Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Nghiên cứu tình hình tài chính và khả năng thanh toán của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công trình 134 hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (506.8 KB, 59 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
---------***----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KHẢ NĂNG THANH
TỐN CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG CƠNG
TRÌNH 134 - HÀ NỘI

Ngành: Kế tốn
Mã số: 404

Giáo viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Văn Đệ
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Vân
Khoá học: 2004 - 2008

1


Hà Tây, 2008
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................... 1
PHẦN I ............................................................................................................ 6
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KHẢ NĂNG THANH
TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP ..................................................................... 6
1. Khái niệm, bản chất và chức năng của tài chính doanh nghiệp. ............. 6
1.1. Khái niệm. ........................................................................................ 6
1.2. Bản chất của tài chính doanh nghiệp................................................ 6
1.3. Chức năng của tài chính doanh nghiệp. ........................................... 6
2. Phương pháp phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. ............... 7
2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. ............... 7


2.1.1. Đánh giá khả năng độc lập tự chủ về tài chính của doanh
nghiệp. ................................................................................................. 7
2.1.2. Đánh giá khả năng thừa (thiếu) vốn. ......................................... 8
2.2. Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn. ................................ 8
2.2.1. Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định. ............ 8
2.2.2. Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động. .......... 9
3. Phương pháp phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
................................................................................................................... 11
3.1. Ý nghĩa của việc phân tích tình hình và khả năng thanh tốn........ 11
3.2. Phương pháp phân tích. .................................................................. 11
3.2.1. Phân tích khả năng thanh tốn bằng phương pháp hệ số. ....... 11
3.2.2.1. Phân tích các khoản phải thu và các khoản phải trả......... 13
3.2.2.2. Phân tích nhu cầu và khả năng thanh tốn. ...................... 15
PHẦN II......................................................................................................... 16
ĐẶC điểm CƠ BẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY
DỰNG CƠNG TRÌNH 134-HÀ NỘI............................................................ 16
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Cơng ty........................................ 16
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty Cổ phần đầu tư
và xây dựng cơng trình 134. ...................................................................... 17
3. Quy mô cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty Cổ phần đầu tư và xây
dựng cơng trình 134................................................................................... 17
4. Tình hình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
đầu tư và xây dựng cơng trình 134. ........................................................... 18
4.1. Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh................................ 18
4.2. Tổ chức lao động ............................................................................ 22
4.3. Tổ chức kế toán .............................................................................. 23
5. Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của Công ty
trong những năm tới. ................................................................................. 25
5.1. Thuận lợi......................................................................................... 25
2



5.2. Khó khăn......................................................................................... 25
5.3. Phương hướng phát triển của Cơng ty trong những năm tới.......... 25
PHẦN III ....................................................................................................... 27
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KHẢ NĂNG THANH TỐN
CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH 134
....................................................................................................................... 27
1. Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty. ............ 27
2. Phân tích tình hình tài chính của Cơng ty. ............................................ 30
2.1. Đánh giá khái qt tình hình tài chính của Cơng ty. ...................... 30
2.1.1. Đánh giá khả năng độc lập tự chủ về tài chính ....................... 30
2.1.2. Đánh giá khả năng thừa (thiếu) vốn của Cơng ty.................... 32
2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn...................................................... 34
2.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định.................................. 34
2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động ............................... 36
3. Phân tích khả năng thanh tốn của Cơng ty. ......................................... 39
3.1. Phân tích khả năng thanh tốn bằng phương pháp hệ số. .............. 39
3.2. Phân tích khả năng thanh toán bằng phương pháp lập bảng. ......... 42
3.2.1. Phân tích các khoản phải thu. .................................................. 42
3.2.1.1. Phân tích biến động các khoản phải thu........................... 42
3.2.1.2. Phân tích các khoản phải thu của khách hàng năm 2007 của
công ty............................................................................................ 44
3.2.2. Phân tích các khoản phải trả.................................................... 46
3.2.2.1.Phân tích biến động các khoản phải trả trong ba năm....... 46
3.2.2.2. So sánh tổng các khoản phải thu so với tổng các khoản
phải trả. .......................................................................................... 48
3.2.3. Phân tích nhu cầu và khả năng thanh tốn của Cơng ty.......... 49
PHẦN IV ....................................................................................................... 53
MỐT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI

CHÍNH VÀ KHẢ NĂNG THANH TỐN CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH 134 .......................................... 53
1. Đánh giá chung...................................................................................... 53
1.1. Mặt đạt được................................................................................... 53
1.2. Những mặt hạn chế......................................................................... 53
2. Một số kiến nghị đề xuất. ...................................................................... 54
2.1. Một số giải pháp về vốn. ................................................................ 54
2.2. Giải pháp về sản phẩm sản xuất kinh doanh dở dang. ................... 55
2.3. Giải pháp về các khoản phải thu..................................................... 56
2.3.1. Phải thu của khách hàng. ......................................................... 56
2.3.2. Phải thu tạm ứng...................................................................... 56
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 58

3


ĐẶT VẤN ĐỀ
Khi nền kinh tế thị trường phát triển, các mối quan hệ kinh tế nảy sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh càng trở nên đa dạng và phong phú, tạo ra
những thời cơ mới, tiềm năng mới địi hỏi doanh nghiệp phải đẩy nhanh q
trình sản xuất kinh doanh nhưng đồng thời cũng phải hết sức năng động, nhạy
bén, linh hoạt, chớp thời cơ, tận dụng mọi khả năng sẵn có về nguồn nhân lực.
Một yếu tố quan trọng có tính chất quyết định đến khả năng ổn định và
phát triển trên thị trường của các doanh nghiệp đó là khả năng về tài chính. Vì
vậy việc quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính của doanh nghiệp
là cơng việc rất cần thiết. Nghiên cứu tình hình tài chính và khả năng thanh
tốn của doanh nghiệp nhằm đánh giá được đầy đủ, chính xác tình hình tổ chức
phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp,
vạch rõ khả năng tiềm tàng và xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong
tương lai. Thông qua việc quản lý sử dụng các nguồn vốn, đề xuất các biện

pháp cần thiết để khai thác tới mức cao nhất những khả năng tiềm tàng để nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn phục vụ tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng cơng trình 134 Hà Nội là một đơn vị
hạch toán kinh tế độc lập với cơ cấu nguồn vốn thuộc nhiều nguồn khác nhau:
vốn vay của Tổng Công ty xây dựng công trình giao thơng I, vốn của các cổ
đơng, vốn vay Ngân hàng. Do đó việc quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn
vốn này là mối quan tâm hàng đầu của đơn vị. Được sự đồng ý của Khoa Quản
trị kinh doanh và sự hướng dẫn của thầy giáo ThS. Nguyễn Văn Đệ cùng với sự
giúp đỡ của Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng cơng trình 134
Hà Nội tơi tiến hành nghiên cứu khố luận: “Nghiên cứu tình hình tài chính và
khả năng thanh tốn của Cơng ty Cổ phần đầu tư và xây dựng cơng trình 134
Hà Nội”.

4


* Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
+ Tìm hiểu tình hình sản xuất kinh doanh của Cơng ty.
+ Đánh giá phân tích tình hình tài chính và khả năng thanh tốn của Cơng ty.
+ Đề xuất một số ý kiến nhằm cải thiện tình hình tài chính và khả năng
thanh tốn của Cơng ty.
* Đối tượng nghiên cứu:
+ Tình hình sản xuất kinh doanh của Cơng ty.
+ Tình hình tài chính và khả năng thanh tốn của Cơng ty.
* Phạm vi nghiên cứu:
+ Thời gian: từ 2005 – 2007.
+ Không gian: Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng cơng trình 134 Hà Nội.
* Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp thu thập số liệu:
- Kế thừa, thu thập số liệu có sẵn ở Cơng ty.

- Phỏng vấn các cán bộ ở phịng ban của Cơng ty.
+ Phương pháp quan sát thực tế:
+ Phương pháp xử lý số liệu.
- Phân tích, tổng hợp, thống kê.
- Lập bảng biểu.
- Tính toán những chỉ tiêu cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
* Kết cấu đề tài bao gồm những nội dung chính như sau:
Phần I: Cơ sở lý luận về tình hình tài chính và khả năng thanh tốn của
doanh nghiệp.
Phần II: Đặc điểm cơ bản của Cơng ty Cổ phần đầu tư và xây dựng cơng
trình 134 - Hà Nội.
Phần III: Thực trạng về tình hình tài chính và khả năng thanh tốn của
Cơng ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Cơng trình 134.
Phần IV: Một số ý kiến đề xuất nhằm cải thiện tình hình tài chính và khả
năng thanh tốn của Cơng ty Cổ phần đầu tư và xây dựng cơng trình 134 Hà Nội.

5


PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KHẢ NĂNG
THANH TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm, bản chất và chức năng của tài chính doanh nghiệp.
1.1. Khái niệm.
Tài chính doanh nghiệp là mối quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá
trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình diễn ra hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Bản chất của tài chính doanh nghiệp.
- Xét trên góc độ của nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường thì vận
động của vốn tiền tệ khơng chỉ bó hẹp, đóng khung trong một chu kỳ sản xuất

nào đó, mà sự vận động đó trực tiếp liên quan đến tất cả các khâu của quá trình
sản xuất sản phẩm như sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng.
- Xét ở phạm vi doanh nghiệp, tài chính doanh nghiệp là một hệ thống các
mối quan hệ kinh tế, biểu hiện dưới hình thái giá trị, nảy sinh trong quá trình
tạo lập, phân phối, quản lý và sử dụng quỹ tiền tệ trong doanh nghiệp nhằm
phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và các nhu cầu
cơng ích xã hội.
1.3. Chức năng của tài chính doanh nghiệp.
* Chức năng tổ chức vốn.
Trong điều kiện nền tài chính hàng hố, cùng với sự tồn tại của quy luật
giá trị nên một doanh nghiệp muốn sản xuất được thì trước hết phải có vốn nhất
định để mua sắm máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu…và để trang trải các chi
phí trong sản xuất. Q trình sản xuất được tiến hành một cách liên tục thì vốn
tiền tệ cũng được luân chuyển một cách không ngừng qua các hình thái đó. Từ
hình thái vốn tiền tệ rồi trở về hình thái tiền tệ thành một vịng khép kín.
Vậy chức năng tổ chức vốn là một chức năng rất quan trọng đó chính là sự
thu hút vốn bằng nhiều hình thức khác nhau như: Đóng góp tự nguyện, vay

6


mượn, chiếm dụng để hình thành các quỹ tiền tệ nhằm phục vụ cho sản xuất
kinh doanh, tiêu dùng và phát triển xã hội.
* Chức năng giám đốc tài chính.
Chức năng giám đốc tài chính thực hiện qua kiểm tra giám sát thơng qua
hạch tốn, phân tích, phản ánh trung thực kết quả sản xuất kinh doanh, thực
hiện nghiêm chỉnh các luật lệ về kế toán thống kê của Nhà nước đã quy định.
* Chức năng phân phối.
Chức năng phân phối được thực hiện dưới hai hình thức đó là phân phối
bằng hiện vật và phân phối bằng giá trị trong đó phân phối tài chính diễn ra

dưới hình thức phân phối giá trị thu nhập của doanh nghiệp được phân phối
nhằm bù đắp các yếu tố vật chất bị tiêu hao trong q trình sản xuất, phần thu
nhập cịn lại được nộp cho Nhà nước theo quy định dưới hình thức các khoản
thuế và phân phối vào các quỹ của doanh nghiệp.
2. Phương pháp phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
2.1. Đánh giá khái qt tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Đánh giá khát qt tình hình tài chính của doanh nghiệp nhằm phản ánh
một bức tranh khái quát nhất về tình hình và kết quả hoạt động tài chính của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định có khả quan hay khơng. Từ đó giúp
chúng ta thấy được khả năng và tiềm lực kinh doanh của doanh nghiệp để đưa
ra các quyết định đúng đắn nhất.
Để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp ta tiến hành phân tích các
chỉ tiêu sau:
2.1.1. Đánh giá khả năng độc lập tự chủ về tài chính của doanh nghiệp.
Để tự chủ sản xuất kinh doanh trước hết các doanh nghiệp phải tự chủ về
vốn. Do đó, việc đánh giá khả năng độc lập tự chủ về tài chính là một công việc
rất cần thiết. Để đánh giá khả năng độc lập tự chủ về vốn của doanh nghiệp
chúng ta sử dụng hai chỉ tiêu cơ bản sau: Tỷ suất tài trợ chung và tỷ suất nợ.
- Tỷ suất tài trợ chung: được xác định bằng cách so sánh giữa tổng nguồn
vốn chủ sở hữu với tổng nguồn vốn của doanh nghiệp.

7


Nguồn vốn chủ sở hữu
0TTR

=

Tổng nguồn vốn


Tỷ suất tài trợ chung càng cao thì khả năng độc lập về vốn của doanh
nghiệp càng cao, doanh nghiệp ít lệ thuộc vào các đơn vị khác và ngược lại.
- Tỷ suất nợ: được xác định bằng cách so sánh giữa nợ phải trả với tổng
nguồn vốn của doanh nghiệp.
0N

=

Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn

Tỷ suất nợ càng thấp thì chứng tỏ các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp
thấp, doanh nghiệp ít bị lệ thuộc vào các đơn vị khác do đó khả năng độc lập tự chủ
về vốn cao.
2.1.2. Đánh giá khả năng thừa (thiếu) vốn.
Sự quyết định thành bại trong kinh doanh ngồi việc phải có đầy đủ vốn
cịn phải sử dụng vốn sao cho có hiệu quả. Thừa vốn thì gây ứ đọng, lãng phí
hoặc để cho đơn vị khác chiếm dụng. Thiếu vốn sản xuất kinh doanh lại gặp
khó khăn. Để chủ động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải xác định
được thực trạng thừa hay thiếu vốn. Phương pháp xác định căn cứ vào mối
quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế toán.
Theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính ta có cân đối sau:
B. Nguồn vốn + A. Nguồn vốn (I1 + II4) = A. Tài sản (I + II + IV + V1) + B. Tài sản (II + IV + V1)
+ Nếu vế trái > vế phải : Doanh nghiệp thừa vốn nên có thể bị chiếm dụng
hoặc để ứ đọng vốn.
+ Nếu vế trái < vế phải: Doanh nghiệp thiếu vốn bù đắp nên sẽ phải đi
chiếm dụng hoặc đi vay.
2.2. Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn.

2.2.1. Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận vốn đầu tư ứng trước về tài
sản cố định và đầu tư dài hạn mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần trong

8


nhiều chu kỳ tái sản xuất và hoàn thành một vịng tuần hồn khi tài sản cố định
đã chuyển hết giá trị vào giá trị sản phẩm sản xuất ra.
Việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định giúp chúng ta có thể đánh giá
được tình hình trang thiết bị cơ sở vật chất, trình độ sử dụng các nguồn nhân
tài, vật lực của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đồng thời sẽ
phản ánh chất lượng công tác quản lý của doanh nghiệp thông qua hệ thống các
chỉ tiêu sau.
a. Tỷ suất đầu tư về tài sản cố định
KĐT =

Tài sản cố định
x 100
Tổng tài sản

=

Tỷ suất đầu tư phản ánh tình hình trang bị cơ sở kỹ thuật, năng lực sản
xuất và xu hướng phát triển lâu dài, cũng như khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự thắng thế trong cạnh
tranh là phải tính tốn đầu tư với quy mơ hợp lý và có hiệu quả.
b. Tỷ suất sinh lời của vốn cố định
Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh
0VCĐ


=

Vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh bỏ ra một đồng vốn cố định bình quân thì thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần.
c. Hiệu suất sử dụng vốn cố định (HVCĐ)
Doanh thu thuần
HVCĐ ==
Vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh đầu tư một đồng vốn cố định bình quân thì thu được
bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
2.2.2. Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền tương ứng trước về tài sản lưu
động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp được thường
xuyên liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần,
tuần hồn liên tục và hồn thành một vịng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất.

9


Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta sử dụng hai phương pháp
sau: Đánh giá chung và phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
a. Đánh giá chung.
Để đánh giá chung về kết quả sử dụng vốn lưu động thông thường ta sử
dụng một số chỉ tiêu như: sức sản xuất và sức sinh lời của vốn lưu động.
Sức sản xuất của

=


vốn lưu động

Tổng số doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân

Chỉ tiêu này cho biết cứ bỏ ra một đồng vốn lưu động bình quân thì thu
được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Sức sinh lời của

=

Lợi nhuận thuần

vốn lưu động
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết cứ bỏ ra một đồng vốn lưu động bình quân thì thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần.
b. Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Tăng nhanh tốc độ ln chuyển vốn khơng chỉ có ý nghĩa tiết kiệm vốn
trong kinh doanh mà còn là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của
một doanh nghiệp. Thông thường tốc độ luân chuyển vốn lưu động được biểu
hiện bằng ba chỉ tiêu sau:
+ Vòng quay vốn lưu động: là chỉ tiêu phản ánh số lần vốn lưu động của
doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng trong kỳ.
L

Doanh thu thuần

=


Thực chất của chỉ tiêu này là cứ bỏ ra một đồng vốn lưu động bình quân
thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
+ Kỳ luân chuyển vốn lưu động: là chỉ tiêu phản ánh số ngày để thực hiện
một vòng quay vốn lưu động.
K =

N
L

=

360
(Ngày/ vòng)
L0

10


K: Kỳ luân chuyển.
N: Số ngày của kỳ phân tích (một năm là 360 ngày).
Chỉ tiêu này cũng nói nên tốc độ chu chuyển vốn lưu động. Nếu kỳ luân
chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng nhanh và ngược lại.
+ Hệ số đảm nhận vốn lưu động:
H =

1
L

H: là hệ số đảm nhận vốn lưu động.
L: Số vòng quay vốn lưu động.

Thực chất chỉ tiêu này cho biết để làm ra một đồng doanh thu thuần thì
cần bao nhiêu đồng vốn lưu động. Nếu kết quả tính tốn này càng nhỏ thì hiệu
quả sử dụng vốn lưu động càng cao, tốc độ chu chuyển vốn nhanh và ngược lại.
3. Phương pháp phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
3.1. Ý nghĩa của việc phân tích tình hình và khả năng thanh tốn.
Chất lượng cơng tác tài chính của doanh nghiệp được phản ánh thơng qua
khả năng thanh tốn. Nếu tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh nói chung và tài
chính nói riêng tốt, doanh nghiệp sẽ ít cơng nợ, khả năng thanh tốn dồi dào, ít
bị chiếm dụng cũng như đi chiếm dụng vốn của các đơn vị khác. Hay nói cách
khác nếu biết tổ chức, quản lý tốt, tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ sáng
sủa, ít bị căng thẳng, quan hệ kinh doanh giữa doanh nghiệp với các bạn hàng
sẽ lành mạnh và củng cố được chữ tín của doanh nghiệp trên thương trường.
3.2. Phương pháp phân tích.
3.2.1. Phân tích khả năng thanh tốn bằng phương pháp hệ số.
a. Tỷ lệ giá trị các khoản phải thu so với các khoản phải trả.
Tỷ lệ cá khoản phải thu so
=

Tổng giá trị các khoản phải thu

với các khoản phải trả (0T/N)
Tổng giá trị các khoản phải trả
Chỉ tiêu này phản ánh quan hệ nợ nần của doanh nghiệp
- Nếu 0T/N = 1 thì tình hình nợ nần và chiếm dụng giữa doanh nghiệp với
các thành phần kinh tế là cân bằng.

11


- Nếu 0T/N < 1 doanh nghiệp đi chiếm dụng vốn lớn hơn số doanh nghiệp

bị chiếm dụng và vay của các đơn vị khác.
- Nếu 0T/N > 1: doanh nghiệp để chiếm dụng vốn lớn hơn số doanh nghiệp
đi chiếm dụng và vay của các đơn vị khác.
b. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát (HTQ).
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản hiện
có với tổng nợ phải trả (nợ dài hạn, nợ ngắn hạn…)
Tổng tài sản
HTQ =
Tổng nợ phải trả
Nếu HTQ < 1 là báo hiệu sự phá sản doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu bị mất toàn bộ.
Tổng số tài sản hiện có khơng đủ trả nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.
c. Hệ số thanh toán tạm thời.
Hệ số thanh toán tạm thời là hệ số phản ánh mối quan hệ giữa tài sản
ngắn hạn với nợ ngắn hạn được phản ánh qua công thức.
Tài sản ngắn hạn

HTTH

=

Tổng số nợ ngắn hạn

Trên thực tế nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì tình hình thanh tốn các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp tương đối khả quan.
d. Hệ số thanh toán tức thời.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng đáp ứng ngay các khoản nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp.
Tiền và các khoản tương đương tiền
HTT


=

Tổng số nợ ngắn hạn

Trên thực tế:
+ Nếu HTT > 0,5 thì tình hình thanh tốn tương đối khả quan.
+ Nếu HTT < 0,5 thì việc thanh tốn cơng nợ sẽ gặp khó khăn.
+ Nếu HTT q cao thì tiền và các khoản tương đương tiền quá nhiều sẽ
gây ứ đọng vốn bằng tiền, hiệu quả sử dụng vốn kém.

12


e. Hệ số thanh toán nhanh.
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán trong thời gian gần dựa trên
tiềm năng về vốn bằng tiền và khả năng chuyển đổi thành tiền trong thời gian
ngắn để thanh toán nợ ngắn hạn.
Tiền và các khoản tương đương tiền + Các khoản phải thu ngắn hạn + Đầu tư ngắn hạn

HNH =

Tổng nợ ngắn hạn

Hệ số này càng cao thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng khả quan.
f. Hệ số thanh toán vốn lưu động.
Hệ số thanh toán vốn lưu động là chỉ tiêu phản ánh khả năng chuyển đổi
thành tiền của tài sản lưu động.
Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng vốn bằng tiền chiếm bao nhiêu % trong tổng
tài sản ngắn hạn được phản ánh qua công thức.
HVLĐ


Tiền và các khoản tương đương tiền
=

Tài sản ngắn hạn

g. Hệ số thanh toán nợ dài hạn.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán nợ dài hạn bằng nguồn vốn chủ
sở hữu được phản ánh bằng công thức.
Số dư nợ dài hạn
HHND

=
Nguồn vốn chủ sở hữu

Hệ số này càng nhỏ thì khả năng thanh tốn nợ dài hạn càng khả quan.
3.2.2. Phân tích khả năng thanh tốn bằng phương pháp lập bảng.
3.2.2.1. Phân tích các khoản phải thu và các khoản phải trả.
Các khoản phải thu tồn tại một cách tất yếu trong quá trình kinh doanh và
quá trình thanh tốn của doanh nghiệp. Khó có thể có số dư các khoản phải thu
ở mọi thời điểm bằng không bởi mua chịu và bán chịu là việc thường xuyên
xảy ra trong kinh doanh và nó sẽ ảnh hưởng đến chính sách bán hàng và chính
sách thanh tốn của doanh nghiệp.

13


Theo dõi các khoản phải thu là việc làm thường xun nhằm đánh giá
đúng thực trạng tình hình cơng nợ, ảnh hưởng của nó đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp và đưa ra các giải pháp thu hồi nợ cho doanh nghiệp.

Chúng ta có các chỉ tiêu: số vịng luân chuyển các khoản phải thu, kỳ thu
tiền bình quân để theo dõi các khoản phải thu và mức độ ảnh hưởng của nó đến
tình hình tài chính như thế nào.
- Số vòng luân chuyển các khoản phải thu.
Lthu

Doanh thu thuần

=

Số dư bình quân các khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho biết mức hợp lý của số dư các khoản phải thu và hiệu
quả của việc đi thu hồi nợ. Nếu các khoản phải thu được thu hồi nhanh thì số
vòng luân chuyển các khoản phải thu sẽ cao và cơng ty ít bị chiếm dụng vốn.
Tuy nhiên, số vịng luân chuyển các khoản phải thu quá cao sẽ cho biết
phương thức thanh toán quá chặt chẽ làm ảnh hưởng đến khối lượng hàng hố
tiêu thụ.
- Kỳ thu tiền bình qn:
Thời gian kỳ phân tích
KT =

Số vịng ln chuyển các khoản phải thu

Thời gian kỳ phân tích thường lấy 360 ngày.
Chỉ tiêu này cho biết thời gian cần thiết để thu được các khoản phải thu.
Nếu số ngày này nhỏ hơn số ngày bán chịu quy định cho khách hàng thì chứng
tỏ việc thu hồi nợ đạt kết quả tốt về thời gian.
Đối với các khoản nợ phải trả, chúng cũng là những khoản mục quan trọng
liên quan trực tiếp đến tình hình cơng nợ của Cơng ty cho nên chúng ta khơng
những đi sâu vào phân tích các khoản phải trả đối với từng khách hàng mà còn

phải phân tích các khoản phải trả theo thời gian như nợ dài hạn đến hạn trả, vay
ngắn hạn, vay dài hạn.

14


Sau đó đánh giá khái qt tình hình nợ nần của doanh nghiệp qua tỷ lệ các
khoản phải thu so với các khoản phải trả.
Cơng thức tính như sau:
Tỷ lệ các khoản phải thu so

=

Tổng giá trị các khoản phải thu

với các khoản phải trả (0T/N)
Tổng giá trị các khoản phải trả
- Nếu 0T/N > 1:Sô vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng lớn hơn số vốn doanh
nghiệp đi chiếm dụng của các đơn vị khác.
- Nếu 0T/N < 1:Số vốn doanh nghiệp đi chiếm dụng lớn hơn số vốn doanh
nghiệp bị chiếm dụng.
- Nếu 0T/N = 1 thì tình hình nợ nần và chiếm dụng giữa doanh nghiệp với
các đơn vị khác là cân bằng.
3.2.2.2. Phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán.
Để đánh giá một cách khách quan tình hình tài chính trước mắt và triển
vọng trong thời gian tới ta phải phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán của
doanh nghiệp bằng phương pháp lập bảng phân tích.
Khi lập bảng phân tích cần dựa vào các tài liệu hạch toán liên quan, tiến
hành sắp xếp các chỉ tiêu theo một trình tự nhất định.
Với nhu cầu thanh toán: Các chỉ tiêu được sắp xếp theo mức độ khẩn

trương cần thanh toán ngay hay chưa cần thanh toán ngay.
Với khả năng thanh toán: Các chỉ tiêu được sắp xếp theo khả năng huy
động tiền của doanh nghiệp để thanh toán như huy động ngay, huy động trong
thời gian tới.
Khi tiến hành phân tích cần kết hợp với chỉ tiêu.

Nhu cầu thanh toán
Tỷ suất thanh toán
=
HNC/KN
Khả năng thanh tốn
+ Nếu HNC/KN < 1 thì doanh nghiệp có khả năng thanh tốn.
+ Nếu HNC/KN > 1 thì doanh nghiệp khơng có khả năng thanh tốn.
+ Nếu HNC/KN = 0 thì doanh nghiệp có nguy cơ phá sản.

15


PHẦN II
ĐẶC điểm CƠ BẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY
DỰNG CƠNG TRÌNH 134-HÀ NỘI
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Cơng ty.
Trước khi được chuyển đổi thành Công ty Cổ phần như hiện nay, Cơng ty
Cổ phần đầu tư và xây dựng cơng trình 134 đã có hơn 17 năm hoạt động trong
lĩnh vực xây lắp.
Tiền thân của Cơng ty là xí nghiệp kiến trúc và Công ty khảo sát thiết kế
và xây dựng cơng trình I sáp nhập năm 1989, lấy tên là Cơng ty khảo sát, thiết
kế và xây dựng cơng trình I thuộc Liên hiệp các xí nghiệp xây dựng giao thông
I với chức năng và nhiệm vụ là xây lắp, thi cơng các cơng trình giao thơng,
cơng trình cơng nghiệp và dân dụng, tư vấn và thiết kế, thi công các cơng trình.

Tháng 7/ 1993 Cơng ty đổi thành Cơng ty cơng trình giao thơng 134 theo
Quyết định thành lập doanh nghiệp số 153/QĐ - TCCB - LĐ ngày 5 tháng 7 năm
1993 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và chứng nhận đăng ký kinh doanh số
108722 do trọng tài kinh tế Thành phố Hà Nội cấp ngày 19/7/1993, chứng chỉ
hành nghề xây dựng số 392/BXD do Bộ trưởng Bộ xây dựng cấp ngày 26/9/1997.
Trong khoảng hơn 16 năm từ khi đổi thành Cơng ty cơng trình giao thông
134, Công ty được đánh giá là doanh nghiệp nhà nước loại I hoạt động ổn định
và tăng trưởng khá đều đặn; giá trị sản lượng và doanh thu năm sau cao hơn
năm trước ln hồn thành vượt mức kế hoạch sản xuất; thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ nộp Ngân sách Nhà nước; thu nhập của người lao động và đời sống của cán
bộ, công nhân viên không ngừng được cải thiện và từng bước được nâng cao.
Từ số vốn chủ sở hữu ban đầu là 1 tỷ 626 triệu đồng Việt Nam đến thời điểm
trước khi cổ phần hoá (tháng 9/2005) số vốn này đã lên tới hơn 13 tỷ đồng.
Tháng 9 năm 2005, Công ty được chuyển đổi thành Công ty Cổ phần đầu
tư và xây dựng công trình 134 với số vốn đăng ký là 15 tỷ đồng Việt Nam.
Thời hạn hoạt động của Công ty là 50 năm kể từ ngày có quyết định thành lập.

16


2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty Cổ phần đầu tư
và xây dựng cơng trình 134.
Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng công trình 134 trực thuộc Tổng Cơng
ty xây dựng cơng trình giao thông I.
Lĩnh vực hoạt động của Công ty tương đối đa dạng gồm:
- Xây dựng các cơng trình giao thơng trong và ngồi nước bao gồm: Cầu
đường, sân bay, cầu tàu, bến cảng…
- Xử lý nền đất yếu, san lấp mặt bằng, nạo vét, đào đắp nền móng cơng trình.
- Xây dựng các cơng trình cơng nghiệp, dân dụng, thuỷ lợi, thuỷ điện, lắp
đặt đường dây và trạm điện đến 35KV.

- Đầu tư xây dựng các cơng trình cơ sở hạ tầng, giao thông, thuỷ lợi, cụm
dân cư đô thị, hệ thống cấp thốt nước.
Trong đó lĩnh vực được đầu tư mạnh mẽ nhất là xây dựng các công trình
giao thơng.
3. Quy mơ cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty Cổ phần đầu tư và xây
dựng công trình 134.
Cơ sở vật chất của Cơng ty hiện nay gồm có:
- Nhà cửa, vật kiến trúc gồm có nhà 3 tầng là trụ sở trung tâm của Công ty
và các khu làm việc của các đội sản xuất.
- Máy móc thiết bị phục vụ cho thi cơng các cơng trình như máy xúc, máy
ủi, máy lu, máy trộn bê tông… và các thiết bị khác phục vụ cho xây dựng.
- Thiết bị quản lý như: máy vi tính, máy in, máy phô tô…
- Phương tiện vận tải: các loại xe ô tô như ô tô kamaz, Matda, ô tô Kapar, xe máy…
Về mặt giá trị, cơ sở vật chất kỹ thuật của Cơng ty tính đến ngày 31 tháng
12 năm 2007 được tổng hợp qua biểu 01.

17


Biểu 01: Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng
cơng trình 134
Đơn vị tính: Đồng
TT
1
2
3
4

Tài sản cố định hữu
hình


Ngun giá

Nhà cửa, vật kiến trúc
Máy móc thiết bị
Phương tiện vận tải
Thiết bị quản lý
Tổng cộng

10.737.553.637
48.589.571.776
4.675.500.406
599.384.963
64.602.010.782

Tỷ
% Giá
trọng Giá trị còn lại trị còn
(%)
lại
16,62 2.976.930.101 27,72
75,21 16.389.790.144 33,73
7,24
845.179.214 18,08
0,93
50.903.193 8,49
100 20.262.802.652 31,37

Từ biểu 01 ta thấy, tỷ lệ phần trăm giá trị còn lại của tồn bộ tài sản cố
định trong Cơng ty chỉ cịn 31,37%. Điều này chứng tỏ tài sản cố định của

Công ty đều đã cũ và đã khấu hao gần hết. Đặc biệt là thiết bị quản lý và
phương tiện vận tải tỷ lệ phần trăm giá trị còn lại chỉ cịn 8,49% và 18,08%.
Khơng chỉ thế, máy móc thiết bị cũng chỉ còn lại 33,73% giá trị. Đặc thù của
đơn vị là xây dựng nên việc đầu tư thêm máy móc thiết bị cho thi cơng xây
dựng cơng trình phải là điều đặc biệt quan tâm. Tuy nhiên,trên thực tế Công ty
lại không chú ý đến điều này. Nguyên nhân là do Cơng ty có thể th ngồi các
tài sản cố định rất dễ dàng (thuê tài chính) nhưng điều này khiến tính chủ động
khơng cao trong sản xuất kinh doanh của Cơng ty.
4. Tình hình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
đầu tư và xây dựng cơng trình 134.
4.1. Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh.
Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng cơng trình 134 có quy mơ sản xuất
kinh doanh khá lớn và lĩnh vực hoạt động tương đối đa dạng. Phạm vi hoạt động
của Công ty là trên địa bàn trong nước và ngoài nước. Ngoài trụ sở chính tại Hà
Nội, Cơng ty cịn đặt các văn phòng đại diện tại Miền Trung và Thành Phố Hồ
Chí Minh, các đội sản xuất thì được bố trí hoạt động rải rác tại từng cơng trình
cụ thể. Để quản lý được tốt các hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh,
bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu “trực tuyến chức năng”.

18


Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty được biểu hiện cụ thể qua sơ đồ 01:
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản lý như sau:
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản trị cao nhất của Cơng ty, có tồn
quyền nhân danh Công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền
lợi của Cơng ty trừ các vấn đề của đại hội cổ đơng.
- Ban kiểm sốt: do Đại hội cổ đông bầu ra, thẩm định báo cáo tài chính,
kiểm tra các vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý điều hành hoạt động của Công
ty khi xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của Đại hội cổ đông.

- Ban Giám đốc gồm: 1 Giám đốc và 4 Phó giám đốc:
+ Giám đốc: là người điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty,
chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước Pháp luật về việc thực hiện
các nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
+ Phó giám đốc phụ trách chung: là người giúp việc cho Giám đốc về mặt tổ
chức hành chính, lao động tiền lương, kinh tế kế hoạch và thay Giám đốc giải quyết
các vấn đề khi giám đốc đi vắng. Tham mưu cho Giám đốc về chun mơn được
phụ trách.
+ Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật thi công: là người giúp việc cho Giám
đốc về mua sắm, quản lý vật tư, thiết bị của Công ty, tham mưu cho Giám đốc
về chun mơn được phụ trách.
+ Phó giám đốc phụ trách thi công: là người giúp việc cho Giám đốc, chỉ
đạo thi công các dự án lớn hoặc điều hành các Văn phịng đại diện của Cơng ty
tại các địa phương.
- Các phịng ban gồm có 8 phịng ban

19


Sơ đồ 01: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Công trình 134
BAN KIỂM SỐT

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN GIÁM ĐỐC

Phịng
vật tưthiết bị

Phịng

điều độ

Phịng
kỹ thuật
thi cơng

Phịng
tài chính
kế tốn

Phịng
kinh tế
kế hoạch

Các đội thi công (Gồm đội: 1, 2, 5, 6, 7)
Quan hệ chỉ huy (trực tuyến)
Quan hệ tham mưu (chức năng)
Quan hệ kiểm tra giám sát

20

Phịng
hành
chính

Phịng tổ
chức cán bộ
lao động

Ban thu

nợ


+ Phịng kỹ thuật thi cơng có nhiệm vụ đấu thầu cơng trình, thiết kế, tổ
chức thi cơng, lập bản vẽ thi cơng các cơng trình do Cơng ty thi cơng, quản lý
chất lượng, kỹ thuật cơng trình thi cơng, nghiệm thu thanh tốn về khối lượng
thi cơng.
+ Phịng tài chính kế tốn quản lý tài chính của Cơng ty và thực hiện các
nghĩa vụ quyền lợi đối với Nhà nước về vấn đề tài chính.
+ Phịng vật tư, thiết bị: quản lý và mua bán các thiết bị xe, máy và vật tư.
Nghiên cứu thiết kế cải tiến thiết bị chun dụng phục vụ cho thi cơng.
+ Phịng điều độ: theo dõi tình hình thực hiện các dự án; đôn đốc thực hiện
các mệnh lệnh sản xuất của lãnh đạo với các phịng ban, đơn vị. Nắm bắt tình
hình thuận lợi, khó khăn trong q trình thực hiện sản xuất để tham mưu cho
lãnh đạo có quyết sách hợp lý. Ghi chép và thông báo nội dung các cuộc họp
giao ban.
+ Phịng kinh tế kế hoạch: Tìm kiếm thị trường, đấu thầu cơng trình, lập kế
hoạch sản xuất của Công ty, theo dõi kế hoạch, giá trị thực hiện của các cơng trình,
thanh quyết tốn nội bộ và với chủ đầu tư về giá trị thực hiện cơng trình.
+ Phịng hành chính: Tổ chức thực hiện các cơng việc thuộc về hành chính
quản trị như văn thư, in ấn hồ sơ, điều phối xe con, bảo vệ, quân sự và quản lý
tài sản của văn phịng cơ quan Cơng ty.
+ Phòng tổ chức cán bộ lao động: tuyển dụng, quản lý cán bộ công nhân viên,
theo dõi tiền lương, giải quyết các quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động.
+ Ban thu nợ: Căn cứ vào giá trị thực hiện đã được nghiệm thu, đốc thúc
và làm thủ tục thanh toán với chủ đầu tư hoặc các đối tác kinh tế nhằm thu tiền
về tài khoản kịp thời. Rà sốt các cơng nợ tồn đọng khi hết bảo hành cơng trình
hoặc đốc thúc cơng tác quyết tốn cơng trình.
- Các đội thi cơng là bộ phận trực tiếp sản xuất hoặc thi cơng các cơng
trình. Các đội theo dõi tổ chức công tác quản lý trong đội của mình và thơng

báo kết quả lên các phịng ban có liên quan.

21


4.2. Tổ chức lao động
Nguồn lực lao động là một trong ba yếu tố quan trọng nhất của quá trình
tái sản xuất. Để sử dụng lao động khoa học và ngày càng hiệu quả hơn thì cần phải
có một cơ cấu tổ chức lao động hợp lý, toàn diện cả về số lượng và chất lượng.
Cơ cấu tổ chức lao động của Cơng ty tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2007
được thể hiện qua biểu 02.
Biểu 02: Cơ cấu tổ chức lao động của Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng
cơng trình 134
Đơn vị tính: Đồng
Trình độ
Cao Trung Lao động
đẳng
cấp
phổ thơng
15
0
0

Lao
động
trực tiếp

Lao
động
gián tiếp


0

61

Tên đơn vị

Tổng

Văn phịng cơng ty

61

Đại
học
46

Các đội thi công

1230

40

26

35

1129

1144


86

Tổng lao động

1291

86

41

35

1129

1144

147

Tỷ trọng (%)

100

6,67

3,18

2,71

87,4


88,61

11,39

Qua biểu ta thấy tỷ trọng lao động trực tiếp chiếm tương đối cao lên đến
88,61%. Điều này phù hợp với đặc điểm của Công ty là ngành sản xuất xây lắp
cho nên lực lượng lao động trực tiếp luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số lao
động tồn Cơng ty.
Về trình độ lao động thì lao động phổ thơng chiếm tỷ trọng cao nhất đạt
87,4%. Cịn trình độ đại học, cao đẳng và trung cấp chiếm tỷ trọng thấp. Đặc biệt
là trình độ cao đẳng, trung cấp ở mức rất thấp. Đồng thời qua biểu ta cũng nhận
thấy rằng đội ngũ lao động ở văn phịng Cơng ty đều đạt trình độ đại học và cao
đẳng điều này cho thấy chất lượng lao động ở văn phịng Cơng ty tương đối cao.
Tuy nhiên ở các đội sản xuất thì chênh lệch giữa trình độ lao động phổ thơng với
lao động từ trung cấp trở lên là rất lớn.
Như vậy, qua biểu ta nhận thấy tình hình lao động ở Cơng ty chưa được
khả quan. Đặc biệt là tình hình lao động ở các đội sản xuất với nhiệm vụ trực
tiếp tạo nên sản phẩm. Vì vậy để nâng cao hiệu quả, chất lượng công việc,

22


Cơng ty cần phải tăng thêm lao động ở trình độ trung cấp trở lên và giảm lao
động phổ thông ở các đội thi công xuống trong thời gian tới.
4.3. Tổ chức kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán là yếu tố quyết đinh quy mô, chất lượng và hiệu
quả của thơng tin kế tốn. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
và tổ chức quản lý. Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng công trình 134 áp
dụng mơ hình hạch tốn kế tốn tập trung trên Công ty như sơ đồ 02.

Sơ đồ 02: Tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty Cổ phần đầu tư và xây dựng
cơng trình 134
Kế tốn trưởng kiêm
kế tốn Doanh thu
và chi phí QLDN

Kế tốn tổng
hợp kiêm kế
toán TGNH
và tiền vay
ngắn hạn

Kế toán NVL,
CCDC, CP
NVL trực tiếp
kiêm kế tốn
thuế và nộp
NSNN

Kế tốn
TSCĐ, CP
máy thi
cơng, chi
phí sản xuất
chung

Kế tốn tạm
ứng,thanh
tốn, kế tốn
CP và tính

giá thành sản
phẩm

Kế tốn
tiền mặt,
BHXH,
BHYT,
KPCĐ

Thủ quỹ,
kế toán tiền
lương

Kế toán các đội sản xuất
- Kế toán trưởng (Trưởng phịng) là người giúp cho giám đốc Cơng ty tổ
chức chỉ huy thực hiện tồn bộ cơng tác kế tốn tài chính, thơng tin kinh tế
trong tồn đơn vị; kiểm soát việc thực hiện đúng chế độ pháp lệnh Nhà nước
trong cơng tác tài chính kế tốn của Cơng ty. Kế tốn trưởng cịn đồng thời
hạch tốn các khoản doanh thu của cơng trình theo hợp đồng đã ký kết và kế
tốn chi phí quản lý doanh nghiệp. Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm
trước giám đốc Cơng ty về tồn bộ cơng tác kế tốn tài chính trong Cơng ty.

23


- Kế tốn tổng hợp (Phó phịng): Thực hiện các giao dịch với ngân hàng,
kế toán chi tiết tiền gửi ngân hàng và các khoản vay ngắn hạn của Công ty, trợ
giúp kế toán trưởng phụ trách kế toán trong tồn Cơng ty.
- Kế tốn NVL, CCDC kiêm kế tốn thuế và các khoản nộp ngân sách tiến
hành hạch toán chi tiết NVL, CCDC tồn kho Công ty, căn cứ vào chứng từ của

kế toán đội gửi lên tập hợp, lập bảng kê chi tiết phân bổ chi phí NVL, CCDC
cho từng đội theo từng cơng trình cụ thể. Hạch toán khoản thuế và các khoản
phải nộp Nhà nước khác.
- Kế tốn TSCĐ, chi phí máy thi cơng và chi phí sản xuất chung: Theo
dõi, trích khấu hao và ghi sổ tài sản; tập hợp chứng từ của các kế tốn đội về
chi phí máy thi cơng và chi phí sản xuất chung tiến hành tập hợp và phân bổ chi
phí cho từng đội sản xuất, chi tiết cho từng cơng trình.
- Kế tốn tạm ứng, thanh tốn, kế tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm:
tiến hành tạm ứng và thanh toán với kế toán các đội sản xuất, và đối tượng cơng
nợ bên ngồi Cơng ty. Tập hợp chi phí NVL, nhân cơng, chi phí máy thi cơng,
chi phí sản xuất chung theo từng cơng trình cụ thể. Đánh giá giá trị dở dang cuối
kỳ và lập bảng tính giá thành cho từng cơng trình, hạng mục cơng trình.
- Kế tốn tiền mặt kiêm kế tốn các khoản trích theo lương: Tiến hành ghi
sổ các nghiệp vụ tiền mặt phát sinh. Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương tiến
hành trích, thanh tốn và ghi sổ các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT,
KPCĐ, theo đúng quy định của Nhà nước).
- Thủ quỹ kiêm kế toán tiền lương: Quản lý quỹ tiền mặt, tiến hành chi
trả các khoản tiền lương, thưởng, lập bảng kê chi tiết phân bổ chi phí nhân cơng
chi tiết cho từng đội theo từng cơng trình, ghi sổ tiền lương.
- Kế tốn đội sản xuất: Có trách nhiệm theo dõi các hoạt động kinh tế phát
sinh, là người thu thập số liệu thống kê ban đầu, cung cấp các số liệu và chứng từ
có liên quan để phục vụ cơng tác hạch tốn kế tốn tập trung tại Cơng ty.

24


5. Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của Công ty
trong những năm tới.
5.1. Thuận lợi.
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, Công ty cũng từng bước

phát triển. Số lượng cơng trình mà Cơng ty tiến hành thi công hàng năm
khoảng từ 25 đến 40 cơng trình. Tính đến nay số lượng cơng trình đã hồn
thành là một con số khá lớn trong đó có rất nhiều cơng trình trọng điểm và đã
tạo được uy tín trên thị trường trong và ngồi nước (các nước ASEAN). Đặc
biệt trên đất nước Lào, Công ty ngày càng mở rộng địa bàn hoạt động sản xuất
góp phần nâng cao vị thế cạnh tranh của Công ty trên thương trường.
Hơn thế nữa, Công ty với đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có chun mơn
cao, hầu hết là trình độ đại học; thơng minh, sáng tạo, ham học hỏi và nhất là
sự đoàn kết thống nhất của Công ty cùng nhau xây dựng Công ty ngày càng
vững mạnh.
5.2. Khó khăn.
Trong nền kinh tế thị trường thì việc cạnh tranh với các cơng ty trong và
ngồi nước là điều không thể tránh khỏi. Với các yếu tố nguồn lực hạn chế như:
vốn, trang thiết bị phục vụ cho sản xuất thì Cơng ty khó có thể cạnh tranh nổi
với các công ty xây dựng lớn trong nước và ngồi nước.
Ngồi ra, lực lượng lao động phổ thơng hiện nay của Cơng ty cịn chiếm
tỷ trọng tương đối cao trong tổng số lao động tồn cơng ty. Điều này đã làm
ảnh hưởng không nhỏ đến tiến độ thi công và chất lượng cơng trình.
5.3. Phương hướng phát triển của Công ty trong những năm tới.
Từ nay đến năm 2010, công ty sẽ đổi mới các trang thiết bị cũ, lạc hậu,
tiếp nhận các trang thiết bị mới, hiện đại đạt cơng nghệ kỹ thuật tiên tiến để có
thể cạnh tranh với các đối thủ trong và ngoài nước. Đồng thời khơng ngừng bồi
dưỡng nhằm nâng cao trình độ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật công nhân để
đáp ứng yêu cầu phát triển của Công ty trong giai đoạn mới.
Bên cạnh đó, Cơng ty cần đạt được những mục tiêu sau trong thời gian tới:

25



×