Tải bản đầy đủ (.pptx) (11 trang)

Bai 26

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.87 KB, 11 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Chương VI Cơ cấu nền kinh tế Bài 26. Cơ cấu nền kinh tế.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> I-Các nguồn lực phát triển kinh tế 1/Khái niệm: Nguồn lực là tổng thể vị trí địa lí,các nguồn tài nguyên thiên nhiên, hệ thống tài sản quốc gia, nguồn nhân lực, đường lối chính sách, vốn và thị trường,…ở cả trong nước và ngoài nước có thể được khai thác nhằm phục vụ cho việc phát triển kinh tế của một lãnh thổ nhất định..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> 2/Các nguồn lực:.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> 3/Vai trò của nguồn lực đối với phát triển kinh tế: Vai trò của nguồn lực về vị trí địa lí : _Tạo điều kiện thuận lợi hoặc gây khó khăn trong việc trao đổi giao lưu kinh tế - xã hội giữa các vùng trong một nước, giữa các nước trên thế giới _Là cơ sở tự nhiên của quá trình sản xuất _Có vai trò rất quan trọng, để lựa chọn chiến lược phát triển phù hợp với điều kiện cụ thể của đất nước trong từng giai đoạn..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Vai trò của nguồn lực tự nhiên: _Điều kiện cần thiết cho các hoạt động sản xuất _Trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản giao thông, du lịch phát triển các ngành công nghiệp…. Vai trò nguồn lực Kinh tế-xã hội: Lực lượng lao động ,tiêu thụ sản phẩm _Đầu tư hiện đại hoá cơ sở vật chất _Mở rộng sản xuất, nâng cao kỹ thuật _Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm _Kìm hãm, thúc đẩy sản xuất.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> II-Cơ cấu nền kinh tế 1/Khái niệm: Là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế có quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành. Nội dung chủ yếu: _Tổng thể của các bộ phận hợp thành _Các mối quan hệ hữu cơ tương đối ổn định theo 1 tương quan hay tỉ lệ nhất định.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> 2/Các bộ phận hợp thành cơ cấu nền kinh tế.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> a/Cơ cấu nghành kinh tế: Là tập hợp tất cả các ngành hình thành nên nền kinh tế và các mối quan hệ tương đối ổn định giữa chúng. Bao gồm ba nhóm ngành:  + Nông, lâm, ngư nghiệp:  + Công nghiệp - xây dựng :  + Dịch vụ: Cơ cấu ngành kinh tế phản ánh trình độ phân công lao động xã hội và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Cơ cấu GDP theo nghành, thời kì 1990-2004(%) Khu vực. Năm 1990. Năm 2004. Nônglâm-ngư nghiệp. Công nghiệp – xây dựng. Dịch vụ. Nônglâm-ngư nghiệp. Công nghiệp – xây dựng. Dịch vụ. Các nước phát triển. 3. 33. 64. 2. 27. 71. Các nước đang phát triển. 29. 30. 41. 25. 32. 43. Việt Nam. 39. 23. 38. 22. 40. 38. Toàn thế giới. 6. 34. 60. 4. 32. 64.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> b/Cơ cấu thành phần kinh tế: Được hình thành trên cơ sở chế độ sở hữu, gồm nhiều thành phần kinh tế tác động qua lại với nhau. -Gồm : Khu vực kinh tế trong nhà nước, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. c/Cơ cấu lãnh thổ: Là sản phẩm của quá trình phân công lao động theo lãnh thổ được hình thành do việc phân bố các ngành theo không gian. Bao gồm : toàn cầu, khu vực, quốc gia, vùng Cơ cấu ngành kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ với cơ cấu lãnh thổ kinh tế.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Nói tóm lại : Cơ cấu kinh tế luôn thay đổi theo từng giai đoạn tùy theo điều kiện trong ngoài nước và đường lối phát triển kinh tế các nước. Cơ cấu kinh tế hợp lí sẽ giúp cho nền kinh té tăng trưởng nhanh  Cần xác định đúng cơ cấu kinh tế của từng giai đoạn cả hiện tại cũng như tương lai.

<span class='text_page_counter'>(12)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×