Tải bản đầy đủ (.ppt) (15 trang)

chuong 1 tap tinh dong vat

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 15 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1></div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

* Động vật có số lượng lớn và rất phong phú và đa dạng. Do hoạt động thường
xuyên và tích cực để sống và phát triển và có quan hệ trực tiếp đến cuộc sống
của loài người như cung cấp thực phẩm, làm phương tiện trong đời sống sản
xuất…vì vậy ngay từ thời cổ đại loài người đã chú ý đến các lồi động vật. Và
từ đó mơn động vật học ra đời.


* Mơn động vật học có tên Latinh là Zoologos: Logos= khoa học. Zoo= động vật.
Như vậy, đối tượng của môn động vật học là giới động vật. (Gồm tất cả các loài
động vật) và nhiệm vụ của động vật học là tìm hiểu tất cả các đặc điểm hình
thái, cấu tạo, sinh lý, sinh thái, phát triển, tiến hóa, phân bố quan hệ của động
vật với con người và hướng chúng phục vụ bền vững cho nhu cầu nhiều mặt
của con người.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

- Đã biết và mô tả khoảng 2 triệu
loài động vật thuộc 45 ngành, phân
bố ở các môi trường. <i>(Theo Giáo </i>
<i>trình ĐVH Thái Trần Bái 2010 có 33 </i>
<i>ngành). </i>


- Động vật học được tách ra làm 2
phần: Động vật học không xương
sống và Động vật học có xương
sống.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4></div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>* Hệ thống phân loại động vật</b>


Bảng phân loại cơ bản của động vật gồm 7 thứ hạng chính như sau:
<i>Cóc nhà</i>


Giới Động vật Animalia



Ngành Có dây sống Chordata


Lớp Lưỡng cư Amphibia


Bộ LC khơng đi Anura


Họ Cóc Bufonidae


Giống Bufo <i>Bufo</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Những thứ bậc phân loại trên cho phép xác định khá chính xác vị trí của từng loài
động vật. Song theo mức độ tăng lên về số lượng của các loài động vật và yêu cầu
chỉ ra vị trí phân loại chính xác hơn bằng cách chia nhỏ 7 thứ hạng phân loại. Phần
lớn các thứ hạng đó được phân chia bằng cách thêm vào thứ hạng đầu tiên các
<i>tiếp đầu ngữ Liên (super) hoặc Phân (sub).</i>


Giới
Ngành
Phân ngành
Liên lớp
Lớp
Liên bộ
Bộ


Liên họ (-oidae)
Họ (-idea)


Phân họ (-inae)
Tộc (-ini)



Giống


Phân giống
Loài


Phân loài.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Chương 1


NGÀNH NỬA DÂY SỐNG (HEMICHORDATA)
<b>1.1. Đặc điểm chung</b>


Gồm những động vật hình giun, thân mềm, ít di chuyển, có lối sống đào hang
hoặc sống bám ở đáy biển, một số lồi có thể sống thành tập đồn.


Chúng có những đặc điểm chung sau:
Hầu thủng thành khe mang


Gốc dây thần kinh lưng có - mầm xoang thần kinh lưng
- Mầm dây sống chưa phát triển
<b>1.2 Đại diện ngành nửa sống – Sun dải</b>


<i>1.2.1. Hình dạng</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<i>1.2.3. Vỏ da: </i>tiết chất nhầy gắn các
hạt cát quanh thân tạo thành cái ống
bao quanh và bảo vệ cơ thể


<i>1.2.6. Cơ quan tiêu hố và hơ hấp</i>



- Cịn đơn giản, gồm miệng vị trí ở mặt
bụng, phần cổ chỗ gốc vịi, dẫn tới hầu
có nhiều khe mang mở trực tiếp ra
ngồi ở phía lưng, tiếp đến là <b>ruột tận </b>
cùng bằng hậu mơn ở cuối thân.


Có nhiều đôi túi gan ở hai bên phần
trước ruột,


<i>1.2.2. Vòi: Là bộ phận cơ thể hoạt động tìm </i>
kiếm thức ăn trong bùn cát, trên bề mặt vịi có
nhiều tiêm mao hoạt động, tạo dòng nước di
chuyển thức ăn tới miệng.


<i>1.2.5. Dây sống: </i> ở gốc vịi có một
nếp gấp ngắn do thành ruột làm
thành.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<i>1.2.7. Hệ tuần hồn</i>


- Hở, Có cấu tạo đơn giản,


-Gồm một mạch lưng đi ra từ túi
tim ở gốc vòi và một mạch bụng.
Các mạch này đổ thẳng máu vào
các khe cơ quan.


-Máu của sun giải có mầu
<i>1.2.8. Hệ thần kinh </i>



Gồm dây lưng, dây bụng nối với nhau bằng một vòng thần kinh hầu ở cùng cổ
<i>(giống giun). Trong phần gốc thần kinh lưng có xoang nhỏ được xem như mầm </i>
của xoang thần kinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i>1.2.11. Cơ quan sinh dục</i>


- Gồm nhiều đôi túi sinh dục ở hai bên ruột, cơ quan sinh dục phân tính, nhưng
tuyến sinh dụng đực, cái giống nhau, hình thức thụ tinh ngồi.


- Đa số sinh sản hữu tính, 1 số ít có khả năng sinh sản vơ tính, sinh chồi. Khi
cắt thân thành nhiều khúc, mỗi khúc có thể phát sinh thành cơ thể đầy đủ.


<i>1.2.10. Cơ quan bài tiết </i>


Còn đơn giản, gồm 2 đôi đơn thận thông với đôi khe mang thứ nhất.


<i>+ Sự phát triển phơi</i>


Trứng ít noàn hoàng và phân cắt
hoàn toàn, đều. Trúng nở thành ầu
trùng phát triển biến thái.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>1.3. Phân loại ngành nửa dây sống</b>


Ngành Nửa sống hiện được chia thành 2
lớp:


<b>+ Lớp mang ruột </b> <i><b>(Enteropneusta)</b></i> Đã
biết khoảng 70 loài, phần lớn sống ở biển
nóng gần bờ, ở độ sâu 40-100 m, đào


hàng trong bùn, cát, thân hình giun, ống
tiêu hố thẳng. Hầu có nhiều đơi khe
mang. Một số giống chính thường gặp:
<b>Balanoglossus, Saccoglossus. Việt nam </b>


<i>+1.2.12. Đời sống</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>+ Lớp mang lơng </b><i><b>(Pterobranchia) </b></i>Sống tập đồn, đa số định cư bám vào giá
thể, vận động ít nên cơ thể có biến đổi sai khác đôi chút,


Giống <b>Cephalodiscus cơ thể có vịi, cổ, thân nhưng chỉ có 1 khe mang. Ống tiêu </b>
hố gập cong hình chữ U, lỗ hậu mơn gần miệng, có các đơi tay mang nhiều xúc tu
vừa có vai trị hơ hấp, vừa có vai trị bắt mồi. Phần lớn đơn tính, một số lưỡng tính.
Sinh sản hữu tính hoặc vơ tính nảy chồi..


Đại diện ở Việt Nam có
Giống <b>Rhabdopleura </b>
sống tập đoàn ở vùng
biển Hoàng Sa,
<b>Cephalodiscus </b> sống
bán tập đoàn ở vịnh
Thái Lan và Bắc Trung
Bộ,


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>1.5. Mối quan hệ giữa ngành Da gai- Nửa sống- Có dây sống</b>


Ngành nửa dây sống là một trong những ngành động vật miệng thứ sinh. Chúng
có những đặc điểm giống với Da gai, có những đặc điểm giống với Dây sống.


<i>Những đặc điểm chung đó là:</i>



Sự hình thành hậu mơn từ miệng phơi


<b>1.4. Sự thích nghi của ngành nửa dây sống </b>


- Lớp Mang lông nguyên thuỷ hơn lớp Mang ruột nên giống với tổ tiên chung của
cả hai ngành Da gai và ngành Dây sống.


-Do có đời sống định cư nên lớp Mang lơng ít biến đổi so với tổ tiên: Vẫn giữ lại
các xúc tu cảm giác bắt mồi bằng tiêm mao.


- Do vận động tích cực hơn Mang ruột đã mất xúc tu cảm giác, dùng vịi có cơ
khoẻ để bắt mồi hay đào cát, bùn, lọc chất cặn bã hữu cơ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<i>Giống với da gai</i>


ấu trùng Tornaria của Nửa sống rất giống với ấu trùng Da gai, đặc biệt là ấu trùng
Bipinnaria của sao biển.


Hoạt động lấy nước và thải nước của thể xoang Nửa dây sống rất giống với hoạt
động của hệ thống mạch nước của da gai có thể kết luận Da gai và Nửa dây sống
có tổ tiên chung.


<i>Giống với dây sống</i>


Hầu thủng thành khe mang


Có dây thần kinh lưng, có xoang nhỏ như ống thần kinh lưng của động vật có dây
sống.



Ở vùng gốc vịi có nếp dây sống phát triển không đầy đủ.
<i>Kết quả phân tích rADN đoạn 18S cho thấy:</i>


Mang ruột và Mang lông là thành viên của ngành Động vật nửa dây sống và có
quan hệ gần với Da gai hơn với Có dây sống.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15></div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×