phẩm mộc phải xoay quanh mục tiêu đã trình bày ở trên, đi sâu
nghiên cứu và ứng dụng nguyên lý cơ bản của khoa học có liên quan sinh lý
học, tâm lý học, ergonomics… làm cho đồ mộc trở thành sản phẩm cơng
nghiệp có tính khoa học cao.

Tính kinh tế:
Tính kinh tế tức là lợi ích kinh tế , là 1 trong những mục tiêu mà tất cả
các sản phẩm công nghiệp theo đuổi thiết kế sản phẩm mộc cũng khơng nằm
ngồi. Vì thế làm thế nào để giảm tiêu hao, nâng cao năng suất, nâng cao tỉ lệ
lợi dụng gỗ, giảm giá thành sản phẩm…đều là những vấn đề cần phải xem xét
khi thiết kế sản phẩm mộc.
Tính phổ biến:
Theo đuổi và yêu thích của con ngƣời là chịu ảnh hƣởng của thời thƣợng
xã hội mà thay đổi, sản phẩm mộc là 1 loại hàng hố lƣu thơng trên thị
12


trƣờng, đặc biệt là các sản phẩm dùng trong gia đình… cũng phải chịu chi
phối và ảnh hƣởng của tính phổ biến. Vì thế khơng ngừng đổi mới, đa dạng
hố, cá tính hố, khơng nên đơn điệu. Đây là ngun tắc chủ đạo trong thiết
kế sản phẩm mộc.
2.1.6. Các yếu tố cơ bản của sản phẩm mộc
Công năng:
Công năng là yếu tố quan trọng của sản phẩm mộc. Cùng với việc nâng
cao chất lƣợng sống, yêu cầu đời sống hiện đại đối với công năng của sản
phẩm mộc ngày một cao. Sản phẩm mộc phải tạo cho con ngƣời có cảm giác
thoải mái tránh cảm giác mệt mỏi khi sử dụng nó. Cuộc sống là nguồn sáng
tác của thiết kế công năng. Thiết kế công năng của sản phẩm mộc địi hỏi
trình độ hiểu biết của ngƣời thiết kế đối với đời sống.
Vật liệu:
Vật liệu là yếu tố thể hiện tính chất của sản phẩm mộc. Vật liệu khác
nhau có tính chất khác nhau, khi thiết kế đồ gia dụng phải có sự lựa chọn sáng
suốt. Khoa học kỹ thuật phát triển cung cấp cho chúng ta nguồn vật liệu
phong phú để ngƣời thiết kế lựa chọn. Ngày nay ngoài nguồn vật liệu gỗ
truyền thống cịn có các loại ván nhân tạo, kim loại, thuỷ tinh, song mây,

tre… Mỗi loại vật liệu có 1 tính năng riêng, tuỳ vào từng điều kiện cụ thể mà
lựa chọn nó sao cho phù hợp.
Kết cấu:
Kết cấu của sản phẩm mộc là một yếu tố thể hiện hình dáng bên ngồi,
khả năng chịu lực khi sử dụng, điều kiện chế tác của sản phẩm mộc. Kết cấu
phải đƣợc thiết kế phù hợp với chức năng của sản phẩm mộc và tính chất của
vật liệu. Kết cấu trực tiếp ảnh hƣởng tới khả năng chịu lực và hình thức bên

13


ngoài của đồ gia dụng, kết cấu cũng ảnh hƣởng đến mức độ khó dễ của chế
tác và hiệu quả sản xuất.
Hình dáng bên ngồi:
Hình dáng bên ngồi của sản phẩm là yếu tố đầu tiên con ngƣời cảm
nhận đƣợc về sản phẩm mộc. Con ngƣời có 5 loại cảm giác trực tiếp thơng
qua thị giác, thính giác, khứu giác, vị giác và xúc giác. Ngoài vị giác ra, đồ
gia dụng đều ảnh hƣởng trực tiếp đối với 4 loại cảm giác cịn lại, trong đó thị
giác đóng vai trị lớn nhất. Phƣơng pháp tạo hình đƣợc xây dựng trên cơ sở thị
giác. Cảm giác về vẻ đẹp bắt nguồn từ cảm nhận bên ngồi. Thơng qua hình
thức bên ngồi, nhƣng phải hiểu đƣợc cái đẹp thực sự của hình thức bên ngồi
phải gắn với cơng năng. Ngồi ra cảm giác về chất liệu cũng là một yếu tố lớn
của tri giác. Tác dụng của tạo hình là rất lớn trong thiết kế.
2.1.7. Nội dung của thiết kế đồ gia dụng
Nội dung thiết kế đồ gia dụng bao gồm có: thiết kế về cơng dụng, thiết
kế về tạo hình, thiết kế về kết cấu, thiết kế cơng nghệ, phân tích kinh tế…
Thiết kế công dụng đồ gia dụng
Thiết kế công dụng đồ gia dụng chính là căn cứ vào tính năng sử dụng
của nó để xác định ra kích thƣớc và tỉ lệ một cách chính xác và hợp lý.
Tỷ lệ của đồ gia dụng: bao gồm mối quan hệ kích thƣớc ngoại hình của

tồn bộ sản phẩm đồ gia dụng, quan hệ giữa các chi tiết với sản phẩm hoàn
chỉnh, quan hệ giữa các độ lớn nhỏ giữa các chi tiết với nhau.
Kích thước đồ gia dụng: là chỉ độ lớn nhỏ về kích thƣớc tuyệt đối của
một sản phẩm mộc hồn chỉnh, kích thƣớc giữa các chi tiết với sản phẩm
hồn chỉnh, kích thƣớc của đồ gia dụng đối với các vật phẩm đặt trên nó.

14


Thiết kế tạo hình đồ gia dụng
Thiết kế tạo hình đồ gia dụng là chỉ quá trình vận dụng những thủ thuật
nhất định để tiến hành xử lý tổng hợp đối với các mặt về hình thái, cảm nhận,
màu sắc, trang trí… của đồ gia dụng, nhằm tạo một hình tƣợng về đồ gia dụng
hồn hảo. Nó bao gồm:
- Xác định hình tượng của đồ gia dụng: là việc sử dụng những loại hình
học cơ bản nhƣ: vng, trịn, to, nhỏ, cũng nhƣ các hình thái khác nhau để tổ
hợp thành hình tƣợng của đồ gia dụng.
- Lựa chọn vật liệu sản xuất đồ gia dụng: là để có những cảm nhận khác
nhau. Cảm nhận về vật liệu là chỉ những cảm giác biểu hiện trên bề mặt bao
gồm những cảm nhận về thiên nhiên mà vật liệu đó có đƣợc cũng nhƣ những
cảm nhận mà vật liệu đã đƣợc thông qua các công đoạn gia công xử lý khác
nhau tạo thành.
- Thiết kế màu sắc đồ gia dụng: việc lựa chọn màu sắc cho đồ gia dụng
nên căn cứ vào sự tƣơng xứng với môi trƣờng bên trong nội thất, đối tƣợng
phục vụ của đồ gia dụng, công dụng của nó, cũng nhƣ phƣơng diện về vật liệu
và tạo hình.
- Thiết kế trang sức đồ gia dụng: trang sức đồ gia dụng bao gồm: trang
sức bề mặt, trang sức tạo ra dạng lập thể, trang sức cục bộ… những biện pháp
cụ thể có: dán mặt, in, in ấn, điêu khắc, trạm khảm…
- Sơ đồ tạo hình đối với đồ gia dụng: là chỉ việc vận dụng những biện

pháp biểu hiện khác nhau để làm cho đồ gia dụng cấu thành một hình tƣợng
chủ thể đẹp.
Thiết kế kết cấu đồ gia dụng:
Việc lựa chọn vật liệu khi thiết kế đồ gia dụng cần phải thơng qua kết
cấu nhất định thì mới có khả năng thực hiện tốt đƣợc cơng việc dự định. Vật
15


liệu khác nhau sẽ có kết cấu khác nhau, cùng một loại vật liệu cũng có thể sử
dụng những kết cấu khác nhau. Nội dung của nó bao gồm:
- Trên cơ sở của thiết kế công dụng và thiết kế tạo hình, căn cứ vào yêu
cầu lực học của kết cấu, tiến hành lựa chọn vật liệu hợp lý cho sản xuất đồ gia
dụng.
- Xác định đƣợc kích thƣớc của các chi tiết , bộ phận và sản phẩm
- Lựa chọn phƣơng thức liên kết
- Tính tốn cƣờng độ lực học đối với các chi tiết đặc thù
Thiết kế công nghệ của đồ gia dụng:
Cơng nghệ là chỉ q trình thông qua những công đoạn kỹ thuật nhất
định để làm thay đổi hình dáng, kích thƣớc và trạng thái bề mặt của vật liệu,
thậm chí là làm thay đổi cả tính chất của vật liệu, để đạt đƣợc mục đích thiết
kế, nhằm thoả mãn đƣợc nhu cầu về thiết kế. Sau khi lựa chọn đƣợc nguyên
vật liệu, việc lựa chọn đƣợc sơ đồ công nghệ gia công và phƣơng pháp gia
công một cách hợp lý là vấn đề quan trọng quyết định tới sự thành công hay
thất bại của thiết kế. Ngƣời thiết kế cần thiết phải hiểu đƣợc rõ về công nghệ
tƣơng ứng với các loại vật liệu gia cơng, từ đó đảm bảo đƣợc các sản phẩm
thiết kế ra sẽ có đƣợc độ tin cậy, nó cũng đảm bảo đƣợc việc không chế tốt
nhất về chất lƣợng và hiệu ích kinh tế. Thiết kế cơng nghệ đồ gia dụng là căn
cứ vào các yêu cầu về kết cấu của sản phẩm, yêu cầu về kỹ thuật, để tính toán
ra đƣợc lƣợng nguyên vật liệu tiêu hao, lập ra đƣợc q trình cơng nghệ sản
xuất, cũng nhƣ tính tốn và lựa chọn đƣợc các thiết bị gia công cần thiết.

Thiết kế bao bì đối với đồ gia dụng:
Trong cơng nghệ sản xuất đồ gia dụng hiện đại, bao bì là khâu cuối cùng
của quá trình sản xuất. Ngày nay bao bì đối với sản phẩm đã trở thành một bộ
phận quan trọng của quá trình sản xuất. Sản phẩm có đƣợc đóng gói hồn
16


thiện hay khơng hồn tồn liên quan đến q trình vận chuyển và hiệu ích về
kinh tế đối với sản phẩm. Bao bì đối với đồ gia dụng là căn cứ vào tính năng
của nó, rồi sử dụng những vật liệu thích hợp để tạo ra tính bảo hộ cho sản
phẩm. Mục đích của nó là nhằm bảo hộ đối với sản phẩm về mặt chất lƣợng
và giá trị, thuận tiện cho việc vận chuyển, lƣu thông, bốc dỡ, dự trữ bảo quản
hay bán hàng, đồng thời nó cũng có tác dụng về thẩm mỹ, quảng cáo hay thúc
đẩy quá trình bán hàng.
Phân tích hiệu quả kinh tế:
Phân tích hiệu quả kinh tế của đồ gia dụng là một bộ phận quan trọng
trong thiết kế công nghệ hiện đại. Trong thiết kế đồ gia dụng hiện đại bắt
buộc phải tính toán đƣợc giá thành lợi dụng của nguyên vật liệu, máy móc,
thiết bị, nguồn năng lƣợng… căn cứ vào các chỉ tiêu kinh tế nhƣ: sản xuất,
bán hàng, đóng gói, giá thành vận chuyển… để tiến hành phân tích một cách
tỉ mỉ hợp lý và tính tốn một cách sơ bộ, nhằm cung cấp cho quá trình sản
xuất và bán hàng những chỉ tiêu về kinh tế một cách chính xác.
2.1.8. Các tiêu chí đánh giá sản phẩm mộc
Sản phẩm có đáp ứng được cơng năng hay khơng?
Đây là tiêu chí cơ bản để đánh giá sản phẩm mộc. Sản phẩm mộc phải
đảm bảo đƣợc công năng sử dụng. Sản phẩm mộc tạo cảm giác thoải mái cho
con ngƣời khi sử dụng, tránh cảm giác khó chịu, mệt mỏi cho con ngƣời khi
làm việc và nghỉ ngơi. Sản phẩm không đáp ứng tốt về cơng năng thì khơng
đƣợc con ngƣời sử dụng mặc dù sản phẩm đó có kết cấu đẹp, hình dáng đẹp
mắt. Khi chế tạo ra một sản phẩm mộc ngƣời ta lấy các kích thƣớc theo các

kích thƣớc cơ bản của con ngƣời.
Sản phẩm mộc có đẹp hay không (đánh giá về tạo dáng mỹ thuật)?

17


Sản phẩm mộc có đẹp hay khơng là một tiêu chí đánh giá hình dáng bên
ngồi của sản phẩm. Ngày nay khi đời sống của con ngƣời ngày đƣợc nâng
cao thì yêu cầu về thẩm mỹ cũng nâng cao. Sản phẩm ngồi đáp ứng đƣợc về
cơng năng, kết cấu thì hình thức bên ngồi rất đƣợc quan tâm. Các sản phẩm
mộc khơng ngừng nâng cao về hình dạng đáp ứng nhu cầu của ngƣời sử dụng.
Sử dụng nguyên vật liệu có hợp lý khơng?
Đây là tiêu chí đánh giá tính kinh tế của sản phẩm mộc. Sử dụng nguyên
vật liệu hợp lý sẽ làm giảm giá thành của sản phẩm. Giúp cho sản phẩm dễ
chiếm lĩnh trong thị trƣờng tiêu thụ.
Sản phẩm mộc có đảm bảo an tồn và chịu lực hay khơng?
Đây là tiêu chí đánh giá khả năng an tồn của sản phẩm mộc khi sử dụng
nó. Sản phẩm mộc phải đảm bảo an toàn cho con ngƣời khi sử dụng tránh
những tai nạn có thể xảy ra cho con ngƣời khi sử dụng nó.
Ý nghĩa tinh thần và vật chất đối với xã hội và người sử dụng?
Sản phẩm mộc ra đời phải có ý nghĩa đối với xã hội và con ngƣời. Đây là
một tiêu chí đánh giá tầm quan trọng của sản phẩm mộc đối với xã hội và
ngƣời sử dụng.
Các khía cạnh khác như tính cơng nghệ, tính kinh tế, tính dân tộc,
tính hiện đại
2.2. Các yếu tố của tạo hình sản phẩm mộc
Đồ gia dụng chủ yếu đƣợc thông qua một loạt các cảm nhận thị giác nhƣ:
sự khác nhau về hình dạng, sự khác nhau về thể lƣợng, sự khác nhau về chất
cảm, sự khác nhau về vật chất… để có đƣợc khả năng biểu hiện trong thiết kế
tạo hình. Yếu tố tạo hình bao gồm 4 nhân tố: hình thái (điểm, đƣờng, mặt, vật

thể ), màu sắc, chất cảm và trang sức.

18


2.2.1. Hình thái:
Thiết kế tạo hình để hình thành vật thể đẹp chủ yếu dựa vào thị giác của
con ngƣời để cảm nhận đƣợc, mà thị giác của con ngƣời khi tiếp cận đƣợc với
đồ vật thì đó đều đƣợc gọi là “hình”, mà hình lại có rất nhiều trạng thái khác
nhau. Vì vậy, thị giác của con ngƣời cảm nhận đƣợc trạng thái liên quan đến
hình nhƣ: độ lớn nhỏ, trịn hay vng, cong hay thẳng, dày hay mỏng, rộng
hay hẹp, cao hay thấp, nặng hay nhẹ…
Điểm:
Điểm là một chấm nhỏ tƣơng đối trong một môi trƣờng rộng lớn hơn nó
rất nhiều lần. Điểm đánh dấu một vị trí trong khơng gian, khơng có chiều dài,
chiều rộng và chiều sâu, nó tĩnh lại vơ hƣớng.
Đường:
Tập hợp của nhiều điểm sẽ tạo thành đƣờng. Đƣờng có một chiều đó là
chiều dài. Đặc trƣng của đƣờng là độ dài, độ đậm nhạt và độ uốn lƣợn của nó.
Đặc trƣng quan trọng của đƣờng là hƣớng của đƣờng. Đƣờng nằm ngang cho
ta cảm giác ơn hồ, đƣờng thẳng đứng cho ta cảm giác cân bằng.
Mặt:
Vết của đƣờng khi chuyển dịch sẽ tạo ra mặt, mặt sẽ là mặt phẳng. Hình
là đặc điểm cơ bản của mặt, nó đƣợc mơ tả bởi những đƣờng viền biên. Đặc
trƣng của mặt chính là hình dạng và chất liệu bề mặt.
Khối:
Khối đƣợc cấu thành bởi nhiều đƣờng mặt. Đối với khối trong tạo dáng
chúng ta quan tâm tới bề mặt của khối mà không cần phân biệt đó là rỗng hay
đặc.


19


2.2.2. Màu sắc
Màu sắc đƣợc coi là yếu tố cơ bản của tạo hình đồ gia dụng, trong thiết
kế tạo hình các sản phẩm cơng nghiệp việc vận dụng màu sắc là để có đƣợc
mục đích làm đẹp mắt ngƣời quan sát, và thiết kế đồ gia dụng cũng phải đạt
đƣợc mục đích này. Do màu sắc của đồ gia dụng là khác nhau, có khi thể hiện
sự hào hoa, có khi thể hiện sự chất phác, có khi thể hiện sự sáng tối từ đó biểu
hiện những hiệu quả cảm giác khác nhau. Vì vậy việc xử lý màu sắc đồ gia
dụng tốt hay xấu sẽ có ảnh hƣởng lớn tới tạo hình của nó, do vậy việc học tập
và nắm chắc đƣợc quy luật cơ bản của màu sắc, cũng nhƣ biết vận dụng hợp
lý trong quá trình thiết kế rất quan trọng.
2.2.3. Chất cảm
Trong tạo hình đồ gia dụng cần phải sử dụng rất nhiều các loại vật liệu
khác nhau, mỗi loại vật liệu đều có chất liệu và cảm tình riêng của nó, yếu tố
này gọi là chất cảm. Việc vận dụng tốt về chất cảm cũng là một công việc
không kém phần quan trọng.
Vật liệu khác nhau thì chúng có chất liệu khác nhau. Chất liệu là chỉ bề
mặt của vật liệu tạo ra đƣợc một phẩm chất đặc thù, đó chính là cấu tạo của tổ
chức bề mặt vật liệu, nó dùng để hình dung ra mức độ thô ráp hay bằng phẳng
của bề mặt vật thể . Mỗi loại vật liệu đều có tính chất riêng của nó, tạo cho
con ngƣời có những cảm giác khơng giống nhau. Do đó, chất cảm là chỉ tính
chất của bề mặt vật thể mà tạo cho con ngƣời cảm nhận đƣợc về mặt xúc giác
và thị giác. Hầu hết các loại vật liệu chúng đều có đƣợc một loại chất cảm
nhất định. Vân thớ của vật liệu càng mịn thì hiệu quả biểu hiện trên bề mặt
càng phẳng nhẵn, ngƣợc lại thì càng thơ ráp. Chúng sẽ chịu ảnh hƣởng của
mức độ lớn nhỏ về kích thƣớc, khoảng cách quan sát gần hay xa, đều làm cho
con ngƣời cảm nhận đƣợc chất cảm khác nhau.
20



2.2.4. Trang sức
Trang sức là làm đẹp cho bề mặt của hình thể đồ gia dụng hay là một
phần quan trọng trong việc xử lý các bộ phận cục bộ của đồ gia dụng, nó là
sau khi đã xác định đƣợc hình thể, tiến thêm bƣớc nữa để hồn thiện và điều
chỉnh mâu thuẫn giữa tạo hình và cơng dụng của vật thể, do đó có thể nói
trang sức là một công đoạn rất quan trọng trong thiết kế tạo hình đồ gia dụng.
Một sản phẩm đồ gia dụng hồn mỹ, chỉ dựa vào hình dạng, màu sắc, chất
cảm và sơ đồ là chƣa đủ, mà phải trên cơ sở lợi dụng đƣợc khả năng biểu hiện
của bản thân vật liệu, xem xét sự có lợi cho các biện pháp trang sức, coi trong
việc thiết kế tinh xảo của các bộ phận nhỏ, mong muốn đạt đƣợc hiệu quả cao
về thẩm mỹ, tinh tế mà không đơn giản, thuần chất mà không nghèo nàn.
2.3. Các nguyên lý cơ bản của tạo hình đồ gia dụng
Các nguyên lý cơ bản của tạo hình sản phẩm mộc là các nguyên lý ứng
dụng các quy luật mang lại cái đẹp của hình thức trong thiết kế tạo hình sản
phẩm mộc. Chủ yếu gồm các nguyên lý sau:
2.3.1. Tỉ lệ và kích thƣớc
Đã là tạo hình đều có vấn đề tỷ lệ, tạo hình sản phẩm mộc cũng nhƣ vậy.
Sản phẩm mộc dùng ngôn ngữ hoạ hình nhƣ: điểm, đƣờng, mặt, khối… để
biểu đạt tạo hình và mơ tả tạo hình. Vì thế, tỉ lệ đẹp và kích thƣớc chính xác là
điều kiện quan trọng để thu đƣợc cái đẹp lý tính.
Sản phẩm mộc khác nhau có hình thức cơng năng khác nhau, nhƣ giá
mắc áo thẳng, cao; ghế đẩu thấp, hình thức cơng năng khác nhau lại quyết
định sản phẩm khác nhau có tỷ lệ khác nhau. Nói về tỉ lệ bản thân hình học,
một số có ngoại hình khẳng định lại làm cho ngƣời ta chú ý đến hình vẽ, nếu
phối hợp tốt với hình thức cơng năng, có thể thu đƣợc tỷ lệ tốt, tạo ra hiệu quả
đẹp. Cái gọi là ngoại hình khẳng định, tức tỷ lệ chu vi của hình và vị trí khơng
21



thể có bất kỳ thay đổi nào, chỉ có thể phóng to hoặc thu nhỏ theo tỷ lệ, nếu
khơng sẽ mất đi hình dạng đặc trƣng của nó. Loại hình dạng này có hình trịn,
hình vng, hình tam giác đều… Cho nên các hình này đƣợc ứng dụng rộng
rãi trong sản phẩm mộc.
Đối với hình chữ nhật, chu vi của nó có thể có tỷ lệ khác nhau vẫn khơng
mất đi hình dạng hình chữ nhật, cho nên khơng có ngoại hình khẳng định,
nhƣng qua thực tế thời gian dài của con ngƣời, đã tìm ra rất nhiều hình chữ
nhật có tỷ lệ đẹp.
Về quan hệ tổ hợp giữa một số khối hình học, giữa chúng phải có mối
liên kết nội tại nào đó, cũng tức là tỷ lệ giữa chúng cơ bản gần hoặc bằng
nhau. Đối với một số hình liền nhau hoặc bao bọc lẫn nhau, cần phải làm cho
đƣờng chéo của chúng song song hoặc vng góc với nhau.
2.3.2. Kích thƣớc và cảm giác kích thƣớc
Kích thƣớc là phạm vi căn cứ vào ergonomic và yêu cầu sử dụng quy
định của thiết kế sản phẩm. Đồng thời kích thƣớc cịn bao gồm tồn bộ sản
phẩm, sản phẩm và sản phẩm tƣơng quan, một loại ấn tƣợng to nhỏ hình
thành từ làm nền lẫn nhau giữa sản phẩm môi trƣờng không gian nội thất. Ân
tƣợng to nhỏ khác nhau, tạo cho con ngƣời cảm giác khác nhau: nhƣ khoan
khoái dễ chịu, rộng rãi, mê ngƣời, hoặc tắc, chật hẹp, nặng nề… loại cảm giác
này gọi là cảm giác kích thƣớc.
Để thu đƣợc cảm giác kích thƣớc tốt, ngồi u cầu cơng năng xác định
kích thƣớc hợp lý ra , còn phải xuất phát từ yêu cầu thẩm mỹ, điều chỉnh kích
thƣớc của tổng thể hoặc bộ phận của sản phẩm ở điều kiện đặc định hoặc
hoàn cảnh đặc định, để thu đƣợc hài hoà giữa sản phẩm và ngƣời, sản phẩm
và sản phẩm và sản phẩm với môi trƣờng.

22



2.3.3. Thay đổi và thống nhất
Hình thức đơn điệu là không đẹp, bất kể là liên tục đơn âm hay là trang
sức phẳng đơn sắc; bất kể là tiết tấu đơn điệu, hay là yếu tố đơn nhất. Đội ngũ
chỉnh tề, thống nhất đẹp là do nó xuất hiện trật tự trong bối cảnh hoạt động
hỗn loạn của đám đông ngƣời. Nếu tách rời bối cảnh không gian, thời gian đa
dạng, thì loại đơn điệu này sẽ khơng đẹp. Thay đổi và thống nhất là biểu hiện
ngoại tại của quy luật thống nhất đối lập của thế giới tự nhiên. Thay đổi và
thống nhất làm pháp định tạo hình, tức là yêu cầu thiết kế trên hình thức vừa
thể hiện tính đa dạng và thay đổi, lại thể hiện trật tự, đem lại cảm nhận đẹp
cho con ngƣời. Chỉ có đa dạng và phức tạp dễ tạo ra hỗn loạn tản mạn khơng
trật tự, cịn chỉ có thống nhất hoặc nhƣ nhau, lại sẽ cảm thấy đơn điệu, nghèo
nàn và cứng nhắc. Vì thế, chỉ có thay đổi và thống nhất kết hợp với nhau mới
có thể đem lại cảm giác đẹp cho con ngƣời. Sự khác nhau của hình dạng các
bộ phận cấu thành và tính đa dạng của hình dạng của sản phẩm mộc là thay
đổi sản phẩm mộc, sự liên hệ của hình các bộ phận và tính hồn chỉnh của sản
phẩm mộc là thống nhất của tạo hình sản phẩm mộc. Kết hợp giữa thay đổi và
thống nhất trong tạo hình sản phẩm mộc biểu hiện ở các hình thức nhƣ sau:
So sánh:
So sánh là đem một yếu tố nào đó trong rất nhiều yếu tố tạo hình, nhƣ
đƣờng hoặc hình, theo mức độ sai khác rõ rệt tổ chức lại để đối chiếu để tạo
ra hiệu quả nghệ thuật nhất định.
Hài hồ là thơng qua thủ pháp thu nhỏ mức độ sai khác, đem các bộ phận
so sánh tổ chức hữu cơ lại, làm cho hồn chỉnh và hài hồ nhất trí. So sánh là
cƣờng điệu sai khác mức độ khác nhau trong cùng một yếu tố, để đạt làm nền
cho nhau, đối ứng lẫn nhau, biểu hiện đặc tính của riêng mình, thể hiện rõ các
đặc điểm khác nhau. Hài hồ là tìm cách chung mức độ khác nhau trong cùng
23


một yếu tố, để đạt đƣợc liên hệ lẫn nhau, hài hồ lẫn nhau, biểu hiện tính

chung, thể hiện rõ đặc điểm thống nhất.
Yếu tố so sánh trong tạo hình sản phẩm mộc có: đƣờng, hình, màu sắc.
vân thớ, hƣ thục, khối lƣợng, chiều hƣớng… Điều kiện so sánh là cùng một
yếu tố tạo hình nhƣ: đƣờng so sánh với đƣờng, màu đối chiếu với màu. Hai
bên đối chiếu phải lấy đặc tính của một hƣớng làm chính so sánh khơng thể
q mãnh liệt, hài hồ cũng khơng thể q tiếp cận.
Lặp lại và vận luật:
Trong thế giới tự nhiên và sinh hoạt xã hội có rất nhiều sự vật hiện tƣợng
lặp lại có quy luật và thay đổi có tổ chức. Có thể nói vận luật là một hiện
tƣợng lặp lại có quy luật và thay đổi có tổ chức trong thủ pháp biểu hiện nghệ
thuật. Trong tạo hình sản phẩm mộc đối với một số chi tiết công năng, đồ án
trang sức, vân thớ ghép hoa, đặc trƣng hình thể… ứng dụng lặp lại để hình
thành hiệu quả vận luật nhất định.
Trọng điểm và thơng thường:
Bất kì tác phẩm nghệ thuật nào để thể hiện chủ đề hoặc nhấn mạnh một
mặt nào đó, thƣờng chọn một bộ phận nào đó, vận dụng hình thức biểu hiện
nhất định tiến hành gia công nghệ thuật tƣơng đối sâu, tỉ mỉ để tăng sức hấp
dẫn của toàn bộ tác phẩm. Sản phẩm mộc đặc biệt là tạo hình đồ mộc gia
dụng, cũng cần có chính có phụ, trọng điểm nổi bật, hình ảnh tƣơi sáng. Đồ
mộc gia dụng chủ yếu cần xử lý trọng điểm đối với chủ thể công năng, khối
lƣợng, thị giác, bề mặt chủ yếu và chi tiết chủ yếu nhờ đó tăng sức biểu hiện
của đồ mộc gia dụng, thu đƣợc hiệu quả phong phú, thay đổi. Trong tạo hình
đồ mộc gia dụng lấy bộ phận cơng năng chủ yếu làm trọng điểm biểu hiện.

24


2.3.4. Cân bằng và ổn định
Các sản phẩm mộc đều là thực thể do khối lƣợng nhất định tạo thành,
thông thƣờng biểu hiện ra cảm giác khối lƣợng, nghiên cứu nguyên tắc cân

bằng và ổn định là để thu đƣợc tính hồn chỉnh và tính ổn định của sản phẩm.
Cái gọi là ổn định thƣờng chỉ quan hệ nặng nhẹ trên dƣới tồn bộ sản phẩm.
Cịn cân bằng thì chỉ cảm giác khối lƣợng tƣơng đối giữa các bộ phận trƣớc,
sau, phải trái của sản phẩm.
Cân bằng:
Khi thiết kế sản phẩm mộc cũng yêu cầu khối lƣợng giữa các bộ phận
của sản phẩm phải phù hợp khái niệm cân đối, cân bằng và ổn định trong đời
sống hàng ngày. Đối xứng và cân bằng là quy luật mỹ học của hiện tƣợng tự
nhiên, nó u cầu trong phạm vi khơng gian nhất định.
Cân bằng có hai loại hình lớn: cân bằng tĩnh và cân bằng động. Cân
bằng tĩnh là hình thái đối xứng cấu thành dọc theo phía trái, phải trục trung
tâm, là cân bằng đẳng chất, đẳng lƣợng. Cân bằng động là trạng thái cân bằng
không đối xứng không đẳng chất, khơng đẳng lƣợng, cân bằng động có hiệu
quả nhanh.
Ổn định:
Mọi vật thể của thế giới tự nhiên, để duy trì ổn định của bản thân, bộ
phận dựa vào mặt đất thƣờng nặng và to, làm cho ngƣời ta rút ra đƣợc quy
luật từ trong các hiện tƣợng này, tức là vật thể có trọng tâm thấp thì ổn định.
Thiết kế sản phẩm mộc cũng phải có đẹp hình thức ổn định, hình thức của nó
phải phù hợp trọng tâm lệch phía dƣới hoặc có diện tích mặt đáy tƣơng đối
lớn. Làm cho hình thể sản phẩm giữ một loại trạng thái ổn định, không chỉ
giữ ổn định trong sử dụng, mà cũng thể hiện rõ ổn định trên thị giác.

25


×