Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Tài liệu Nguyên liệu tiến hoá cơ sở docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.27 KB, 11 trang )


Nguyên liệu tiến hoá
cơ sở



1. KHÁI NIỆM ĐỘT BIẾN
Đột biến là những biến đổi gián đoạn
trong vật chất di truyền, có liên quan rất
phức tạp với môi trường trong cơ thể và
môi trường ngoài.
Đột biến khi đã biểu hiện thành kiểu hình
thì gọi là “thể đột biến”. Nhưng không
phải tất cả các đột biến đều biểu hiện
kiểu hình ngay, vì đa số đột biến là lặn, ở
trong cơ thể lưỡng bội nó chỉ biểu hiện
trong cặp gen đồng hợp hay lúc cơ thể
gặp điều kiện môi trường thuận lợi .
2. NGUYÊN NHÂN PHÁT SINH ĐỘT
BIẾN TỰ NHIÊN
Nền phóng xạ tự nhiên
Sinh vật chịu ảnh hưởng của nền phóng
xạ tự nhiên, với liều lượng trung bình
0,12 - 0,23r/năm, do các tia vũ trụ chiếu
xuống quả đất (tia gama, tia cực tím, tia
tử ngoại...) do các chất đồng vị phóng xạ
của vỏ quả đất phát ra (K40, C14,
Sr90...)
Ví dụ:
- Sr90 tích luỹ chủ yếu trong mô xương,
tác dụng với tế bào máu gây bệnh máu


trắng.
- Cs137 phân bố đều trong các mô làm
buồng trứng, tinh hoàn nhiễm xạ gama.
Nhiệt độ
Nhiệt độ cao hoặc biến đổi nhiệt độ đột
ngột trong thời gian ngắn (sốc nhiệt) là
một tác nhân gây đột biến.
Ví dụ ấu trùng ruồi giấm: 3 ngày tuổi đặt
ở 36 - 380C trong 12 - 14 giờ tần số đột
biến tăng gấp đôi khi ở nhiệt độ 170C.
Đặt Vào 60C trong 25 - 40 phút tần số
đột biến tăng gấp 3 .
Nhân tố hoá học
Là một trong những tác nhân gây đột
biến mạnh. Tùy theo nguyên tắc tác động
của chúng, người ta chia làm 9
loại: các hợp chất ankyl, peoxyt,
anđehyt, hyđrôxylamin, axitnitơ, các
chất chống chuyển hoá, muối kim
loại nặng, các thuốc nhuộm có tính
bazơ, nhóm đất thơm (alcalôit, một số
dược liệu thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ...).
Các nhân tố hoá học thường gây hậu quả
kéo dài về sau.
ví dụ E.coli chỉ một lần xử lý nhân tố hoá
học mà tới thế hệ thứ 12 hiệu quả gây đột
biến chống thể ăn khuẩn vẫn còn.
Nhân tố sinh hoá
Nhiều sản phẩm trung gian của quá trình
chuyển hoá nội bào là tác nhân gây đột

biến.
Ví dụ dịch chiết từ củ hành gây đột biến
nhiễm sắc thể ở rễ hành. Dịch chiết từ củ
tỏi gây đột biến trên rễ hành tây. Một số
axit amin (agrinin, histidin), urea cũng là
tác nhân gây đột biến.
Nhân tố sinh lý
Trạng thái sinh lý của cơ thể làm thay đổi
độ mẫn cảm của tế bào với tia phóng xạ.
Ví dụ thiếu Ca thực vật sẽ mẫn cảm với
phóng xạ hơn. Hạt lúa mì để quá già đem
gieo sẽ giảm độ hữu độ phát sinh nhiều
đột biến nhiễm sắc thể.

Nhân tố di truyền
Trong phân tử ADN có những gen làm
tăng tần số đột biến của một số tiền khác
hoặc toàn bộ kiểu gen. Ví dụ ở ruồi giấm
Drosophila melanogaster, gen Hi ở trạng
thái dị hợp làm tăng tần số đột biến của
một số gen khác lên hai lần, ở trạng thái
đồng hợp sẽ làm tăng tần số đột biến của
các gen khác lên 3 lần.

×