Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 19 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG – ĐÀ NẴNG. ( Trích Tam Quốc diễn nghĩa) nghĩa) LA QUÁN TRUNG.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> I. TIỂU DẪN 1. Tác giả: - La Quán Trung (1330-1400?) tên La Bản, hiệu Hồ Hải tản nhân, người tỉnh Sơn Tây cũ. - Tính tình cô độc, lẻ loi, thích một mình ngao du đây đó. - Các TP chính: Tùy Đường lưỡng triều chí truyện, Tấn Đường ngũ đại sử diễn nghĩa, Bình yêu truyện,... - Là người đầu tiên đóng góp xuất sắc trong trường phái Tiểu thuyết LS thời Minh- Thanh..
<span class='text_page_counter'>(3)</span> 2. Tác phẩm:. a. Nguồn gốc: - Ra đời vào đầu thời Minh (1368 - 1644) - Gồm 120 hồi, kể chuyện 1 nước chia 3 gọi là “ cát cứ phân tranh” trong gần 100 năm của nước Trung Hoa của 3 tập đoàn PK: Ngụy - Thục - Ngô.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> BẢN ĐỒ THỜI TAM QUỐC.
<span class='text_page_counter'>(5)</span>
<span class='text_page_counter'>(6)</span> b. Tóm tắt: - Tác phẩm kể lại quá trình hình thành, phát triển và diệt vong của 3 tập đoàn phong kiến Ngụy (Tào Tháo), Thục (Lưu Bị), Ngô (Tôn Quyền) từ năm 184 280. - Tư Mã Viêm (cháu Tư Mã Ý) Sau khi cướp ngôi Ngụy, Diệt Thục, Ngô đã thống nhất Trung Quốc..
<span class='text_page_counter'>(7)</span> c. Giá trị tác phẩm: - Ghi lại một thời kỳ lịch sử đầy biến động. của Trung Quốc - thời Tam Quốc. - Đồng thời phản ánh quy luật chia và hợp của xã hội phong kiến..
<span class='text_page_counter'>(8)</span> Ba anh em Lưu – Quan - Trương.
<span class='text_page_counter'>(9)</span> II. ĐỌC – HIỂU: 1. Nhân vật Trương Phi a. Biểu hiện thái độ, hành động: - c"hẳng nói chẳng rằng" - " mặc áo giáp" ," vác mâu" , " lên ngựa" , " dẫn một nghìn quân" ," đi tắt" ;" mắt trợn" - r"âu hùm vểnh ngược" ," hò hét" , múa xà mâu" ," đâm Quan Công" ..
<span class='text_page_counter'>(10)</span> TRƯƠNG PHI.
<span class='text_page_counter'>(11)</span> Động tác khẩn trương, dứt khoát. Giết Quan Công - cho rằng Quan Công đã bội nghĩa vườn Đào- hàng Tào Tháo. - Thái độ:" hầm hầm quát”,. Xưng “mày - tao”, " thằng". Khinh miệt, xem Quan Công là kẻ địch Kiên quyết vẫn không nghe, không tin mọi lời giải thích..
<span class='text_page_counter'>(12)</span> - "Thẳng cánh đánh trống". Hồi trống thách thức.. - Nhận ra tấm lòng Quan Công Khóc, thụp lạy Vân Trường b. Tính cách: - Con người của hành động. - Nóng nảy, bộc trực nhưng biết phục thiện trước cái đúng, giàu lòng trung nghĩa. Một bậc trung nghĩa đáng quý..
<span class='text_page_counter'>(13)</span> 2 .Nhân vật Quan Công: a. Hoàn cảnh gặp TP: - Bị xem là "bội nghĩa", "phụ nghĩa" - Mọi lời thanh minh, giải thích đều không có ý nghĩa đối với Trương Phi. b. Hành động của Quan Công: - "Quan Công chẳng nói một lời" - Chưa dứt một hồi trống: "đầu Sái Dương đã lăn dưới đất" Hành động để minh oan, bộc lộ lòng trung thành..
<span class='text_page_counter'>(14)</span> c. Tính cách: + Con người bình tĩnh, điềm đạm, luôn luôn suy xét trước sau cẩn trọng. + Con người trung nghĩa, mang tình huynh đệ thuỷ chung, nghĩa vua tôi trọn vẹn. + Con người tài năng, bản lĩnh, khí phách hơn người. Là một tướng tài, xứng danh với t"uyệt nghĩa"..
<span class='text_page_counter'>(15)</span> QUAN CÔNG.
<span class='text_page_counter'>(16)</span> 3. Ý nghĩa nhan đề " Hồi trống Cổ Thành“: - Gợi lên không khí chiến trận hào hùng, hấp dẫn (Mâu thuẫn giữa TP và QC - chủ yếu; mâu thuẫn giữa QC và Sái Dương - thứ yếu). - "Hồi trống" là điều kiện, là quan toà phán xét Quan Công trung thành hay phản bội. - Ca ngợi tình anh em thuỷ chung, tình nghĩa vườn đào của ba anh em Lưu- Quan- Trương.. "Hồi trống Cổ thành" biểu tượng của lòng trung nghĩa, thẳng thắn, mạnh mẽ và lòng dũng cảm phi thường..
<span class='text_page_counter'>(17)</span> III. TỔNG KẾT: 1. Nghệ thuật: - Khắc họa tính cách nhân vật đậm nét, tự nhiên, tinh tế. - Tạo tình huống xung đột đầy kịch tính, hấp dẫn (thắt nút, mở nút). 2. Nội dung: - Đoạn trích ca ngợi những con người nghĩa khí, trung thành trong hoàn cảnh chiến loạn thời Tam quốc. - Linh hồn đoạn văn thâu tóm trong hồi trống - Hồi trống thách thức, minh oan và đoàn tụ..
<span class='text_page_counter'>(18)</span> IV LUYỆN TẬP: * Câu 4/79/SGK: “Tại sao nói: Nếu không có chi tiết Trương Phi thẳng tay giục trống thì đoạn văn sẽ tẻ nhạt, mất hết ý vị Tam quốc?” * Trả lời: Chi tiết này biểu hiện bao nhiêu uất ức dồn vào cánh tay gấp gáp của Trương Phi. - Cơ hội để Quan Vũ minh oan bằng tài nghệ, khí phách. - Làm cho đoạn trích hấp dẫn: + Đây là hồi trống ra quân - thu quân + Hồi trống giải oan - đoàn tụ..
<span class='text_page_counter'>(19)</span>
<span class='text_page_counter'>(20)</span>