Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Nghiên cứu công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH dongah elecomm việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.41 MB, 84 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa học liên thơng lên đại học và đánh giá quá trình
học tại Trường Đại học Lâm Nghiệp, được sự nhất trí của trường và khoa
Kinh tế và Quản trị kinh doanh em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
“Nghiên cứu cơng tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại cơng ty
TNHH Dongah Elecomm Việt Nam”
Hồn thành được khóa luận tốt nghiệp này em xin chân thành cảm ơn
quý thầy, cô giáo trong khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh trường Đại Học
Lâm Nghiệp, đã tạo cho em cơ hội được trải nghiệm thực tế để áp dụng những
kiến thức mà các thầy cô giáo đã giảng dạy. Qua công việc thực tập này em
nhận ra nhiều điều mới mẻ và bổ ích, giúp ích cho công việc sau này của bản
thân.
Đặc biệt, em xin giử đến cô Nguyễn Thị Hải Ninh, người đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ em hồn thành chuyên đề báo cáo thực tập này lời cảm ơn
sâu sắc nhất.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh Đạo, các phịng ban, các anh chị
phịng kế tốn của cơng ty TNHH Dongah Elecomm Việt Nam đã giúp đỡ,
cung cấp những số liệu thực tế để em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này,
tạo điều kiện thuận lợi cho em được tìm hiểu thực tiễn trong suốt quá trình
thực tập tại cơng ty.
Vì kiến thức bản thân cịn hạn chế, trong q trình thực tập, hồn thiện
chun đề này em khơng tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được
những ý kiến đóng góp từ cơ cũng như q công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày 07 tháng 05 năm 2018
Sinh viên

Hà Thúy Vân
i



MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn

i

Mục lục

ii

Danh mục từ viết tắt

v

Danh mục sơ đồ

v

Danh mục sơ bảng biểu

vi

ĐẶT VẤN ĐỀ

1

1. Tính cấp thiết của đề tài

1


2. Mục tiêu nghiên cứu

2

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

2

4. Nội dung nghiên cứu

3

5.Phương pháp nghiên cứu

3

6. Kết cấu của khóa luận

4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG &
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề chung về kế tốn tiền lương và các khoản trích
theo lương trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, vai trò, đặc điểm, ý nghĩa của tiền lương và các khoản
trích theo lương trong doanh nghiệp

5

5


5

1.1.2. Các hình thức tiền lương trong doanh nghiệp

9

1.1.3. Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ

11

1.1.4. Yêu cầu và nhiệm vụ của hạch toán tiền lương và các khoản trích
theo lương
1.2. Hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh
nghiệp

14

14

1.2.1. Hạch toán số lượng lao động

14

1.2.2.Hạch toán thời gian lao động

15

1.2.3.Hạch toán kết quả laođộng


16
ii


1.2.4.Hạch toán tiền lương cho người lao động

16

1.2.5. Chứng từ sử dụng

17

1.2.6. Sổ sách sử dụng

17

1.2.7.Tài khoản sử dụng

18

1.2.8. Phương pháp kế tốn

20

CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CƠNG TY TNHH
DONGAH ELECOMM VIỆT NAM

23

2.1. Khái quát về công ty TNHH Dongah Elecomm Việt Nam


23

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty

23

2.1.2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý của công ty

24

2.2. Đặc điểm các nguồn lực của cơng ty

25

2.2.1. Tình hình lao động

26

2.2.2. Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật

27

2.2.3. Đặc điểm về nguồn vốn kinh doanh và tài sản của công ty

28

2.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3
năm
2.4.Những thuận lợi, khó khăn của cơng ty và phương hướng phát

triển của công ty trong thời gian tới

30

32

2.4.1. Thuận lợi

32

2.4.2. Khó khăn

32

2.4.3. Phương hướng phát triển

32

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GĨP
PHẦN HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG &
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH

34

DONGAH ELECOMM VIỆT NAM
3.1.Đặc điểm chung về cơng tác kế tốn tại cơng ty TNHH Dongah
Elecomm Việt Nam

34


3.1.1. Chức năng và nhiệm vụ phịng kế tốn của Cơng ty

34

3.1.2. Tổ chức bộ máy kế tốn tại cơng ty

34

iii


3.1.3. Chế độ và chính sách kế tốn áp dụng tại cơng ty

35

3.1.4. Hình thức ghi sổ kế tốn áp dụng tại Cơng ty

36

3.2. Thực trạng cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương tại cơng ty TNHH Dongah Elecom Việt Nam
3.2.1. Đặc điểm công tác kế tốn tiền lương tại Cơng ty
3.2.2. Kế tốn chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương tại cơng
ty TNHH Dongah Elecomm Việt Nam
3.2.3. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương tại
cơng ty TNHH Dongah Elecomm Việt Nam
3.3. Đánh giá chung về công tác kế tốn tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Cty TNHH Dongah Elecomm Việt Nam

37

37
38

62

67

3.3.1. Ưu điểm

67

3.3.2. Nhược điểm

68

3.4. Một số kiến nghị nhằm hồn thiện kế tốn tiền lương và các
khoản trích theo lương tại CTyTNHH Dongah Elecomm Việt Nam

68

KẾT LUẬN

70

TÀI LIỆU THAM KHẢO

71

PHỤ LỤC


72

iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Từ viết tắt

1

BHXH

Bảo hiểm xã hội

2

BHYT

Bảo hiểm y tế

3

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp


4

KPCĐ

Kinh phí cơng đoàn

5

TK

Tài khoản

6

NLĐ

Người lao động

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý cơng ty

24

Sơ đồ 3.1: Hình thức ghi sổ nhật ký chung

36

v



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1: Tình hình về lao động của công ty

26

Bảng 2.2: Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty

27

Bảng 2.3: Nguồn vốn kinh doanh và tài sản của cơng ty

29

Bảng 2.4: Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của cơng ty

31

Bảng 3.1: Trích bảng chấm cơng bộ phận văn phịng T11/2017

40

Bảng 3.2: Bảng thanh tốn tiền lương T11/2017

42

Bảng 3.3: Bảng tính thuế TNCN T11/2017


43

Bảng 3.4: Bảng trích BHXH, BHYT, BHTN

44

Bảng 3.5: Bảng tính kinh phí cơng đồn T11/2017

45

Bảng 3.6: Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau

47

Bảng 3.7: Danh sách giải quyết hưởng chế độ ốm đau

48

Bảng 3.8: Bảng thanh toán chế độ BHXH

49

Bảng 3.9: Bảng phân bổ tiền lương và Bảo hiểm xã hội

51

Bảng 3.10: Bảng kê trích nộp các khoản theo lương

53


Bảng 3.11: Ủy nhiệm chi

54

Bảng 3.12: Danh sách chuyển lương T11/2017

55

Bảng 3.13: Phiếu chi

56

Bảng 3.14: Sổ chi tiết TK 3341

57

Bảng 3.15: Sổ chi tiết TK 3382

58

Bảng 3.16: Sổ chi tiết TK 3383

59

Bảng 3.17: Sổ chi tiết TK 3384

60

Bảng 3.18: Sổ chi tiết TK 3386


61

Bảng 3.19: Sổ nhật ký chung

64

Bảng 3.20: Sổ cái TK 3341

65

Bảng 3.21: Sổ cái TK338

66

vi


ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bất cứ một xã hội nào, nếu muốn sản xuất ra của cải vật chất
hoặc thực hiện quá trình kinh doanh thì vấn đề lao động của con người là vấn
đề không thể thiếu được, lao động là một yếu tố cơ bản, là một nhân tố quan
trọng trong việc sản xuất cũng như trong việc kinh doanh.
Đối với người lao động, tiền lương có một ý nghĩa vơ cùng quan trọng
bởi nó chính là nguồn thu nhập chủ yếu giúp cho họ đảm bảo cuộc sống của
bản thân và gia đình. Do đó, tiền lương có thể là động lực thúc đẩy người lao
động tăng năng suất lao động nếu họ được trả đúng theo sức lao động họ đóng
góp, nhưng cũng có thể làm giảm năng suất lao động khiến cho q trình sản
xuất chậm lại, khơng đạt hiệu quả nếu tiền lương được trả thấp hơn sức lao
động mà họ bỏ ra.

Ở phạm vi toàn bộ nền kinh tế, tiền lương là sự cụ thể hơn của quá
trình phân phối của cải vật chất do chính người lao động làm ra. Vì vậy việc
xây dựng thang lương, bảng lương, lựa chọn các hình thức trả lương hợp lý
sao cho tiền lương vừa là khoản thu nhập để người lao động đảm bảo nhu cầu
cả vật chất lẫn tinh thần, đồng thời làm cho tiền lương trở thành động lực thúc
đẩy người lao động làm việc tốt hơn, có tinh thần trách nhiệm hơn với công
việc thực sự là việc làm cần thiết.
Ngoài tiền lương để đảm bảo, tái tạo sức lao động và cuộc sống lâu dài
của người lao động, theo chế độ tài chính hiện hành thì doanh nghiệp cịn phải
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh gồm: BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
Trong đó BHXH được trích lập để tài trợ cho trường hợp công nhân
viên ốm đau, tai nạn lao động, thai sản, mất sức, hưu trí…BHYT để tài trợ
trong việc phịng, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe của người lao động.
BHTN giảm bớt gánh nặng thất nghiệp cho người lao động. KPCĐ nhằm cho
lo đời sống tinh thần, bảo vệ quyền lợi của người lao động… Cùng với tiền
lương và các khoản quỹ trích lập nói trên hợp thành khoản chi phí về lao động
sống trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Tổ chức sử dụng lao động
hợp lý, hạch toán đúng lao động và tính đúng thù lao của người lao động,
1


thanh toán tiền lương và các khoản liên quan kịp thời sẽ kích thích người lao
động, từ đó nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm, và tăng lợi nhuận cho doanh nhiệp.
Nhận thức được vấn đề trên cùng với tầm quan trọng của tiền lương và
các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp, với mong muốn góp phần
hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tơi đã
quyết định chọn đề tài: “Nghiên cứu cơng tác kế tốn tiền lương và các
khoản trích theo lương tại cơng ty TNHH Dongah Elecomm Việt Nam” làm
khóa luận tốt nghiệp của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản
trích theo lương tại cơng ty TNHH Dongah Elecomm Việt Nam, từ đó làm cơ
sở đề xuất một số ý kiến góp phần hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và
các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Dongah Elecomm Việt Nam.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận về cơng tác cơng tác kế tốn tiền
lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp
- Đánh giá được thực trạng về cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản
trích theo lương tại cơng ty TNHH Dongah Elecomm Việt Nam.
- Đề xuất một số ý kiến nhằm góp phần hồn thiện cơng tác kế tốn tiền
lương và các khoản trích theo lương tại cơng ty TNHH Dongah Elecomm
Việt Nam.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Tình hình cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Cơng ty TNHH Dongah Elecomm Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Số liệu thứ cấp được nghiên cứu qua 3 năm (2015 –
2017). Nghiên cứu cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
tháng 11/2017.
2


- Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại Công ty TNHH Dongah
Elecomm Việt Nam - Khu công nghiệp Lương Sơn, Xã Hịa Sơn, Huyện
Lương Sơn, Tỉnh Hịa Bình.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận về công tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo

lương trong doanh nghiệp.
- Đặc điểm cơ bản của công ty TNHH Dongah Elecomm Việt Nam
- Thực trạng cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
tại cơng ty TNHH Dongah Elecomm Việt Nam.
- Một số ý kiến hoàn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản
trích theo lương tại công ty TNHH Dongah Elecomm Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Đề tài kế thừa các tài liệu, báo cáo, các cơng trình nghiên cứu đã cơng
bố có liên quan đến vấn đề nghiên cứu như: giáo trình, các báo cáo tổng kết,
báo cáo sản xuất kinh doanh của công ty, báo cáo tài chính, các hóa đơn,
chứng từ liên quan đến cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương của cơng ty TNHH Dongah Elecomm Việt Nam trong 3 năm 20152017; Lịch sử hình thành và phát triển của công ty;...
5.2. Phương pháp xử lý số liệu và phân tích
* Phương pháp xử lý số liệu: Các số liệu sau khi thu thập sẽ được đưa
vào máy vi tính với phần mềm Excel để tổng hợp và hệ thống hóa lại theo
những tiêu thức cần thiết được thể hiện qua bảng, mẫu sổ...
* Phương pháp phân tích số liệu:
* Phương pháp so sánh: phương pháp này được sử dụng nhằm so sánh
số liệu theo chiều ngang và chiều dọc của các chỉ tiêu nghiên cứu như: kết
quả sản xuất kinh doanh, số liệu về tình hình sử dụng vốn kinh doanh của
Cơng ty, tình hình tăng, giảm lao động trong Công ty....
* Phương pháp thống kê mô tả: phương pháp này được sử dụng nhằm
mô tả sự biến động của nguồn vốn, kết quả sản xuất kinh doanh, tình hình
nhân lực của Cơng ty..., hằng số tương đối và số tuyệt đối, số bình quân, từ đó
3


đưa ra những đánh giá về những mặt đạt được và những tồn tại cần khắc
phục…

6. Kết cấu của khóa luận
Ngồi phần mở đầu và kết luận, bài khóa luận chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản
trích theo lương trong doanh nghiệp
Chương 2: Đặc điểm cơ bản và kết quả hoạt động kinh doanh của công
ty TNHH Dongah Elecomm Việt Nam
Chương 3: Thực trạng và một số giải pháp góp phần hồn thiện cơng
tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại cơng ty TNHH
Dongah Elecomm Việt Nam.

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, vai trị, đặc điểm, ý nghĩa của tiền lương trong doanh
nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm tiền lương
Theo quan niệm của Mác: Tiền lương là biểu hiện sống bằng tiền của
giá trị sức lao động.
Theo quan niệm của các nhà kinh tế học hiện đại: Tiền lương là giá cả
của lao động, được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường lao động.
Ở Việt nam trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, tiền lương được hiểu
là một bộ phận thu nhập quốc dân dùng để bù đắp hao phí lao động tất yếu do
Nhà nước phân phối cho công nhân viên chức bằng hình thức tiền tệ, phù hợp
với quy luật phân phối theo lao động. Hiện nay theo Điều 55 - Bộ Luật Lao
Động Việt Nam quy định tiền lương của người lao động là do hai bên thoả

thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao động, chất
lượng và hiệu quả công việc.
Tiền lương là một bộ phận của sản phẩm xã hội biểu hiện bằng tiền
được trả cho người lao động dựa trên số lượng và chất lượng lao động của
mọi người dùng để bù đắp lại hao phí lao động của họ và nó là một vấn đề
thiết thực đối với cán bộ công nhân viên. Tiền lương được quy định một cách
đúng đắn, là yếu tố kích thích sản xuất mạnh mẽ, nó kích thích người lao
động ra sức sản xuất và làm việc, nâng cao trình độ tay nghề, cải tiến kỹ thuật
nhằm nâng cao năng suất lao động.
1.1.1.2. Vai trò của tiền lương
* Đối với người lao động: Tiền lương có tác dụng bù đắp lại sức lao
động cho người lao động. Đồng thời tiền lương cũng có tác dụng to lớn trong
động viên khuyến khích người lao động yên tâm làm việc. Người lao động chỉ
có thể yên tâm dồn hết sức mình cho cơng việc nếu cơng việc ấy đem lại cho
5


họ một khoản đủ để trang trải cuộc sống. Thực tế hiện nay tiền lương còn
được coi như một thước đo chủ yếu về trình độ lành nghề và thâm niên nghề
nghiệp. Vì thế, người lao động rất tự hào về mức lương cao, muốn được tăng
lương mặc dù, tiền lương có thể chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng thu nhập
của họ.
* Đối với doanh nghiệp: Tiền lương được coi là một bộ phận của chi
phí sản xuất. Vì vậy, chi cho tiền lương là chi cho đầu tư phát triển. Hay tiền
lương là một đòn bẩy quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Mặt khác, tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp công bằng và hợp lý
sẽ góp phần duy trì, củng cố và phát triển lực lượng lao động của mình.
1.1.1.3. Chức năng của tiền lương
Về phương diện xã hội:
Trong bất cứ chế độ xã hội nào, tiền lương cũng thực hiện chức năng

kinh tế cơ bản của nó là đảm bảo tái sản xuất sức lao động cho xã hội. Tuy
nhiên mức độ tái sản xuất mở rộng cho người lao động và cách tính, cách trả
tiền lương trong mỗi chế độ là khác nhau. Người lao động tái sản xuất sức lao
động của mình thơng qua các tư liệu sinh hoạt nhận được từ khoản tiền lương
của họ. Để tái sản xuất sức lao động tiền lương phải đảm bảo tiêu dùng cá
nhân người lao động và gia đình họ. Để thực hiện chính sách này trong cơng
tác tiền lương phải:
+ Nhà nước phải định mức lương tối thiểu; mức lương tối thiểu phải
đảm bảo ni sống gia đình và bản thân họ. Mức lương tối thiểu là nền tảng
cho chính sách tiền lương và việc trả lương cho các doanh nghiệp, bởi vậy nó
phải được thể chế bằng pháp luật buộc mọi doanh nghiệp khi sử dụng lao
động phải thực hiện. Mức lương tối thiểu được ấn định theo giá linh hoạt,
đảm bảo cho người lao động làm việc đơn giản nhất trong điều kiện lao động
bình thường bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tích luỹ tái sản xuất
sức lao động mở rộng và làm căn cứ để tính các mức lương cho các loại lao
động khác.
+ Mức lương cơ bản khác: Được xác định trên cơ sở mức giá hàng vật
phẩm tiêu dùng trong từng thời ký, bởi vậy khi giá cả có biến động, đặc biệt
6


khi tốc độ lạm phát cao phải điều chỉnh tiền lương phù hợp để đảm bảo đời
sống của người lao động.
Về phương diện kinh tế:
Tiền lương là một đòn bẩy kinh tế có tác dụng kích thích lợi ích vật
chất đối với người lao động làm cho họ vì lợi ích vật chất của bản thân và gia
đình mình mà lao động một cách tích cực với chất lượng kết quả ngày càng
cao. Để trở thành đòn bẩy kinh tế, việc trả lương phải gắn liền với kết quả lao
động, tổ chức tiền lương phải nhằm khuyến khích người lao động nâng cao
năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động. Làm nhiều hưởng nhiều, làm ít

hưởng ít, khơng làm không hưởng. Bội số của tiền lương phải phản ánh đúng
sự khác biệt, trong tiền lương giữa loại lao động có trình độ thấp nhất và cao
nhất được hình thành trong quá trình lao động
1.1.1.4. Đặc điểm của tiền lương
- Tiền lương là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, là
vốn ứng trước và đây là một khoản chi phí trong giá thành sản phẩm.
- Tiền lương là một trong những tiền đề vật chất có khả năng tái tạo sức
lao động trên cơ sở bù lại sức lao động đã hao phí, bù lại thơng qua sự thoả
mãn các nhu cầu tiêu dùng của người lao động.
- Thông qua việc trả lương cho người lao động, người sử dụng lao động
có thể tiến hành kiểm tra, theo dõi, giám sát người lao động làm việc theo kế
hoạch tổ chức của mình để đảm bảo tiền lương bỏ ra phải đem lại kết quả và
hiệu quả cao. Như vậy, người sử dụng sức lao động quản lý một cách chặt chẽ
về số lượng và chất lượng lao động của mình để trả cơng xứng đáng.
1.1.1.4. Ý nghĩa của tiền lương
Ý nghĩa tiền lương đối với người lao động
Thực tế cho thấy rằng người lao động luôn ln quan tâm tới tiền lương
bởi lẽ đó là thu nhập để giúp họ ổn định cuộc sống. Việc người lao động được
trả với mức lương cao thì họ sẽ tích cực lao động, tinh thần làm việc hăng
say,…
Tiền lương đối với doanh nghiệp
Với một doanh nghiệp, để duy trì và phát triển thì chính sách quản lý
tiền lương là điều rất quan trọng. Tiền lương trong doanh nghiệp nó ảnh
7


hưởng đến mức độ cạnh tranh của doanh nghiệp. Mọi chi phí tài chính đều
được quản lý hợp lý. Bởi lẽ duy trì tiền lương của nhân viên thu hút lao động
giỏi xứng đáng với thực lực của họ.
Ngoài ra, tiền lương cịn là cơng cụ hữu hiệu để xây dựng nguồn lực và

đó cũng là cách để quản lý nguồn lao động trong doanh nghiệp.
Tiền lương ảnh hưởng tới xã hội
Như thực tế cho thấy tiền lương là thu nhập của người lao động và họ
sử dụng đồng tiền đó để sinh hoạt trong cuộc sống của mình. Tiền lương bản
chất là để duy trì sự sống của con người. Việc duy trì ấy là cơng việc thường
nhật như chi tiêu về ăn uống, may măc,… Đó là yếu tố xã hội, trao đổi sản
phẩm hàng hóa nhu cầu cần thiết bằng những đồng tiền mình làm ra. Ngồi ra
tiền lương phần nào đã đóng góp vào thu nhập quốc dân vì thế nó ảnh hưởng
trực tiếp tới yếu tố xã hội.
1.1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương
Giờ công, ngày công lao động, năng suất lao động, cấp bậc hoặc chức
danh, thang lương quy định, số lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành, độ
tuổi, sức khoẻ, trang thiết bị kỹ thuật đều là những nhân tố ảnh hưởng đến
tiền lương cao hay thấp.
+ Giờ công: Là số giờ mà người lao động phải làm việc theo quy định.
Ví Dụ: 1 ngày cơng phải đủ 8 giờ… nếu làm khơng đủ thì nó có ảnh
hưởng rất lớn đến sản xuất sản phẩm, đến năng suất lao động và từ đó ảnh
hưởng đến tiền lương của người lao động.
+ Ngày công: Là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến tiền lương của người
lao động, ngày công quy định trong tháng là 22 ngày. Nếu người lao động
làm thay đổi tăng hoặc giảm số ngày lao việc thì tiền lương của họ cũng thay
đổi theo.
+ Cấp bậc, Chức danh: Căn cứ vào mức lương cơ bản của các cấp bậc,
chức vụ, chức danh mà CBCNV hưởng lương theo hệ số phụ cấp cao hay
thấp theo quy định của nhà nước do vậy lương của CBCNV cũng bị ảnh
hưởng rất nhiều.
+ Số lượng chất lượng hoàn thành cũng ảnh hưởng rất lớn đến tiền
lương. Nếu làm được nhiều sản phẩm có chất lượng tốt đúng tiêu chuẩn và
8



vượt mức số sản phẩm được giao thì tiền lương sẽ cao. Cịn làm ít hoặc chất
lượng sản phẩm kém thì tiền lương sẽ thấp.
+ Độ tuổi và sức khoẻ cũng ảnh hưởng rất ảnh hưởng rất lớn đến tiền
lương. Nếu cùng 1 cơng việc thì người lao động ở tuổi 30 – 40 có sức khoẻ tốt
hơn và làm tốt hơn những người ở độ tuổi 50 – 60.
+ Trang thiết bị, kỹ thuật, công nghệ cũng ảnh hưởng rất lớn tới tiền
lương. Với 1 trang thiết bị cũ kỹ và lạc hậu thì khơng thể đem lại những sản
phẩm có chất lượng cao và cũng khơng thể đem lại hiệu quả sản xuất như
những trang thiết bị kỹ thuật công nghệ tiên tiến hiện đại được. Do vậy ảnh
hưởng tới số lượng và chất lượng sản phẩm hoàn thành cũng từ đó nó ảnh
hưởng tới tiền lương.
1.1.2. Các hình thức tiền lương trong doanh nghiệp
1.1.2.1. Hình thức tiền lương theo thời gian
Tiền lương trả cho người lao động tính theo thời gian làm việc, cấp bậc
hoặc chức danh và thang lương theo quy định. Có 2 cách trả lương:
- Lương thời gian giản đơn:
+ Lương tháng: Tiền lương trả cho người lao động theo thang bậc
lương quy định gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (nếu có).
Lương tháng thường được áp dụng trả lương nhân viên làm cơng tác quản lý
hành chính, quản lý kinh tế và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động
không có tính chất sản xuất.
+ Lương ngày: Được tính bằng cách lấy lương tháng chia cho số ngày
làm việc theo chế độ. Lương ngày làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH phải trả
CNV, tính trả lương cho CNV trong những ngày hội họp, học tập, trả lương
theo hợp đồng.
+ Lương giờ: Được tính bằng cách lấy lương ngày chia cho số giờ làm
việc trong ngày theo chế độ. Lương giờ thường làm căn cứ để tính phụ cấp
làm thêm giờ.
- Lương thời gian có thưởng: là hình thức tiền lương thời gian giản đơn

kết hợp với chế độ tiền thưởng trong sản xuất.
Hình thức tiền lương thời gian mặc dù đã tính đến thời gian làm việc
thực tế, tuy nhiên nó vẫn cịn hạn chế nhất định đó là chưa gắn tiền lương với
9


chất lượng và kết quả lao động. Vì vậy, các doanh nghiệp cần kết hợp với các
biện pháp khuyến khích vật chất, kiểm tra chấp hành kỷ luật lao động nhằm
tạo cho người lao động tự giác làm việc, làm việc có kỷ luật và năng suất cao.
1.1.2.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm
Hình thức lương theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao động
được tính theo số lượng, chất lượng của sản phẩm hoàn thành hoặc khối
lượng công việc đã làm xong được nghiệm thu. Để tiến hành trả lương theo
sản phẩm cần phải xây dựng được định mức lao động, đơn giá lương hợp lý
trả cho từng loại sản phẩm, công việc được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt,
phải kiểm trả, nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ.
- Theo sản phẩm trực tiếp: Là hình thức tiền lương trả cho người lao
động được tính theo số lượng sản lượng hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất
và đơn giá lương sản phẩm. Đây là hình thức được các doanh nghiệp sử dụng
phổ biến để tính lương phải trả cho CNV trực tiếp sản xuất hàng loạt sản
phẩm.
+ Trả lương theo sản phẩm có thưởng: Là kết hợp trả lưong theo sản
phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp và chế độ tiền thưởng trong sản xuất (thưởng
tiết kiệm vật tư, thưởng tăng suất lao động, năng cao chất lượng sản phẩm).
+ Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến: Theo hình thức này tiền lương trả
cho người lao động gồm tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền lương
tính theo tỷ lệ luỹ tiến căn cứ vào mức độ vượt định mức lao động của họ.
Hình thức này nên áp dụng ở những khâu sản xuất quan trọng, cần thiết phải
đẩy nhanh tiến độ sản xuất hoặc cần động viên công nhân phát huy sáng kiến
phá vỡ định mức lao động.

- Theo sản phẩm gián tiếp: Được áp dụng để trả lương cho công nhân
làm các công việc phục vụ sản xuất ở các bộ phận sản xuất như: công nhân
vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị. Trong
trường hợp này căn cứ vào kết quả sản xuất của lao động trực tiếp để tính
lương cho lao động phục vụ sản xuất.
- Theo khối lượng cơng việc: Là hình thức tiền lương trả theo sản phẩm
áp dụng cho những công việc lao động đơn giản, cơng việc có tính chất đột
xuất như: khoán bốc vác, khoán vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm.
10


- Các hình thức đãi ngộ khác ngồi tiền lương: Ngồi tiền lương,
BHXH, cơng nhân viên có thành tích trong sản xuất, trong công tác được
hưởng khoản tiền thưởng, việc tính tốn tiền lương căn cứ vào quyết định và
chế độ khen thưởng hiện hành.
Tiền thưởng về sáng kiến nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật
tư, tăng năng suất lao động căn cứ vào hiệu quả kinh tế cụ thể để xác định
1.1.2.3. Hình thức trả lương khốn
– Là hình thức trả lương khi người lao động hồn thành được khối
lượng công việc theo đúng chất lượng được thỏa thuận giữa người thuê lao
động và lao động.
Công thức tính :
Lương = Mức lương khốn * Tỷ lệ % hồn thành cơng việc
1.1.3. Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ
1.1.3.1. Quỹ tiền lương
Là toàn bộ số tiền lương trả cho số CNV của doanh nghiệp do doanh
nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lương. Quỹ tiền lương của doanh nghiệp
gồm:
Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế và
các khoản phụ cấp thường xuyên như phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp

khu vực….
Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất, do
những nguyên nhân khách quan, thời gian nghỉ phép. Các khoản phụ cấp
thường xuyên: phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên, phụ cấp làm đêm, thêm
giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp dạy nghề, phụ cấp công
tác lưu động, phụ cấp cho những người làm công tác khoa học- kỹ thuật có tài
năng.
Về phương diện hạch tốn kế tốn, quỹ lương của doanh nghiệp được
chia thành 2 loại: tiền lương chính, tiền lương phụ.
Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
họ thực hiện nhiệm vụ chính: gồm tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp.
11


Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
họ thực hiện nhiệm vụ chính của họ, thời gian người lao động nghỉ phép, nghỉ
lễ tết, ngừng sản xuất được hưởng lương theo chế độ.
Trong công tác hạch tốn kế tốn tiền lương chính của cơng nhân sản
xuất được hạch tốn trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm, tiền
lương phụ của công nhân sản xuất được hạch toán và phân bổ gián tiếp vào
chi phí sản xuất các loại sản phẩm có liên quan theo tiêu thức phân bổ thích
hợp
1.1.3.2. Quỹ BHXH
Quỹ BHXH là khoản tiền được trích lập theo tỉ lệ quy định là 25,5%
(Quyết định sô 595/QĐ-BHXH từ 1/1/2018 DN đóng 17,5%) trên tổng quỹ
lương thực tế phải trả cho tồn bộ cán bộ cơng nhân viên của doanh nghiệp
nhằm giúp đỡ họ về mặt tinh thần và vật chất trong các trường hợp CNV bị
ốm đau, thai sản, tai nạn, mất sức lao động…
Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên
tiền lương phải trả CNV trong kỳ, Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh

nghiệp tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 25,5%trên tổng số tiền lương
thực tế phải trả cơng nhân viên trong tháng, trong đó 17,5% tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 8% trừ vào lương
của người lao động.
Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp cơng nhân viên có tham gia
đóng góp quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động, cụ thể:
- Trợ cấp công nhân viên ốm đau, thai sản.
- Trợ cấp công nhân viên khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp công nhân viên khi về hưu, mất sức lao động.
- Chi công tác quản lý quỹ BHXH
Theo chế độ hiện hành, tồn bộ số trích BHXH được nộp lên cơ quan
quản lý quỹ bảo hiểm để chi trả các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao
động.
1.1.3.3. Quỹ BHYT
Quỹ BHYT là khoản tiền được tính tốn và trích lập theo tỉ lệ quy định
là 4,5% trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân
12


viên của doanh nghiệp nhằm phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho
người lao động. Cơ quan Bảo Hiểm sẽ thanh tốn về chi phí khám chữa bệnh
theo tỉ lệ nhất định mà nhà nước quy định cho những người đã tham gia đóng
bảo hiểm.
Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp trích quỹ BHXH theo tỷ lệ 4,5%
trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng, trong đó
3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động,
1,5% trừ vào lương của người lao động. Toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ
quan chuyên môn chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho người lao động
thông qua mạng lưới y tế.
1.1.3.4. Quỹ BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp là khoản tiền được trích để trợ cấp cho người lao
động bị mất việc làm, giải quyết tình trạng thất nghiệp, nhằm trợ giúp kịp thời
cho những người thất nghiệp trong thời gian chưa tìm được việc làm và tạo cơ
hội cho họ học nghề, tìm kiếm cơng việc mới. Theo Điều 81 Luật BHXH,
người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện
sau đây:
Đã đóng BHTN đủ 12 tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng
trước khi thất nghiệp.
Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức BHXH.
Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp.
Theo điều 82 Luật BHXH, mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng
60% mức bình qn tiền lương, tiền cơng tháng đóng BHTN của 6 tháng liền
kề trước khi thất nghiệp.
Nguồn hình thành quỹ BHTN như sau:
Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền cơng tháng đóng BHTN.
Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền cơng
tháng đóng BHTN của những người lao động tham gia BHTN và được tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
1.1.3.5.Quỹ KPCĐ
Ngồi các khoản trích về BH bắt buộc nên trên doanh nghiệp cịn phải
đóng thêm kinh phí cơng đồn cho Liên Đoàn Lao động Quận/huyện. Mức
13


đóng kinh phí cơng đồn = 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH cho
người lao động (theo Nghị định 191/2013/NĐ-CP). 2% KPCĐ này, doanh
nghiệp phải đóng tất và tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, người lao động khơng phải đóng kinh phí cơng đồn. Nhưng nếu
người lao động tham gia cơng đồn sẽ phải đóng cơng đồn phí.
Tồn bộ số kinh phí cơng đồn trích được một phần nộp lên cơ quan

cơng đồn cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động
cơng đồn tại doanh nghiệp.
1.1.4. u cầu và nhiệm vụ của hạch toán tiền lương và các khoản trích
theo lương
Để phục vụ sự điều hành và quản lý lao động, tiền lương có hiệu quả,
kế tốn lao động, tiền lương trong doanh nghiệp sản xuất phải thực hiện
những nhiệm vụ sau:
Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, chất
lượng, thời gian và kết quả lao động. Tính đúng và thanh tốn kịp thời, đầy đủ
tiền lương và các khoản liên quan khác cho người lao động trong doanh
nghiệp. Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, việc chấp hành
chính sách chế độ về lao động, tiền lương, tình hình sử dụng quỹ tiền lương.
Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy
đủ, đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương. Mở sổ thẻ kế toán
và hạch toán lao động, tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp.
Tính tốn phân bổ chính xác, đúng đối tượng chi phí tiền lương, các
khoản theo lương vào chi phi sản xuất kinh doanh của các bộ phận, đơn vị sử
dụng lao động.
Lập báo cáo kế tốn và phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền
lương, đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong
doanh nghiệp.
1.2. Hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp
1.2.1. Hạch toán số lượng lao động
Căn cứ vào chứng từ ban đầu là bảng chấm công hàng tháng tại mỗi bộ
phận, phịng ban, tổ, nhóm gửi đến phịng kế toán để tập hợp và hạch toán số
lượng lao động trong tháng đó tại doanh nghiệp và cũng từ bảng chấm công
14


kế tốn có thể nắm được từng ngày có bao nhiêu người làm việc, bao nhiêu

người nghỉ với lý do gì.
Hằng ngày tổ trưởng hoặc người có trách nhiệm sẽ chấm công cho từng
người tham gia làm việc thực tế trong ngày tại nơi mình quản lý sau đó cuối
tháng các phịng ban sẽ gửi bảng chấm cơng về phịng kế tốn. Tại phịng kế
tốn, kế tốn tiền lương sẽ tập hợp và hạch tốn số lượng cơng nhân viên lao
động trong tháng.
1.2.2. Hạch toán thời gian lao động
Chứng từ để hạch toán thời gian lao động là Bảng Chấm Công
Bảng Chấm Công là bảng tổng hợp dùng để theo dõi ngày công thực tế
làm việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ bảo hiểm xã hội của từng người cụ thể
và từ đó để có căn cứ tính trả lương, bảo hiểm xã hội trả thay lương cho từng
người và quản lý lao động trong doanh nghiệp.
Hằng ngày tổ trưởng (phòng, ban, nhóm…) hoặc người được uỷ quyền
căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình quản lý để chấm công cho từng
người trong ngày và ghi vào các ngày tương ứng trong các cột từ 1 đến 31
theo các kí hiệu quy định trong bảng. Cuối tháng người chấm công và phụ
trách bộ phận ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các
chứng từ liên quan như phiếu nghỉ hưởng BHXH… về bộ phận kế tốn kiểm
tra, đối chiếu, quy ra cơng để tính lương và BHXH. Kế toán tiền lương căn cứ
vào các ký hiệu chấm cơng của từng người rồi tính ra số ngày công theo từng
loại tương ứng để ghi vào các cột 32, 33, 34, 35, 36. Ngày công quy định là 8
giờ nếu giờ cịn lẻ thì đánh thêm dấu phẩy ví dụ: 24 cơng 4 giờ thì ghi 24,4
Bảng Chấm Cơng có thể chấm cơng tổng hợp: Chấm cơng ngày và
chấm công giờ, chấm công nghỉ bù nên tại phịng kế tốn có thể tập hợp tổng
số liệu thời gian lao động của từng người. Tuỳ thuộc vào điều kiện, đặc điểm
sản xuất, cơng tác và trình độ hạch tốn đơn vị có thể sử dụng một trong các
phương pháp chấm công sau đây:
Chấm công ngày: Mỗi khi người lao động làm việc tại đơn vị hoặc làm việc
khác như họp… thì mỗi ngày dùng một ký hiệu để chấm cơng trong ngày đó.


15


Chấm công theo giờ: Trong ngày người lao động làm bao nhiêu cơng
việc thì chấm cơng theo các ký hiệu đã quy định và ghi số giờ công việc thực
hiện cơng việc đó bên cạnh ký hiệu tương ứng.
Chấm cơng nghỉ bù: Chỉ áp dụng trong trường hợp làm thêm giờ hưởng
lương thời gian nhưng khơng thanh tốn lương làm thêm.
1.2.3. Hạch toán kết quả lao động
Căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoặc cơng việc hồn thành. Do
phiếu là chứng từ xác nhận số lượng sản phẩm hoặc cơng việc hồn thành của
đơn vị hoặc cá nhân người lao động nên nó làm cơ sở để kế tốn lập bảng
thanh tốn tiền lương hoặc tiền cơng cho người lao động. Phiếu này được lập
thành 02 liên: 1 liên lưu và 1 liên chuyển đến kế toán tiền lương để làm thủ
tục thanh toán cho người lao động và phiếu phải có đầy đủ chữ ký của người
giao việc, người nhận việc, người kiểm tra chất lượng và người duyệt.
Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành được dùng trong trường hợp
doanh nghiệp áp dụng theo hình thức lương trả theo sản phẩm trực tiếp hoặc
lương khoán theo khối lượng cơng việc. Đây là những hình thức trả lương
tiến bộ nhất đúng nguyên tắc phân phối theo lao động, nhưng địi hỏi phải có
sự giám sát chặt chẽ và kiểm tra chất lượng sản phẩm một cách nghiêm ngặt.
1.2.4. Hạch toán tiền lương cho người lao động
Căn cứ vào bảng chấm cơng, tại từng phịng ban, tổ nhóm lập bảng
thanh tốn tiền lương cho từng người lao động. Ngồi Bảng Chấm Cơng ra thì
các chứng từ kèm theo là bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian
lao động hoặc cơng việc hồn thành.
Bảng thanh tốn tiền lương: Là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền
lương phụ cấp cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho
người lao động làm việc trong các đơn vị SXKD đồng thời là căn cứ để thống
kê về lao động tiền lương. Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng

theo từng bộ phận (phòng, ban…) tương ứng với bảng chấm cơng.
Bộ phận kế tốn tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương, chuyển cho
kế toán trưởng duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi. Bảng này được lưu tại
phịng kế tốn.
16


Từ Bảng thanh toán tiền lương và các chứng từ khác có liên quan kế
tốn tiền lương lập Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
1.2.5. Chứng từ sử dụng
Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương thuộc chỉ tiêu lao động tiền
lương gồm các biểu mẫu sau:
Mẫu số 01-LĐTL

Bảng chấm cơng

Mẫu số 02-LĐTL

Bảng thanh tốn tiền lương

Mẫu số 03-LĐTL

Phiếu nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội

Mẫu số 04-LĐTL

Danh sách người lao động hưởng BHXH

Mẫu số 05-LĐTL


Bảng thanh toán tiền thưởng

Mẫu số 06-LĐTL

Phiếu xác nhận SP hoặc cơng việc hồn chỉnh

Mẫu số 07-LĐTL

Phiếu báo làm thêm giờ

Mẫu số 08-LĐTL

Hợp đồng giao khoán

Mẫu số 09-LĐTL

Biên bản điều tra tai nạn lao động

1.2.6. Sổ sách sử dụng
Đối với mỗi doanh nghiệp thì việc áp dụng hình thức sổ kế tốn là hồn
tồn khác nhau có thể áp dụng một trong bốn hình thức sau:
- Nhật Ký Chung

- Nhật Ký Sổ Cái

- Chứng Từ Ghi Sổ

Nhật Ký Chứng Từ

+ Nhật Ký Chung: Là hình thức kế tốn đơn giản số lượng sổ sách

gồm: Sổ nhật ký, sổ cái và các sổ chi tiết cần thiết. Đặc trưng cơ bản của hình
thức này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi
vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật Ký Chung theo trình tự thời gian phát
sinh và định khoản kế tốn của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ
nhật ký để ghi vào Sổ Cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sin. Sơ đồ Nhật ký
chung được trình bày ở phụ lục 01.
Nhật Ký Sổ Cái: Là hình thức kế tốn trực tiếp, đơn giản bởi đặc trưng
về số lượng sổ, loại sổ, kết cấu sổ, các loại sổ cũng như hình thức Nhật Ký
Chung. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế tốn này là: Các nghiệp vụ kinh tế
17


phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh
tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký – Sổ Cái.
Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký – Sổ Cái là các chứng từ gốc hoặc Bảng tổng
hợp chứng từ gốc. Sơ đồ nhật ký sổ cái được trình bày ở phụ lục 02.
+ Nhật Ký Chứng Từ: Hình thức này có đặc trưng riêng về số lượng và
loại sổ. Trong hình thức Nhật Ký Chứng Từ có 10 Nhật Ký Chứng Từ, được
đánh số từ Nhật Ký Chứng Từ số 1-10. Hình thức kế tốn này nó tập hợp và
hệ thống hố các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản
kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo tài khoản đối ứng
Nợ. Nhật Ký Chứng Từ kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo trình tự thời gian với các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế và
kết hợp việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế
toán và trong cùng một quá trình ghi chép. Xem sơ đồ Nhật ký chứng từ ở
phụ lục 03.
+ Chứng từ ghi sổ: Là hình thức kế tốn Chứng Từ Ghi Sổ được hình
thành sau các hình thức Nhật Ký Chung và Nhật Ký Sổ Cái. Nó tách việc
ghi Nhật Ký với việc ghi sổ cái thành 2 bước công việc độc lập, kế thừa để
tiện cho phân cơng lao động kế tốn, khắc phục những hạn chế của hình

thức Nhật Ký Sổ Cái. Đặc trưng cơ bản là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán
tổng hợp là Chứng Từ Ghi Sổ. Chứng từ này do kế toán lập trên cơ sở từng
chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội
dung kinh tế (Xem sơ đồ Chứng từ ghi sổ ở phụ lục 04). Số lượng và các
loại sổ dùng trong hình thức chứng từ- ghi sổ sử dụng các sổ tổng hợp chủ
yếu sau:
- Sổ chứng từ- Ghi sổ – Sổ nhật ký tài khoản
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ- Nhật ký tổng quát
Sổ cái tài khoản- Sổ tổng hợp cho từng tài khoản
1.2.7. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 334- Phải trả công nhân viên, và tài khoản TK
338- Phải trả, phải nộp khác.

18


- TK 334 phản ánh các khoản phải trả công nhân viên và tình hình
thanh tốn các khoản đó (gồm: tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản
thuộc thu nhập của công nhân viên)
- Kết cấu của TK 334- Phải trả CNV
NỢ

TK 334



- Các khoản tiền lương (tiền cơng)
- Các khoản tiền lương (tiền
công) tiền thưởng và các khoản khác phải trả CNV
tiền thưởng và các khoản khác đã

trả đã ứng trước cho CNV
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương
tiền công của CNV
Dư nợ: (cá biệt) số trả thừa cho CNV

- Dư có: Các khoản tiền lương
(tiền cơng) tiền thưởng và các
khoản khác còn phải trả CNV

- Tài khoản 338- Phải trả, phải nộp khác : Dùng để phản ánh các khoản phải
trả, phải nộp cho cơ quan quản lý, tổ chức đoàn thể xã hội.
- Kết cấu của tài khoản 338- Phải trả, phải nộp khác.

19


×