Tải bản đầy đủ (.pdf) (2 trang)

Tài liệu C Sharp part5 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.02 KB, 2 trang )

Phần 3: Cách thức làm việc của một chương tŕnh C#

Trọng tâm phương pháp làm việc của C# xoay quanh khái niệm Assembly. Assembly là
tập hợp mã đă được biên dịch sang .NET. 1 Assembly chứa nội dung thực thi chương
trình hoặc các thư viện động. Assembly có thể được chứa trong nhiều file. Assembly
cũng có thể chứa metadata dùng để mô tả các kiểu và phương thức được định nghĩa trong
mă tương ứng. Assembly metadata này đựơc hiểu như là manifest, cho phép kiể
m tra
phiên bản và tính trạng của assembly:

Chỉ định thông tin, như là tên và phiên bản của assembly

Danh sách các kiểu được tập hợp bởi assembly

Danh sách các assembly khác được yêu cầu bởi assembly hiện tại

Danh sách mă truy vấn, mức độ bảo mật bao gồm mức độ được yêu cầu bởi
assembly và quyền hạn cho phép của assembly đó



Phân loại Assembly
1)Private Assemblies
Private assemblies là kiểu đơn giản nhất. Nó chứa phần mềm và chỉ được dùng cho phần
mềm đó. Với phần mô tả này bạn có thể chứa đựng các private assemblie cung cấp cho
một ứng dụng kiểu thực thi và một số thư việ
n, các thư viện này chứa mă sẽ được thi
hành bởi ứng dụng đó.

2)Shared Assemblies
Shared assemblies được dành cho các thư viện công cộng có thể dùng cho bất kì ứng


dụng nào.


Tiến trình thực thi bởi một chương trình C#
Khi chương tŕnh được thực thi, CLR sẽ xác nhận đến các Assembly manifest và quyền
hạn chạy của chương trinh trên hệ thống. Nếu hệ bảo vệ hệ thống kô cho phép chương
trình ch
ạy, chương trình sẽ kô chạy. Nếu được phép, CLR sẽ thực thi mă lệnh. Bit đầu
tiên của code được nạp vào bộ nhớ và được biên dịch thành mă nhị phân từ IL bởi JIT.
Sau khi được biên dịch, mă được thực thi và chứa trong bộ nhớ.


Các phương thức bảo vệ của .Net và OS với chương trình
Hệ thống đảm bảo rằng private assemblies sẽ không được dùng bởi phần mềm khác, bở
i
vì một ứng dụng chỉ có thể load private assemblies trong cùng folder với chương trình
chính hoặc là trong một thư mục con của nó.
1 giải pháp đưa ra là các private assemblies của một phần mềm sẽ được cài đặt vào cùng
một thư mục, nhưng kô thể đảm bảo rằng sẽ không có một gói phần mềm sửa chữa hoặc
ghi đè lên private assemblie dành riêng cho một phần mềm khác. Lúc này OS cung cấp
một khả năng cho phép mỗi chương tŕnh chỉ nhìn thấy một bộ assemblies cho dù bộ đó
có bị cài đè và trùng tên với bộ ass trước
Bởi vì bất kì ứng dụng nào cũng có thể truy xuất một shared assembly, nên cần phải có
các cơ chế để bảo vệ các rủi ro sau:

Tranh chấp tên, khi một công ty tạo ra các shared assembly trùng tên với các
shared assembly sẵn có của bạn. Về mặt lí thuyết mă của bạn có thể truy xuất vào
cả hai assembly này song đây có thể là một vấn đề phức tạp.

Lỗi của một assembly có thể bị ghi đè bởi một phiên bản khác của cùng same

assembly - một phiên bản mới không tương thích với những ǵ sẵn có.
Giải pháp cho những vấn đề trên là đặt các shared assembly trong một cây thư mục đặt
biệt của hệ thống, có thể xem như là assembly cache toàn cục. Không giống như các
private assembly, nó không đơn giản là copy assembly sang một thư mục thích hợp - nó
cần được cài đặt rõ ràng vào cache. Tiến tŕnh này có thể
được thực thi bởi một số tiện ích
của .NET, bao gồm luôn quá trình kiểm tra trên assembly, tương tự như cài đặt một thư
mục trong assembly cache để đảm bảo tính toàn vẹn của assembly.
Để tránh tranh chấp tên, shared assemblies đưa ra một được quản lí dựa trên một khóa
mật mă chính. Tên này được gọi là strong name, được bảo đảm về tính độc nhất, và phải
được trích dẫn bởi ứng dụng muốn tham chiếu đến một shared assembly.
Vấn đề về tương thích với lỗi do ghi đè một assembly được đánh địa chỉ theo thông tín
phiên bản trong assembly manifest, và cho phép cài đặt song song.

Continue

Nortonxe(UDS)


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×