Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Đối Với Công Tác

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

ĐẬU THỊ THANH THỦY

HỒN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ ĐỐI VỚI CƠNG
TÁC CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
BÌNH PHƯỚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2019



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

ĐẬU THỊ THANH THỦY

HỒN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ ĐỐI VỚI CƠNG
TÁC CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
BÌNH PHƯỚC

Chuyên ngành: Kế Toán (hướng Ứng dụng)
Mã số: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS TRẦN VĂN THẢO


TP. Hồ Chí Minh - Năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan luận văn “Hồn thiện Hệ thống kiểm sốt nội bộ đối với cơng
tác chi Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Bình Phước” là cơng trình
nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu trong đề tài này được thu thập và sử dụng một
cách trung thực. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này không sao
chép của bất cứ luận văn nào và cũng được trình bày hay cơng bố ở bất cứ cơng
trình nghiên cứu nào khác trước đây.
Bình Phước, tháng 06-2019
Tác giả luận văn

Đậu Thị Thanh Thủy


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ
TĨM TẮT
ABSTRACT
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1.Lý do chọn đề tài: ................................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu: ........................................................................................................... 2
2.1 Mục tiêu tổng quát:............................................................................................................ 2
2.2 Mục tiêu cụ thể: ................................................................................................................. 2
3. Câu hỏi nghiên cứu:............................................................................................................. 3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ...................................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu: .................................................................................................... 3
6. Ý nghĩa của luận văn tại đơn vị nghiên cứu: ....................................................................... 4
CHƯƠNG 1 PHÁT HIỆN VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT ................................................. 5
1.1 Giới thiệu khái quát về Kho Bạc Nhà Nước Bình Phước: ................................................. 5
1.1.1 Lịch sử hình thành, phát triển: ...............................................................................................5
1.1.2 Vị trí và chức năng:................................................................................................................8
1.1.3 Cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước Bình Phước ..............................................................9
1.1.4 Nhiệm vụ và quyền hạn của Kho bạc Nhà nước Bình Phước..............................................11
1.1.5 Quy trình kiểm sốt chi NSNN ............................................................................................14

1.2 Những tồn tại trong công tác kiểm sốt chi tại KBNN Bình Phước: .............................. 16
1.2.1 Về mơi trường kiểm sốt cơng tác chi ngân sách tại KBNN Bình Phước: ..........................16
1.2.2 Về đánh giá rủi ro cơng tác chi NSNN tại KBNN Bình Phước: ..........................................16
1.2.3 Về hoạt động kiểm sốt cơng tác chi ngân sách tại KBNN Bình Phước: ............................17


1.2.4 Về thông tin và truyền thông đối với công tác chi ngân sách tại KBNN Bình Phước: ........17
1.2.5 Về giám sát đối với công tác chi ngân sách tại KBNN Bình Phước:...................................17

Kết luận chương 1: ................................................................................................................ 17
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT .................................................................................... 19
2.1 Tổng quan các nghiên cứu liên quan: .............................................................................. 19
2.2 Lý thuyết về hệ thống kiểm soát nội bộ: ......................................................................... 24
2.2.1 Khái niệm về kiểm soát nội bộ: ...........................................................................................24
2.2.2 Các yếu tố cấu thành của hệ thống KSNB: ..........................................................................25
2.2.2.1 Mơi trường kiểm sốt:.......................................................................................................27
2.2.2.2 Đánh giá rủi ro: .................................................................................................................28
2.2.2.3 Hoạt động kiểm sốt: ........................................................................................................28
2.2.2.4 Thơng tin và truyền thông:................................................................................................28

2.2.2.5 Giám sát: ...........................................................................................................................29
2.2.3 Hệ thống KSNB trong khu vực công: ..................................................................................29

Kết luận chương 2: ................................................................................................................ 30
CHƯƠNG 3 KIỂM CHỨNG VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT VÀ DỰ ĐOÁN NGUYÊN
NHÂN TÁC ĐỘNG ............................................................................................................. 31
3.1 Kiểm chứng vấn đề cần giải quyết: ................................................................................. 31
3.1.1 Phương pháp kiểm chứng: ...................................................................................................31
3.1.2. Kết quả kiểm chứng vấn đề: ...............................................................................................32
3.1.2.1 Kiểm chứng vấn đề về mơi trường kiểm sốt: ..................................................................32
3.1.2.2 Kiểm chứng vấn đề về đánh giá rủi ro: .............................................................................34
3.1.2.3 Kiểm chứng vấn đề về hoạt động kiểm soát: ....................................................................35
3.1.2.4 Kiểm chứng vấn đề về thông tin và truyền thông: ............................................................35
3.1.2.5 Kiểm chứng vấn đề về giám sát: .......................................................................................36

3.2 Dự đoán nguyên nhân tác động: ...................................................................................... 36
3.2.1 Dự đốn ngun nhân về mơi trường tác động đối với cơng tác chi NSNN: ......................37
3.2.2 Dự đốn nguyên nhân về đánh giá rủi ro đối với công tác chi NSNN: ...............................38


3.2.3 Dự đoán nguyên nhân về hoạt động kiểm soát đối với cơng tác chi NSNN: .......................38
3.2.4 Dự đốn ngun nhân về thông tin và truyền thông đối với công tác chi NSNN:...............39
3.2.5 Dự đoán nguyên nhân về giám sát: ......................................................................................40

Kết luận chương 3: ................................................................................................................ 40
CHƯƠNG 4 KIỂM CHỨNG NGUYÊN NHÂN .............................................................. 41
4.1 Phương pháp kiểm chứng nguyên nhân .......................................................................... 41
4.2 Kết quả kiểm chứng nguyên nhân: .................................................................................. 42
4.2.1 Kết quả kiểm chứng nguyên nhân về môi trường tác động: ................................................42
4.2.2 Kiểm chứng nguyên nhân về đánh giá rủi ro: ......................................................................44

4.2.3 Kiểm chứng nguyên nhân về hoạt động kiểm soát: .............................................................46
4.2.4 Kiểm chứng nguyên nhân về thông tin và truyền thông: .....................................................47
4.2.5 Kết quả kiểm chứng nguyên nhân về giám sát: ...................................................................48

Kết luận chương 4: ................................................................................................................ 49
CHƯƠNG 5 ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP ....................................................................... 50
5.1 Giải pháp hoàn thiện về mơi trường kiểm sốt trong cơng tác chi NSNN: ..................... 50
5.2 Giải pháp hoàn thiện về đánh giá rủi ro trong cơng tác chi NSNN: ................................ 52
5.3 Giải pháp hồn thiện về hoạt động kiểm soát: ................................................................ 57
5.4 Giải pháp hồn thiện về thơng tin và truyền thơng: ........................................................ 59
5.5 Giải pháp hoàn thiện về giám sát: ................................................................................... 60
Kết luận chương 5: ................................................................................................................ 63
KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
COSO
INTOSAI

Ý nghĩa
Committee of Sponsoring Organizations
International Organization of Supreme Audit Institution

KBNN

Kho bạc Nhà nước


KSNB

Kiểm soát nội bộ

NSNN

Ngân sách Nhà nước

TABMIS

Treasury And Budget Management Information System
(Hệ thống Thông tin Quản lý Ngân sách và Kho bạc)

CBCC

Cán bộ cơng chức

KSC

Kiểm sốt chi

KTT

Kế tốn trưởng

KTV

Kế tốn viên



DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ
Hình 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của KBNN Bình Phước…………...………......10
Hình 1.2: Sơ đồ quy trình kiểm sốt chi NSNN của KBNN ...…………………...14
Bảng 2.1: Các bộ phận hợp thành hệ thống Kiểm soát nội bộ và các nguyên tắc theo
báo cáo COSO (2013)……………………………………………………………...26
Bảng 3.1 Báo cáo số lượng biên chế năm 2018…………………………..………..34


TĨM TẮT
Hệ thống kiểm sốt nội bộ (KSNB) hữu hiệu đối với công tác chi ngân sách nhà
nước (NSNN) tại Kho bạc Nhà nước (KBNN) Bình Phước sẽ góp phần tích cực
trong nhiệm vụ quản lý quỹ NSNN tại địa phương. Dựa trên lý thuyết về hệ thống
KSNB COSO 2013, INTOSAL và qua q trình cơng tác thực tế tại đơn vị, tác giả
đã tìm ra một số vấn đề thuộc năm thành phần của hệ thống KSNB trong công tác
chi NSNN như vấn đề về năng lực của CBCC, khả năng lãnh đạo, cơng tác giám
sát, kiểm sốt, tự kiểm tra chưa được chú trọng. Qua đó tác giả thực hiện phương
pháp nghiên cứu định tính bao gồm phỏng vấn chun gia, thảo luận nhóm và phân
tích để kiểm định các vấn đề theo năm thành phần của hệ thống KSNB từ đó tìm ra
ngun nhân của những vấn đề trên và đề ra giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống
KSNB đối với công tác chi NSNN tại đơn vị KBNN Bình Phước với mục đích tăng
cường cơng tác kiểm tra, giám sát, giảm thiểu sai sót trong quá trình kiểm sốt, sử
dụng NSNN tiết kiệm, chống lãng phí.


ABSTRACT
An effective internal control system for the state budget expenditure at the State
Treasury (ST) of Binh Phuoc will actively contribute to the task of managing the
state budget fund in the locality. Based on the theory of the internal control system
COSO 2013, INTOSAL and through the actual working process at the unit, the
author has found a number of issues of the five components of the internal control

system in the state budget spending such as the issue of the capacity of public
officials, leadership, supervision, control, and self-checking has not been focused.
Thereby, the author conducted a qualitative research method including expert
interviews, group discussions, and analysis to test problems according to the five
components of the internal control system from which to find the causes of the
above problems. And propose solutions to perfect the internal control system for the
state budget spending at the Binh Phuoc State Treasury unit to strengthen the
inspection, supervision and minimizing errors in the process of controlling, and
using the state budget. saving and combating wastefulness.


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài:
Trong những năm qua, vấn đề bội chi ngân sách ln là bài tốn nan giải cho
Chính phủ và các cấp chính quyền địa phương. Việc giảm bội chi ngân sách đang
được cả Chính phủ, Bộ ngành, địa phương triển khai một số giải pháp như cắt giảm
chi ngân sách nhà nước (NSNN) ở một số đơn vị hành chính sự nghiệp trong cơng
cuộc đổi mới hiện nay. Đặc biệt đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp đang thực
hiện cơ chế tự chủ tài chính, thực hiện cải cách bộ máy, cải cách tiền lương nhằm
nâng cao tính hiệu quả, minh bạch, công khai trong thực hiện chi NSNN. Việc thực
hiện chi NSNN cần phải hệ thống hóa và cơ cấu lại việc chi ngân sách và tập trung
mạnh vào những lĩnh vực quan trọng, cần thiết, thiết yếu mà NSNN phải đảm bảo
để hỗ trợ kịp thời những lĩnh vực này. Tuy nhiên vẫn cịn có một số khâu, ở một số
lĩnh vực của chi NSNN còn nhiều vấn đề bất cập như một số khoản chi cịn lãng
phí, gây thất thoát tiền của Nhà nước. Nguyên nhân của những hiện tượng này có
thể do phần lớn việc quản lý quỹ NSNN cịn hạn chế, việc áp dụng các quy trình
nghiệp vụ còn chưa theo đúng quy định, vai trò kiểm soát quỹ NSNN của KBNN
chưa được coi trọng đúng mức, năng lực của một số cán bộ kiểm soát chi (KSC)

chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng phát triển của đất nước. Việc thanh tra kiểm
soát hồ sơ chứng từ chưa được quan tâm, chú trọng. Do đó việc hồn thiện hệ thống
KSNB đóng vai trị quan trọng trong việc nâng cao chất lượng công tác quản lý quỹ
NSNN, là phương pháp và chính sách được thiết kế để ngăn chặn và phịng ngừa
những rủi ro có thể xảy ra, giảm thiểu những sai sót nhằm đạt được sự tn thủ về
các chính sách và quy trình nghiệp vụ được thiết lập. Với những sự cần thiết trên
nên việc tăng cường kiểm soát nội bộ trong quản lý NSNN được xem như một sự
cần thiết tất yếu.
KBNN Bình Phước trực thuộc KBNN có nhiệm vụ là quản lý quỹ NSNN
trên địa bàn. Việc hoàn thiện một hệ thống KSNB chính là xác lập một cơ chế giám
sát mà ở đó khơng quản lý bằng lịng tin mà phải bằng những quy định rõ ràng
nhằm giảm bớt nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động chi NSNN của đơn vị KBNN


2

Bình Phước. Theo báo cáo số 6738/KBNN-TTKT về việc chấn chỉnh công tác sau
thanh tra năm 2018 đối với công tác kiểm soát chi NSNN đã chỉ ra nhiều sai sót liên
quan đến cơng tác chi NSNN cũng như việc sử dụng NSNN một cách chưa thực sự
hiệu quả, không chỉ có việc đảm bảo chi đúng, chi đủ mà cán bộ KSC cịn phải
kiểm sốt sao cho thực hiện các khoản chi một cách tiết kiệm, chống lãng phí,
chống thất thốt ngân sách. Có một hệ thống KSNB hữu hiệu chính là vấn đề đặt ra
để thực hiện tốt công tác chi NSNN.
Qua thực tế làm việc tại đơn vị KBNN Bình Phước, tác giả đã thấy được
những vấn đề khó khăn cịn tồn tại trong hệ thống KSNB đối với cơng tác kiểm sốt
chi NSNN, chính vì những lý do nêu trên nên tác giả đã chọn đề tài “Hồn thiện hệ
thống kiểm sốt nội bộ đối với công tác chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà
nước Bình Phước” làm đề tài nghiên cứu của luận văn.
Bảng tổng hợp tình hình hoạt động thu chi NSNN tại tỉnh Bình Phước từ
năm 2016-2018. Tác giả tổng hợp theo các báo cáo quyết toán NSNN của các năm

cho thấy được tình hình chi NSNN ln vượt chi NSNN. Cùng theo Báo cáo số
258/BC-UBND tỉnh Bình Phước ngày 20/11/2018 về tình hình thực hiện ngân sách
năm 2018 và dự toán ngân sách năm 2019 đã nêu lên việc quán triệt để tiết kiệm,
chống lãng phí, siết chặt kỷ luật, kỷ cương và hiệu quả trong chi tiêu ngân sách;
từng bước giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên. (Phụ lục 05)
2. Mục tiêu nghiên cứu:
2.1 Mục tiêu tổng quát:
Đánh giá được những mặt hạn chế trong thực trạng công tác chi NSNN từ đó
tìm ra những ngun nhân của hạn chế làm cơ sở cho việc đưa ra những giải pháp
phù hợp nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB đối với cơng tác chi NSNN tại Kho bạc
Nhà nước Bình Phước.
2.2 Mục tiêu cụ thể:
Phân tích và đánh giá thực trạng vấn đề đang tồn tại của hệ thống KSNB đối
với cơng tác chi NSNN tại KBNN Bình Phước.


3

Xác định các nhân tố cốt lõi của hệ thống KSNB trong việc giảm thiểu được
những hạn chế trong công tác chi NSNN.
Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm sốt chi NSNN và giảm thiểu sai
sót trong q trình hạch tốn cũng như kiểm sốt hồ sơ chứng từ.
Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện hệ thống KSNB đối
với cơng tác chi ngân sách nhà nước tại Kho Bạc Nhà Nước Bình Phước.
3. Câu hỏi nghiên cứu:
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn cần trả lời các câu hỏi sau:
- Vấn đề tồn tại của hệ thống KSNB trong công tác chi NSNN tại KBNN Bình
Phước là gì?
- Nguyên nhân tác động đến hệ thống KSNB tại KBNN Bình Phước trong cơng
tác chi ngân sách là gì?

- Giải pháp nào giúp KBNN Bình Phước hồn thiện hệ thống KSNB đối với công
tác chi ngân sách nhà nước?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống KSNB trong công tác chi ngân sách nhà
nước tại KBNN Bình Phước.
4.2 Phạm vi nghiên cứu:
Khơng gian nghiên cứu: Tại các phịng nghiệp vụ tham gia trong cơng tác chi
NSNN của KBNN Bình Phước.
Khung thời gian thu thập dữ liệu sơ cấp: Tháng 03/2019 – 05/2019.
Khung thời gian thu thập dữ liệu thứ cấp: Năm 2016 – 2018.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng trong luận văn này. Các
công cụ để sử dụng phương pháp định tính bao gồm: phỏng vấn chuyên gia, thảo
luận nhóm, phân tích.


4

- Sử dụng công cụ phỏng vấn chuyên gia, phân tích số liệu thứ cấp về tình
hình thực hiện chi NSNN, thảo luận nhóm nhằm đánh giá thực trạng, tìm kiếm được
nguyên nhân tác động của kiểm soát nội bộ chi NSNN tại KBNN Bình Phước.
- Sử dụng phương pháp suy luận, quy nạp để tổng hợp những nguyên nhân
được kiểm chứng và đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện hệ thống
KSNB chi NSNN và giúp giảm thiểu được những hạn chế tồn tại trong việc thực
hiện kiểm sốt chi NSNN tại KBNN Bình Phước.
6. Ý nghĩa của luận văn tại đơn vị nghiên cứu:
- Về mặt lý luận:
Đề tài xác định được ý nghĩa quan trọng trong công tác KSNB đối với công
tác chi NSNN thông qua việc phân tích những cơ sở lý luận về KSNB đối với công

tác chi NSNN, những mặt hạn chế, các yếu tố ảnh hưởng đến KSNB đối với công
tác chi NSNN của Kho bạc Nhà nước Bình Phước.
- Về mặt thực tiễn:
Đề tài nêu được những vấn đề còn tồn tại của KSNB đối với công tác chi
ngân sách nhà nước tại KBNN Bình Phước, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm
giảm thiểu những sai sót, gian lận để góp phần vào sự phát triển của KBNN Bình
Phước.


5

CHƯƠNG 1 PHÁT HIỆN VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
1.1 Giới thiệu khái quát về Kho Bạc Nhà Nước Bình Phước:
-

Tên đơn vị: Kho bạc Nhà nước Bình Phước

-

Địa chỉ: Số 488 - Quốc lộ 14 - Phường Tân Phú - Thành phố Đồng Xồi - Tỉnh
Bình Phước.

-

Điện thoại: (0271) 3879932.

-

Fax: (0271) 3879931.


-

Logo:

1.1.1 Lịch sử hình thành, phát triển:
Kho bạc Nhà nước (KBNN) là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện
chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về quỹ ngân
sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước, quản lý ngân quỹ nhà nước, tổng kế
toán nhà nước; thực hiện việc huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư
phát triển thơng qua hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định của
pháp luật. (Theo Quyết định số 26/2015/QĐ-TTg ngày 08/7/2015 của Thủ tướng
Chính phủ).
Hệ thống Kho bạc Nhà nước (KBNN) mà tiền thân là Nha Ngân khố Quốc gia
trong những năm qua đã không ngừng lớn mạnh và góp phần cùng tồn ngành Tài
chính hồn thành tốt các nhiệm vụ chính trị được đặt ra trong từng thời kỳ và từng
giai đoạn cách mạng, đảm bảo đáp ứng kịp thời các nhu cầu về nguồn lực tài chính


6

phục vụ sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc. Quá trình hình
thành và phát triển hệ thống KBNN có thể khái quát như sau:
Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành cơng, chính quyền dân chủ nhân dân
được thành lập. Việc đảm bảo tài chính phục vụ công cuộc kiến quốc và hoạt động
của bộ máy nhà nước cách mạng non trẻ trong điều kiện khó khăn của nền kinh tế
sau chiến tranh là trách nhiệm nặng nề và là thách thức vô cùng to lớn. Do đó, cần
thiết phải thành lập cơ quan chuyên trách giải quyết các vấn đề về tài chính, tiền tệ
của đất nước. Ngày 29/5/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh với tư cách là người đứng
đầu Chính phủ đã ký Sắc lệnh số 75/SL về tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính. Theo
đó, Nha Ngân khố Quốc gia (tiền thân của hệ thống KBNN ngày nay) là một tổ

chức cấu thành trong Bộ Tài chính, để thực hiện nhiệm vụ: tập trung quản lý các
khoản thu về thuế, đảm phụ quốc phịng và cơng phiếu kháng chiến; quản lý và
giám sát các khoản cấp phát theo dự toán; chịu trách nhiệm xác nhận và thanh tốn
kinh phí cho các đơn vị thụ hưởng; làm thủ tục quyết toán với cơ quan tài chính;
phát hành giấy bạc Việt Nam và thực hiện nhiệm vụ kế toán”.
Trong điều kiện đất nước vừa kháng chiến, vừa kiến quốc, Nha Ngân khố
Quốc gia đã có nhiều đóng góp cho việc xây dựng và bảo vệ chính quyền nhân dân,
đấu tranh chống lại những hoạt động của địch trên lĩnh vực tài chính - tiền tệ, góp
phần bước đầu tạo nên nền tài chính ngân sách của chế độ mới. Nha Ngân khố
Quốc gia đã hồn thành tốt nhiệm vụ được giao là cơng cụ quan trọng của Chính
quyền cách mạng non trẻ trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và kiến
quốc.
Cơ quan quản lý quỹ ngân sách nhà nước thuộc Ngân hàng Nhà nước (giai
đoạn 1951-1989).
Trước yêu cầu và tình hình mới của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp,
ngày 20/7/1951, Thủ tướng Chính phủ đã có Nghị định số 107/TTg lập ra KBNN
(gọi tắt là Kho bạc) đặt trong Ngân hàng Quốc gia Việt Nam và thuộc quyền quản
trị của Bộ Tài chính. KBNN tiếp tục thực hiện nhiệm vụ thu, chi quỹ NSNN, bảo
đảm các nhu cầu chi của bộ máy nhà nước, phục vụ công cuộc kháng chiến, xây


7

dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất
đất nước. Từ năm 1964, theo Quyết định số 113/CP ngày 27/7/1964 của Hội đồng
Chính phủ, các hoạt động của KBNN do Vụ Quản lý quỹ NSNN thuộc Ngân hàng
Nhà nước đảm nhiệm.
Quá trình chuẩn bị thành lập hệ thống KBNN trực thuộc Bộ Tài chính (giai
đoạn 1989 - 1990).
Từ Đại hội VI, Đảng Cộng sản Việt Nam đã khởi xướng và lãnh đạo cơng

cuộc “Đổi mới” một cách sâu sắc và tồn diện. Cơ chế quản lý tài chính và tiền tệ
đã có những thay đổi căn bản, phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế mới. Việc tách
bạch hoạt động kinh doanh tiền tệ với nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài chính –
ngân sách là địi hỏi tất yếu khách quan. Để nắm chắc tình hình thu, chi và sử dụng
có hiệu quả quỹ NSNN, việc chuyển chức năng quản lý quỹ NSNN về Bộ Tài chính
là cần thiết.
Trên cơ sở kinh nghiệm đã tích lũy trong những năm hoạt động của Nha Ngân
khố Quốc gia và những kiến thức đã tiếp thu được qua khảo sát mơ hình hoạt động
của Kho bạc các nước và kết quả thí điểm mơ hình KBNN ở hai tỉnh Kiên Giang và
An Giang, Bộ Tài chính đã trình và được Hội đồng Bộ trưởng phê duyệt Đề án
thành lập hệ thống KBNN trực thuộc Bộ Tài chính.
Ngày 04/01/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã ký Quyết định số
07/HĐBT thành lập hệ thống KBNN trực thuộc Bộ Tài chính với chức năng chính
là giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện quản lý nhà nước về quỹ NSNN.
Sau ba tháng chuẩn bị chu đáo, với sự chỉ đạo chặt chẽ và trực tiếp của Bộ Tài
chính, sự phối hợp tích cực của Ngân hàng Nhà nước, đặc biệt là sự quan tâm, giúp
đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi của Ủy ban nhân dân các cấp và các ngành có liên
quan, KBNN đã hoàn thành tổ chức theo hệ thống dọc từ Trung ương đến địa
phương (gồm 03 cấp) và chính thức đi vào hoạt động trên phạm vi cả nước từ ngày
01/4/1990.
Cùng với hệ thống Kho bạc cả nước, KBNN Bình Phước được thành lập và
chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/4/1990. Trải qua 29 năm hoạt động, KBNN


8

Bình Phước từng bước khẳng định tầm quan trọng của mình tại địa phương; chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của KBNN khơng ngừng được hồn
thiện, mở rộng. Những ngày đầu mới đi vào hoạt động, bộ máy tổ chức còn sơ sài,
cơ sở vật chất, các phương tiện làm việc còn gặp nhiều thiếu thốn. Song được sự

giúp đỡ, quan tâm của chính quyền địa phương, sự phối hợp tích cực của các cơ
quan tài chính, ngân hàng, các sở ban ngành có liên quan cùng với sự chỉ đạo trực
tiếp của KBNN Trung Ương, KBNN Bình Phước đang nỗ lực phấn đấu từng ngày
để củng cố và hoàn thiện bộ máy, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
1.1.2 Vị trí và chức năng:
Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
chung là Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh) là tổ chức trực thuộc Kho bạc Nhà nước, có
chức năng thực hiện nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước trên địa bàn theo quy định
của pháp luật. (Theo QĐ 1399/QĐ- BTC ngày 15/7/2015).
Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài
khoản tại Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
các ngân hàng thương mại trên địa bàn để thực hiện giao dịch, thanh toán theo quy
định của pháp luật. (Theo Quyết định số 1399/QĐ- BTC ngày 15/7/2015).
Nhằm thực hiện thành công Chiến lược phát triển KBNN với mục tiêu đến
năm 2020 hình thành Kho bạc điện tử, KBNN đã báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ
tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 26/2015/ QĐ-TTg ngày 08/7/2015 quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước trực
thuộc Bộ Tài chính thay thế Quyết định số 108/2009/QĐ-TTg ngày 26/8/2009.
Theo đó chức năng, nhiệm vụ của hệ thống KBNN được bổ sung, hoàn thiện với
các nội dung chủ yếu sau:
- Về chức năng: KBNN là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức
năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về quỹ NSNN, các
quỹ tài chính nhà nước; quản lý ngân quỹ nhà nước; tổng kế toán nhà nước; thực


9

hiện việc huy động vốn cho NSNN và cho đầu tư phát triển thơng qua hình thức
phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật.
KBNN Bình Phước là tổ chức trực thuộc KBNN, có chức năng thực hiện

nhiệm vụ của KBNN trên địa bàn theo quy định của pháp luật. KBNN Bình Phước
có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng. Có trụ sở chính tại số 488, Quốc lộ 14,
Thành phố Đồng xồi, tỉnh Bình Phước. Trụ sở của KBNN huyện đặt tại trung tâm
các huyện trên địa bàn tỉnh Bình Phước, khoảng cách từ trung tâm tỉnh tới huyện xa
nhất (huyện Lộc Ninh) là 180 km.
1.1.3 Cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước Bình Phước
- Các phịng chức năng tham mưu, giúp việc Giám đốc KBNN cấp tỉnh theo
QĐ 1357/QĐ-BTC ngày 19/7/2017: Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 của Quyết
định số 1399/QĐ-BTC ngày 15/7/2015 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
như sau, bao gồm:
(1) Phòng Tổ chức cán bộ;
(2) Phòng Thanh tra - Kiểm tra;
(3) Văn phịng;
(4) Phịng Tin học;
(5) Phịng Kiểm sốt chi;
(6) Phịng Kế tốn nhà nước
(7) Phịng Tài vụ.
Kho bạc Nhà nước cấp huyện bao gồm 10 KBNN Cấp huyện:
- Kho bạc Nhà nước Bình Long,
- Kho bạc Nhà nước Lộc Ninh.
- Kho bạc Nhà nước Phước Long.
- Kho bạc Nhà nước Bù Đăng.
- Kho bạc Nhà nước Đồng Phú.
- Kho bạc Nhà nước Chơn Thành.


10

- Kho bạc Nhà nước Bù Đốp.

- Kho bạc Nhà nước Hớn Quản.
- Kho bạc Nhà nước Bù Gia Mập.
- Kho bạc Nhà nước Phú Riềng.
Kho bạc Nhà nước cấp huyện có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng
và được mở tài khoản tại ngân hàng thương mại trên địa bàn để thực hiện giao dịch,
thanh toán theo quy định của pháp luật.
Đối với KBNN Bình Phước gồm một Giám đốc và hai Phó Giám đốc. Giám
đốc Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc Kho bạc
Nhà nước và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Kho bạc Nhà nước trên địa
bàn tỉnh, thành phố.
Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về lĩnh
vực công tác được phân công phụ trách.
Cơ cấu tổ chức của KBNN Bình Phước được mơ tả qua hình 1.1
KHO BẠC NHÀ NƯỚC BÌNH PHƯỚC

Phịng
Tổ
chức
cán
bộ

Phịng
Thanh
trakiểm
tra

Phịng
Kiểm
sốt
chi


Phịng
Kế
tốn
nhà
nước

Phịng
Tin
học

Phịng
Tài vụ

Văn
Phịng

KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN, THỊ

Kho
bạc
Nhà
nước
Bình
Long

Kho
bạc
Nhà
nước

Lộc
Ninh

Kho
bạc
Nhà
nước
Phước
Long

Kho
bạc
Nhà
nước

Đăng

Kho
bạc
Nhà
nước
Đồng
Phú

Kho
bạc
Nhà
nước
Chơn
Thành


Kho
bạc
Nhà
nước

Đốp

Kho
bạc
Nhà
nước
Hớn
Quản

Kho
bạc
Nhà
nước

Gia
Mập

Kho
bạc
Nhà
nước
Phú
Riềng



11

Hình 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của KBNN Bình Phước
(Nguồn: Phịng Tổ chức Cán bộ- KBNN Bình Phước)
1.1.4 Nhiệm vụ và quyền hạn của Kho bạc Nhà nước Bình Phước
- Về nhiệm vụ: Căn cứ vào tính chất của các nhiệm vụ có thể chia các nhiệm
vụ của KBNN thành 2 nhóm:
+ Nhóm nhiệm vụ có tính chất quản lý nhà nước: Quản lý quỹ NSNN, quỹ tài
chính nhà nước được giao bao gồm tập trung các nguồn thu vào NSNN, quản lý
kiểm soát các khoản chi của NSNN; quản lý quỹ ngoại tệ tập trung của Nhà nước;
quản lý các quỹ tài chính của Nhà nước, tài sản tạm thu tạm giữ, tài sản quý hiếm...;
tổ chức hạch toán kế toán NSNN, kế toán các quỹ và tài sản của Nhà nước, kế toán
các khoản vay nợ, viện trợ, trả nợ của Chính phủ và chính quyền địa phương theo
quy định của pháp luật; tổ chức lập báo cáo tài chính nhà nước trên phạm vi tồn
quốc và từng địa phương; tổ chức thực hiện thanh tra chun ngành.
+ Nhóm nhiệm vụ có tính chất cung cấp dịch vụ cơng và có tính chất như một
ngân hàng của Chính phủ gồm: Mở tài khoản, kiểm sốt tài khoản tiền gửi, tổ chức
thanh toán chuyển tiền, thu chi tiền mặt, quản lý kho quỹ, tổ chức huy động vốn
thơng qua phát hành và thanh tốn trái phiếu Chính phủ phục vụ cho cân đối ngân
sách và cho đầu tư phát triển.
Theo quyết định 1399/QĐ-BTC: Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương cụ thể như sau:
- Tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược,
quy hoạch, chương trình, dự án, đề án thuộc phạm vi quản lý của Kho bạc Nhà nước
cấp tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt và hướng dẫn
của Kho bạc Nhà nước.
- Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc
phạm vi quản lý của Kho bạc Nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

- Hướng dẫn, kiểm tra các Kho bạc Nhà nước ở huyện, quận, thị xã, thành


12

phố thuộc tỉnh (gọi chung là Kho bạc Nhà nước cấp huyện) thực hiện các hoạt động
nghiệp vụ theo chế độ quy định.
- Quản lý quỹ ngân sách nhà nước, quỹ dự trữ tài chính nhà nước theo quy
định của pháp luật.
- Thực hiện giao dịch thu, chi tiền mặt; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo
đảm an toàn kho, quỹ tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh.
- Tổ chức thực hiện cơng tác kế tốn ngân sách nhà nước:
+ Hạch toán kế toán về thu, chi ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính do
Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh quản lý, các khoản vay nợ, trả nợ của Chính phủ, chính
quyền địa phương và các hoạt động nghiệp vụ kho bạc tại Kho bạc Nhà nước cấp
tỉnh theo quy định của pháp luật;
+ Báo cáo tình hình thực hiện thu, chi ngân sách nhà nước cho cơ quan tài
chính cùng cấp và cơ quan nhà nước có liên quan theo quy định của pháp luật.
+ Thực hiện nhiệm vụ tổng kế toán nhà nước theo quy định của pháp luật:
+ Tiếp nhận thông tin báo cáo tài chính của các đơn vị thuộc khu vực kế tốn
nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
+ Tổ chức tổng hợp thơng tin tài chính nhà nước trên địa bàn về tình hình tài
sản nhà nước; nguồn lực và nghĩa vụ của Nhà nước; tình hình hoạt động, kết quả
thu, chi ngân sách nhà nước; vốn nhà nước tại các doanh nghiệp và các tài sản,
nguồn lực, nghĩa vụ khác của Nhà nước;
+ Lập báo cáo tài chính nhà nước của chính quyền địa phương, báo cáo cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện công tác thống kê về thu, chi ngân sách nhà nước và các quỹ tài
chính do Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh quản lý, các khoản vay nợ, trả nợ của Chính
phủ và chính quyền địa phương theo quy định; xác nhận số liệu thu, chi ngân sách

nhà nước qua Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh.
- Tổng hợp, đối chiếu tình hình thực hiện các hoạt động nghiệp vụ phát sinh
tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh.
- Quản lý ngân quỹ nhà nước tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh theo chế độ quy


13

định.
- Tổ chức thực hiện việc phát hành và thanh tốn trái phiếu Chính phủ tại
Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện thanh tra chuyên ngành; kiểm tra hoạt động Kho bạc Nhà nước
trên địa bàn; thực hiện công tác tiếp dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo theo
quy định; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy
định của pháp luật đối với hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi quản lý của Kho
bạc Nhà nước.
- Tổ chức quản lý và thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin tại Kho bạc
Nhà nước cấp tỉnh; quản trị cơ sở dữ liệu và các ứng dụng hợp nhất của Bộ Tài
chính đặt tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh.
- Quản lý bộ máy, biên chế, công chức: thực hiện chế độ tiền lương và các
chế độ, chính sách đãi ngộ, thi đua khen thưởng, bổ nhiệm, quy hoạch, kỷ luật, đào
tạo, bồi dưỡng công chức và hợp đồng lao động thuộc phạm vi quản lý của Kho bạc
Nhà nước cấp tỉnh theo quy định của pháp luật, phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài
chính và Kho bạc Nhà nước.
- Quản lý và thực hiện cơng tác hành chính, quản trị, tài vụ, xây dựng cơ bản
nội bộ theo quy định của Kho bạc Nhà nước, của Bộ Tài chính và của pháp luật.
- Tổ chức thực hiện chương trình hiện đại hóa hoạt động Kho bạc Nhà nước;
cải cách hành chính theo mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động, cơng khai hóa
thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ và cung cấp thông tin để tạo thuận lợi cho các
tổ chức, cá nhân có quan hệ giao dịch với Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh.

- Tổ chức và quản lý các điểm giao dịch thuộc Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước giao.
Quyền hạn của Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh:
- Trích tài khoản tiền gửi của tổ chức, cá nhân để nộp ngân sách nhà nước
hoặc áp dụng các biện pháp hành chính khác để thu cho ngân sách nhà nước theo
quy định của pháp luật;
- Được từ chối thanh toán, chi trả các khoản chi không đúng, không đủ các


14

điều kiện theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình;
- Thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kho bạc nhà nước
theo quy định của pháp luật.
Theo đó thì nhiệm vụ đặc biệt quan tâm là:
- Tổ chức thực hiện chi NSNN, kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản chi
NSNN trên địa bàn theo quy định của pháp luật; có quyền từ chối thanh tốn, chi
trả khoản chi khơng đúng, không đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.
1.1.5 Quy trình kiểm sốt chi NSNN:
Các khoản chi NSNN qua KBNN Bình Phước được kiểm sốt thanh tốn
theo quy trình giao dịch “một cửa” trong KSC NSNN qua KBNN được ban hành
tại Quyết định số 1116/QĐ-KBNN ngày 24/11/2009 của KBNN, có nghĩa là việc
giải quyết cơng việc từ khâu hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ chứng từ và trả kết quả
được thực hiện tại một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của KBNN và
công văn số 743/KBNN-THPC ngày 02/2/2016 của KBNN về việc hướng dẫn
thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thơng trong hệ thống KBNN. Có thể
khái qt quy trình này như sau:

6
Khách hàng


Cán bộ Kiểm
sốt chi

4

Phó/ Trưởng phịng
Kiểm sốt chi hoặc
3
Kế tốn trưởng

5

5

Giám đốc

7

Thủ quỹ

Kế tốn viên
thanh tốn

Hình 1.2: Sơ đồ quy trình kiểm sốt chi NSNN của KBNN


×