Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

Nghiên cứu và đề xuất giải pháp sử dụng đất hiệu quả, bền vững tại một số mô hình sử dụng đất tập trung, quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (722.66 KB, 106 trang )

u


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC Tự NHIÊN
--------------------

LÊ TẤN TÙNG

NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ĐẤT
HIỆU QUẢ, BỀN VỮNG TẠI MỘT SỐ MÔ HÌNH SỬ DỤNG
ĐẤT TẬP TRUNG, QUY MƠ LỚN, ỨNG DỤNG CƠNG
NGHỆ CAO TRONG SẢN XUẤT NƠNG NGHIỆP TRÊN
••
DDDDDDDDDĐĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

HÀ NỘI - 2021


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC Tự NHIÊN

-----------------

LÊ TẤN TÙNG

NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ĐẤT
HIỆU QUẢ, BỀN VỮNG TẠI MỘT SỐ MÔ HÌNH SỬ DỤNG
ĐẤT TẬP TRUNG, QUY MƠ LỚN, ỨNG DỤNG CƠNG


NGHỆ CAO TRONG SẢN XUẤT NƠNG NGHIỆP TRÊN
••
DDDDDDDDDĐĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8850103.01
Người hướng dẫn khoa học: TS. Thái Thị Quỳnh Như
XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG

Giáo viên hướng dẫn

Chủ tịch hội đồng chấm luận văn
thạc sĩ khoa học

TS. Thái Thị Quỳnh Như

PGS.TS. Phạm Quang Tuấn

HÀ NỘI - 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài: “Nghiên cứu và đề xuất giải pháp sử
dụng đất hiệu quả, bền vững tại một số mơ hình sử dụng đất tập trung, quy mô lớn,
ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi”

hồn tồn là kết quả nghiên cứu, tìm hiểu của chính bản thân tơi và chưa được
cơng bố trong bất cứ cơng trình nghiên cứu nào của người khác. Trong q trình
thực hiện luận văn tơi đã thực hiện nghiêm túc quy tắc đạo đức nghiên cứu. Các
kết quả trình bày trong luận văn là sản phẩm nghiên cứu khảo sát của riêng cá

nhân tơi.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu và các nội
dung khác trong luận văn của mình.
Hà Nội, ngày tháng năm 2021 r _
_
rri

•2

1_______________________

Tác giả luận văn

T


rpA________rp3_______________

Lê Tấn Tùng


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài tơi đã nhận được sự giúp
đỡ nhiệt tình, những ý kiến đóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân để tơi
hồn thành luận văn Thạc sĩ này.
- Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn TS. Thái Thị Quỳnh Như người
đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu, thực hiện
luận văn.
- Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo trong khoa Địa Lý Trường
Đại Học Quốc Gia Hà Nội, Trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên đã tạo điều kiện

cho tôi thực hiện luận văn.
- Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Lãnh đạo Ủy ban nhân dân
huyện Nghĩa Hành, huyện Mộ Đức, phịng Tài ngun và Mơi trường, Văn
phịng đăng ký đất đai chi nhánh huyện Nghĩa Hành; các phòng ban, đơn vị của
Huyện; Ủy ban nhân dân các xã Hành Dũng, Hành Tín Tây, huyện Nghĩa Hành;
Ủy ban nhân dân xã Đức Thạnh, huyện Mộ Đức đã tạo điều kiện cho tôi thực
hiện luận văn.
- Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Giám đốc các HTX
Chăn ni Tân Hịa Phú, HTX măng tây xã Đức Thạnh, Cơng ty TNHH Khoa học
& Cơng Nghệ Nơng Tín đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện luận văn.

- Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp; sự động
viên, tạo điều kiện về vật chất, tinh thần của gia đình, người thân trong suốt q
trình tơi học tập và nghiên cứu thực hiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Tác giả luận văn
T


rpẠ________rpA_______________

Lê Tấn Tùng


MỤC LỤC
••
MỤC LỤC................................................................................................................i
D NH MỤC CHỮ VI T TẮT....................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG.................................................................................................v

DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ..................................................................................vi
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
1.

Tính cấp thiết của đề tài................................................................................1

2.

Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................3

3.

Nội dung nghiên cứu ...................................................................................3

4.

Phạm vi và đối tượng nghiên cứu.................................................................3

5.

Phương pháp nghiên cứu .............................................................................3

a)

Phương pháp điều tra, thu thập thông tin thứ cấp ........................................3

b)

Phương pháp điều tra, thu thập thông tin bằng phiếu xã hội học .................4


c)

Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh ..................................................4

d)

Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất ...............................................4

6.

Cơ sở tài liệu để thực hiện Luận văn ...........................................................4

Chương 1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ............................................................5
1.1.

Cơ sở lý luận về tích tụ, tập trung đất đai trong sản xuất nông nghiệp ........5

1.1.1.

Các khái niệm cơ bản ..................................................................................5

1.1.2. Quyền sử dụng đất nơng nghiệp và vấn đề tích tụ, tập trung đất đai quy mô
lớn ............................................................................................................................ 12
1.1.3.

Các yếu tố ảnh hưởng đến tích tụ, tập trung đất nơng nghiệp......................13

1.1.4. Vai trị, mục đích của việc tích tụ tập trung ruộng đất quy mô lớn, ứng dụng
cao nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp ở nước ta .................................................16


1


1.2. Chính sách pháp luật về tích tụ, tập trung ruộng đất nông nghiệp .............17
1.2.1..................................................................................................................Giai
đoạn trước năm 1986 ........................................................................................17
1.2.2.....................................................................Giai đoạn từ năm 1986 đến nay
19
1.3.

Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu.......................................................31
1.3.1..................................................................................................................Kinh
nghiệm của nước ngồi trong tích tụ, tập trung đất nơng nghiệp.......................31
1.3.2..................................................................................................................Tình
hình chung về tích tụ, tập trung đất nơng nghiệp ở nước ta ..............................39
1.3.3..................................................................................................................Khái
qt đề án“Chương trình Mỗi xã một sản phẩm tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2018 2020, định hướng đến năm 2030” của tỉnh Quảng Ngãi ...................................42

Chương 2: Thực trạng thực hiện tích tụ, tập trung đất đai quy mô lớn để phát triển sản xuất
nơng nghiệp hàng hóa, ứng dụng cơng nghệ cao tại tỉnh Quảng
Ngãi............................................................................................................................... E
rror! Bookmark not defined.
2.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội ............................................................43
2.1.1..................................................Đặc điểm tự nhiên và các nguồn tài nguyên
43
2.1.2..........................................................................Đặc điểm về kinh tế - xã hội
51
2.1.3.
ảnh hưởng đến sử


Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế, xã hội và

dụng đất nông nghiệp ..................................................................................................54
2.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất nơng nghiệp trên địa bàn ..........................55
2.2.1....................................................................Cơ cấu sử dụng đất trên địa bàn
55

2


2.2.2..........................................Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn
55
2.3.
triển

Thực trạng thực hiện tích tụ, tập trung ruộng đất quy mô lớn để phát

sản xuất nông nghiệp, ứng dụng công nghệ cao tại tỉnh Quảng Ngãi...........................58
2.3.1.Khái quát tình hình dồn điền, đổi thửa, cánh đồng lớn, tích tụ, tập trung
ruộng đất quy mô lớn để phát triển sản xuất nông nghiệp, ứng dụng cơng
nghệ cao tại tỉnh Quảng Ngãi ................................................................58
2.3.2.......................................................................................................Phân
tích thực trạng tích tụ, tập trung ruộng đất quy mơ lớn để phát triển sản xuất
nông nghiệp, ứng dụng công nghệ cao thông qua tổng hợp phiếu điều tra xã
hội học ..................................................................................................66
2.4.Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của một số mơ hình tập trung ruộng đất quy
mơ lớn để phát triển sản xuất nông nghiệp, ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn
..................................................................................................................... 75
Chương 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ĐẤT HIỆU QUẢ, BỀN VỮNG
TẠI MỘT SỐ MƠ HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT TẬP TRUNG, QUY MƠ LỚN, ỨNG DỤNG

CÔNG NGHỆ CAO TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU .....................................................................................84
3.1.

Chủ trương phát triển nền nông nghiệp tập trung, quy mô lớn ứng dụng

công nghệ cao của tỉnh Quảng Ngãi: ......................................................................84
3.2.

Những điểm đạt được, những điểm tồn tại, vướng mắc:............................85

3.2.1.

Những điểm đạt được: ..............................................................................85

3.2.2.

Những khó khăn, tồn tại, hạn chế...............................................................86

3.3. Đề xuất một số giải pháp sử dụng đất hiệu quả, bền vững tại một số mơ hình sử
dụng đất tập trung, quy mơ lớn, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất
nông nghiệp tại địa bàn nghiên cứu ........................................................................89
3.3.1.

Giải pháp về chính sách pháp luật ..........................................................89

3


3.3.2.


Giải pháp về quy hoạch sử dụng đất.........................................................90

3.3.3.

Giải pháp về tài chính và khoa học, cơng nghệ .......................................90

3.3.4.

Giải pháp về tổ chức thực hiện, nguồn nhânlực .....................................91

K T LUẬN VÀ KI N NGHỊ....................................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................96

4


DANH MỤC CHỮ VI T TẮT
Ký hiệu

Chú giải

UBND

Ủy ban nhân dân

GCN

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất


QSDĐ

Quyền sử dụng đất

VPĐK

Văn phòng đăng ký đất đai

STNMT

Sở Tài nguyên và Môi trường

SDĐ

Sử dụng đất

THT

Tổ hợp tác

HTX

Hợp tác xã

QLNN

Quản lý nhà nước

CNHNN

SX
SXNN

Cơng nghiệp hóa nơng nghiệp
Sản xuất
Sản xuất nơng nghiệp

5


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Một số chỉ tiêu sản xuất nông nghiệp của các nước trên thế giới .................32
Bảng 1.2. Số lượng trang trại chăn ni đạt tiêu chí kinh tế trang trại theo Thông tư
27/2011/TTBNNPTNT ................................................................................................40
Bảng 1.3. Số lượng các loại hình trang trại năm 2015 của các vùng kinh tế.................41
Bảng 2.1: Đặc trưng thủy văn các sơng chính tỉnh Quảng Ngãi....................................47
Bảng 2.2: Diện tích các nhóm đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi .................................51
Bảng 2.3: Cơ cấu kinh tế (GDP) theo ngành và lĩnh vực .............................................52
Bảng 2.5: Tổng hợp kết quả điều tra về hạn mức và thời hạn sử dụng đất nông
nghiệp, tiếp cận đất đai, chế độ sử dụng đất có phù hợp cho nhu cầu sử dụng đất tập trung,
quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp tại địa phương........77
Bảng 2.6: Tổng hợp kết quả điều tra việc thực hiện các giải pháp về cơ chế, chính sách đất
đai để sử dụng đất tập trung, quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông
nghiệp tại địa phương ...................................................................................................80


DANH MỤC HÌNH,
ĐỒ THỊ
7
• •


Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Ngãi năm 2018 ................................. 55
Hình 2.2: Cơ cấu sử dụng dụng đất của tỉnh Quảng Ngãi năm 2018 55
Hình 2.3: Tổng hợp kết quả về Mức độ ảnh hưởng của quy định hiện hành về hạn
mức, thời hạn sử dụng đất ................................................................................. 68


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong q trình thực hiện Nghị định số 64/CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ về
việc giao đất nơng nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục
đích sản xuất nơng nghiệp, bên cạnh những kết quả tích cực đã đạt được về phát triển
sản xuất, thì việc giao đất cho hộ nông dân trong giai đoạn này có một số hạn chế: gây
nên tình trạng manh mún ruộng đất; quy mơ diện tích đất theo hộ thấp do quỹ đất có
hạn mà phải chia bình qn, khó áp dụng máy móc cơ giới hóa, tăng chi phí sản xuất...
Cụ thể,cả nước có 75 triệu thửa đất, bình quân mỗi hộ có 6 - 8 thửa với khoảng 0,3 - 0,5
ha/hộ (Nguyễn Đức, 2008). Dẫn đến tình trạng chung là hiệu quả sản xuất thấp, hạn chế
khả năng đổi mới và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, ứng dụng các quy trình kỹ
thuật đồng nhất của một loại hình canh tác nào đó trong sản xuất; sản xuất phổ biến thủ
cơng, mang tính nhỏ lẻ; vùng sản xuất chun canh chưa hình thành rõ, cịn xen kẽ,
khơng cân đối và vẫn cịn bất hợp lý; khó khăn về các khâu dịch vụ kỹ thuật, vật tư, tiêu
thụ sản phẩm. Những mặt hạn chế này đến nay vẫn chưa khắc phục được nhiều, làm
cản trở đến việc phát triển sản xuất nông nghiệp quy mô lớn với năng suất, chất lượng
và hiệu quả cao.
Như vậy, để tổ chức và sử dụng quỹ đất nông nghiệp một cách hợp lý, tiết kiệm,
đem lại hiệu quả cao và bền vững thì cần thiết phải đưa ra những biện pháp phù hợp.
Một trong những biện pháp quan trọng và có ý nghĩa thực tiễn trong giai đoạn này là
giải pháp tích tụ, tập trung đất nơng nghiệp. Tăng quy mơ diện tích đất đai là phương
thức làm giảm chi phí, tăng sản lượng, giảm giá thành, tăng khả năng cạnh tranh... giúp
người nông dân tăng thu nhập, cải thiện đời sống. Cả về mặt lý luận và thực tiễn đều

khẳng định tích tụ và tập trung đất đai trong nông nghiệp là một xu thế tất yếu để đưa
sản xuất nơng nghiệp lên sản xuất hàng hóa, tập trung có quy mơ lớn, có liên kết chặt
chẽ, có kế hoạch và phân phối lợi ích hài hịa giữa sản xuất và tiêu thụ nơng sản hàng
hóa.Tuy nhiên, khi đất nước bước vào thời kỳ hội nhập và phát triển theo hướng cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn thì đất đai manh mún nhỏ lẻ là một trở
ngại cho sản xuất, khó áp dụng cơ giới hóa, tiến bộ khoa học kỹ thuật, khó hình thành
vùng sản xuất hàng hóa tập trung. Vì vậy, tích tụ đất nông nghiệp là yêu cầu tất yếu,

1


khách quan trong q trình phát triển sản xuất nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hoá.
Để khắc phục một phần tình trạng đất nơng nghiệp manh mún, tại các địa phương
trên cả nước đã triển khai thực hiện chương trình dồn điền đổi thửa. Tuy nhiên, việc
thực hiện chương trình này mới chỉ dồn nhiều thửa nhỏ thành thửa lớn, một hộ có nhiều
thửa trở nên ít thửa hơn, nhưng diện tích của hộ khơng thay đổi. Do đó quy mơ diện
tích của các hộ dân vẫn ở mức nhỏ. Với quy mơ diện tích nhỏ như vậy là một rào cản
cho các hộ trong việc áp dụng cơ giới hóa và hình thành vùng sản xuất tập trung theo
hướng sản xuất hàng hóa. Thực tế, trong q trình thực hiện dồn điền đổi thửa các hộ đã
thực hiện tích tụ đất nông nghiệp thông qua việc thực hiện các quyền sử dụng đất:
chuyển nhượng, cho thuê... Do vậy, chương trình dồn điền đổi thửa là cơ sở tiền đề cho
tích tụ đất nơng nghiệp phát triển, giúp các hộ dân mở rộng diện tích sản xuất nơng
nghiệp.
Chủ trương tích tụ và tập trung ruộng đất được đặt ra từ nhiều năm nay nhưng kết
quả thực hiện chủ trương đó không đạt được mục tiêu kỳ vọng. Một trong những
nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là ở chỗ thị trường đất nông nghiệp chưa phát
triển. Thị trường đất nông nghiệp chưa phát triển lại bắt nguồn từ nguyên nhân bất cập
trong chính sách đất nơng nghiệp hiện hành. Chính những bất cập này đang trở thành
một trong những lực cản thúc đẩy liên kết giữa hàng triệu nông dân cá thể với doanh

nghiệp nhằm phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch dưới tác động
của biến đổi khí hậu và hội nhập quốc tế.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu và đề xuất giải
pháp sử dụng đất hiệu quả, bền vững tại một số mơ hình sử dụng đất tập trung, quy
mô lớn, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi” để thực hiện. Đề tài này là một phần nghiên cứu của Đề tài Nghiên cứu
cơ sở khoa học, thực tiễn đề xuất mơ hình sử dụng đất tập trung, quy mô lớn, hiệu quả,
bền vững đáp ứng yêu cầu ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp tại các
vùng kinh tế trọng điểm Việt Nam do TS. Thái Thị Quỳnh Như làm chủ nhiệm.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng sử dụng đất và đề xuất một số quy định của pháp luật liên
quan đến sử dụng đất tập trung, quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất
2


nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
3. Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu tổng quan cơ sở lý luận và chính sách pháp luật về việc việc tích
tụ, tập trung ruộng đất trong sản xuất nông nghiệp;

- Điều tra, khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu về tình hình quản lý đất đai, thực
trạng thực hiện tích tụ, tập trung ruộng đất;

- Đánh giá, phân tích thực trạng về tích tụ, tập trung ruộng đất quy mơ lớn để
phát triển sản xuất nông nghiệp, ứng dụng công nghệ cao tại tỉnh Quảng Ngãi;

- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của một số mơ hình tập trung ruộng đất quy mô
lớn để phát triển sản xuất nông nghiệp, ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn;


- Đề xuất một số giải pháp sử dụng đất hiệu quả, bền vững tại một số mơ hình sử
dụng đất tập trung, quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp tại
địa bàn nghiên cứu.
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: tỉnh Quảng Ngãi
Đối tượng nghiên cứu: một số mơ hình sử dụng đất tập trung, quy mô lớn, ứng
dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp tại địa bàn nghiên cứu.
5. Phương pháp nghiên cứu
a) Phương pháp điều tra, thu thập thông tin thứ cấp
Được sử dụng để thu thập thông tin, tài liệu, gồm: các chủ trương, chính sách, các
văn bản quy phạm pháp luật, các tài liệu hướng dẫn.. .các báo cáo và số liệu của tỉnh
Quảng Ngãi về tình hình tích tụ ruộng đất quy mơ lớn để phát triển sản xuất nơng
nghiệp hàng hóa, ứng dụng cơng nghệ cao trong nông nghiệp.
b) Phương pháp điều tra, thu thập thông tin bằng phiếu xã hội học
Được sử dụng để thu thập các thơng tin, số liệu có liên quan bằng phiếu điều tra
của 30 hộ gia đình, cá nhân tham gia các mơ hình sản xuất nơng nghiệp tập trung, quy
mô lớn và 03 tổ chức (chủ trang trại, chủ doanh nghiệp, Hợp tác xã, câu lạc bộ, tổ hợp
tác sản xuất nông nghiệp...), 10 cán bộ quản lý đất đai các cấp.

3


c) Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh
Dùng để tổng hợp, phân tích, so sánh số liệu sau khi đã thu thập được tồn bộ tài
liệu, số liệu, thơng tin cần thiết và phiếu điều tra từ các phương pháp được tiến hành
trước đó.
d) Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng đất (kinh tế, xã hội, môi trường) của một số
mơ hình sử dụng đất nơng nghiệp tập trung quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao trên
địa bàn nghiên cứu.

6. Cơ sở tài liệu để thực hiện Luận văn

- Tài liệu khoa học tham khảo;
- Các văn bản pháp lý liên quan đến công tác dồn điền đổi thửa, tích tụ ruộng đất
và sản xuất đất đai tập trung;

- Tài liệu, số liệu thu thập, điều tra thực tế tại địa phương;
- Cấu trúc luận văn: (gồm 3 phần):
+ Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
+ Chương 2: Thực trạng thực hiện tích tụ, tập trung đất đai, quy mô lớn để phát

triển sản xuất nông nghiệp, ứng dụng công nghệ cao tại tỉnh Quảng Ngãi
+ Đề xuất một số giải pháp sử dụng đất hiệu quả, bền vững tại một số mơ hình sử

dụng đất tập trung, quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp tại
tỉnh Quảng Ngãi
+ Kết luận và kiến nghị

Chương 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về tích tụ, tập trung đất đai trong sản xuất nông nghiệp
1.1.1.

Các khái niệm cơ bản
a. Khái niệm về đất đai
Trong phạm vi nghiên cứu về sử dụng đất, đất đai được nhìn nhận là một nhân tố
sinh thái. Với khái niệm này, đất đai bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên
của bề mặt trái đất có ảnh hưởng nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất.
Đất theo nghĩa đất đai bao gồm: Khí hậu; dáng đất, địa hình; Thổ nhưỡng; Thủy văn;

4



Thảm thực vật tự nhiên; Cỏ dại trên đồng ruộng; Động vật tự nhiên; Những biến đổi
của đất do hoạt động của con người.
Đất đai (Land): là diện tích đất cụ thể của bề mặt Trái Đất: khí hậu, địa hình, nước,
thổ nhưỡng, trầm tích, sinh vật, hoạt động của con người.
Theo học thuyết sinh thái học cảnh quan (landscape ecology), đất đai được coi là
vật mang của hệ sinh thái. Đất đai được định nghĩa đầy đủ như sau: “Một vạt đất xác
định về mặt địa lý là một diện tích bề mặt của trái đất với những thuộc tính tương đối
ổn định hoặc thay đổi có tính chất chu kỳ có thể dự đốn được của sinh quyển bên trên,
bên dưới nó như là: khơng khí, đất (soil), điều kiện địa chất, thủy văn, thực vật và động
vật cư trú, những hoạt động hiện nay và trước đây của con người, ở chừng mực mà
những thuộc tính này ảnh hưởng có ý nghĩa tới việc sử dụng vạt đất đó của con người
hiện tại và trong tương lai”.
b. Khái niệm đất nông nghiệp
Theo Điều 10 Luật Đất đai năm 2013, căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai của
Việt Nam được phân loại thành 3 nhóm đất: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và
đất chưa sử dụng. Trong đó đất nơng nghiệp là đất được sử dụng vào mục đích sản xuất,
nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và
mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nơng nghiệp bao gồm: Đất trồng cây hàng năm
bao gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất rừng
sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối
và đất nông nghiệp khác bao gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà
khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên
đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được
pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn ni, ni trồng thủy sản cho mục đích học tập,
nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.
Vai trò của đất đai nói chung, đất nơng nghiệp nói riêng là vơ cùng to lớn. Nó
khơng những đóng vai trị là điểm tựa trong ngành sản xuất, là cơ sở cung cấp ni
dưỡng cây trồng trong sản xuất nơng nghiệp mà cịn là tư liệu sản xuất đặc biệt, là

thành phần quan trọng của môi trường sốnglà nơi tạo ra giá trị sản xuất và thu nhập của
các hộ dân. Nếu con người biết cách sử dụng các công thức luân canh cây trồng phù

5


hợp với từng loại đất sẽ đảm bảo được năng suất cho cây cũng như đảm bảo được tính
bền vững trong q trình sử dụng đất nơng nghiệp.
c. Khái niệm sử dụng đất nông nghiệp
Sử dụng đất nông nghiệp là hành vi lấy đất kết hợp với sức lao động, vốn để sản
xuất nơng nghiệp tạo ra lợi ích, tùy vào mức độ phát triển kinh tế, xã hội, ý thức của
lồi người về mơi trường sinh thái được nâng cao, phạm vi sử dụng đất nông nghiệp
được mở rộng ra các mặt sản xuất, sinh hoạt, sinh thái
Nguyên tắc sử dụng đất: Tại Điều 6 Luật Đất đai năm 2013 quy định có 3 nguyên
tắc phải đảm bảo khi sử dụng đất: (1) Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng
mục đích sử dụng đất; (2) Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ mơi trường và khơng làm tổn
hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh; (3) Người sử dụng đất
thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của
Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn, trong khi đó nhu cầu của con người lấy từ đất
ngày càng tăng, mặt khác đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do bị trưng dụng sang
các mục đích khác. Vì vậy, sử dụng đất nông nghiệp ở nước ta phải đáp ứng được mục
tiêu là nâng cao hiệu quả KT-XH trên cơ sở đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm,
tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp và hướng tới xuất khẩu. Sử dụng đất trong sản
xuất nông nghiệp trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu phát triển KT-XH, tận dụng tối đa
lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái và không làm ảnh hướng xấu đến môi trường là
những nguyên tắc cơ bản và cần thiết để đảm bảo cho khai thác sử dụng bền vững
nguồn tài nguyên đất .Do đó, đất nơng nghiệp cần được sử dụng theo ngun tắc “đầy
đủ và hợp lý”, phải có các quan điểm đúng đắn theo xu hướng tiến bộ, phù hợp với điều
kiện, hoàn cảnh cụ thể, làm cơ sở thực hiện việc sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả

kinh tế cao.
-I- Thực hiện sử dụng đất nông nghiệp đầy đủ và hợp lý là cần thiết vì:

- Nó sẽ làm tăng nhanh khối lượng nông sản trên 1 đơn vị diện tích, xây dựng cơ
cấu cây trồng, chế độ bón phân hợp lý, góp phần bảo vệ độ phì đất;

- Là tiền đề để sử dụng có hiệu quả cao các nguồn tài nguyên khác, từ đó nâng
cao đời sống của nông dân;
6


- Trong cơ chế kinh tế thị trường cần phải xét đến tính quy luật của nó, gắn với
các chính sách vĩ mô nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát triển
nền nông nghiệp bền vững.
d. Tích tụ đất đai
Tích tụ đất đai (land accumulation) là một hành vi trong đó chủ thể sở hữu và sử
dụng ruộng đất dung các biện pháp khác nhau như mua, chuyển nhượng và các biện
pháp khác nhằm tăng được quy mơ ruộng đất mà mình sở hữu và sử dụng.
Mặc dù có nhiều cách tiếp cận và quan điểm khác nhau liên quan đến tích tụ đất
đai nhưng tất cả đều có những điểm chung là: 1- Tích tụ đất nông nghiệp làm tăng quy
mô ruộng đất của một chủ sở hữu; 2- Tích tụ đất nơng nghiệp sẽ khắc phục được tình
trạng manh mún đất đai khi tăng quy mơ diện tích canh tác của hộ gia đình; 3- Hoạt
động tích tụ khơng thể tách rời với thị trường đất đai mà cụ thể bao gồm thị trường
chuyển nhượng QSDĐ và thị trường thuê đất; 4- Tích tụ và tập trung đất đai đều nhằm
mục đích giảm manh mún, nhưng tích tụ đất đai gắn trực tiếp đến sự phân tầng về diện
tích đất và mức sống ở khu vực nơng thơn.
Tích tụ đất đai có thể coi là một dạng tích tụ tư bản dưới hình thức hiện vật trong
nơng nghiệp. Tuy nhiên, đặc trưng của tích tụ đất đai trong nơng nghiệp khác với tích tụ
tư bản trong công nghiệp. Do đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu khơng thể thay thế
được và có giới hạn, và do sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố sinh thái,

tự nhiên, thời tiết, khí hậu... nên lợi thế kinh tế theo quy mơ có phần hạn chế. Trong khi
tích tụ tư bản trong cơng nghiệp gần như là khơng giới hạn, hình thành nên những
doanh nghiệp có quy mơ vốn lớn, tận dụng được lợi thế kinh tế theo quy mơ. Từ đó có
thể thấy, cần tính tốn quy mơ tích tụ đất đai phù hợp mang lại hiệu quả kinh tế cao
nhất. Trên thực tế, các mơ hình nơng nghiệp cơng nghệ cao khơng địi hỏi quy mơ
ruộng đất q lớn.Một điểm nữa cũng cần quan tâm, đó là tích tụ ruộng đất đồng nghĩa
với việc một bộ phận nông dân sẽ mất QSDĐ, đồng nghĩa với việc họ có nguy cơ bị
bần cùng hóa rất cao.
Hình thức tích tụ đất đai liên quan đến các mơ hình giúp tăng diện tích ruộng đất
của các hộ gia đình hoặc tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng QSDĐ nông nghiệp từ
các cá nhân, tổ chức kinh tế hoặc qua các mơ hình góp vốn bằng quyền sử dụng đất có

7


chuyển QSDĐ giữa nông dân với doanh nghiệp.
e. Tập trung đất đai
Tập trung đất đai (land concentration) được hiểu là q trình làm tăng quy mơ đất
đai cho sản xuất kinh doanh hay mục đích nào đó nhưng khơng thay đổi quyền sở hữu
hay quyền sử dụng của các chủ thể sở hữu và sử dụng ruộng đất.
Tập trung ruộng đất có thể được hiểu là “gom” nhiều mảnh đất hiện có thành
mảnh đất, khu đất, cánh đồng có quy mô lớn, liền vùng, liền thửa, phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp, công nghiệp dịch vụ, bằng con đường thuê mướn hoặc liên kết sản xuất,
kinh doanh, góp vốn QSDĐ vào doanh nghiệp...
Theo một cách hiểu khác, tập trung ruộng đất là một sự điều chỉnh và sắp xếp lại
các thửa ruộng, thường được áp dụng để hình thành những vùng đất rộng lớn và hợp lý
hơn. Tập trung ruộng đất bên cạnh tạo thuận lợi cho thay đổi phương thức sản xuất
nơng nghiệp cịn có thể được sử dụng để cải thiện kết cấu hạ tầng nông thôn và thực
hiện các chính sách bảo đảm tính bền vững của mơi trường và nơng nghiệp.
Từ các cách hiểu trên, có thể đưa ra nhận xét: (i) Tập trung ruộng đất là sự mở

rộng quy mơ diện tích ruộng đất do hợp nhất nhiều thửa đất lại, chủ sở hữu không thay
đổi; (ii) Tập trung ruộng đất cần có sự hỗ trợ của tín dụng; (ii) Tập trung ruộng đất
khơng chỉ đơn giản là phân bổ lại các lô đất để loại bỏ những ảnh hưởng của sự phân
mảnh mà còn gắn liền với cải cách kinh tế và xã hội rộng lớn hơn.
Tổng quát chung về việc tập trung đất nông nghiệp được thực hiện chủ yếu thông
qua 03 cơ chế sau: (i) cơ chế hành chính; (ii) cơ chế dân sự; (iii) cơ chế hỗn hợp (cả dân
sự và hành chính).
- Cơ chế hành chính:
+ Hình thức dồn điền, đổi thửa: Hình thức dồn điền, đổi thửa, hay cịn gọi dồn
thửa đổi điền là hình thức các hộ nơng dân đổi ruộng cho nhau nhằm mục đích các hộ
từ chỗ có nhiều mảnh nhỏ nằm phân tán nhiều nơi, dồn vào một số ít mảnh có diện tích
quy mơ lớn hơn. Hình thức này khơng làm tăng quy mơ ruộng đất trên hộ, nhưng làm
tăng quy mô thửa ruộng, góp phần thuận lợi cho cơ giới hố và sản xuất nơng sản hàng
hố.
+ Hình thức th đất nơng nghiệp dài hạn: (thời gian theo thỏa thuận nhưng phải

8


tuân thủ Luật Đất đai) của tổ chức hay của Nhà nước. Hành vi th đất để tích tụ đất
nơng nghiệp được thực hiện theo cơ chế thị trường và phải theo quy định của Nhà nước.
Giá thuê đất của cá nhân, của tổ chức theo cơ chế thị trường, thuê của Nhà nước theo
đơn giá do Nhà nước quy định.
- Cơ chế dân sự:
+ Hình thức chuyển nhượng quyền sử dụng đất là hình thức thơng qua cơ chế dân
sự trường, các cá nhân, tổ chức nhận mua quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân
khác với mục đích có thêm diện tích đất để bố trí sử dụng đất và tổ chức sản xuất nơng
nghiệp.
+ Hình thức thừa kế đất nông nghiệp, nhận trao tặng đất nơng nghiệp là hình thức
chuyển đổi quyển sử dụng đất từ người này sang người khác cũng được coi là hình thức

tích tụ đất nơng nghiệp; được thực hiện theo theo các quy định của pháp luật đất đai và
pháp luật dân sự.
+ Hình thức cá nhân thuê đất của cá nhân nhằm tăng quy mơ diện tích đất cho sản
xuất nơng nghiệp. Hình thức th đất ngắn hạn khơng chuyển quyền sử dụng đất từ
người này sang người khác. Người thuê đất được sử dụng trong một thời hạn nhất định
theo thỏa thuận.
+ Hình thức nơng dân góp đất vào doanh nghiệp thơng qua hình thức góp vốn
bằng giá trị quyền sử vào một doanh nghiệp. Hình thức này là quyền sử dụng đất được
quy ra thành tiền, đất góp vào doanh nghiệp quy ra thành tiền, để góp vào doanh nghiệp
dạng góp cổ phần. Doanh nghiệp tổ chức sử dụng đất trong thời hạn thỏa thuận nhưng
quyền sử dụng đất vẫn thuộc về người dân. Người nông dân góp vốn bằng giá trị quyền
sử dụng đất khi đó trở thành cổ đông, trở thành công nhân của doanh nghiệp, được lao
động và hưởng lương, được hưởng lợi nhuận từ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Khi không muốn tham gia góp cổ phần với doanh nghiệp, nơng dân có quyền địi lại
mảnh đất của mình theo thỏa thuận trong hợp đồng.
- Cơ chế hỗn hợp:
+ Hình thức góp đất vào các HTX, các tổ hợp tác là hình thức các hộ nơng dân
góp đất vào các HTX, các tổ hợp tác để tăng quy mô sản xuất. Người góp đất vào HTX,
tổ hợp tác được tham gia sản xuất, hưởng công lao động và lợi nhuận tùy theo mức
đóng góp của mình.
9


+ Hình thức vận động nhiều hộ có đất trong 1 vùng để cùng sản xuất một loại
nông sản theo hướng dẫn của 1 tổ chức, 1 doanh nghiệp: Đây là hình thức nhiều hộ
nơng dân có ruộng đất “liền đồng, cùng trà, khác chủ”, cùng sản xuất một loại nông
sản, cùng kỹ thuật canh tác theo hướng dẫn, yêu cầu của doanh nghiệp, doanh nghiệp
nhận thu mua và tiêu thụ sản phẩm.
Điểm giống nhau của hai khái niểm trên là đều là q trình tăng quy mơ diện tích
đất đai phục vụ mục đich kinh tế nhất đinh. Tuy nhiên chúng có điểm khác nhau cơ bản,

tích tụ và tập trung đất đai được thể hiện qua hai tiêu chí: (i) về việc chuyển giao quyền
sử dụng đất và (ii) về tính ổn định của chủ thể có quyền sử dụng đất. Về việc chuyển
giao quyền sử dụng đất, tích tụ đất đai là q trình nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất để sở hữu đất đai ở quy mơ lớn hơn, cịn tập trung đất đai là liên kết nhiều mảnh đất
của nhiều chủ sở hữu khác nhau lại thành mảnh đất lớn hơn. Do đó, tích tụ đất đai làm
thay đổi chủ thể có quyền sử dụng đất từ nhiều người thành một người duy nhất, còn
tập trung đất đai thì quyền sử dụng đất của các chủ hộ vẫn khơng thay đổi. Về tính ổn
định của chủ thể có quyền sử dụng đất, tích tụ đất đai giúp người tích tụ có quyền sử
dụng đất lâu dài nên sẽ yên tâm hơn khi tập trung đầu tư và phát triển nơng nghiệp vì có
đủ quyền năng của chủ sở hữu, nhưng sẽ làm phát sinh bài toán về xã hội và dân cư khi
một bộ phận nông dân sẽ mất quyền sử dụng đất do ông cha để lại. Đó cũng là một
trong những nguyên nhân khiến nhà nước phải ban hành các chính sách và pháp luật về
hạn điền để hạn chế tình trạng nêu trên. Việc phân biệt rõ tích tụ và tập trung đất đai
giúp nhà nước có những chính sách phù hợp hơn để phục vụ sản xuất NN. Như vậy,
tích tụ và tập trung ruộng đất khác nhau từ cách thức tiến hành, quyền tài sản (ở đây là
QSDĐ) và một số tác động xã hội như cách thức duy trì thu nhập, việc làm của người
nơng dân sau tích tụ và tập trung ruộng đất cũng khác. Tuy nhiên, về mặt kinh tế, mục
tiêu cuối cùng vẫn là tạo ra một diện tích đất đai quy mơ lớn để có thể ứng dụng cơng
nghệ, máy móc vào sản xuất nơng nghiệp để đạt được hiệu quả cao hơn.
f. Khái niệm nông nghiệp công nghệ cao
Theo Luật Công nghệ Cao (2008): “Cơng nghệ cao là cơng nghệ có hàm lượng
cao về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, được tích hợp từ thành tựu khoa
học và cơng nghệ hiện đại, tạo ra sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị

1
0


gia tăng, thân thiện với mơi trường, có vai trị quan trọng đối với việc hình thành ngành
sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại hoá ngành SX, dịch vụ hiện có.

Theo ý kiến của Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn: “Nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao là nền nông nghiệp được áp dụng những công nghệ mới vào sản xuất,
bao gồm: cơng nghiệp hóa nơng nghiệp (cơ giới hóa các khâu của q trình sản xuất),
tự động hóa, cơng nghệ thơng tin, cơng nghệ vật liệu mới, công nghệ sinh học và các
giống cây trồng, giống vật ni có năng suất và chất lượng cao, đạt hiệu quả kinh tế cao
trên một đơn vị diện tích và phát triển bền vững trên cơ sở canh tác hữu cơ.
Vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao: Là vùng sản xuất nông nghiệp tập
trung, ứng dụng thành tựu của nghiên cứu và phát triển CNC vào lĩnh vực nông nghiệp
để thực hiện nhiệm vụ sản xuất một hoặc một vài nơng sản hàng hóa và hàng hóa xuất
khẩu chiến lược dựa trên các kết quả chọn tạo, nhân giống cây trồng, giống vật nuôi
cho năng suất, chất lượng cao; phịng, trừ dịch bệnh; trồng trọt, chăn ni đạt hiệu quả
cao; sử dụng các loại vật tư, máy móc, thiết bị hiện đại trong nông nghiệp; bảo quản,
chế biến sản phẩm nông nghiệp và dịch vụ CNC trong sản xuất nơng nghiệp.
Trong nơng nghiệp, khái niệm "cơng nghệ cao" hình thành, sử dụng rộng rãi là sự
kết hợp và ứng dụng các công nghệ trên để nâng cao hiệu quả trong sản xuất nông
nghiệp nhằm tạo ra bước đột phá về năng suất, chất lượng hàng hóa, thỏa mãn nhu cầu
ngày càng cao của con người, đặc biệt là đảm bảo sự phát triển nông nghiệp bền vững.
1.1.2. Quyền sử dụng đất nơng nghiệp và vấn đề tích tụ, tập trung đất đai quy
mơ lớn
Để tích tụ ruộng đất phục vụ phát triển nông nghiệp hiện đại, quy mô lớn, cần tiếp
tục đổi mới, hồn thiện chính sách, pháp luật về đất đai. Trong đó, tập trung nâng cao
hiệu quả quản lý, có quy định phù hợp về hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân, nhằm vừa nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp, vừa bảo đảm quyền lợi của nông dân...
Quyền lợi của nông dân được đặt lên hàng đầu. Khi thực hiện tích tụ ruộng đất,
vấn đề quan trọng nhất là cần bảo đảm quyền lợi cho người nông dân. Thực tế nước ta
hiện nay có một tỷ lệ khá lớn người lao động và dân cư sống phụ thuộc vào nông
nghiệp, trong khi công nghiệp và dịch vụ chưa đủ mạnh để thu hút lao động ra khỏi lĩnh
vực nông nghiệp. Do vậy, việc chuyển nhượng, thu hồi ruộng đất của nông dân để giao
11



cho các doanh nghiệp phát triển nơng nghiệp hàng hóa lớn, công nghệ cao cần được
xem xét trong mọi điều kiện cụ thể, nhằm bảo đảm ổn định, thỏa đáng lợi ích của nơng
dân. Tích tụ ruộng đất dưới bất kỳ hình thức nào cũng nhằm tăng năng suất lao động,
nâng cao hiệu quả sử dụng đất, qua đó tăng thu nhập cho người sản xuất nơng nghiệp,
góp phần tích lũy xã hội.
Tuy nhiên, đi cùng với đó, nếu chính sách không tốt sẽ tạo ra sự mất cân bằng thu
nhập xã hội, tạo ra sự phân hóa giàu, nghèo. Những người nơng dân đi làm th có thể
bị bần cùng hóa do mất tư liệu sản xuất, tạo ra gánh nặng cho xã hội. Do đó, việc xây
dựng khung pháp lý cần phù hợp, minh bạch cho các hình thức tích tụ ruộng đất, cần
loại bỏ tình trạng tích tụ và sử dụng ruộng đất theo hình thức đầu cơ, "phát canh thu tô".
Hiện nay, người nông dân cũng đã ý thức được việc sản xuất nông nghiệp dựa trên diện
tích đất manh mún, nhỏ lẻ sẽ khơng hiệu quả, dẫn tới lợi nhuận thu lại không cao. Bản
thân người nông dân rất mong muốn được phối hợp, hợp tác cùng các doanh nghiệp để
sản xuất theo chuỗi giá trị và tăng cường đầu ra cho sản phẩm. Nhưng họ cũng ln
mong muốn quyền lợi của mình được bảo đảm thơng qua sự bảo vệ bằng cơ chế, chính
sách quản lý của Nhà nước.
1.1.3.

Các yếu tố ảnh hưởng đến tích tụ, tập trung đất nơng nghiệp
Hiện nay, tích tụ, tập trung đất nông nghiệp tồn tại một số yếu tố hạn chế trong quá
trình thực hiện của các hộ dân tại địa phương, bao gồm các yếu tố sau: tập trung đất
nơng nghiệp bao gồm: Chính sách pháp luật của Nhà nước, thị trường, điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội, khoa học kỹ thuật, phong tục tập quán. Cụ thể:
a. Chủ trương, chính sách của Nhà nước:
Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến đất nông nghiệp
được thể hiện cụ thể như sau: Luật đất đai, Luật HTX, các chính sách thuế, chính sách
ruộng đất, chính sách bảo hộ sản phẩm, trợ giá sản phẩm, đào tạo lao động, chính sách
cho vay vốn, giải quyết việc lam... Chính sách, pháp luật là yếu tố thúc đẩy hoặc cản trở

hạn chế quá trình tập trung, tích tụ đất nơng nghiệp. Đây là yếu tố đóng vai trị quan
trọng trong việc tích tụ, tập trung đất đai, nó là yếu tố thúc đẩy hoặc ngược lại là yếu tố
cản trở q trình tập trung tích tụ đất nông nghiệp. Cụ thể, trước Luật đất đai năm 1993
khi chính sách của Nhà nước chưa cho phép chuyển nhượng (mua bán) đất đai thì

1
2


khơng có thị trường đất đai hợp pháp. Thời gian này vẫn diễn ra hoạt động mua bán đất
đai nhưng chỉ hoạt động dưới dạng thị trường “ngầm“. Do vậy các giao dịch này là bất
hợp pháp và có thể xuất hiện nhiều rủi ro.
Thể chế hóa chính sách đất đai của Đảng, hệ thống pháp luật đất đai từng bước
được hoàn thiện. Trên cơ sở khẳng định chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, từng bước
mở rộng các quyền của người sử dụng đất, quy định các QSDĐ được tham gia thị
trường bất động sản.
Mở rộng thời hạn sử dụng đất từ 20 năm đối với đất trồng cây hằng năm, 50 năm
đối với đất trồng cây lâu năm lên 50 năm đối với các loại đất trồng cây hằng năm và đất
trồng cây lâu năm (Luật Đất đai năm 2013). Mở rộng hạn mức nhận chuyển QSDĐ từ
gấp 2 lần (Nghị quyết số 1126/2007/NQ-UBTVQH11, ngày 21-62007), lên 10 lần.
b. Thị trường:
Yếu tố thị trường là yếu tố khá quan trọng của q trình tích tụ, tập trung đất đai.
Thị trường thúc đẩy quá trình chuyển từ sản xuất tự cấp tự túc, sản xuất nhỏ lẻ sang sản
xuất hàng hóa, sản xuất tập trung với quy mơ lớn. Muốn có sản xuất hàng hóa tập trung
thì buộc phải tích tụ đất đai thành các trang trại, hoặc là tập trung đất đai trong các liên
kết trong sản xuất. Vì vậy, thị trường là một trong những yếu tố tác động mạnh đến q
trình tích tụ, tập trung đất đai.
c. Điều kiện tự nhiên:
Các điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng lớn đến kết quả sản xuất nơng nghiệp, bao
gồm các yếu tố chính như: vị trí địa lý, điều kiện thời tiết khí hậu, thổ nhưỡng và điều

kiện địa hình. Đặc biệt, khi tích tụ, tập trung đất nơng nghiệp để sản xuất quy mơ lớn
thì điều kiện tiên quyết phải có những nghiên cứu, phân tích, đánh giá rất sâu sắc về các
yếu tố điều kiện tự nhiên của vùng, chất lượng đất cũng như các đặc điểm của đất, địa
hình của từng vùng miền thì mới có thể tổ chức sản xuất có hiệu quả.
d. Về điều kiện kinh tế - xã hội:
Sự phát triển của các ngành phi nông nghiệp không chỉ chiếm một phần đất nơng
nghiệp, mà cịn tạo thêm nhiều việc làm, tăng thu nhập, thu hút lao động từ nông
nghiệp, làm cho nhiều hộ có quyền sử dụng đất nhưng khơng cịn nhu cầu sử dụng, là
điều kiện cần thiết để các hộ này chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác.
Sản xuất phát triển, kinh tế tăng trưởng, thu nhập của nông dân ngày càng cao là
1
3


điều kiện quan trọng, không chỉ nâng cao về nhận thức mà cịn giúp họ có tiền vốn để
mua thêm đất, tích tụ, tập trung đất nơng nghiệp.
e. Khoa học kỹ thuật:
Các yếu tố về kỹ thuật canh tác, ứng dụng tiến bộ khoa học - cơng nghệ cũng có
tác động đến tích tụ, tập trung đất nơng nghiệp.
Trình độ kỹ thuật canh tác, công nghệ sản xuất càng tiến bộ thì thường địi hỏi quy
mơ diện tích lớn hơn.
f. Phong tục tập qn và thói quen sản xuất
Tích tụ đất nông nghiệp được thực hiện và phát triển cần phải có sự tương hỗ giữa
các hộ có nhu cầu tích tụ đất nơng nghiệp (muốn tăng diện tích sản xuất) và những hộ
khơng cịn nhu cầu sử dụng đất (muốn chuyển nhượng hoặc cho thuê quyền sử dụng
đất). Hiện nay, do thói quen canh tác với quy mơ nhỏ lẻ nên các hộ rất ngại tiếp cận với
sản xuất quy mơ lớn và sử dụng máy móc, áp dụng cơ giới hóa. Bên cạnh đó, các hộ
nơng dân khơng muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp cho người khác
vì các lý do sau: 1) Quy mơ đất nơng nghiệp nhỏ, mỗi gia đình đều đủ lao động để đảm
đương công việc đồng áng nhằm tự cung cấp lương thực cho hộ; 2) Giá đất nông

nghiệp thấp nên chuyển nhượng không thu hút hết lượng lao động dư thừa ở nơng thơn,
thậm chí nhiều lao động thất nghiệp ở thành thị quay về làm ruộng.
g. Hiệu quả sản xuất nông nghiệp và nguy cơ rủi ro trong quá trình sản xuất
nơng nghiệp:
Tích tụ đất đai làm gia tăng diện tích canh tác trên nơng hộ với mục đích gia tăng
lợi nhuận tổng cộng. Hay nói một cách khác, q trình tích tụ, tập trung ruộng đất đã
tạo ra quy mô lớn hơn cho đơn vị sản xuất, nhiều mơ hình trang trại và cánh đồng mẫu
lớn hình thành.Trên thực thế, khi quy mơ diện tích tăng lên, việc sản xuất thuận lợi hơn
nhưng hiệu quả sản xuất mang lại khơng cao bởi chưa có liên kết trong tiêu thụ và bảo
quản sản phẩm dẫn đến tình trạng mất mùa được giá và được mùa mất giá. Bên cạnh
đó, hiệu quả sản xuất còn phụ thuộc vào các yếu tố đầu vào như: giống, phân bón, chăm
sóc, mùa vụ, rủi ro (do thiên tai, dịch bệnh). Yếu tố rủi ro ở đây có thể là do khách quan
hoặc chủ quan, có thể con người ứng phó được hoặc khơng ứng phó được nhưng nó
cũng ảnh hưởng phần nào đến q trình sản xuất nơng nghiệp của các hộ.

1
4


×