Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa khoa tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 73 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chƣơng trình đại học và viết khóa luận tốt nghiệp với đề tài
“Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lí chất thải
rắn y tế tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc”, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn
nhiệt tình của q thầy cơ trƣờng Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam.
Trƣớc hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô trƣờng Đại học Lâm
Nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các thầy cô đã dạy bảo suốt thời gian học tập tại trƣờng.
Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới TS. Bùi Xuân Dũng, giảng viên bộ mơn
Quản lí mơi trƣờng, Khoa Quản lí Tài nguyên rừng và Môi trƣờng, trƣờng Đại học
Lâm Nghiệp Việt Nam, ngƣời đã tận tình giúp đỡ và hƣớng dẫn tơi hồn thành khóa
luận tốt nghiệp này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn đến các cán bộ bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc đã
tạo điều kiện cho tôi đến thực tập và đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp tơi hồn
thành bài khóa luận tốt nghiệp .
Cuối cùng, tơi xin tỏ lịng biết ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn theo sát, động
viên tôi, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành bài khóa luận tốt
nghiệp.
Mặc dù đã rất cố gắng nhƣng do thời gian và trình độ có hạn nên bài khóa
luận khơng thể tránh khỏi những sai sót, tơi rất mong nhận đƣợc sự đóng góp của
q thầy cơ và các bạn để khóa luận đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2016
Sinh viên
Vũ Thị Thảo Dung

1


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 3
1.1. Một số khái niệm và thành phần chất thải y tế..................................................... 3
1.1.1. Một số khái niệm. .............................................................................................. 3
1.1.2 Thành phần của chất thải rắn y tế. ..................................................................... 3
1.1.3 Phân loại chất thải rắn y tế. ................................................................................ 5
1.2. Tác hại của chất thải rắn....................................................................................... 7
1.2.1. Đối với môi trƣờng............................................................................................ 7
1.2.2. Đối với sức khỏe. .............................................................................................. 8
1.3. Các nghiên cứu nhằm quản lí chất thải rắn. ....................................................... 10
1.3.1. Trên thế giới. ................................................................................................... 10
1.3.2. Ở Việt Nam. .................................................................................................. 11
CHƢƠNG 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG,

PHƢƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU ......................................................................................................... 12
2.1. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................... 12
2.1.1. Mục tiêu chung. ............................................................................................... 12
2.1.2. Mục tiêu cụ thể. ............................................................................................... 12
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu. ........................................................................ 12
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu...................................................................................... 12
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu. ........................................................................................ 12
2.3. Nội dung. ............................................................................................................ 12
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu. ................................................................................... 13
2.4.1. Nghiên cứu hiện trạng chất thải rắn tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc... 13
2.4.2. Nghiên cứu đánh giá hiệu quả biện pháp quản lí chất thải rắn. ..................... 13
2.4.3. Đánh giá ảnh hƣởng của chất thải rắn y tế tới môi trƣờng. ............................ 14

2.4.4. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lí. ................................................. 14

2


CHƢƠNG 3. ĐẶC ĐIỂM CHUNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................... 15
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc. .................................... 15
3.1.1. Điều kiện tự nhiên . ......................................................................................... 15
3.1.2. Kinh tế, xã hội. ................................................................................................ 16
3.2. Giới thiệu chung về bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc. .................................. 18
3.2.1. Lịch sử hình thành, phát triển Bệnh viện Đa Khoa tỉnh Vĩnh Phúc. .............. 18
3.2.2. Quy mô, cơ cấu tổ chức. ................................................................................. 19
3.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện. .............................................................. 21
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 22
4.1. Hiện trạng chất thải rắn y tế của bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc. ............... 22
4.1.1. Nguồn phát sinh, thành phần, khối lƣợng chất thải rắn y tế của bệnh viện. ... 22
4.1.2. Dự báo xu hƣớng phát sinh chất thải rắn y tế của bệnh viện. ......................... 27
4.2. Thực trạng cơng tác quản lí chất thải rắn y tế của bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh
Phúc. .......................................................................................................................... 30
4.2.1. Quy trình quản lí chất thải rắn y tế của bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc. . 30
4.2.2. Công tác phân loại, thu gom chất thải rắn y tế của bệnh viện Đa khoa tỉnh
Vĩnh Phúc. ................................................................................................................. 31
4.2.3. Thực trạng vận chuyển, lƣu giữ và xử lí chất thải rắn y tế tại bệnh viện........ 32
4.2.4. Đánh giá cơng tác quản lí chất thải rắn y tế của bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh
Phúc. .......................................................................................................................... 35
4.3. Ảnh hƣởng của chất thải rắn y tế đến chất lƣợng môi trƣờng khu vực nghiên
cứu. ............................................................................................................................ 37
4.3.1. Ảnh hƣởng của chất thải rắn y tế đến môi trƣờng không khí. ........................ 37
4.3.2. Ảnh hƣởng của chất thải rắn y tế tới môi trƣờng nƣớc ................................... 39
4.3.3. Hiểu biết của cán bộ nhân viên, bệnh viện về tình hình quản lí rác thải y tế

của bệnh viện............................................................................................................. 41
4.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lí chất thải rắn y tế của bệnh
viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc. ................................................................................... 45
4.4.1. Cơ sở đƣa ra đề xuất........................................................................................ 45
4.4.2. Nâng cao hoạt động bảo vệ môi trƣờng tại bệnh viện. ................................... 45
4.4.3. Cải thiện cơng tác quản lí chất thải rắn tại bệnh viện. .................................... 49
Giải quyết vấn đề B. .................................................................................................. 49
3


CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN- TỒN TẠI- KIẾN NGHỊ ........................................... 51
5.1. Kết luận .............................................................................................................. 51
5.2. Tồn tại ................................................................................................................ 51
5.3. Kiến nghị ............................................................................................................ 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
PHỤ LỤC

4


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng việt

1

BV


Bệnh viện

2

BYT

Bộ Y tế

3

CTR

Chất thải rắn

4

CTRYT

Chất thải rắn y tế

5

CT

Chất thải

6

GB


giƣờng bệnh

7

QCVN

Quy Chuẩn Việt Nam

8

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

STT

5


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.Thành phần rác thải y tế............................................................................... 4
Bảng 1.2. Thành phần rác thải ở bệnh viện Việt Nam. ............................................... 4
Bảng 3.1. Số lƣợng giƣờng bệnh các khoa. .............................................................. 20
Bảng 4.1. Khối lƣợng CTRYT của bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc tháng 1, 2,3,4
năm 2016. .................................................................................................................. 22
Bảng 4.2. Thành phần chất thải rắn y tế dựa trên đặc tính hóa lí.............................. 23
Bảng 4.3. Nguồn phát sinh các loại CTR đặc thù từ hoạt động y tế của bệnh viện. 24
Bảng 4.4. Lƣợng chất thải rắn y tế thơng thƣờng phát sinh tại các khoa/ phịng tại
bệnh viện ................................................................................................................... 25
Bảng 4.5. Lƣợng CTRYT nguy hại phát sinh tại các khoa/ phòng của bệnh viện ... 26

Bảng 4.6. Số bệnh nhân và lƣợng CTRYT phát sinh của bệnh viện giai đoạn 20112015 ........................................................................................................................... 28
Bảng 4.7. Kết quả dự báo gia tăng lƣợng CTRYT của bệnh viện giai đoạn 20162020 ........................................................................................................................... 29
Bảng 4.8. Kết quả khảo sát phƣơng tiện vận chuyển chất thải rắn y tế của bệnh viện ... 33
Bảng 4.9. Kết quả khảo sát khu vực lƣu giữ chất thải rắn y tế ................................. 34
Bảng 4.10. Kết quả đánh giá về cơng tác quản lí CTR của bệnh viện thơng qua việc
thăm dị đối tƣợng ..................................................................................................... 35
Bảng 4.11. So sánh các yêu cầu của quy định từ Bộ Y tế và Bệnh viện .................. 36
Bảng 4.12. Kết quả đánh giá về chất lƣợng mơi trƣờng qua thăm dị đối tƣợng ...... 39
Bảng 4.13. Hiểu biết về quy chế quản lí chất thải y tế.............................................. 41
Bảng 4.14. Hiểu biết về mã màu sắc dụng cụ đựng chất thải y tế. ........................... 42
Bảng 4.15. Hiểu biết và nhận thức của nhân viên về quản lý rác thải của bệnh viện. .... 43
Bảng 4.16. Hiểu biết về cơng tác quản lí chất thải rắn của bệnh viện.(n=40) .......... 44

6


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Khối lƣợng CTRYT của bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc tháng 1,
2,3,4 năm 2016. ......................................................................................................... 22
Biểu đồ 4.2. Thành phần CTRYT dựa trên đặc tính lí hóa…………...……………24
Biểu đồ 4.3. Lƣợng CTR thơng thƣờng phát sinh tại các khoa/ phòng của bệnh viện…...26
Biểu đồ 4.4. Lƣợng CTR nguy hại phát sinh tại các khoa/ phòng của bệnh viện..... 27
Biểu đồ 4.6. Gia tăng số lƣợng bệnh nhân giai đoạn 2011-2015. ............................. 28
Biểu đồ 4.7. Biểu đồ biểu diễn mối tƣơng quan giữa số lƣợng bệnh nhân và tổng
lƣợng CTRYT phát sinh của bệnh viện giai đoạn 2011-2015. ................................. 29
Biểu đồ 4.8. Kết quả phân tích bụi lơ lửng tại bệnh viện ......................................... 38
Biểu đồ 4.9: Kết quả phân tích khí CO tại bệnh viện ............................................... 38
Biểu đồ 4.10. Kết quả phân tích khí SO2 tại bệnh viện............................................. 38
Biểu đồ 4.11. Kết quả phân tích khí NO2 tại bệnh viện. ........................................... 38
Biểu đồ 4.12. Kết quả phân tích pH trong nƣớc thải y tế bệnh viện ......................... 39

Biểu đồ 4.13. Kết quả phân tích COD trong nƣớc thải y tế bệnh viện ..................... 39
Biểu đồ 4.14. Kết quả phân tích BOD trong nƣớc thải y tế bệnh viện ..................... 40
Biểu đồ 4.15. Kết quả phân tích Amoni trong nƣớc thải y tế bệnh viện................... 40
Biểu đồ 4.16. Kết quả phân tích PO4 trong nƣớc thải y tế bệnh viện ....................... 40
Biểu đồ 4.17. Kết quả phân tích Sunfua trong nƣớc thải y tế bệnh viện .................. 40
Biểu đồ 4.18. Kết quả phân tích Dầu mỡ khoáng trong nƣớc thải y tế bệnh viện .... 40
Biểu đồ 4.19. Kết quả phân tích Tổng colifom trong nƣớc thải y tế bệnh viện ........ 40
Biểu đồ 4.20. Hiểu biết của nhân viên về quy chế quản lí chất thải y tế. ................. 42
Biểu đồ 4.21. Hiểu biết của nhân viên y tế về màu sắc dụng cụ............................... 43

7


ĐẶT VẤN ĐỀ
Kinh tế ngày càng phát triển, chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân không
ngừng phát triển và kéo theo đó là các nhu cầu vui chơi, giải trí và chăm sóc sức
khỏe cũng khơng ngừng tăng lên. Ngày nay, số lƣợng ngƣời dân đƣợc tiếp cận với
các dịch vụ y tế cũng nhƣ số lƣợng ngƣời dân tham gia bao hiểm y tế ngày càng gia
tăng.Theo ƣớc tính, hiện nay cả nƣớc có 1087 bệnh viện bao gồm 1023 bệnh viện
nhà nƣớc, 64 bệnh viện tƣ nhân với tổng số hơn 140.000 giƣờng bệnh. Ngồi ra cịn
có hơn 10.000 trạm y tế xã, hơn chục ngàn cơ sở phịng khám tƣ nhân. Các bệnh
viện trong nƣớc đã khơng ngừng nâng cao cơ sở hạ tầng, đầu tƣ trang thiết bị y tế và
rất nhiều cơ sở y tế đƣợc xây dựng để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của ngƣời
dân. Các bệnh viện trong nƣớc đã không ngừng nâng cao cơ sở hạ tầng, đầu tƣ trang
thiết bị y tế và rất nhiều cơ sở y tế đƣợc xây dựng để đáp ứng nhu cầu khám chữa
bệnh của ngƣời dân. Ngồi nhiệm vụ chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe con
ngƣời thì các bệnh viện, cơ sở y tế cũng là nơi phát sinh ra nhiều chất thải rắn y tế.
Những chất thải này có chứa nhiều thành phần độc hại, gây ảnh hƣởng xấu tới sức
khỏe con ngƣời và môi trƣờng nếu không đƣợc thu gom, phân loại xử lí đúng cách.
Hiện nay, chất thải rắn ngày càng gia tăng. Theo ƣớc tính, chất thải rắn y tế trên

toàn quốc khoảng 100- 140 (tấn/ngày), trong đó có 16-30 (tấn/ngày) là chất thải rắn
nguy hại và ƣớc tính lƣợng chất thải rắn y tế mỗi năm tăng 7,6%. Song bên cạnh đó
cơng tác xử lí và quản lí chất thải rắn cịn nhiều hạn chế ở các tuyến bệnh viện. Bệnh
viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc đã đƣợc hình thành và đang phát triển mạnh mẽ trong
những năm qua khẳng định đƣợc vai trò quan trọng của mình trong quá trình phát
triển chung của đất nƣớc. Nhờ những nỗ lực phấn đấu khơng ngừng đó mà bệnh viện
đã đạt đƣợc nhiều thành quả đáng kể trong cơng tác khám chữa bệnh, phịng bệnh và
chăm lo sức khỏe cho ngƣời dân. Bên cạnh những thành quả đạt đƣợc thì, hiện nay
tình trạng chất thải rắn y tế (CTRYT) thải ra với khối lƣợng khá lớn, đa phần là chất
thải nguy hại mà hệ thống quản lý CTRYT thì cịn thiếu sót.
Từ những mối nguy hại trực tiếp hoặc tiềm ẩn của chất thải y tế gây ra đối với
mơi trƣờng và con ngƣời, cần có những biện pháp hữu hiệu để nâng cao nhận thức
của cộng đồng nói chung và nhân viên y tế nói riêng về những nguy cơ đó, nâng cao
năng lực tổ chức, trách nhiệm và từng bƣớc hoàn thiện hệ thống quản lý chất thải
1


cũng nhƣ nâng cao chất lƣợng cảnh quan vệ sinh cho bệnh viện. Vì vậy, việc đánh
giá hiệu quả quản lý cụ thể hơn là CTRYT tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc,
kết hợp với quá trình giám sát thực tế giúp tìm hiểu những thiếu sót cịn tồn tại
trong công tác quản lý hiện nay của bệnh viện, góp phần làm tăng hiểu biết và nâng
cao ý thức cũng nhƣ chất lƣợng điều trị, giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn và giảm rủi ro bệnh
nghề nghiệp cho nhân viên y tế.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi tiến hành đề tài nghiên cứu:“Nghiên cứu
hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lí chất thải rắn y tế tại
bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc”.

2



CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 . Một số khái niệm và thành phần chất thải y tế.
1.1.1. Một số khái niệm.
a. Chất thải y tế: (CTYT) là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí và đƣợc thải ra từ
các cơ sở y tế bao gồm chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thƣờng. Chất thải y
tế nguy hại là những chất có chứa các thành phần nhƣ: máu, dịch cơ thể, các chất
bài tiết, các bộ phận cơ thể, bơm kim tiêm và các vật sắc nhọn, dƣợc phẩm, hóa
chất, và các chất phóng xạ dùng trong y tế. Nếu những chất thải này không đƣợc
tiêu hủy sẽ nguy hại cho môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời.
Chất thải y tế là một trong những lại chất thải nằm trong danh mục A của danh
mục các chất thải nguy hại. Chất thải y tế là một loại chất thải nguy hại, vì vậy việc
quản lý chất thải y tế cần tuân thủ các quy định có liên quan đến quản lý chất thải
nguy hại. Do giới hạn đề tài chỉ tập trung vào CTRYT nên trong phần tiếp theo em
chỉ trình bày các nội dung liên quan đến loại CTYT này.
b. Chất thải rắn y tế: Theo Quyết định 43/2007/QĐ-BYT bao gồm tất cả
chất thải rắn đƣợc thải ra từ các cơ sở y tế. Định nghĩa chất thải rắn y tế của Tổ
chức Y tế Thế giới- Who thêm vào đó là bao gồm cả những chất thải có nguồn gốc
từ các nguồn nho hơn đƣợc tạo ra trong q trình chăm sóc sức khỏe tại nhà (lọc
máu, tiêm,…)
c. Quản lí chất thải y tế: là hoạt động quản lí việc phân loại, xử lí ban đầu,
thu gom, vận chuyển, lƣu giữ, giảm thiều, tái sử dụng, tái chế, xử lí tiêu hủy chất
thải y tế và kiểm tra, giám sát, thực hiện.(6).
1.1.2 Thành phần của chất thải rắn y tế.
a. Thành phần vật lý.
Thành phần vật lý của CTRYT gồm các dạng sau:
 Bông vải sợi: Gồm bông băng, gạc, quần áo, khăn lau, vải trải…giấy: Hộp
đựng dụng cụ, giấy gói, giấy thải từ nhà vệ sinh. Nhựa: Hộp đựng, bơm tiêm, dây
chuyền máu, túi đựng hàng.
 Thủy tinh: Chai lọ, ống tiêm, bơm tiêm thủy tinh, ống nghiệm.

 Nhựa: Hộp đựng, bơm tiêm, dây truyền máu, túi đựng.
 Kim loại: Dao kéo mổ, kim tiêm.
b. Thành phần hóa học.
Thành phần hóa học gồm 2 loại sau:
3




Vơ cơ: Hóa chất, thuốc thử…



Hữu cơ: Đồ vải sợi, phần cơ thể, thuốc….

c. Thành phần sinh học: Máu, bệnh phẩm, bộ phận cơ thể bị cắt bỏ, những
động vật làm thí nghiệm, bệnh phẩm và các vi trùng gây bệnh (Nguyễn Thị Kim
Thái, 2011).
Bảng 1.1.Thành phần rác thải y tế
TT

Thành phần rác thải y tế

Tỷ lệ

Thành phần

(%)

chất nguy hại


1

Các chất hữu cơ

52.9

Khơng

2

Chai nhựa PVC, PE, PP.

10.1



3

Bơng băng

8.8



4

Vỏ hộp kim loại

2.9


Khơng

5

Chai lo, xilanh, ống thuốc thủy tinh

2.3



6

Kim tiêm, ống tiêm

0.9



7

Giấy loại, catton

0.8

Khơng

8

Các bệnh phẩm sau mổ


0.6



9

Đất, cát, sành sứ và các chất rắn khác

20.9

Không

Tổng cộng

100

Tỷ lệ phần chất nguy hại

22.6

( Nguồn: Quản lí chất thải rắn nguy hại- Nguyễn Đức Khiển).
Theo kết quả điểu tra trong dự án hợp tác giữa Bộ Y tế và tổ chức WHO
thànhphần một số rác thải ở bệnh viện Việt Nam nhƣ sau:
Bảng 1.2. Thành phần rác thải ở bệnh viện Việt Nam.
Thành phần rác thải ở bệnh viện

TT

Tỷ lệ (%)


1

Giấy các loại

3.0

2

Kim loại, vỏ hộp

0.7

3

Thủy tinh, ống tiêm, chai lọ thuốc, bơm kim tiêm nhựa.

3.2

4

Bơng băng, bột bó gãy chân.

8.8

Chai,
5
túi nhựa các loại.

10.1


6

Bệnh phẩm

0.6

7

Rác hữu cơ

52.57

8

Đất đá và các loại vật rắn khác

21.03
( Nguồn: Bộ Y tế, 2006)

4


1.1.3 Phân loại chất thải rắn y tế.
Khoảng 75-90% chất thải bệnh viện là chất thải thông thƣờng, tƣơng tự nhƣ chất
thải sinh hoạt,khơng có nguy cơ gì. Căn cứ vào các đặc điểm lý học, hóa học, sinh học
và tính chất nguy hại, CTR trong cơ sở y tế đƣợc phân thành 5 nhóm, trong đó nhóm
1, nhóm 2, nhóm 3, nhóm 4 là CTRYT nguy hại chiếm khoảng 10-25%:
-


Chất thải lây nhiễm

-

Chất thải hóa học nguy hại

-

Chất thải phóng xạ

-

Bình chứa áp suất

-

Chất thải thơng thƣờng.

a. Chất thải lây nhiễm.
Theo quy định của Bộ y tế, chất thải lây nhiễm đƣợc chia thành các nhóm sau:
* Nhóm A: chất thải nhiễm khuẩn, chứa mầm bệnh với số lƣợng, mật độ đủ
gây bệnh, bị nhiễm khuẩn bởi vi khuẩn, virus, ký sinh trùng, nấm…bao gồm các vật
liệu bị thấm máu, thấm dịch, chất bài tiết của ngƣời bệnh nhƣ gạc, bơng, găng tay,
bột bó gãy xƣơng, dây truyền máu.
* Nhóm B: là các vật sắc nhọn: bơm tiêm, lƣỡi, cán dao mổ, mảnh thủy tinh vỡ
và mọi vật liệu có thể gây ra các vết cắt hoặc chọc thủng, dù chúng có đƣợc sử dụng
hay khơng sử dụng.
* Nhóm C: chất thải nguy cơ lây nhiễm phát sinh từ phịng xét nghiệm: găng
tay, lam kính, ống nghiệm, bệnh phẩm sau khi xét nghiệm, túi đựng máu…
* Nhóm D: là các mô cơ quan ngƣời – động vật, mô cơ thể ( nhiễm khuẩn

hay không nhiễm khuẩn), chân tay, nhau thai, bào thai…
b.Chất thải hóa học nguy hại.
Chất thải hóa học bao gồm các hóa chất có thể khơng gây nguy hại nhƣ
đƣờng, axit béo, axit amin, một số loại muối… và hóa chất nguy hại nhƣ
Formaldehit, hóa chất quang học, các dung mơi, hóa chất dùng để tiệt khuẩn y tế và
dung dịch làm sạch, khử khuẩn, các hóa chất dùng trong tẩy uế, thanh trùng…
Chất thải hóa học nguy hại gồm:
* Dƣợc phẩm quá hạn, kém phẩm chất khơng cịn khả năng sử dụng
* Formaldehit: Đây là hóa chất thƣờng đƣợc sử dụng trong bệnh viện, nó
đƣợc sử dụng để làm vệ sinh, khử khuẩn dụng cụ, bảo quản bệnh phẩm hoặc khử
5


khuẩn các chất thải lỏng nhiễm khuẩn. Nó đƣợc sử dụng trong các khoa giải phẫu
bệnh, lọc máu, ƣớp xác…
* Các chất quang hóa: Các dung dịch dùng để cố định phim trong khoa Xquang.
Các dung môi: Các dung môi dùng trong cơ sở y tế gồm các hợp chất của
halogen nhƣ metyl clorit, chloroform, các thuốc mê bốc hơi nhƣ halothane; các hợp
chất không chứa halogen nhƣ xylene, axeton, etyl axetat…
*Các chất hoá học hỗn hợp: Bao gồm các dung dịch làm sạch và khử khuẩn
nhƣ phenol, dầu mỡ và các dung môi làm vệ sinh…
* Chất gây độc tế bào, gồm: vỏ các chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ dính
thuốc gây độc tế bào và các chất tiết từ ngƣời bệnh đƣợc điều trị bằng hóa trị liệu.
* Chất thải chứa kim loại nặng: thủy ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế thủy ngân
bị vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa), cadimi (Cd) (từ pin, ắc quy), chì (từ tấm gỗ
bọc chì hoặc vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ từ các khoa chẩn đốn hình
ảnh, xạ trị).
c.. Chất thải phóng xạ.
Tại các cơ sở y tế, chất thải phóng xạ phát sinh từ các hoạt động chuẩn đốn,
hóa trị liệu, và nghiên cứu. Chất thải phóng xạ gồm: dạng rắn, lỏng và khí.

* Chất thải phóng xạ rắn bao gồm: Các vật liệu sử dụng trong các xét nghiệm,
chuẩn đoán, điều trị nhƣ ống tiêm, bơm tiêm, kim tiêm, kính bảo hộ, giấy thấm, gạc
sát khuẩn, ống nghiệm, chai lọ đựng chất phóng xạ…
* Chất thải phóng xạ lỏng bao gồm: Dung dịch có chứa chất phóng xạ phát
sinh trong q trình chuẩn đoán, điều trị nhƣ nƣớc tiểu của ngƣời bệnh, các chất bài
tiết, nƣớc súc rửa các dụng cụ có chất phóng xạ…
* Chất thải phóng xạ khí bao gồm: Các chất khí thốt ra từ kho chứa chất
phóng xạ…
d. Các bình chứa khí nén có áp suất.
Nhóm này bao gồm các bình chứa khí nén có áp suất nhƣ bình đựng oxy,
CO2, bình gas, bình khí dung, các bình chứa khí sử dụng một lần… Đa số các bình
chứa khí nén này thƣờng dễ nổ, dễ cháy nguy cơ tai nạn cao nếu không đƣợc tiêu
hủy đúng cách.

6


e. Chất thải thông thường.
* Chất thải thông thƣờng là chất thải khơng chứa các yếu tố lây nhiễm, hóa
học nguy hại, phóng xạ, dễ cháy, nổ, bao gồm:
* Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh
cách ly).
* Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế nhƣ các chai lọ thủy
tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gãy xƣơng kín.
Những chất thải này khơng dính máu, dịch sinh học và các chất hóa học nguy hại.
* Chất thải phát sinh từ các công việc hành chính: giấy, báo, tài liệu. vật liệu
đóng gói, thùng các tông, túi nilon, túi đựng phim.
* Chất thải ngoại cảnh: lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh trong bệnh
viện.
1.2. Tác hại của chất thải rắn.

1.2.1. Đối với môi trƣờng.
1.2.1.1. Đối với môi trường đất
Khi chất thải y tế đƣợc xử lƣ giai đoạn trƣớc khi thải bỏ vào môi trƣờng
không đúng cách th các vi sinh vật gây bệnh, hóa chất độc hại, các vi khuẩn có thể
ngấm vào mơi trƣờng đất gây nhiễm độc cho môi trƣờng sinh thái, các tầng sâu
trong đất, sinh vật kém phát triển… làm cho việc khắc phục hậu quả về sau lại gặp
khó khăn.
1.2.1.2. Đối với mơi trường khơng khí.
Chất thải bệnh viện từ khi phát sinh đến khâu xử lý cuối cùng đều gây ra
những tác động xấu đến mơi trƣờng khơng khí. Khi phân loại tại nguồn, thu gom,
vận chuyển chúng phát tán bụi rác, bào tử vi sinh vật gây bệnh, hơi dung mơi, hóa
chất vào khơng khí. Ở khâu xử lý (đốt, chơn lấp) phát sinh ra các khí độc hại HX,
NOx, đioxin, furan… từ lị đốt và CH4, NH3, H2S… từ bãi chơn lấp. Các khí này nếu
khơng đƣợc thu hồi và xử lý sẽ gây ảnh hƣởng xấu tới sức khỏe của cộng đồng dân
cƣ xung quanh.
1.2.1.3. Đối với môi trường nước.
Khi chôn lấp chất thải y tế không đúng kỹ thuật và không hợp vệ sinh. Đặc
biệt là chất thải y tế đƣợc chơn lấp chung với chất thải sinh hoạt có thể gây ô nhiễm
nguồn nƣớc ngầm.
7


1.2.2. Đối với sức khỏe.
1.2.2.1. Đối tượng chịu ảnh hưởng trực tiếp CTRYT.
Tất cả các cá nhân tiếp xúc với chất thải y tế nguy hại là những ngƣời có
nguy cơ tiềm tàng, bao gồm những ngƣời làm việc trong các cơ sở y tế, những
ngƣời ở ngoài các cơ sở y tế làm nhiệm vụ vận chuyển các chất thải y tế và những
ngƣời trong cộng đồng bị phơi nhiễm với chất thải do hậu quả của sự sai sót trong
khâu quản lý chất thải. Dƣới đây là những nhóm chính có nguy cơ cao:
* Bác sĩ, y tá, hộ lý và các nhân viên hành chính của bệnh viện.

* Bệnh nhân điều trị nội trú hoặc ngoại trú.
* Khách tới thăm hoặc ngƣời nhà bệnh nhân.
* Những công nhân làm việc trong các dịch vụ hỗ trợ phục vụ cho các cơ sở
khám chữa bệnh và điều trị, chẳng hạn nhƣ giặt là, lao công, vận chuyển bệnh
nhân…
* Những ngƣời làm việc trong các cơ sở xử lý chất thải (tại các bãi đổ rác thải,
các lò đốt rác) và những ngƣời bới rác, thu gom rác…
1.2.2.2. Tác động từ CTRYT.
a. Từ chất thải truyền nhiễm và các vật săc nhọn.
Các vật thể trong thành phần của CTRYT có thể chứa đựng một lƣợng rất lớn
bất kỳ tác nhân vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm nào. Một mối nguy cơ rất lớn
hiện nay đó là virus gây hội chứng suy giảm miễn dịch (HIV) cũng nhƣ các virus
lây qua đƣờng máu nhƣ viêm gan B, C có thể lan truyền ra cộng đồng qua con
đƣờng rác thải y tế. Những virus này thƣờng lan truyền qua vết tiêm hoặc các tổn
thƣơng do kim tiêm có nhiễm máu ngƣời bệnh. Các tác nhân gây bệnh này có thể
xâm nhập vào cơ thể ngƣời thông qua các cách thức sau:
* Qua da (qua một vết thủng, trầy sƣớc hoặc vết cắt trên da).
* Qua các niêm mạc (màng nhầy).
* Qua đƣờng hơ hấp (do xơng, hít phải).
* Qua đƣờng tiêu hố.
b. Từ loại chất thải hóa chất và dược phẩm.
Nhiều loại hoá chất và dƣợc phẩm đƣợc sử dụng trong các cơ sở y tế là những
mối nguy cơ đe dọa sức khoẻ con ngƣời (các độc dƣợc, các chất gây độc gen, chất
ăn mòn, chất dễ cháy, các chất gây phản ứng, gây nổ…). Các loại chất này thƣờng
8


chiếm số lƣợng nhỏ trong chất thải y tế, với số lƣợng lớn hơn có thể tìm thấy khi
chúng q hạn, dƣ thừa hoặc hết tác dụng cần vứt bỏ. Những chất này có thể gây
nhiễm độc khi tiếp xúc cấp tính và mãn tính, gây ra các tổn thƣơng nhƣ bỏng, ngộ

độc. Sự nhiễm độc này có thể là kết quả của q trình hấp thụ hóa chất hoặc dƣợc
phẩm qua da, qua niêm mạc, qua đƣờng hô hấp hoặc đƣờng tiêu hóa. Việc tiếp xúc
với các chất dễ cháy, chất ăn mịn, các hóa chất gây phản ứng (formaldehyd và các
chất dễ bay hơi khác) có thể gây nên những tổn thƣơng tới da, mắt hoặc niêm mạc
đƣờng hô hấp. Các tổn thƣơng phổ biến hay gặp nhất là các vết bỏng.
c. Từ chất thải gây độc tế bào.
Đối với các nhân viên y tế chịu trách nhiệm tiếp xúc và xử lý loại chất
thải gây độc gen, mức độ ảnh hƣởng của những mối nguy cơ bị chi phối bởi sự
kết hợp giữa bản chất của chất độc và phạm vi, khoảng thời gian tiếp xúc với
chất độc đó. Q trình tiếp xúc với các chất độc trong cơng tác y tế có thể xảy
ra trong lúc chuẩn bị hoặc trong quá trình điều trị bằng các thuốc đặc biệt hoặc
bằng hóa trị liệu. Những phƣơng thức tiếp xúc chính là hít phải dạng bụi hoặc
dạng phun sƣơng qua đƣờng hô hấp; hấp thụ qua da; qua đƣờng tiêu hóa do ăn
phải thực phẩm nhiễm thuốc, hóa chất hoặc chất bẩn có tính độc. Việc nhiễm
độc qua đƣờng tiêu hóa là kết quả của những thói quen xấu chẳng hạn nhƣ dùng
miệng để hút ống pipet trong khi định lƣợng dung dịch. Mối nguy hiểm cũng có
thể xảy ra khi tiếp xúc với các loại dịch thể và các chất bài tiết của những bệnh
nhân đang đƣợc điều trị bằng hóa trị liệu.
d.Từ chất thải phóng xạ.
Loại bệnh gây ra do chất thải phóng xạ đƣợc xác định bởi loại chất thải và
phạm vi tiếp xúc. Nó có thể là đau đầu, hoa mắt chóng mặt, buồn nơn và nhiều bất
thƣờng khác. Bởi chất thải phóng xạ, cũng nhƣ loại chất thải dƣợc phẩm, là một loại
độc hại gen, nó cũng có thể ảnh hƣởng đến các yếu tố di truyền. Tiếp xúc với các
nguồn phóng xạ có hoạt tính cao, ví dụ nhƣ các nguồn phóng xạ của các phƣơng
tiện chẩn đoán (máy Xquang, máy chụp cắt lớp…), có thể gây ra một loạt các tổn
thƣơng (chẳng hạn nhƣ phá huỷ các mơ, từ đó địi hỏi phải dẫn đến việc xử lý loại
bỏ hoặc cắt cụt các phần cơ thể).
Các nguy cơ từ những loại chất thải có hoạt tính thấp có thể phát sinh do
việc nhiễm xạ trên phạm vi bề mặt của các vật chứa, do phƣơng thức hoặc khoảng
9



thời gian lƣu giữ loại chất thải này. Các nhân viên y tế hoặc những ngƣời làm nhiệm
vụ thu gom và vận chuyển rác phải tiếp xúc với loại chất thải phóng xạ này là
những ngƣời thuộc nhóm có nguy cơ cao.
1.3. Các nghiên cứu nhằm quản lí chất thải rắn.
1.3.1. Trên thế giới.
Trên thế giới, quản lí rác thải bệnh viện đƣợc nhiều quốc gia quan tâm và
tiến hành một cách triệt để từ rất lâu. Để xử lí chất thải bệnh viện, tùy thuộc vào
điều kiện kinh tế và khoa học công nghệ, nhiều nƣớc trên thế giới đã có những biện
pháp khác nhau để xử lí loại rác thải nguy hại này.
Nghiên cứu về CTRYT đa đƣợc tiến hành tại nhiều nƣớc trên thế giới, đặc
biệt ở các nƣớc đang phát triển nhƣ Anh, Mỹ, Nhật… Các nghiên cứu đã quan tâm
đến nhiều lĩnh vực nhƣ tình hình phát sinh, phân loại, quản lý CTR, tác hại của
CTRYT đối với môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời; biện pháop làm giảm tác hại
của CTRYT đối với sức khỏe cộng đồng, sự đe dọa của chất thải nhiễm khuẩn tới
cộng đồng, … (15).
Ở Mỹ, phân loại CTRYT thành 08 loại: chất thải cách ly, chất nuôi cấy và
dự trữ các tác nhân truyền nhiễm cùng các phế phẩm sinh học có liên quan; các vật
sắc nhọn đƣợc dùng trong điều trị; máu và các sản phẩm của máu; chất thải động
vật; các vật sắc nhọn không sử dụng; các chất thải gây độc tế bào, chất phóng xạ.
Ở Anh, CTRYT đƣợc chia thành 08 loại: mô ngƣời và chất truyền nhiễm;
các vật sắc nhọn; mầm bệnh và chất thải phịng thí nghiệm;các chất biệt dƣợc; nƣớc
tiểu, phân và các sản phẩm vệ sinh; các chất thải Cytotoxic; các chất thải phóng xạ;
các biệt dƣợc đƣợc kiểm sốt.
Trên thế giới, phƣơng pháp thiêu đốt và khử khuẩn là 2 phƣơng pháp đƣợc sử
dụng phổ biến hiện nay:
- Ở Mỹ, hiện nay phƣơng pháp khử khuẩn đƣợc phát triển và áp dụng rộng rãi.
- Tại Anh, tiêu hủy CTRYT là biện pháp đƣợc sử dụng phổ biến. Thiêu hủy ở
nhiệt độ cao với thiết bị làm sạch khí thải hợp lý để thảo mãn các tiêu chuẩn.

- ở Hồng Kông, CTRYT đƣợc xử lí theo phƣơng pháp thiêu đốt tập trung đáp
ứng theo tiêu chuẩn quốc tế

10


1.3.2. Ở Việt Nam.
Ở nƣớc ta, CTRYT đƣợc quản lí bằng các văn bản pháp luật. Tuy nhiên, việc
thực hiện chƣa thật nghiêm ngặt. Những năm gần đây, CTRYT của bệnh viện đang
là vấn đề đƣợc quan tâm do chính tính chất nguy hại của loại chất thải này.
- Năm 2009, qua kết quả đánh giá về “ Thực trạng quản lí chất thải rắn y tế tại
các cơ sở y tế trong nước” cho thấy: chỉ có 50% các bệnh viện phân loại, thu gom,
xử lí CTRYT đúng cách; thiêu hủy CTRYT bằng lị đốt chiếm 33%. Quản lí
CTRYT tại các tuyến xã chƣa đƣợc quan tâm, hầu hết các trạm y tế chƣa thực hiện
việc phân loại CTRYT trƣớc khi xả ra môi trƣờng.
- Năm 2013, tác giả Trần Thái An đã thực hiệ đề tài: “ Đánh giá thực trạng
cơng tác quản lí chất thải rắn y tế tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức- Hà Nội”. Đề
tài đã đƣa ra thực trạng quản lí CTRYT và các giải pháp khắc phục nhằm nâng cao
hiệu quả quản lí CTRYT tại bệnh viện. Tuy nhiên, các giải pháp này chỉ mang tính
chất chung và chƣa đánh giá đƣợc tính khả thi, hiệu quả của các đề xuất.
 Nhìn chung, các tác giả chủ yếu tập trung vào vấn đề phát sinh CTR ở bệnh
viện mà ít đề cập đến vấn đề đánh giá tổng thể công tác quản lí CTRYT từ cơng
đoạn phân loại, thu gom, vận chuyển, lƣu giữ và xử lí CTRYT. Riêng đối với bệnh
viện Đa khoa Tỉnh Vĩnh Phúc chƣa có nghiên cứu nào về cơng tác quản lí chất thải
rắn y tế của bệnh viện. Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi đã lựa chọn đề tài này
nhằm nghiên cứu đánh giá tổng thể cơng tác quản lí CTRYT tại bệnh viện Đa khoa
tỉnh Vĩnh Phúc, từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lí CTRYT
tại bệnh viện.

11



CHƢƠNG 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG,
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu.
2.1.1. Mục tiêu chung.
Góp phần vào việc nâng cao hiệu quả quản lí CTRYT và bảo vệ môi trƣờng,
phát triển bền vững tại bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể.
- Đánh giá đƣợc hiện trạng CTRYT tại bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề xuất đƣợc giải pháp nâng cao hiệu quả quản lí CTRYT tại bệnh viện đa
khoa tỉnh Vĩnh Phúc.
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu.
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu.
- Chất thải rắn y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu.
 Phạm vi không gian:
- Những vấn đề liên quan đến rác thải y tế trong quá trình hoạt động của bệnh
viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc.
 Phạm vi thời gian
- Thời gian nghiên cứu: từ ngày 22/2/2016 đến ngày 31/5/2016.
- Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Đa khoa tinh Vĩnh Phúc.
2.3. Nội dung.
- Nghiên cứu hiện trạng chất thải rắn tại bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đánh giá thực trạng thu gom, xử lí, quản lí CTR tại bệnh viện đa khoa tỉnh
Vĩnh Phúc.
- Đánh giá ảnh hƣởng của chất thải rắn y tế tới môi trƣờng khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lí chất thải rắn tại bệnh viện đa
khoa tỉnh Vĩnh Phúc.


12


2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
2.4.1. Nghiên cứu hiện trạng chất thải rắn tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc
2.4.1.1. Tiêu chí.
- Quy mơ bệnh viện: Số giƣờng bệnh, số bệnh nhân tối đa và tối thiểu vào ngày
thƣờng và ngày nghỉ; Số rác thải y tế trong một ngày và bình quân trong một tháng.
- Xác định lƣợng CTR bệnh viện:
+ Tiến hành cân đo chất thải rắn của các khoa trong bệnh viện và các nơi lƣu
trữ chất thải bệnh viện mỗi ngày 2 lần vào buổi sáng và buổi chiều.
+ Chọn lọc toàn bộ và cân định lƣợng toàn bộ rác thải hàng ngày của bệnh viện.
+ Tổng lƣợng CTRYT/ ngày.
+ Khối lƣợng CTRYT/ giƣờng bệnh/ ngày.
2.4.1.2. Phương pháp thu thập.
- Thu thập thông tin về số lƣợng, thành phần , màu sắc CTR tại các khoa/
phòng và trong khuôn viên bệnh viện, ghi lại kết quả thu thập đƣợc theo bảng điều
tra trang thiết bị thu gom, vận chuyển CTR y tế của bệnh viện ( Phụ biểu 1)
- Thu thập thông tin về hiện trạng phân loại CTR y ế của bệnh viện bằng cách
quan sát trực tiếp quá trình phân loại CTRYT của bệnh nhân, ngƣời nhà bệnh nhân,
các nhân viên y tế trong việc điều trị cho bệnh nhân ngay tại các buồng bệnh ( bơm
kim tiêm, vỏ lọ vacxin, bông băng thấm máu… đƣợc phân loại riêng hay để chung
với các loại CTR khác) và ghi kết quả thu thập.
- Thu thập thông tin về hiện trạng thu gom, vận chyển CTRYT của bệnh viện
bằng cách quan sát hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải của nhân viên về sinh
vào các giờ thu gom, vận chuyển đƣợc quy định trong ngày.
- Thu thập về quá trình lƣu trữ CTR y tế của bệnh viện bằng cách quan sát nơi
lƣu giữ chất thải ( có đủ diện tích lƣu trữ chất thải, có mái che, có hang rào bảo vệ,
…) và ghi lại kết quả thu thập.

2.4.2. Nghiên cứu đánh giá hiệu quả biện pháp quản lí chất thải rắn.
- Thu thập thơng tin, phóng vấn ngƣời bệnh và ngƣời nhà bệnh nhân, phỏng
vấn nhân viên vệ sinh về cách thu gom, vận chuyển chất thải rắn y tế của bệnh viện.
- Quan sát quá trình thu gom và vận chuyển chất thải rắn tại bệnh viện. Từ đó
đƣa ra sơ đồ quá trình thu gom và vận chuyển chất thải rắn tại bệnh viện

13


2.4.3. Đánh giá ảnh hƣởng của chất thải rắn y tế tới mơi trƣờng.
- Tiêu chí: Đánh giá ảnh hƣởng của CTRYT tới mơi trƣờng nƣớc, khơng khí.
- Phƣơng pháp thu thập: Kế thừa số liệu phân tích các thơng số mơi trƣờng
khơng khí tại khu vực lị đốt và số liệu phân tích các chỉ tiêu sinh hóa của nƣớc thải
bệnh viện -> qua đó đánh ảnh hƣởng của chất thải rắn tới môi trƣờng bệnh viện.
2.4.4. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lí.
- Quan sát, điều tra và phỏng vấn nhân viên về hiệu quả các biện pháp xử lí
CTRYT -> qua đó đánh giá hiệu quả biện pháp xử lí hiện tại và đƣa ra giải pháp
nâng cao hiệu quả xử lí.

14


CHƢƠNG 3
ĐẶC ĐIỂM CHUNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc.
Vĩnh Phúc là một tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, cửa ngõ của Thủ
đô, gần sân bay Quốc tế Nội Bài,là cầu nối giữa các tỉnh phía Tây Bắc với Hà Nội
và đồng bằng châu thổ sông Hồng, do vậy tỉnh có vai trị rất quan trọng trong chiến
lƣợc phát triển kinh tế khu vực và quốc gia.
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .

3.1.1.1. Vị trí địa lí.
Tỉnh Vĩnh Phúc đƣợc thành lập từ năm 1950, trên cơ sở sáp nhập 2 tỉnh Vĩnh
Yên và Phúc Yên, năm 1968 sáp nhập với tỉnh Phú Thọ thành tỉnh Vĩnh Phú, từ ngày
01 tháng 01 năm 1997 tỉnh Vĩnh Phúc đƣợc tái lập. Thực hiện chủ trƣơng của Đảng
và Nhà nƣớc về mở rộng địa giới hành chính Thủ đơ Hà Nội, từ ngày 01 thàng 8 năm
2008, huyện Mê Linh thuộc tỉnh Vĩnh Phúc chuyển về thành phố Hà Nội.
Hiện nay, tỉnh Vĩnh Phúc có diện tích tự nhiên 1.231 km2, phía Bắc giáp tỉnh
Tuyên Quang và Thái Nguyên, phía Tây giáp tỉnh Phú Thọ, phía Nam giáp Hà Nội,
phía Đơng giáp 2 huyện Sóc Sơn và Đơng Anh - Hà Nội, dân số năm 2014 là
1.041.400 ngƣời, có 7 dân tộc anh, em sinh sống trên địa bàn tỉnh gồm: Kinh, Sán
Dìu, Nùng, Dao, Cao Lan, Mƣờng. Tỉnh có 9 đơn vị hành chính: 1 thành phố, 1 thị
xã và 7 huyện; 137 xã, phƣờng, thị trấn.

Hình 3.1: Bản đồ vị trí tỉnh Vĩnh Phúc trong liên vùng

15


3.1.1.2: Điều kiện địa hình.
Vĩnh Phúc nằm trong vùng chuyển tiếp giữa vùng gò đồi trung du với vùng
đồng bằng Châu thổ Sơng Hồng. Bởi vậy, địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống
Đông Nam và chia làm 3 vùng sinh thái: đồng bằng, trung du và vùng núi.
Vùng núi có diện tích tự nhiên 65.500 ha; Vùng trung du kế tiếp vùng núi,
chạy dài từ Tây Bắc xuống Đông – Nam có diện tích tự nhiên khoảng 25.100ha;
Vùng đồng bằng có diện tích 33.500ha.
3.1.1.3. Khí hậu , thủy văn.
3.1.1.3.1. Về khí hậu.
Vĩnh Phúc nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm. Nhiệt độ
trung bình năm 23,20C– 250C, lƣợng mƣa 1.500 – 1.700 ml; độ ẩm trung bình 84 –
85%, số giờ nắng trong năm 1.400 – 1.800 giờ. Hƣớng gió thịnh hành là hƣớng

Đơng – Nam thổi từ tháng 4 đến tháng 9, gió Đơng – Bắc thổi từ tháng 10 tới tháng
3 năm sau, kèm theo sƣơng muối. Riêng vùng núi Tam Đảo có kiểu khí hậu quanh
năm mát mẻ (nhiệt độ trung bình 18oC) cùng với cảnh rừng núi xanh tƣơi, phù hợp
cho phát triển các hoạt động du lịch, nghỉ ngơi, giải trí..
3.1.1.3.2. Về thủy văn.
Vĩnh Phúc có nhiều con sơng chảy qua, song chế độ thuỷ văn phụ thuộc vào 2
sơng chính là sông Hồng và sông Lô. Sông Hồng chảy qua Vĩnh Phúc với chiều dài
50km, đem phù sa màu mỡ cho đất đai. Sông Lô chảy qua Vĩnh Phúc dài 35km, có
địa thế khúc khuỷu, lịng sơng hẹp, nhiều thác gềnh.
3.1.2. Kinh tế, xã hội.
Tỉnh Vĩnh Phúc có 09 đơn vị hành chính, gồm thành phố Vĩnh Yên, thị xã
Phúc n, các huyện: Bình Xun, Lập Thạch, Sơng Lơ, Tam Dƣơng, Tam Đảo,
Vĩnh Tƣờng, Yên Lạc.
Tỉnh lỵ của Vĩnh Phúc là thành phố Vĩnh Yên, cách trung tâm thủ đô Hà Nội
50km và cách sân bay quốc tế Nội Bài 25km.
3.1.2.1. Dân số và nguồn nhân lực.
Dân số trung bình năm 2015 khoảng 1.041.936 ngƣời, trong đó dân số nam
khoảng 512.384 ngƣời chiếm 49,18%, dân số nữ 529.552 ngƣời chiếm 50,82%. Tỷ
lệ tăng dân số tự nhiên là 11,5%. Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động chiếm 60%, tỷ
lệ lao động đã qua đào tạo chiếm 63%, tỷ lệ dân số làm việc trong khu vực nhà
16


nƣớc chiếm 8,2%, làm việc ngoài nhà nƣớc chiếm 86,6%, làm việc trong khu vực
có vốn đầu tƣ nƣớc ngồi chiếm 5,2%.
Tính đến năm 2015, tồn tỉnh có 564 trƣờng học và cơ sở giáo dục, đào tạo,
với trên 299.905 học sinh, sinh viên. Trong đó có 183 trƣờng mầm non, 174 trƣờng
tiểu học, 147 trƣờng THCS, 39 trƣờng THPT và 14 đơn vị giáo dục thƣờng xuyên;
3 trƣờng đại học, 04 trƣờng cao đẳng, 06 trƣờng trung học chuyên nghiệp. Trên địa
bàn tỉnh có 48 cơ sở dạy nghề (04 trƣờng cao đẳng nghề; 02 trƣờng trung cấp nghề;

09 trƣờng cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp có dạy nghề; 27 trung tâm dạy
nghề; 06 cơ sở dạy nghề); giai đoạn 2011-2015 đào tạo đƣợc 140.801 ngƣời, hàng
năm có khoảng 27.000 ngƣời tốt nghiệp (bao gồm cả đào tạo nghề và đạo tạo
chuyên nghiệp), đáp ứng nhu cầu lao động của mọi thành phần kinh tế.
Bên cạnh đó, tỉnh đã có nhiều cơ chế chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp
đào tạo nghề cung ứng cho các doanh nghiệp; Cùng với tốc độ gia tăng dân số,
trong những năm tới lực lƣợng lao động sẽ tăng đáng kể do dân số bƣớc vào tuổi
lao động ngày càng nhiều. Mỗi năm tỉnh có trên 1 vạn ngƣời bƣớc vào độ tuổi lao
động, đây là nguồn nhân lực dồi dào cho phát triển kinh tế – xã hội.
3.1.2.2. Phát triển kinh tế xã hội.
Tốc độ tăng trưởng GRDP:
Tốc độ tăng trƣởng bình qn 18 năm (1997-2014):

14,8%/năm

Quy mơ tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP): 70,57 nghìn tỷ đồng, tƣơng
đƣơng khoảng 3,2 tỷ USD (năm 2015)
GRDP bình quân đầu người: 70 triệu đồng/ngƣời/năm (năm 2015)
Cơ cấu kinh tế (năm 2015):
– Công nghiệp – Xây dựng: 62,1%
– Thƣơng mại – Dịch vụ:

28,1%

– Nông lâm thuỷ sản (%):

9,7%

Kim ngạch xuất – nhập khẩu (tổng giá trị):
– Xuất khẩu: 1,6 tỷ USD (năm 2015)

– Nhập khẩu: 2,3 tỷ USD (năm 2015)
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI):
– Năm 2010: Điểm 61,73; xếp hạng 15; nhóm điều hành Tốt
– Năm 2011: Điểm 62,57; xếp hạng 17; nhóm điều hành Tốt
17


– Năm 2012: Điểm 55,15; xếp hạng 43; nhóm điều hành Khá
– Năm 2013: Điểm 58,86; xếp hạng 26; nhóm điều hành Khá
– Năm 2014: Điểm 61,81; xếp hạng 06; nhóm điều hành Tốt
Đầu tư trực tiếp trong nước: tính đến hết tháng 12 năm 2015
– Số lƣợng dự án: 601 dự án
– Tổng số vốn đầu tƣ đăng ký: trên 44.000 tỷ VNĐ
Đầu tư trực tiếp nước ngồi: tính đến hết tháng 12 năm 2015
– Số lƣợng dự án: 205 dự án
– Tổng vốn đầu tƣ đăng ký: trên 3,25 tỷ USD
Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020:
Đến năm 2015 xây dựng tỉnh Vĩnh Phúc trở thành một tỉnh có đủ các yếu tố
cơ bản của một tỉnh công nghiệp. Đến năm 2020 Vĩnh Phúc trở thành một tỉnh công
nghiệp, là một trong những trung tâm công nghiệp, dịch vụ, du lịch của khu vực và
của cả nƣớc; nâng cao rõ rệt mức sống nhân dân; môi trƣờng đƣợc bảo vệ bền vững;
bảo đảm vững chắc về quốc phòng, an ninh; hƣớng tới trở thành Thành phố Vĩnh
Phúc vào những năm 20 của thế kỷ 21.
3.2. Giới thiệu chung về bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc.
3.2.1. Lịch sử hình thành, phát triển Bệnh viện Đa Khoa tỉnh Vĩnh Phúc.
Năm 1950, Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc (tiền thân là Bệnh viện Đa
khoa khu vực miền đông tỉnh Vĩnh Phúc) đƣợc thành lập trực thuộc Ty Y tế Vĩnh
Phúc. Trong thời kỳ kháng chiến, Bệnh viện phải sơ tán nhiều nơi, thậm chí phải ở
nhờ nhà dân thuộc vùng tự do xã Vân Trục và Tử Du (huyện Lập Thạch). Lúc này,
cả Ty Y tế và bệnh viện chỉ có 20 cán bộ trong đó có 1 y sĩ và 19 y tá. Năm 1966,

bệnh viện chuyển về xã Tân Phong (Bình Xuyên), sau ðó chuyển về thị xã Phúc
Yên, đến năm 1969 chuyển về phƣờng Liên Bảo, thị xã Vĩnh Yên (nay là thành phố
Vĩnh Yên).
Năm 1997, cùng với sự kiện tái lập tỉnh Vĩnh Phúc, Bệnh viện đƣợc đổi tên
thành Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc. Thời gian đầu, Bệnh viện chỉ là bệnh viện
hạng III với quy mô 200 giƣờng bệnh đến năm 2010, Bệnh viện đa khoa tỉnh đã trở
thành bệnh viện hạng I với quy mô 600 giƣờng bệnh với gần 700 cán bộ, nhân viên,
trong đó 1/3 là đảng viên (tăng gấp 3 lần so với năm 1997), trong đó có gần 200
ngƣời có trình độ đại học và trên đại học, riêng bác sĩ có 152 ngƣời (6 bác sĩ CKII,
18


×