Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón và ứng dụng công nghệ bón tự động đến sinh trưởng, phát triển của dưa lưới tại trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (771.55 KB, 59 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG THANH TÙNG
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN VÀ ỨNG DỤNG CƠNG
NGHỆ BĨN TỰ ĐỘNG ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA DƯA

•••'

LƯỚI TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÁI NGUN”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
••••

Hệ đào tạo

Chính quy

Ngành
Lớp

Khoa học cây trồng
K48 - TT - N01

Khoa
Khóa học Giảng

Nơng học
2016 - 2020


viên HD

ThS. Nguyễn Thị Mai Thảo
TS. Hà Duy Trường

Thái Nguyên, năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG THANH TÙNG
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN VÀ ỨNG DỤNG CƠNG
NGHỆ BĨN TỰ ĐỘNG ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA DƯA

•••'

LƯỚI TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÁI NGUN”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
••••

Hệ đào tạo

Chính quy

Ngành
Lớp


Khoa học cây trồng
K48 - TT - N01

Khoa
Khóa học Giảng

Nơng học
2016 - 2020

viên HD

ThS. Nguyễn Thị Mai Thảo
TS. Hà Duy Trường


Thái Nguyên, năm 2020


LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối trong tồn bộ chương trình học tập
và thực hành của sinh viên các trường đại học, cao đẳng, và trung cấp chuyên
nghiệp.
Trong thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp chuyên ngành trồng trọt, em đã
được vận dụng lý thuyết và thực tiễn sản xuất. Trực tiếp thực hiện các thao tác
kỹ thuật trong quá trình sản xuất dưa lưới trong nhà lưới từ khâu chuẩn bị gieo
hạt tới lúc thu hoạch.
Để hoàn thành được đề tài tốt nghiệp, trước tiên em xin được bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc đến Ban Giám Hiệu nhà trường và Ban Chủ Nhiệm khoa Nông
học trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận

lợi cho em trong quá trình thực hiện đề tài.
Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ
của các quý thầy cô, các anh chị và các bạn ở trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, đặc biệt là ThS. Nguyễn Thị Mai Thảo và TS. Hà Duy Trường trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Thầy, cô đã tận tình giúp đỡ em trong
suốt quá trình thực hiện đề tài này. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành tới tất cả sự giúp đỡ quý báu của thầy cô cùng anh chị và tất cả các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Dương Thanh Tùng
giống

MỤC LỤC

dưa lưới Hàn Quốc......................................................................................... 27
4.1.2. Ảnh hưởng của một số loại phân bón đến động thái tăng trưởng chiều


cao thân chính của giống dưa lưới Hàn Quốc ............................................... 28
4.1.3. Ảnh hưởng của một số loại phân bón đến động thái ra lá của giống dưa
lưới Hàn Quốc................................................................................................ 31
4.1.3. Ảnh hưởng của một số loại phân bón đến động thái tăng trưởng đường
kính gốc của giống dưa lưới Hàn Quốc ......................................................... 33
4.2. Ảnh hưởng của một số loại phân bón đến mức độ nhiễm sâu bệnh hại của
giống dưa lưới Hàn Quốc............................................................................... 37
4.3. Ảnh hưởng của một số loại phân bón đến năng suất và chất lượng quả
của
giống dưa lưới Hàn Quốc............................................................................... 38
4.3.1. Ảnh hưởng của một số loại phân bón đến tỷ lệ đậu quả của giống dưa
lưới Hàn Quốc................................................................................................ 38

4.3.2. Ảnh hưởng của một số loại phân bón đến yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất của giống dưa lưới Hàn Quốc........................................................ 40
4.3.3. Ảnh hưởng của một số loại phân bón đến chất lượng quả của giống dưa
lưới Hàn Quốc................................................................................................ 42
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 43
5.1. Kết luận ................................................................................................ 44
5.2. Đề nghị ................................................................................................. 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 46


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
•'•
BVTV

: Bảo vệ thực vật

CT

: Công thức

CV

: Hệ số biến động

ĐH

: Đại học

FAO


: Tổ chức nông lương thế giới

KHCN

: Khoa học công nghệ

KHKT

: Khoa học kĩ thuật
: Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa

LSD

0.05

NNPTNT
NSLT
NSTT
VTM

: Nông nghiệp và phát triển nông
thôn
: Năng suất lý thuyết
: Năng suất thực thu
: Vitamin


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Phân loại về khoa học của dưa lưới................................................ 5
Bảng 2.2. Thành phần dinh dưỡng trong 100g dưa lưới...................................7

Bảng 2.3. Tình hình sản xuất dưa lưới trên thế giới giai đoạn 2013 - 2017.. 12
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của một số loại phân bón đến thời gian sinh trưởng của
giống dưa lưới Hàn Quốc...............................................................28
Bảng 4.2. Động thái tăng trưởng chiều dài thân chính của giống dưa lưới Hàn
Quốc ...............................................................................................29
Bảng 4.3. Động thái ra lá trên thân chính của giống dưa lưới Hàn Quốc.......31
Bảng 4.4. Động thái tăng trưởng đường kính gốc của giống dưa lưới Hàn Quốc
.........................................................................................................................35
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của sâu bệnh hại đến giống dưa lưới Hàn Quốc..........37
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của một số loại phân bón đến tỷ lệ đậu quả của giống
dưa
lưới Hàn Quốc................................................................................39
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của một số loại phân bón đến yếu tố cấu thành năng suất
của giống dưa lưới Hàn Quốc ........................................................40
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của một số loại phân bón đến chất lượng quả của giống
dưa lưới Hàn Quốc.........................................................................42


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1. Biểu đồ biểu diễn động thái tăng trưởng chiều dài thân chính của
giống dưa lưới lưới Hàn Quốc ...................................................... 30
Hình 4.2. Đồ thị động thái ra lá trên thân chính của giống dưa lưới Hàn Quốc
........................................................................................................................32
Hình 4.3. Đồ thị động thái tăng trưởng đường kính gốc của giống dưa lưới Hàn
Quốc .............................................................................................. 36


1
Phần 1

MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề

Nông nghiệp là ngành chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế Việt Nam, là
nền tảng của nền kinh tế trong thời kỳ xây dựng đất nước. Trong đó rau quả là
loại cây trồng có nhiều chất dinh dưỡng (vitamin, muối khoáng, đường, tinh
bột, protein, lipid...) và là thực phẩm cần thiết không thể thiếu trong khẩu phần
ăn hàng ngày của con người. Đặc biệt khi lương thực và các loại thức ăn giàu
đạm đã được đảm bảo thì nhu cầu về rau quả lại càng gia tăng như một nhân tố
tích cực trong cân bằng dinh dưỡng và kéo dài tuổi thọ con người. Hàng năm,
ngành sản xuất rau quả không những cung cấp sản phẩm cho thị trường trong
nước mà còn là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam.
Dưa lưới (Cucumis melo L.) thuộc họ bầu bí (Cucurbitaceae), có thời gian
sinh trưởng ngắn, trồng được nhiều vụ trong năm với năng suất khá cao... Quả
dưa lưới có thể dùng để ăn tươi, hoặc là nguyên liệu cho chế biến các loại nước
ép nước quả. Giá trị dinh dưỡng của dưa lưới phụ thuộc nhiều vào giống. Dưa
lưới cung cấp nhiều tiền vitamin A (P- carotene), Vitamin C và Potassium,
giống có vỏ màu vàng như Cantaloupe, chứa nhiều (P- carotene), tiền tố của
Vitamin A.
Do có hàm lượng dinh dưỡng cao, dưa lưới không chỉ là loại quả được
nhiều người tiêu dùng trong nước ưa chuộng mà còn là mặt hàng xuất khẩu
đem lại lợi nhuận kinh tế cao, là nguồn nguyên liệu quan trọng để cung cấp cho
các ngành công nghiệp chế biến.
Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi phía Bắc, là nơi tập trung
nhiều trường Đại học, Cao đẳng và các trường Trung cấp chuyên nghiệp do
vậy tập trung một lượng lớn sinh viên nên việc tiêu thụ rau quả lớn. Mặt khác,
đây là tỉnh có điều kiện khí hậu thời tiết thích hợp cho nhiều loại rau quả sinh


2

trưởng, phát triển. Tuy nhiên các loại dưa được bán trên thị trường hiện nay
chủ yếu được nhập khẩu. Việc nghiên cứu và sản xuất dưa các loại vẫn chưa
được quan tâm và đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng về cả số lượng và chất
lượng.
Kết quả nghiên cứu của nhiều nhà khoa học cho thấy, dưa có sinh khối
lớn về thân, lá, hoa và đặc biệt là quả. Vì vậy để sinh trưởng, phát triển, cho
năng suất và chất lượng cao cần cung cấp đầy đủ và cân đối dinh dưỡng. Căn
cứ vào nhu cầu dinh dưỡng của cây nhằm tăng năng suất và chất lượng dưa thì
việc xác định được một tổ hợp phân bón hợp lý là rất cần thiết. Xuất phát từ
nhu cầu thực tiễn trên em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu ảnh
hưởng của phân bón và ứng dụng cơng nghệ bón tự động đến sinh trưởng,
phát triển của dưa lưới tại trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun”.
1.2.

Mục đích, u cầu và ý nghĩa của đề tài

1.2.1. Mục tiêu của đề tài
Xác định được loại phân bón thích hợp cho cây sinh trưởng, năng suất
và chất lượng của giống dưa lưới Hàn Quốc trồng trong nhà lưới tại Thái
Nguyên.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá được khả năng sinh trưởng của giống dưa lưới Hàn Quốc
trong các công thức thí nghiệm qua từng giai đoạn.
- Đánh giá được mức độ nhiễm sâu bệnh hại của giống dưa lưới Hàn
Quốc trong các cơng thức thí nghiệm.
- Đánh giá được năng suất, chất lượng của giống dưa lưới Hàn Quốc
trong các cơng thức thí nghiệm.
1.2.3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa đào tạo và nghiên cứu khoa học
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, sinh viên đã được củng cố và hệ



3
thống lại toàn bộ kiến thức đã học, được vận dụng những kiến thức được trang
bị trên giảng đường vào thực tiễn sản xuất. Bước đầu giúp cho sinh viên làm
quen với công tác nghiên cứu khoa học và sản xuất ngoài đồng ruộng, hiểu hơn
về cây trồng cũng như kỹ thuật trồng trọt. Sinh viên có cơ hội chủ động xây
dựng và thực hành quy trình sản xuất từ đó rút ra nhiều kinh nghiệm trong sản
xuất nơng nghiệp và tập cho sinh viên có ý thức tự lập, chủ động trong nghiên
cứu, tự chịu trách nhiệm trong lĩnh vực sản xuất sau này. Ngoài ra, nhờ sự giúp
đỡ tận tình của các thầy cơ giáo giúp cho sinh viên hiểu biết hơn nhiều kiến
thức thực tiễn sản xuất và có tư duy, phương pháp nghiên cứu khoa học. Đó là
tiền đề tạo cơ sở vững chắc cho một cán bộ khoa học kĩ thuật tương lai.
- Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu đề tài thành cơng giúp tìm ra được loại phân bón thích hợp
nhất cho giống dưa lưới Hàn Quốc sinh trưởng tốt, tăng năng suất, chất lượng
dưa. Những kết quả thu được từ đề tài có thể được áp dụng khuyến cáo ngồi
sản xuất giúp nơng dân đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn.


PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Mỗi vùng sinh thái khác nhau thì điều kiện thời tiết, khí hậu khác nhau
nên việc xác định loại phân bón hợp lý theo nhu cầu của cây cho mỗi vùng,
mỗi khu vực cần căn cứ vào điều kiện tự nhiên, khí hậu, đất đai, dinh dưỡng,
tập quán canh tác. Ở nước ta, dưa lưới mới xuất hiện khoảng mười năm trở lại
đây, cây dưa lưới trở thành cây trồng chính của nhiều vùng, dưa lưới là cây
mới nhập nội và trong một số năm gần đây nó đã thích nghi với khí hậu ở
nhiều vùng trên khắp cả nước, cho kết quả về năng suất, chất lượng khá tốt.

Như chúng ta đã biết sản lượng nông sản hàng hố tăng lên dựa vào 2
yếu tố, đó là: Tăng diện tích và tăng năng suất. Cung cấp và quản lý dinh
dưỡng cho cây dưa lưới đóng vai trị chính trong việc nâng cao năng suất và
sản lượng. Điều này đã chứng minh tại sao nền nông nghiệp nước ta chuyển từ
môi trường sản xuất truyền thống “dựa vào đất” sang môi trường sản xuất thâm
canh “phụ thuộc vào phân bón”.
Để nâng cao năng suất cây trồng, người nơng dân đã sử dụng nhiều phân
hóa học. Một thực tế trong sản xuất mà người nông dân đang phải đối mặt là:
Từ năm 2003 đến nay giá phân bón vơ cơ tăng khoảng 25 - 30%/năm, riêng giá
phân ure tăng tới 40 - 45%/năm, giá phân DAP tăng 60 - 65%/năm, trong khi
giá nông sản không tăng hoặc tăng không đáng kể khiến cho đầu tư sản xuất
cao, trong khi giá trị hàng hố thu được khơng tăng, thậm chí cịn giảm, dẫn
đến hiệu quả sản suất thấp [4]. Mặt khác việc bón quá nhiều phân hóa học làm
giảm chất lượng nơng sản.
Nhà kính là một cơng nghệ sản xuất nơng nghiệp hiện đai. Nhà kính địi
hỏi vốn cao cả trong xây dựng và bảo hành, sử dụng rộng rãi để phát triển giá


trị cây trồng như hoa, rau và quả. Nhà kính cho phép người nông dân kiểm tra
đa số các thông số sản xuất bao gồm khí hậu, phân bón, kiểm tra sinh học bệnh
cây và côn trùng tối ưu việc sử dụng đất và phân phối số lượng trong suốt mùa
vụ gieo trồng [7].
Để sản xuất dưa lưới trong nhà lưới có hiệu quả ngồi việc điều khiển
các yếu tố như khí hậu, nước tưới, sâu bệnh, đặc biệt là cần có nghiên cứu xác
định chế độ dinh dưỡng phù hợp, đặc biệt là nghiên cứu để giảm thiểu việc sử
dụng phân bón vơ cơ.
2.2. Hệ thống phân loại của dưa lưới
Bảng 2.1 phân loại về khoa học của dưa lưới
Phân loại khoa học của dưa lưới
Giới (regnum)


Plantae

Ngành (division)

Magnolophyta

Lớp (class)

Dicotyledoneae

Bộ (ordo)

Cucurbitales

Họ (familia)

Cucurbitaceae

Chi (genus)

Cucumis

Loài (species)

Cucumis melo L

Phân loài (subspecies)

Melo


Thứ (variety)

Cantalupensis

Danh pháp hai phần
Cucumis melo L
Trên thị trường Việt Nam có rất nhiều loại giống dưa lưới khác nhau,
ngoài các giống dưa lưới truyền thống được trồng từ lâu như dưa trắng Hà Nội,
dưa mật Bắc Ninh, dưa vàng Hải Dương trái nhỏ, thơm, ngọt. Nhờ quá trình lai
tạo giống, hiện nay có một số giống được trồng phổ biến ở Việt Nam như Bảo


Khuê, dưa Nhật, Chu Phấn, Khang Nguyên, Kim Hoàng Hậu, Dưa lưới VT001, dưa lưới Thiên Nữ, dưa lưới Phụng Tiên, CB3, TP3, TL3, Sweet AB,
Sweet 655, Sweet 787, Orange Sakura, Greenman, Hami 206, Kim Long Đệ...
[16]
2.3 Đặc điểm thực vật học của dưa lưới
Từ khi trồng đến ra hoa khoảng 60 - 70 ngày, sau khi ra hoa 30 - 35
ngày có thể thu hoạch, nhưng cịn tùy thuộc vào giống, thời vụ và chế độ chăm
sóc.
Rễ: hệ rễ cạn, đa số phân bố chủ yếu ở độ sâu 30 - 40 cm, một phần
kéo dài đến 1 m. Rễ bất định có thể phát sinh từ nốt lá.
Thân: dưa lưới là cây nhất niên, thân thảo, bò trên mặt đất hoặc leo.
Thân phủ lơng mịn, thân mảnh có thể dài đến 3 m, trên thân có các tua và góc
cạnh ở mặt cắt ngang, có nhiều nhánh gần gốc.
Lá: lá xếp xen kẽ, khơng có lá kèm, cuống lá dài 4 - 10 cm, phiến lá có
thể có hình trịn, oval, hình thận, đường kính 3 - 15 cm, lá hình chân vịt có 5 7 thùy, bề mặt phủ lông.
Hoa: mọc ở nách lá, là hoa đơn tính hoặc lưỡng tính, cuống dài 0,5 - 3
cm lá đài dài 6 - 8 mm. Tràng hoa hình chng, hoa màu vàng. Hoa đực mọc
thành chùm từ 2 - 4 hoa, mỗi hoa có 3 nhị.

Quả: tùy thuộc vào mỗi giống mà mình dạng khác hoặc giống nhau
nhưng trên thị trường dễ thấy nhất là hình oval, da màu xanh, khi chín màu
xanh vàng và có các đường gân trắng đang xen như lưới nên gọi là dưa lưới.
Thịt quả dưa lưới màu vàng da cam, vàng đỏ như đu đủ rất hấp dẫn và
giàu caroten, ăn giòn mát thơm và ngọt. Vỏ quả dưa lưới dày, cứng nên dễ vận
chuyển [16].
2.4 Nguồn gốc, giá trị và yêu cầu ngoại cảnh của cây dưa lưới
2.4.1. Nguồn gốc của cây dưa lưới
Theo một số tài liệu nghiên cứu, cây dưa có nguồn gốc ở châu Phi,
người Ai Cập mơ tả là sử dụng dưa ít nhất 4000 năm. Nhà truyền giáo David
Livingstone (1857) đã phát hiện thấy cả hai loài dưa ngọt và dưa đắng hoang


dại sinh trưởng ở châu Phi. Ông để ý thấy người địa phương dùng chúng như
nguồn nước trong mùa khô. Ở vùng cận nhiệt đới Châu Phi vẫn còn những
vùng dưa hấu rộng lớn tồn tại cho tới ngày nay.
Tên dưa đã được xuất hiện trong ngôn ngữ văn chương của dân tộc trên
thế giới như: Ả Rập, tiếng Phạm, tiếng Tây Ban Nha,...
Cây dưa lưới lần đầu tiên được Cristoforo Colombo đưa đến Bắc Mỹ
trên hành trình lần thứ hai của ông đến Tân Thế Giới vào năm 1494.
Cây dưa lưới mới xuất hiện ở nước ta khoảng mười năm trở lại đây. Dưa
lưới đã thích nghi với khí hậu nước ta, cho kết quả tốt, nhân dân ta tự để giống
được. Tuy vậy, sau khi trồng một vài năm, phẩm chất của dưa lưới xu hướng
giảm, quả to ra, mùi thơm và vị ngọt giảm, màu sắc không thuần, nhất là loại
dưa trắng, vỏ lại có lẫn một chút màu vàng. Một trong những nguyên nhân là
người trồng chưa có cơng thức bón phân đúng và phù hợp.
2.4.2. Giá trị dinh dưỡng và ý nghĩa kinh tế của dưa lưới
2.4.2.1. Giá trị dinh dưỡng của dưa
Các loại rau nói chung và dưa nói riêng là loại thực phẩm cần thiết trong
đời sống hằng ngày và không thể thay thế. Rau được coi là nhân tố quan trọng

đối với sức khỏe và đóng vai trị chống chịu bệnh tật. Theo kết quả nghiên cứu
của nhiều nhà dinh dưỡng học trong và ngồi nước thì khẩu phần ăn của người
Việt Nam cần khoảng 2300 - 2500 calo năng lượng hằng ngày để sống và hoạt
động. Rau không chỉ đảm bảo cung cấp chỉ số calo trong khẩu phần ăn cho con
người mà còn cung cấp cho cơ thể các loại Vitamin và các nguyên tố đa lượng,
vi lượng không thể thiếu được cho sự sống của mỗi cơ thể. Hàm lượng Vitamin
trong rau khá cao lại dễ kiếm [3].
Cây dưa có giá trị dinh dưỡng khá cao. Tuy nhiên giá trị dinh dưỡng của
dưa lại phụ thuộc vào giống.
Dưa đỏ là một nguồn cung cấp tuyệt vời của P- carotene, acid folic, kali,


vitamin C và chất xơ.
Phần cùi của dưa lưới có chứa đường, tinh bột, vitamin C, vitamin B,
carotene. Bên cạnh đó, dưa lưới rất giàu sắt, canxi, kali, natri, magie. Vì thế,
dưa lưới rất có lợi cho người bị kiệt sức, thiếu máu, xơ vữa động mạch và các
bệnh về tim.
Ngồi ra, dưa lưới cịn là một phương thuốc lợi tiểu. Dưa lưới là nguồn
chứa chất chống oxy hóa dạng polyphenol, là chất có lợi cho sức khỏe trong
việc phịng chống bệnh ung thư và tăng cường hệ miễn dịch. Các chất này điều
tiết sự tạo thành nitric oxit, một chất quan trọng đối với nội mạc và các nguy
cơ tim mạch.
Dưa lưới là nguồn cung cấp Vitamin C dồi dào. Trong dưa hàm lượng
nước chiếm tới 90%. Trong dưa lưới cịn có một số chất như: chất xơ (0,9g),
chất béo (0,19g), axit pantothenic (0,105g), VTM E (0,05mg), VTM K
(2,5mg)...
Bảng 2.2: Thành phần dinh dưỡng trong 100g dưa lưới
Chất dinh dưỡng
Khoáng (mg)
Vitamin (mg)

Năng lượng

34 kcal

Phospho

15

A

169

Đường

7,86 g

Magie

12

C

36.7

Carbohydrate

8,16 g

Canxi


9

B9

21

Protein

1,84 g

Sắt

0.21

K

2.5

Chất béo

0,19 g

Kẽm

0.18

B3

0.734


Nguồn ( />Theo các nhà nghiên cứu Pháp, trong dưa lưới có enzyme superoxide. Khơng
chỉ là một loại trái cây giải khát mùa hè, dưa lưới còn cung cấp cho con người
nhiều chất dinh dưỡng gồm nhiều năng lượng và đường, các chất khoáng (P,
Mg,Ca, Fe...) cùng nhiều loại Vitamin bổ dưỡng (A, C, B9, K...).
Theo các nhà nghiên cứu Pháp, trong dưa lưới có enzyme superoxide


dismutase (SOD) giúp cải thiện những dấu hiệu stress về thể chất lẫn tinh thần.
SOD được xem như một enzyme mạnh hơn các vitamin chống ơ xy hóa khác.
Nó kích thích sản xuất kháng thể trong cơ thể, giảm tỷ lệ cholesterol xấu, ngăn
ngừa xơ cứng và giúp giảm cân. P- carotene sẽ chuyển thành vitamin A, có vai
trị quan trọng đối với thị giác, sức khỏe của da và niêm mạc.
Dưa lưới rất giàu P- carotene có thể giảm nguy cơ ung thư thực quản,
thanh quản và phổi. Dưa lưới chứa nhiều hợp chất adenosine, được sử dụng ở
bệnh nhân bị bệnh tim như một chất làm loãng máu và nó cũng là liều thuốc
giảm thiểu những cơn đau thắt ngực.
Theo Đơng y, dưa lưới có vị ngọt nhạt, tính hàn, hoạt chất có lợi cho tràng
vị, giải rượu, ngộ độc. Lưu ý, người bệnh cảm sốt hoặc mới chớm khỏi bệnh,
phụ nữ vừa sinh con trong tháng, tạng hàn thì kiêng dùng dưa lưới. Tuy nhiên,
theo lời của bà Nhina Taranhenko - chủ nhiệm khoa nội bệnh viện Kiev, cần
phải biết sử dụng loại hoa quả này. Không nên ăn dưa lưới như ăn dưa hấu.
Đây không phải là loại đồ ăn nhẹ. Những người bị bệnh tiểu đường, béo phì, bị
viêm ruột mãn tính, các bệnh về gan và thận không nên ăn dưa lưới. Bạn nên
rửa dưa lưới trước khi cắt, bổ hay gọt tỉa vì bề mặt của dưa lưới có thể chứa vi
khuẩn có hại.
2.4.2.2. Giá trị kinh tế của dưa lưới
Cây dưa lưới là loại rau ăn quả có hiệu quả kinh tế cao và là mặt hàng
xuất khẩu quan trọng của nhiều nước như Mỹ, Brazil, Israel... Giá trị sản xuất
1ha dưa gấp 10 lần so với 1ha lúa [3]. Tuy nhiên hiệu quả kinh tế trong sản
xuất dưa lưới còn phụ thuộc vào trình độ thâm canh của người dân, cơng nghệ

sản xuất, kinh nghiệm và chủng loại dưa. Ở Việt Nam cũng đã có một số mơ
hình sản xuất và xuất khẩu rau, hoa, quả đạt giá trị sản xuất 400 - 500 triệu
đồng/ha/năm, cao hơn gấp 10 lần so với trồng lúa và các cây trồng khác. Nhìn
chung, cây dưa lưới có thời gian sinh trưởng ngắn, có thể trồng nhiều vụ trong


năm do đó sản lượng trên đơn vị diện tích tăng. Đồng thời đây cũng là loại cây
trồng quan trọng trong kế hoạch chuyển dịch cơ cấu cây trồng của nhiều địa
phương bởi kỹ thuật trồng dưa theo quy trình, cho năng suất cao, có thị trường
tiêu thụ khá lớn và ổn định.
Năm 2015 Võ Văn Chưng (xã Bình Thành, huyện Phụng Hiệp, Hậu
Giang), đã trồng mơ hình dưa lưới. Ông đầu tư hơn 600 triệu đồng trên diện
tích khoảng 2.000 m2, năm đó vườn dưa lưới của gia đình ông thu về 130 triệu
đồng/2 vụ tiền lãi. Do thời gian sinh trưởng ngắn, lại áp dụng kỹ thuật chăm
sóc công nghệ cao nên dưa lưới đạt năng suất cao, chất lượng tốt, có thể trồng
4 vụ/năm. Nhờ đó, hiện vườn dưa lưới của ông Chưng thu về khoảng 1,5 tỷ
đồng (trong đó chi phí khoảng 30%) [9].
Tại hải Phịng, gia đình ơng Đào Quang Trịnh ở thơn 1, xã Đơng Sơn,
huyện Thủy Ngun, Hải Phịng cũng thành cơng với mơ hình trồng dưa lưới
kiểu Israel. Ơng Trịnh đã đầu tư hàng chục tỷ đồng để biến 8.000 m2 đất ruộng
thành vườn dưa lưới công nghệ cao.
Dưa trồng trong nhà kính khi thu hoạch đạt 1,5 - 2,2 kg/quả, có quả
nặng
2,5 kg, năng suất trung bình hơn 3 tấn/1.000 m2. Dưa bán lẻ trực tiếp cho
người tiêu dùng với giá 65.000 đồng/kg. Tính ra, mỗi năm gia đình thu lãi tiền
tỷ, gấp 10 lần trồng lúa.
Mơ hình trồng dưa trong nhà lưới cải tiến đang mang lại hiệu quả cho bà
con nông dân ở nhiều địa phương. Áp dụng mô hình này, bà con khơng cần
một hệ thống nhà kính, nhà lưới kiên cố để trồng dưa, đồng thời lại rất cơ động
và hạn chế thấp nhất sâu, bệnh hại cây. Nhờ vậy, giúp người dân giảm chi phí,

tăng năng suất và hiệu quả kinh tế. Mỗi ha trồng khoảng 2,5 - 3 vạn cây dưa.
Như vậy, chúng ta có thể thu hoạch xấp xỉ 60 tấn dưa. Với giá bán 15.000 25.000/1kg như hiện nay, 1ha dưa thu nhập tới vài trăm triệu. Trừ chi phí đầu


tư, nếu làm khéo thì chỉ khoảng 1,5 - 2 năm là người trồng có thể hồn vốn cho
chi phí xây dựng nhà lưới. Hiện nay, mơ hình trồng dưa chất lượng cao, sạch
bệnh và an toàn thực phẩm đang là hướng phát triển mới, bền vững. Mơ hình
này giúp đẩy mạnh sản xuất tiến tới nền nông nghiệp công nghệ cao, góp phần
nâng cao thu nhập cho người sản xuất.
2.4.3. Ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh đến cây dưa lưới
Trong suốt thời gian sinh trưởng và phát triển, cây dưa lưới chịu tác động
của nhiều yếu tố ngoại cảnh như: Nhiệt độ, ánh sáng, nước, đất đai.
*về nhiệt độ và nước
Nhiệt độ thích hợp 17-33 0C, phạm vi tối thích tương đối rộng cho nên
có thể gieo trồng ở hầu hết các tháng trong năm trừ những ngày giá rét
(<150C). Do đó thời vụ gieo trồng cây dưa lưới có thể kéo dài từ giữa mùa
xuân tới giữa mùa thu hàng năm. Nhưng thời vụ gieo trồng chính của nhiều nơi
lại là khoảng tháng 2-3 dương lịch và được thu quả khoảng tháng 5-6.
Độ ẩm đất thích hợp 75-80%. Dưa vân lưới ưa thời tiết mát mẻ, không
trồng được ở vụ có nền nhiệt độ cao, thời kỳ quả đậu được 15 - 20 ngày không
được tưới quá ẩm và không để đọng nước.
* về ánh sáng

Cũng như các loại dưa khác, khi trời âm u, ít ánh sáng, lại có mưa phùn
thì cây con (2-3 lá thật) dễ bị mắc bệnh thối nhũn, lở cổ rễ. Cây dưa cũng phát
triển kém trong điều kiện ánh sáng yếu, nhiệt độ cao, đặc biệt giảm tỷ lệ đậu
quả, phẩm chất giảm. Đất khơng thơng thống, bị che lấp ánh sáng không nên
trồng dưa lưới.
* Đất đai và dinh dưỡng


Dưa ưa đất thịt nhẹ và cát pha nhất là đất phù sa, đất cát pha và thịt nhẹ
vừa thoát nước tốt, giữ được dinh dưỡng vừa điều hoà được nhiệt độ đất, thúc
đẩy quá trình phát dục giúp dưa nhanh có quả, màu sắc đẹp và chất lượng


ngon. Đất trồng dưa lưới cần chọn đất chân cao, đất tốt, đất thịt nhẹ hay cát
pha. Đất xấu, đất cát cần tăng thêm phân bón lót và tăng thêm lần bón thúc.
Đất sét, đất thịt nên xới xáo nhiều hơn và bón tăng phân hữu cơ. Đất cần ln
ẩm, song lại phải thật thoát nước. Sau mỗi trận mưa rào, nước cần được tháo
bỏ nhanh.
Dưa lưới không cần luân canh triệt để như dưa hấu nhưng trồng liên tục
trên một mảnh đất cũng ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng vì thiếu hụt
các chất dinh dưỡng cần thiết và bị phá hoại bởi mầm mống sâu bệnh còn lại
trong đất, tàn dư thực vật vụ trước.
2.5. Tình hình nghiên cứu dưa lưới trên thế giới và ở Việt Nam
2.5.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Bảng 2.4: Tình hình sản xuất dưa Lưới trên thế giới giai đoạn
2013 - 2017
Chỉ

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(nghìn ha)

(Tạ/ha)


(nghìn tấn)

2013

1.060.792

247.348

26.238.525

2014

1.058.209

246.260

26.059.468

2015

1.037.414

246.168

25.537.777

2016
2017

1.080.066

1.051.105

245.940

26.563.103

253.300

26.624.465

tiêu
Năm

Nguồn: FAOSTAT 2020[13]
Qua bảng 2.4 ta thấy, diện tích trồng dưa lưới của thế giới giảm dần qua
các năm từ 2013- 2017. Năm 2013 là 1.060.792 nghìn ha đến năm 2017 giảm
0.913%. Năng suất cũng tăng dần qua các năm từ 2013 - 2017, năm 2013 là
247.348 tạ/ha, đến năm 2017 năng suất trung bình đạt 253.3 tấn/ha tăng 5952
tạ/ha so với năm 2013.
Cùng với sự gia tăng về năng suất và diện tích giảm nhưng sản lượng vẫn


tăng theo năm 2013 là 26.238.525 triệu tấn năm 2017 là 26.624.465 triệu tấn
tăng 385.940 triệu tấn.
Hiện nay trên thế giới đã có rất nhiều những thành tựu của các nhà khoa
học về việc nghiên cứu, chọn tạo ra những giống dưa lưới thích hợp với từng
vùng sinh thái, từng mùa vụ, từng mục đích sử dụng khác nhau. Với nhiều con
đường khác nhau như lai tạo, chọn lọc hợp tử, gây đột biến nhân tạo... bước
đầu tạo ra những kết quả khả quan [5].
Đặc biệt bằng công nghệ gen, các nhà khoa học Pháp và Tây Ban Nha đã

đã hoàn thành bản đồ một phần của các phân đoạn của chuỗi DNA dưa, DNA
được chiết xuất từ mô lá thu 21 ngày sau khi trồng. Các nhà nghiên cứu Texas
kết nối những phân đoạn với những phát hiện mới trong nghiên cứu của họ để
hoàn thành toàn bộ bản đồ hệ gen của dưa. Bản đồ di truyền sẽ rất hữu ích cho
các nghiên cứu trong tương lai trong việc xác định vị ngọt trái cây, chất lượng,
kích cỡ, hình dạng và sức đề kháng với bệnh tật [8].
Một số giống được tạo ra như:
+ Các loại dưa Ananas (hay cịn gọi là dưa Trung Đơng) là hình bầu dục,
thịt trắng thơm, vị rất ngọt. Trọng lượng trung bình là 3 - 4 kg/quả.
+ Dưa đỏ Athena là dưa đỏ Đơng Hoa Kỳ, là giống chín sớm, hình bầu
dục, màu vàng cam, vỏ dày, thịt màu vàng cam. Da có lưới thơ, khối lượng
trung bình là 5 - 6 kg/quả.
+ Các loại dưa Canary (hay còn gọi là Tây Ban Nha, Juan Canary, Jaune
des Canaries, và San Juan dưa chim hồng yến), có vỏ màu vàng sáng và hình
dạng thuôn dài, thịt màu trắng nhạt, hương vị thơm nhẹ.
+ Các loại dưa Casaba có hình dạng hình bầu dục với một đầu nhọn, vỏ
quả màu vàng nhăn nheo. Cân nặng 4 - 7 kg, thịt gần như trắng, vị rất ngọt.
+ Các loại dưa Charentais (hay còn gọi là Pháp Charentais) nhận dạng bởi
vỏ mịn, màu xám, hoặc màu xám xanh và thịt màu cam.


+ Các loại dưa Crenshaw là giống có hình dạng thn hơi dài, trọng
lượng ít nhất là 5 kg. Vỏ xanh hơi nhăn, chín màu vàng, bên trong thịt màu
hồng nhạt. Nó có một vị hơi cay.
2.5.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở nước ta trong những năm gần đây công tác nghiên cứu và chọn tạo
giống dưa đang được quan tâm và đạt được những thành công đáng kể. Các
nhà khoa học đã chọn tạo ra nhiều dòng, giống dưa thích ứng với điều kiện tự
nhiên của nước ta, chúng có khả năng cho năng suất cao, phẩm chất tốt.
Đặc biệt là nghiên cứu và chọn tạo những giống dưa vụ Xuân hè. Đây là

hướng đi đúng hướng để chọn tạo giống dưa thích hợp, tạo ra lượng sản phẩm
lớn để cung cấp cho thị trường đang trong thời kỳ khan hiếm.
Hiện nay, dưa lưới được trồng bằng nhiều biện pháp khác nhau như:
Trồng dưa bằng biện pháp thủy canh, cải tiến quy trình trồng dưa ngồi đồng,
trong nhà có mái che, nhập nội giống có năng suất cao... Tuy nhiên cho đến
nay chưa có giống dưa ni cấy mô hay chuyển gen được đưa ra đánh giá ở
trên diện rộng ngồi đồng ruộng. Cơng tác nghiên cứu về dưa được thực hiện
chủ yếu trên các lĩnh vực:
- Khảo nghiệm những giống dưa có phẩm chất tốt, phù hợp với khí hậu

nhiệt đới của nước ta.
- Thu thập, nhập nội nguồn gen các giống dưa tạo cơ sở cho lai tạo và

nghiên cứu.
-

Tạo nguồn vật liệu bằng lai tạo và xử lý đột biến bằng các tác

nhân hóa học.
- Chọn tạo các giống dưa cho chế biến và sản xuất trái vụ.
- Bước đầu nghiên cứu rau sạch (hàm lượng Nitrat, dư lượng thuốc hóa
học BVTV, hàm lượng kim loại nặng và vi sinh vật dưới ngưỡng cho phép).
- Tập trung việc phát triển các giống dưa tốt về sản lượng, chuyển giao


cơng nghệ sản xuất dưa cho nơng dân.
Năm 2012, nhóm các nhà khoa học của Viện cây lương thực và cây thực
phẩm (Viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam) vừa thực hiện thành công
phương pháp chọn lọc cá thể đồng dạng từ các mẫu giống dưa nhập nội năm
1997, để tạo thành giống dưa bở vàng số 1. Theo các nhà khoa học, giống dưa

này rất thích hợp trồng trong cơ cấu cây rau màu vụ Xuân hè, vụ hè (gieo hạt
từ ngày 20/3 đến ngày 5/5) ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng. Hiện giống đã
được Bộ NNPTNT công nhận tạm thời.
2.6. Tình hình nghiên cứu về dinh dưỡng đối với cây dưa lưới
Trong sản xuất rau, quả nói chung và trồng dưa vân lưới nói riêng, năng
suất là yếu tố hàng đầu đánh giá sản xuất có thành công hay không. Năng suất
dưa phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: Giống, điều kiện canh tác, mức độ đầu tư
và tình hình sâu bệnh hại. Đầu tư cao và đồng bộ cho phép khai thác được thế
mạnh của giống mới. Dinh dưỡng khống nói chung và đặc biệt là quan hệ
giữa mỗi loại riêng biệt ảnh hưởng tới sinh trưởng, phát triển dẫn tới sự chênh
lệch năng suất với các mức độ khác nhau [7].
Mỗi năm nông dân Việt Nam sử dụng khoảng 5 triệu tấn phân bón vơ cơ
quy chuẩn, phân hữu cơ và các phân khác do các cơ sở tư nhân và công ty
trách nhiệm hữu hạn sản xuất, cung ứng [2]. Hiện nay ngành sản xuất phân hóa
học mới đáp ứng được 45% nhu cầu của nơng nghiệp, cịn lại phải nhập khẩu
hầu như tồn bộ phân đạm urê, kali, phân phức hợp DAP, phân NPK, do phải
nhập khẩu hoàn toàn nên tiêu thụ phân hóa học ở nước ta bị phụ thuộc thị
trường nước ngoài.
Trong các thiếu hụt về dinh dưỡng cho cây trồng trên các loại đất ở Việt
Nam, lớn nhất và quan trọng nhất vẫn là sự thiếu hụt các nguyên tố đa lượng:
Đạm, kali, lân. Đây cũng là các chất dinh dưỡng mà cây trồng hấp thụ với
lượng lớn nhất và chi phối hướng sử dụng phân bón. Khi bón phân người ta


cũng bắt đầu tính đến nhu cầu dinh dưỡng của từng loại cây trồng, thậm chí
cho từng giống cụ thể, trong các vụ gieo trồng trên từng loại đất riêng [5]. Vì
vậy, trong việc bố trí cơ cấu sản phẩm phân bón, vấn đề quan trọng là phải nắm
được cơ cấu dinh dưỡng cây trồng trong vụ đồng thời có tính đến đặc điểm của
các loại cây trồng vụ trước.
Vai trò của dinh dưỡng cây trồng trong việc tăng năng suất, phẩm chất

cây trồng và tăng độ phì của đất đã được xác nhận. Song việc bón phân vơ cơ
về lâu về dài làm chua đất (pH cao), tỉ lệ mùn giảm, đất chai cứng, gây ô
nhiễm môi trường, dẫn đến năng suất và chất lượng nông sản giảm, nông sản
thường tích tụ nhiều độc tố gây hại đến sức khỏe của con người, vì vậy bón
phân vơ cơ khơng phải là phương án tối ưu khi sản xuất về lâu dài [1]. Với nền
sản xuất nông nghiệp hiện đại, người sản xuất dần chuyển sang sử dụng phân
hữu cơ bởi vì phân hữu cơ tạo ra sản phẩm nơng nghiệp có chất lượng cao, an
tồn cho người tiêu dùng, thành phần dinh dưỡng trong rau quả cao, phân hữu
cơ còn làm tăng độ tơi xốp cho đất, làm cho đất không bị chai cứng và bạc
màu. Hiện nay các loại phân hữu cơ (phân bón sinh học) và chế phẩm sinh học
như các loại phân chuồng, phân ủ, phân xanh các loại, phân vi sinh được
khuyến khích sử dụng và dần trở lên phổ biến rộng khắp. Bón phân hữu cơ có
tác dụng cải thiện tính chất lý, hóa sinh của đất rõ rệt và trong điều kiện đất
nhiệt đới của nước ta, điều đáng chú ý hơn hết là việc tăng thêm dung tích hấp
thu cho đất, nhờ đó mà tăng khả năng hấp thu và dự trữ dinh dưỡng cho cây
[4].
Hiện nay ngoài việc sử dụng phân hữu cơ thì người trồng rau quả cịn
dùng các chế phẩm hữu cơ sinh học. Có rất nhiều loại chế phẩm sinh học với
thành phần chủ yếu là các nguyên tố vi lượng, chất điều hòa sinh trưởng dưới
dạng hỗn hợp hoặc dùng riêng lẻ. Thực tế sản xuất đã cho thấy một số loại đã
và đang được dùng phổ biến trên nhiều loại cây trồng như Rubi, Seahumic,


Kumic Atonik... đã đem lại kết quả rõ rệt [6].
Cũng như các cây trồng khác, cây dưa lưới cần ít nhất 12 nguyên tố dinh
dưỡng đó là đạm, lân, kali, lưu huỳnh, magiê, bo, mangan, đồng, kẽm,
molipden. Trong các nguyên tố đa lượng, dưa lưới cần nhiều lân hơn cả, lân
giúp kích thích q trình đẻ nhánh, nảy chồi, thúc đẩy cây ra hoa kết quả sớm
và nhiều và hạn chế hiện tượng thừa đạm.
Nền nông nghiệp ở các nước nhiệt đới nói chung và Việt Nam nói riêng,

khơng thể chấp nhận được nguyên lý tuyệt đối không sử dụng phân vơ cơ và
thuốc trừ sâu hóa học đặc biệt trong điều kiện chúng ta ngày càng trồng nhiều
giống cây trồng có năng suất cao. Định hướng phát triển nơng nghiệp bền vững
đang đặt ra yêu cầu sử dụng phân bón hợp lý và phù hợp với điều kiện thực tế.
Vì vậy, một cơng thức phân bón hợp lý cho dưa lưới trong nhà lưới vừa
giúp tăng năng suất, chất lượng sản phẩm vừa giúp sử dụng hiệu quả lượng
phân bón cho cây.
2.7 Kết quả nghiên cứu và ứng dụng kỹ thuật tiến bộ trong sản xuất dưa
lưới ở Việt Nam
Ở nước ta trong những năm gần đây công tác nghiên cứu và chọn tạo
giống dưa lưới đang được quan tâm và có những bước thành cơng đáng kể.
Đặc biệt là nghiên cứu và chọn tạo ra giống dưa vụ Xuân Hè, đây là hướng đi
đúng đắn cung cấp nhiều sản phẩm tốt cung cấp cho người tiêu dùng những
sản phẩm an toàn, chất lượng cao.
Chuyển giao kỹ thuật trồng dưa lưới trong nhà màng, nhà lưới là xây
dựng mô hình trồng dưa lưới có thể trồng quanh năm, trồng ở vùng đất khô
hạn, nhiễm mặn... cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao.
Với bước tiến của khoa học kỹ thuật hiện nay, nhà màng, nhà lưới được
sử dụng ngày càng phổ biến trong sản xuất nông nghiệp để bảo vệ cây trồng
tránh được những bất lợi về thời tiết, hạn chế việc sử dụng thuốc BVTV và


×