Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Kế toán CPSX và tính GTSP tại Công ty TNHH Giang Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.95 KB, 77 trang )

Báo cáo tốt nghiệp
Lời nói đầu1
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nớc ta có những chuyển biến căn
bản. Chính sách đa phơng hoá các quan hệ ngoại giao đã tạo điều kiện tiền đề
cho kinh tế phát triển. Để phù hợp với sự phát triển kinh tế theo hớng mới, kế
toán - một công cụ quan trọng trong quản lý cũng cần có những đổi mới thực
sự, đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin phục vụ cho quản lý kinh doanh ở cả
tầm vĩ mô và vi mô.
Hoà nhịp cùng với những chuyển biến chung đó của nền kinh tế, các
doanh nghiệp sản xuất trên cơng vị là một đơn vị kinh tế cơ sở, là tế bào của
nền kinh tế quốc dân và là nơi trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh để sản xuất ra các loại sản phẩm và thực hiện cung cấp các loại sản
phẩm đó phục vụ cho nhu cầu xã hội cũng cần phải có những bớc đổi mới.
Trong nền kinh tế thị trờng, mục đích quan trọng nhất của quá trình sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp luôn là lợi nhuận tối đa. Vì vậy, các
doanh nghiệp phải thờng xuyên quan tâm tới việc quản lý chi phí và giá thành
sản phẩm, phải biết doanh nghiệp đã bỏ ra bao nhiêu và kết quả sản xuất thu đ-
ợc cái gì và bao nhiêu Song chỉ biết một cách tổng thể, chung chung thì ch a
đủ, mà cần thiết phải biết một cách cụ thể, chi tiết cho từng loại hoạt động,
từng loại sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ. Thêm vào đó, giá thành sản
phẩm với chức năng vốn có đã trở thành chỉ tiêu kinh tế có ý nghĩa rất quan
trọng trong quản lý hiệu quả và chất lợng sản xuất kinh doanh. Có thể nói, giá
thành sản phẩm là tấm gơng phản chiếu toàn bộ các biện pháp kinh tế, tổ chức
quản lý và kỹ thuật mà doanh nghiệp đã và đang thực hiện trong quá trình sản
xuất, kinh doanh.
Đứng trên lĩnh vực kế toán, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm là khâu phức tạp nhất trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp.
Hạch toán giá thành liên quan đến hầu hết các yếu tố đầu vào, đầu ra trong quá
trình sản xuất kinh doanh . Đảm bảo việc hạch toán giá thành chính xác, kịp
thời, phù hợp với đặc điểm hình thành và phát sinh chi phí ở doanh nghiệp là
yêu cầu có tính xuyên suốt trong quá trình hạch toán tại các doanh nghiệp.


Song không chỉ dừng lại ở chỗ tính đúng, tính đủ chi phí trong giá thành mà
phải tính cả tới việc cung cấp thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp. Đây
là một đòi hỏi khách quan trong công tác quản lý bởi vì thông tin về hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một thông tin chủ yếu, mang tính
quyết định trong kinh doanh.
Nh vậy, để phát huy tốt chức năng của mình , hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm phải đợc cải tiến và hoàn thiện nhằm đáp ứng yêu
cầu quản lý trong nền kinh tế thị trờng.
Trong thời gian thực tập tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Giang Sơn,
xuất phát từ yêu cầu của công tác thực tập cũng nh tình hình thực tế công tác kế
toán tại Công ty và ý nghĩa quan trọng của công tác tập hợp chi phí , tính giá
thành sản phẩm nên em đã chọn đề tài:
Lê Thị Ngọc Diệp Lớp A4 K39
1
Báo cáo tốt nghiệp
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Giang Sơn
Chuyên đề ngoàI lời mở đầu và phần kết luận gồm ba phần chính sau:
Phần I : Các vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Phần II : Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Giang Sơn
Phần III : Nhận xét và kiến nghị về công tác chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Giang Sơn
Kết luận
Trong quá trình nghiên cứu tìm hiểu về lý luận và thực tiễn để thực hiện
chuyên đề này, mặc dù đã nhận đợc sự giúp đỡ tận tình của Thầy giáo Trần
Long và của các cán bộ nhân viên phòng tài chính - kế toán của Công ty. Nh-
ng do thời gian có hạn, khả năng bản thân còn hạn chế nên bài viết của em
không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong đợc tiếp thu và chân
thành cám ơn những ý kiến đóng góp để em có điều kiện bổ sung nâng cao

kiến thức của bản thân và để phục vụ tốt hơn cho quá trình học tập, công tác
thực tế sau này.
Lê Thị Ngọc Diệp Lớp A4 K39
2
Báo cáo tốt nghiệp
Phần I
1.1 Các vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm3
1.2 I. Những vấn đề chung về chi phí và giá thành sản phẩm3
1.3 Chi phí sản xuất3
1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất3
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động
sản xuất trong một thời kỳ.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất, doanh nghiệp cần phải có 3 yếu tố
cơ bản:
- T liệu lao động: nhà xởng, máy móc, thiết bị và những tài sản cố định
khác.
- Đối tợng lao động: nguyên vật liệu, nhiên liệu
- Lao động của con ngời.
Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất cũng đồng thời là
quá trình doanh nghiệp phải chi ra những chi phí sản xuất tơng ứng. Trong điều
kiện nền kinh tế hàng hoá và cơ chế hạch toán kinh doanh, mọi chi phí trên đều
đợc biểu hiện bằng tiền. Trong đó:
- Chi phí về tiền công, trích BHXH, BHYT là biểu hiện bằng tiền của hao
phí về lao động sống.
- Chi phí về KHTSCĐ, chi phí về NVL, nhiên liệu là biểu hiện bằng tiền
của lao động vật hoá.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thờng xuyên trong suốt quá
trình tồn tại và hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, nhng để phục vụ cho

quản lý và hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất phải đợc tính toán và tập hợp
theo thời kỳ: hàng tháng, hàng quý, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo. Chỉ
những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ mới đợc tính vào chi
phí sản xuất trong kỳ.
1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất4
Chi phí sản xuất của các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung
khác nhau, mục đích và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất cũng
khác nhau, để phục vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất và kế toán tập hợp
chi phí sản xuất nhằm thúc đẩy không ngừng việc tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và phát huy
hơn nữa vai trò của công cụ kế toán với sự phát triển của doanh nghiệp. Bởi
vậy, chi phí đợc phân loại theo các tiêu thức khác nhau. Sau đây là một số cách
phân loại chi phí sản xuất chủ yếu:
Lê Thị Ngọc Diệp Lớp A4 K39
3
Báo cáo tốt nghiệp
1.1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi
phí.5
Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế của chi
phí sản xuất khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí chỉ bao
gồm những chi phí có cùng nội dung kinh tế, không phân biệt chi phí đó phát
sinh ở lĩnh vực hoạt động sản xuất nào, ở đâu và mục đích hoặc tác dụng của
chi phí nh thế nào. Vì vậy cách phân loại này còn gọi là phân loại theo yếu tố.
Theo quy định hiện hành: thông t số 63/1999/TT-BTC ngày 07/6/1999, toàn bộ
chi phí sản xuất đợc chia ra 6 yếu tố sau:
Yếu tố nguyên liệu, vật liệu, động lực: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ,
dụng cụ,
Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp theo lơng: Phản ánh tổng số tiền
lơng và phụ cấp mang tính chất lơng phải trả cho công nhân viên chức.

Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: Các khoản này đợc trích theo tỷ lệ quy
định trên tổng số tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả cho công nhân viên.
Yếu tố khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích
trong kỳ cho tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền doanh
nghiệp đã chi trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài nh tiền điện, tiền nớc,
tiền bu phí phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền
cha phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
Phân loại chi phí theo tính chất, nội dung kinh tế của chi phí có tác dụng
rất to lớn trong quản lý chi phí sản xuất, nó cho biết kết cấu tỷ trọng của từng
yếu tố chi phí sản xuất để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi
phí sản xuất. Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo
cáo tài chính; cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất, lập
kế hoạch cung ứng vật t, kế hoạch quỹ lơng, cho kỳ sau.
1.1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí5
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích và công
dụng nhất định đối với hoạt động sản xuất. Theo cách phân loại này, căn cứ vào
mục đích công dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi
phí khác nhau; mỗi khoản mục chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục
đích và công dụng, không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế nh thế nào.
Vì vậy, cách phân loại này còn đợc gọi là phân loại chi phí theo khoản mục.
Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đợc chia thành các khoản mục chi
phí sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật
liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực
tiếp sản xuất sản phẩm.
Lê Thị Ngọc Diệp Lớp A4 K39
4

Báo cáo tốt nghiệp
Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lơng, trích BHXH,
BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất, không tính vào khoản mục
này số tiền công và trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên sản xuất
chung, nhân viên quản lý và nhân viên bán hàng.
Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất
chung ở các phân xởng, tổ đội sản xuất. Gồm có: Chi phí nhân viên phân x-
ởng, chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất, chi phí KHTSCĐ, chi phí dịch vụ
mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí có tác
dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số
liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập
kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau. Qua đó sẽ giúp những nhà quản lý có
biện pháp sử dụng chi phí một cách hợp lý, tiết kiệm, đem lại hiệu quả kinh tế
cao.
1.1.2.3 Phân loại chi phí sản xuất theo cách thức kết chuyển chi phí:6
Theo cách thức kết chuyển, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh đợc
chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
* Chi phí sản phẩm:
Là giá thành của sản phẩm mua vào (trong doanh nghiệp thơng mại) và
giá thành sản phẩm sản xuất ra (trong doanh nghiệp sản xuất). Chi phí sản
phẩm gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản
xuất chung. Chi phí sản phẩm sẽ nằm trong giá thành hàng tồn kho ( trên bảng
cân đối kế toán ) nếu sản phẩm cha bán ra vì thế gọi là hàng tồn kho. Chi phí
sản phẩm sẽ trở thành chi phí giá vốn hàng bán trên báo cáo kết quả kinh
doanh khi sản phẩm đã bán ra.
Chi phí thời kỳ:
Chi phí thời kỳ không bao gồm chi phí hàng tồn kho thay vào đó nó bao
gồm chi phí để hoạt động kinh doanh. Nó thờng gồm hai khoản chi phí lớn là

chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp sản xuất có thể chia thành hai
loại hoạt động là hoạt động sản xuất ra sản phẩm và chi phí cho hoạt động này
là chi phí sản phẩm còn loại hoạt động bán hàng và các loại hoạt động chung
khác gọi chung là các hoạt động phi sản xuất và chi phí cho quá trình này th-
ờng đợc gọi là chi phí thời kỳ. Hoạt động sản xuất tạo nên chi phí hàng tồn
kho, chúng phải đợc tách biệt riêng với chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì vậy cần phải phân biệt giữa hai loại chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
1.1.2. 4 Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối l-
ợng công việc, sản phẩm hoàn thành.6
Với mục đích kiểm tra chi phí, điều tiết chi phí cho phù hợp đồng thời
thuận lợi cho việc lập kế hoạch, đề ra các quyết định kinh doanh. Toàn bộ chi
phí sản xuất kinh doanh đợc phân chia theo mối quan hệ với khối lợng công
Lê Thị Ngọc Diệp Lớp A4 K39
5
Báo cáo tốt nghiệp
việc hoàn thành. Theo cách phân loại này chi phí đợc phân thành ba loại: chi
phí biến đổi (biến phí), chi phí cố định (định phí) và chi phí hỗn hợp.
Biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lợng công
việc hoàn thành. Tuy nhiên, các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị
sản phẩm thì lại có tính cố định.
Định phí là những chi phí không thay đổi về tổng số so với khối lợng công
việc hoàn thành. Nhng các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì
lại biến đổi nếu số lợng sản phẩm thay đổi.
Chi phí hỗn hợp là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố biến phí
lẫn định phí. ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc
điểm của định phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí.
Ngoài các cách phân loại trên, để phục vụ cho việc phân tích đánh giá
tình hình sử dụng chi phí, chi phí sản xuất còn đợc phân loại thành:
- Chi phí ban đầu và chi phí chuyển đổi

- Chi phí cơ bản và chi phí chung
- Chi phí chờ phân bổ và chi phí trích trớc
- Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
- Chi phí tổng hợp và chi phí đơn nhất
Mỗi cách phân loại chi phí đều có những tác dụng nhất định trong công
tác quản lý và hạch toán chi phí ở doanh nghiệp.
1.2 Giá thành sản phẩm 7
1.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm 7
Trong quá trình sản xuất ở một doanh nghiệp, một mặt doanh nghiệp
phải bỏ ra những chi phí sản xuất, mặt khác kết quả sản xuất của doanh nghiệp
là thu đợc những sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành, đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Những sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn
thành gọi chung là thành phẩm cần phải đợc tính giá thành tức là những chi phí
đã bỏ ra để sản xuất ra chúng. Vậy giá thành là gì?. Theo quan điểm của kế
toán Việt Nam hiện nay, giá thành đợc định nghĩa nh sau:
Giá thành là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác, sản phẩm,
lao vụ đã hoàn thành
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lợng sản
xuất, phản ánh hiệu quả sử dụng các loại tài sản, vật t, lao động, tiền vốn trong
quá trình sản xuất cũng nh các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã
thực hiện, nhằm đạt đợc mục đích sản xuất, đợc khối lợng sản phẩm nhiều nhất
với chi phí sản xuất tiết kiệm và hạ giá thành. Giá thành sản phẩm còn là căn
cứ để tính toán xác định hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, không phải ai có chi phí sản xuất phát sinh là đã xác định
ngay đợc giá thành mà cần thấy đợc rằng, giá thành là chi phí đã kết tinh trong
một kết quả sản xuất đợc xác định theo những tiêu chuẩn nhất định.
Lê Thị Ngọc Diệp Lớp A4 K39
6
Báo cáo tốt nghiệp

1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm
Với mục đích quản lý tốt giá thành sản phẩm cũng nh yêu cầu xây dựng
giá cả hàng hoá, kế toán cần phải phân biệt các loại giá thành khác nhau. Giá
thành đợc xem xét dới nhiều giác độ, phạm vi tính toán khác nhau, về lý luận
cũng nh thực tiễn. Có các cách phân loại giá thành chủ yếu sau:
Phân loại giá thành theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành.
Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành, giá thành sản phẩm
chia ra làm 3 loại:
- Giá thành kế hoạch:
Giá thành kế hoạch là loại giá đợc xác định trớc khi bắt đầu sản xuất
của kỳ kế hoạch dựa trên các định mức và dự toán của kỳ kế hoạch. Giá thành
kế hoạch của sản phẩm là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để
phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá
thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức:
Giá thành định mức là giá thành đợc xác định trên cơ sở các định mức
chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. Giá thành
định mức đợc xem nh là căn cứ để kiểm soát tình hình thực hiện các định mức
tiêu hao yếu tố vật chất khác nhau phát sinh trong quá trình sản xuất và đợc
xây dựng trớc khi bắt đầu sản xuất.
- Giá thành thực tế:
Giá thành thực tế là chỉ tiêu đợc xác định sau khi kết thúc quá trình sản
xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản
xuất sản phẩm. Giá thành thực tế sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản
ánh kết quả sản xuất của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải
pháp kinh tế - tổ chức - kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ
sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí,
xác định đợc các nguyên nhân vợt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán.
Từ đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.

Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo phạm vi tính toán giá thành, giá thành sản phẩm đợc chia làm hai
loại:
- Giá thành sản xuất (hay còn gọi là giá thành công xởng)
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến sản xuất,
chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xởng sản xuất, bao gồm chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Giá thành
sản xuất sản phẩm đợc dùng để ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn thành nhập kho
hoặc giao cho khách hàng. Giá thành sản xuất của sản phẩm cũng là căn cứ để
tính toán giá vốn hàng bán và lãi gộp ở các doanh nghiệp sản xuất.
- Giá thành toàn bộ (hay còn gọi là giá thành tiêu thụ, giá thành đầy đủ)
Lê Thị Ngọc Diệp Lớp A4 K39
7
Báo cáo tốt nghiệp
Giá thành toàn bộ của sản phẩm bao gồm giá thành sản xuất của sản
phẩm cộng thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản
phẩm đó. Giá thành toàn bộ của sản phẩm chỉ đợc tính toán, xác định khi sản
xuất, công việc hoặc lao vụ đã đợc tiêu thụ. Giá thành toàn bộ của sản phẩm là
căn cứ để tính toán, xác định lãi trớc thuế của doanh nghiệp.
Nh vậy, theo cách phân loại này cho phép các nhà quản lý xác định hiệu
quả sản xuất kinh doanh của từng loại mặt hàng, dịch vụ. Song do khi lựa chọn
tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp cho từng loại mặt hàng, dịch vụ có những hạn chế nhất định bởi
việc phân bổ chỉ mang tính tơng đối.
**
Có thể nói quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình mà các doanh
nghiệp phải thờng xuyên đầu t các loại chi phí khác nhau để đạt đợc mục đích
tạo ra khối lợng sản phẩm, lao vụ hoặc khối lợng công việc phù hợp với nhiệm
vụ sản xuất đã xác định và thực hiện.
Xuất phát từ mục đích sản xuất và nguyên tắc kinh doanh trong nền kinh

tế thị trờng thì mọi sản phẩm khi đợc tạo ra luôn đợc các doanh nghiệp quan
tâm đến hiệu quả do nó mang lại. Để sản xuất và tiêu thụ một sản phẩm thì
doanh nghiệp phải tốn hết bao nhiêu chi phí, các loại chi phí và tỷ trọng của
từng loại chi phí, khả năng để hạ thấp các loại chi phí này. Chỉ tiêu thoả mãn đ-
ợc những thông tin mang nội dung trên chính là giá thành.
***
1.3 Đối tợng hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm 9
1.3.1 Đối tợng hạch toán chi phí 9
Xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là xác định giới hạn về mặt
phạm vi mà chi phí cần đợc tập hợp để phục vụ cho việc kiểm soát chi phí và
tính giá thành sản phẩm .
Thực tế hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp có thể tiến hành ở
nhiều địa điểm, phân xởng, tổ đội sản xuất khác nhau. ở từng địa điểm sản
xuất lại có thể sản xuất chế biến nhiều sản phẩm, nhiều công việc, lao vụ khác
nhau, theo các quy trình công nghệ khác nhau. Do đó chi phí sản xuất của
doanh nghiệp cũng phát sinh ở nhiều địa điểm, nhiều bộ phận, liên quan đến
nhiều sản phẩm, công việc. Nh vậy, để xác định đúng đắn đối tợng hạch toán
chi phí sản xuất nhằm thực hiện tốt công tác hạch toán chi phí thì cần phải dựa
trên một số tiêu thức. Căn cứ vào một số tiêu thức, đối tợng hạch toán chi phí
sản xuất đợc xác định nh sau:
Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất:
Lê Thị Ngọc Diệp Lớp A4 K39
8
Báo cáo tốt nghiệp
- Doanh nghiệp có quy trình công nghệ là sản xuất giản đơn: Đối tợng
hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm hay toàn bộ quá trình sản
xuất .
- Doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp: Đối tợng hạch toán chi
phí sản xuất có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến,
phân xởng sản xuất hoặc bộ phận sản xuất.

Căn cứ vào loại hình sản xuất sản phẩm :
- Với loại hình sản xuất đơn chiếc thì đối tợng hạch toán chi phí sản
xuất là từng sản phẩm.
- Với loại hình sản xuất hàng loạt thì đối tợng hạch toán chi phí sản
xuất có thể là từng đơn đặt hàng hoặc từng loại sản phẩm tuỳ thuộc vào từng
quy trình công nghệ sản xuất.
Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh:
Nếu trình độ hạch toán càng cao thì đối tợng tập hợp chi phí càng cụ thể
và chi tiết, ngợc lại nếu trình độ thấp thì đối tợng có thể bị hạn chế và thu hẹp,
không đợc chi tiết, cụ thể.
Việc xác định đúng đắn đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phù
hợp với đặc điểm, tình hình hoạt động sản xuất, đặc điểm quy trình sản xuất
sản phẩm và đáp ứng đợc yêu cầu quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp
mới giúp cho tổ chức tốt nhất công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Ngoài
ra còn phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm đợc kịp thời, đúng đắn.
1.3.2 Đối tợng tính giá thành sản phẩm 9
Xác định đối tợng tính giá thành sản phẩm là xác định đối tợng mà hao
phí vật chất của doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất đã đợc kết tinh trong đó nhằm
định lợng hao phí cần đợc bù đắp cũng nh tính toán đợc kết quả kinh doanh.
Việc xác định đối tợng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên
trong toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Bộ phận kế toán
giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản
phẩm và lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất và tính chất sản xuất của chúng để
xác định đối tợng tính giá thành cho thích hợp. Để xác định chính xác đối tợng
tính giá thành cần dựa vào các căn cứ sau:
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
- Với quy trình công nghệ sản xuất giản đơn: Đối tợng tính giá thành chỉ
có thể là sản phẩm đã hoàn thành ở cuối quá trình sản xuất.
- Với quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục: Đối tợng tính giá thành có
thể là thành phẩn ở giai đoạn chế biến cuối cùng, cũng có thể là các loại

nửa thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn sản xuất.
- Với quy trình sản xuất phức tạp kiểu song song (lắp ráp): Đối tợng tính
giá thành có thể là sản phẩm đợc lắp ráp hoàn chỉnh, cũng có thể là từng
bộ phận, chi tiết sản phẩm.
Loại hình sản xuất
Lê Thị Ngọc Diệp Lớp A4 K39
9
Báo cáo tốt nghiệp
- Với loại hình sản xuất đơn chiếc và sản xuất những loạt nhỏ: Đối tợng
tính giá thành là từng sản phẩm hay từng loại sản phẩm.
- Với sản xuất hàng loạt khối lợng lớn: Đối tợng tính giá thành là nhóm
bán thành phẩm hay nhóm sản phẩm cuối cùng.
Yêu cầu và trình độ quản lý:
- Với trình độ quản lý cao có thể chi tiết đối tợng tính giá thành ở các giác
độ khác nhau.
- Với trình độ quản lý thấp đối tợng tính giá thành có thể là nhóm các sản
phẩm cùng loại có kích cỡ khác nhau hoặc có thể quy định về sản phẩm
gốc.
Việc xác định đối tợng tính giá thành là căn cứ để kế toán giá thành tổ
chức các bảng tính giá thành sản phẩm, lựa chọn phơng pháp tính giá thành phù
hợp, tổ chức công việc tính giá thành hợp lý, phục vụ cho việc quản lý và kiểm
tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và tính toán hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.4 kế toán tập hợp chi phí sản xuất11
1.4.1 Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng: 11
Để theo dõi tình hình phát sinh và tập hợp chi phí sản xuất theo các đối
tợng chịu chi phí, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 621 sử dụng để tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
dùng cho sản xuất chế tạo sản phẩm trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang tài

khoản hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Bên nợ: - Tập hợp các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản
xuất.
Bên có: - Giá trị thực tế nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại
kho.
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp liên quan đến từng
đối tợng.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số d, đợc mở chi tiết cho từng đối tợng
hạch toán chi phí sản xuất để phục cho việc tính toán giá thành cho từng đối t-
ợng sản phẩm.
TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản 622 dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí nhân công của
công nhân sản xuất vào tài khoản chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Bên nợ: - Chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ
- Các khoản trích theo lơng của công nhân sản xuất
- Các khoản trích trớc lơng cho công nhân trực tiếp sản xuất
theo dự toán
Bên có: - Ghi giảm chi phí nhân công trực tiếp
Lê Thị Ngọc Diệp Lớp A4 K39
10
Báo cáo tốt nghiệp
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp liên quan đến từng đối
tợng
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số d và có thể mở chi tiết cho từng đối
tợng.
TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Tài khoản 627 dùng để tập hợp toàn bộ các chi phí liên quan đến việc
phục vụ quản lý sản xuất, chế tạo sản phẩm trong các phân xởng, bộ phận.
Bên nợ: - Tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung

- Kết chuyển phân bổ cho từng đối tợng
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số d, đợc mở chi tiết theo từng phân x-
ởng, bao gồm các tài khoản cấp hai sau:
+ TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xởng: Phản ánh chi phí về lơng
chính, lơng phụ, các khoản phụ cấp và trích theo lơng của nhân viên phân x-
ởng.
+ TK 6272 - Chi phí nguyên vật liệu: Phản ánh các khoản chi phí xuất
dùng chung cho phân xởng.
+ TK 6273 - Chi phí công cụ, dụng cụ: Phản ánh chi phí về công cụ,
dụng cụ xuất dùng trong phân xởng.
+ TK 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ
tại các phân xởng
+ TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là những chi phí mua ngoài
phục vụ sản xuất kinh doanh của các phân xởng.
+ TK 6278 - Chi phí bằng tiền khác: Là các chi phí còn lại ngoài các
chi phí trên nh chi phí hội nghị, lễ tết,
TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Đối với doanh nghiệp hạch toán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên,
tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ phục vụ cho
việc tính giá thành sản phẩm. Ngoài ra, TK 154 còn phản ánh các chi phí liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh phụ, thuê ngoài gia công, tự chế.
Bên nợ: - Chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm trong kỳ.
Bên có: - Giá trị phế phẩm thu hồi, sản phẩm hỏng không sửa chữa đ-
ợc.
- Giá trị nguyên vật liệu, hàng hoá gia công nhập kho, gửi
bán, bán trực tiếp cho khách hàng.
D nợ : - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.
Tài khoản 154 đợc hạch toán chi tiết cho từng đối tợng hạch toán chi phí
sản xuất.
TK 631 - Giá thành sản xuất

Lê Thị Ngọc Diệp Lớp A4 K39
11
Báo cáo tốt nghiệp
Tài khoản này đợc dùng để xác định giá thành sản phẩm, lao vụ hoàn
thành trong kỳ theo phơng pháp kiểm kê định kỳ và đợc mở chi tiết theo từng
đối tợng tính giá thành sản phẩm.
Bên nợ: - Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ.
- Tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Bên có: - Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ hoàn thành trong kỳ.
Tài khoản 631 cuối kỳ không có số d.
1.4.2 Phơng pháp kế toán tập chi phí sản xuất 13
Theo quyết định 1141 TC-CĐ kế toán ban hành ngày 01/11/1995 quy
định doanh nghiệp đợc chọn một trong hai phơng pháp hàng tồn kho là kê khai
thờng xuyên và kiểm kê định kỳ.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên
Là phơng pháp theo dõi, phản ánh thờng xuyên,liên tục tình hình nhập-
xuất-tồn các loại vật t trên sổ kế toán. Vật t có thể đợc xác định bất cứ tại thời
điểm nào trong kỳ kế toán. Phơng pháp này thờng đợc áp dụng ở các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn, phức tạp.
Phơng pháp kiểm kê định kỳ
Là phơng pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh
giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra giá trị vật
liệu đã xuất trong kỳ theo công thức sau:
Trị giá vật
liệu,hàng
hoá xuất
Trị giá vật liệu,
hàng hoá tồn
đầu kỳ

Trị giá vật
liệu, hàng hoá
nhập trong kỳ
Trị giá vật
liệu, hàng hoá
tồn cuối kỳ
Phơng pháp này đợc áp dụng ở các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, doanh
nghiệp kinh doanh thơng mại có giá trị thấp, nhiều chủng loại.
Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho là một yếu tố quyết định đối với nội
dung và trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
doanh nghiệp. Bên cạnh đó trình tự này còn phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất
của từng ngành nghề, từng doanh nghiệp. Tuy nhiên có thể khái quát trình tự
hạch toán chi phí sản xuất theo các bớc sau:
- Bớc 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối t-
ợng hạch toán chi phí, thờng là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và nhân
công trực tiếp.
- Bớc 2: Tập hợp và phân bổ chi phí của các bộ phận sản xuất kinh doanh
phụ cho từng đối tợng theo các tiêu thức thích hợp.
- Bớc 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm
có liên quan.
- Bớc 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, tính tổng giá thành và
giá thành đơn vị sản phẩm .
Lê Thị Ngọc Diệp Lớp A4 K39
12
= -+
Báo cáo tốt nghiệp
Tuỳ theo phơng pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh
nghiệp cũng nh đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà nội dung
và trình tự hạch toán chi phí sản xuất đợc vận dụng theo những cách khác nhau.
1.4.3 Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất14

Sơ đồ 1.1
Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên
Ghi chú :
Lê Thị Ngọc Diệp Lớp A4 K39
13
Dck: xx
(4)
TK152,
TK621
TK152,138 TK154
TK152,138
TK334,338
TK622
TK155
KT632,157
TK627
TK214
TK111,112,331,142,
(1) (7)
Dđk: xx
(8)
(11)
(2)
(9)
(3)
(5)
(6)
(10)
(12)

(13)
(14)
TK133
Báo cáo tốt nghiệp
(1) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất
(2) Chi phí nhân công cho trực tiếp sản xuất
(3) Chi phí nhân viên quản lý phân xởng
(4) Chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ cho quản lý phân xởng
(5) Chi phí khấu hao TSCĐ phân xởng sản xuất
(6) Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền của phân xởng sản
xuất
(7) Khoản ghi giảm chi phí nguyên vật liệu xuất cho trực tiếp sản xuất
(8) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho đối tợng tính giá thành
(9) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho đối tợng tính giá thành
(10)Kết chuyển (phân bổ) chi phí sản xuất chung cho đối tợng tính giá thành
(11)Các khoản làm giảm chi phí tính giá thành sản phẩm
(12)Sản phẩm hoàn thành bán trực tiếp
(13)Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành nhập kho
(14)Xuất kho tiêu thụ
Sơ đồ 1.2
Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ
Ghi chú:
(1) Xuất nguyên vật liệu cho sản xuất
(2) Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất
(3) Chi phí nhân viên phân xởng
(4) Chi phí khấu hao TSCĐ của phân xởng sản xuất
Lê Thị Ngọc Diệp Lớp A4 K39
14
TK154 TK 631 TK154

TK 611
TK334,338
TK 621
TK 622
TK 632
TK 214 TK 627
TK111,112,331
(6)
(1)
(9)
(8)
(7)
(11)
(2)
(5)
(3)
(4)
(10)
Báo cáo tốt nghiệp
(5) Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền
(6) Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
(7) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho đối tợng tính giá thành
(8) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho đối tợng tính giá thành
(9) Kết chuyển chi phí sản xuất chung cho đối tợng tính giá thành
(10)Giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ
(11)Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
II. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên18
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm tất cả chi phí về nguyên vật
liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nguyên vật liệu đợc sử dụng trực tiếp cho quá

trình sản xuất sản phẩm. Các loại nguyên vật liệu này có thể xuất từ kho ra để
sử dụng, có thể mua về đa vào sử dụng ngay hoặc do tự sản xuất ra đa vào sử
dụng.
Thông thờng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan trực tiếp tới
từng đối tợng tập hợp chi phí do đó có thể tổ chức tập hợp theo phơng pháp ghi
trực tiếp, các chứng từ liên quan đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đều phải
ghi đúng đối tợng chịu chi phí, trên cơ sở đó kế toán lập bảng kê tập hợp chi
phí trực tiếp cho các đối tợng có liên quan để ghi vào các tài khoản và chi tiết
theo đúng đối tợng.
Trong trờng hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tợng tập
hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng đợc thì phải áp dụng phơng
pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tợng có liên quan. Tiêu
thức phân bổ thờng đợc sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số,
theo số lợng sản phẩm, theo trọng lợng Công thức phân bổ nh sau:
Tài khoản sử dụng: TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Các nghiệp vụ kế toán chủ yếu:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh các nghiệp vụ kế toán của phần
hành kế toán nguyên vật liệu thờng xảy ra nh là:
+ Nghiệp vụ xuất kho nguyên vật liệu cho sản xuất trực tiếp sản phẩm:
Kế toán ghi giảm giá trị nguyên vật liệu trong kho và ghi tăng khoản chi phí
nguyên vật liệu xuất trực tiếp cho sản xuất.
Lê Thị Ngọc Diệp Lớp A4 K39
15
Tỷ lệ phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ cho tất cả các đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng
=
Chi phí vật liệu phân
bổ cho từng đối tượng
=

Tổng chi phí vật
liệu cần phân bổ
x
Tỷ lệ phân bổ
(1)
TK 152
(5)
(4)
(7)
(3)
(6)
(2)
TK 621
TK 152
TK 331,111,112
TK 411
TK 154
TK 154
TK 311,336,338
Báo cáo tốt nghiệp
+ Nghiệp vụ mua nguyên vật liệu xuất dùng thẳng cho sản xuất: Kế toán
ghi tăng giá trị chi phí nguyên vật liệu xuất trực tiếp cho sản xuất và ghi giảm
các tài khoản liên quan nh tiền mặt, tiền gửi, phải trả ngời bán
+ Cuối kỳ nếu nguyên vật liệu sử dụng cha hết, kế toán ghi bút toán
nhập lại kho hay chuyển cho kỳ sau và đồng thời ghi bút toán kết chuyển chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng đối tợng để tính giá thành.
Quy trình hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo ph-
ơng pháp kê khai thờng xuyên đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

(Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên)
Ghi chú:
(1) Xuất kho nguyên vật liệu dùng cho sản xuất
(2) Nguyên vật liệu mua ngoài xuất dùng trực tiếp cho sản xuất
(3) Nguyên vật liệu nhận cấp phát, nhận liên doanh
(4) Nguyên vật liệu tự sản xuất , thuê ngoài gia công
(5) Nguyên vật liệu vay, mợn,
(6) Vật liệu dùng không hết nhập kho hay chuyển kỳ sau
(7) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho đối tợng tính giá thành
Lê Thị Ngọc Diệp Lớp A4 K39
16
TK133
TK632
Báo cáo tốt nghiệp
Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ
Do đặc điểm của phơng pháp kiểm kê định kỳ là xác định số d đầu kỳ
của nguyên vật liệu, lợng nguyên vật liệu nhập trong kỳ, đến cuối kỳ kiểm kê
để xác định số d cuối kỳ của nguyên vật liệu sau đó mới tính ra đợc số nguyên
vật liệu xuất trong kỳ:
Chính vì đặc điểm này nên chi phí nguyên vật liệu xuất dùng rất khó
phân định đợc là xuất kho cho mục đích sản xuất, quản lý, hay tiêu thụ sản
phẩm. Cho nên để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ kế
toán cần phải theo dõi chi tiết các chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tợng
hoặc dựa vào mục đích sử dụng hay tỷ lệ định mức để phân bổ vật liệu xuất
dùng cho từng mục đích.
Theo phơng pháp này, ngoài sử dụng các tài khoản 151, 152, 621,.. kế
toán còn dùng thêm:
+ Tài khoản 611 - Mua hàng
Bên nợ: - Kết chuyển vật liệu cha dùng đầu kỳ
- Giá trị vật liệu tăng trong kỳ

Bên có: - Giá trị vật liệu dùng để chế tạo sản phẩm hay thực
hiện dịch vụ.
- Kết chuyển giá trị vật liệu cha dùng cuối kỳ.
+ Tài khoản 631 - Giá thành sản xuất đợc dùng tơng ứng nh TK154 -
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang trong phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Phơng pháp hạch toán cụ thể các nghiệp vụ liên quan tới việc xác định
trị giá nguyên vật liệu xuất dùng đợc trình bày ở phần trớc (doanh nghiệp áp
dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên). Ngoài ra, theo phơng pháp này một số
bút toán đợc ghi khác với phơng pháp kê khai thờng xuyên nh:
+ Bút toán ghi trị giá vật liệu xuất dùng trực tiếp để chế tạo sản phẩm
hay thực hiện lao vụ, dịch vụ, kế toán ghi tăng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
cho sản xuất sản phẩm và ghi giảm giá trị vật liệu xuất dùng nhng đợc theo dõi
trên TK 611 (Thay cho TK 152)
+ Cuối kỳ kế toán ghi bút toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp sản xuất sản phẩm cho đối tợng tính giá thành nhng theo phơng pháp này
thì sử dụng TK 631 (Thay cho TK 154)
Quy trình hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo ph-
ơng pháp kiểm kê định kỳ đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ)
Sơ đồ 1.4
Lê Thị Ngọc Diệp Lớp A4 K39
17
Nguyên vật liệu
xuất trong kỳ
= Nguyên vật
liệu tồn đầu kỳ
-+
Nguyên vật
liệu tồn cuối

kỳ
Nguyên vật
liệu nhập
trong kỳ
Báo cáo tốt nghiệp
Ghi chú:
(1) Kết chuyển giá trị vật liệu cha dùng đầu kỳ
(2) Giá trị vật liệu tăng trong kỳ
(3) Giá trị vật liệu chế tạo sản phẩm, thực hiện dịch vụ, lao vụ
(4) Giá trị vật liệu cha dùng cuối kỳ
(5) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất cho đối tợng tính giá
thành
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan
đến bộ phận lao động trực tiếp sản xuất nh: tiền lơng, tiền công, các khoản phụ
cấp, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ và chi phí theo quy định. Không đ-
ợc tính vào chi phí nhân công trực tiếp các khoản tiền lơng, tiền công, các
khoản phụ cấp của nhân viên phân xởng, nhân viên bán hàng và nhân viên quản
lý doanh nghiệp. Chi phí nhân công trực tiếp thờng đợc tính trực tiếp cho từng
đối tợng chịu chi phí liên quan. Tuy nhiên nếu tiền lơng nhân công trực tiếp
liên quan đến nhiều đối tợng chịu chi phí và không xác định một cách trực tiếp
cho từng đối tợng thì phải tiến hành phân bổ theo những tiêu thức phù hợp. Các
tiêu thức phân bổ bao gồm: định mức tiền lơng của các đối tợng, hệ số phân bổ
đã đợc quy định, số giờ hoặc ngày công tiêu chuẩn mức phân bổ đ ợc xác định
nh sau:
Trên cơ sở tiền lơng đợc phân bổ sẽ tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ
để tính vào chi phí.
- Tỷ lệ trích BHXH: 15% lơng, trong đó:
+ 15% tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
+ 5% trừ vào lơng của ngời lao động

- Tỷ lệ trích BHYT: 2% lơng, trong đó:
Lê Thị Ngọc Diệp Lớp A4 K39
18
Mức phân bổ chi
phí tiền lương của
nhân công trực tiếp
cho từng đối tượng
Tổng số tiền lương công nhân trực
tiếp của các đối tượng
Tổng khối lượng phân bổ theo tiêu
thức sử dụng
Khối lượng
phân bổ của
từng đối tư
ợng
= x
TK331,111,112,311,
TK611 TK621
TK631
TK151,152
(2)
(1)
(5)
(3)
(4)
Báo cáo tốt nghiệp
+ 1% trừ vào lơng của ngời lao động
+ 2% tính và chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
- Tỷ lệ trích KPCĐ: 2% lơng đợc tính vào chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp

TK sử dụng: Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử
dụng TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Các nghiệp vụ kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Trong một kỳ hạch toán các nghiệp vụ kế toán về chi phí nhân công trực
tiếp phát sinh nh:
+ Nghiệp vụ chi trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán căn cứ số
liệu trên bảng thanh toán tiền công bao gồm lơng chính, lơng phụ, phụ cấp phải
trả cho công nhân trực tiếp sản xuất hoặc trực tiếp thực hiện lao vụ để tập hợp,
phân bổ cho từng đối tợng chi phí liên quan.
+ Nghiệp vụ trích trớc tiền lơng phép: theo kế hoạch, kế toán thực hiện
trích trớc lơng phép cho công nhân trực tiếp sản xuất, khoản chi phí này cũng
đợc tính là chi phí nhân công trực tiếp.
+ Nghiệp vụ trích các khoản nh BHXH, BHYT, KPCĐ theo các tỷ lệ đã
quy định
+ Đến cuối kỳ kế toán tính toán trực tiếp hoặc phân bổ chi phí nhân
công trực tiếp để kết chuyển cho đối tợng chịu chi phí.
Toàn bộ quá trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp đợc khái quát
qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.5
Sơ đồ kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
Ghi chú:
(1) Tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
(2) Trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất
(3) Các khoản đóng góp theo tỷ lệ với tiền lơng của công nhân trực tiếp sản
xuất thực tế phát sinh
(4) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sản xuất cho đối tợng tính giá thành
Lê Thị Ngọc Diệp Lớp A4 K39
19
TK338
TK334

TK622
TK154 (631)
TK335
(1)
(2)
(3)
(4)
TK632
Báo cáo tốt nghiệp
Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là chi phí phục vụ quản lý sản xuất gắn liền với
từng phân xởng sản xuất. Chi phí sản xuất chung là loại chi phí tổng hợp bao
gồm các khoản: Chi phí nhân viên phân xởng, chi phí vật liệu và dụng cụ xuất
dùng cho phân xởng, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho phân xởng, chi phí dịch
vụ mua ngoài và các khoản chi phí khác bằng tiền dùng cho phân xởng.
Chi phí sản xuất chung đợc tập theo từng phân xởng sản xuất hoặc bộ
phận sản xuất kinh doanh. Việc tập hợp đợc thực hiện hàng tháng vào cuối mỗi
tháng sau đó tiến hành phân bổ kết chuyển vào đối tợng hạch toán chi phí.
- Nếu phân xởng chỉ sản xuất một loại sản phẩm duy nhất thì toàn bộ chi
phí sản xuất chung phát sinh đợc kết chuyển toàn bộ vào chi phí sản xuất
sản phẩm.
- Nếu phân xởng sản xuất nhiều loại sản phẩm thì chi phí sản xuất chung
phải đợc phân bổ cho từng loại sản phẩm để kết chuyển vào chi phí sản
xuất sản phẩm. Để tiến hành phân bổ có thể sử dụng các tiêu thức nh: tỷ
lệ tiền lơng nhân công sản xuất, tỷ lệ với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
tỷ lệ với số giờ máy Mức phân bổ cho từng đối t ợng chịu chi phí đợc
xác định theo công thức sau:
TK sử dụng: TK 627 - Chi phí sản xuất chung
(Tài khoản này mở chi tiết theo từng phân xởng hoặc bộ phận sản xuất kinh
doanh )

Các nghiệp vụ kế toán chi phí sản xuất chung:
Trong kỳ hạch toán, các nghiệp vụ kế toán chi phí sản xuất phát sinh nh:
+ Nghiệp vụ chi trả lơng cho nhân viên phân xởng đồng thời trích các
khoản KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định đối với các công nhân viên tại
phân xởng.
+ Nghiệp vụ xuất vật t cũng nh công cụ dụng cụ cho sản xuất chung thì
kế toán ghi giảm chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Trờng hợp doanh
nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ thì nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ đợc theo dõi trên TK 152-Nguyên liệu, nhiên liệu, TK 153-Công cụ,
dụng cụ còn trờng hợp doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên
thì đợc theo dõi trên TK 611-Mua hàng.
+ Nghiệp vụ tính trích khấu hao TSCĐ dùng cho phân xởng sản xuất
hoặc đội sản xuất đa vào chi phí sản xuất chung
Lê Thị Ngọc Diệp Lớp A4 K39
20
Mức phân bổ
chi phí sản xuất
chung cho từng
đối tượng
=
Chi phí sản xuất chung thực tế
phát sinh trong tháng
Tổng tiêu thức phân bổ
Tiêu thức
phân bổ
của từng
đói tượng
x
Báo cáo tốt nghiệp
+ Ngoài ra còn có các nghiệp vụ ghi các khoản chi phí cho dịch vụ mua

ngoài và các chi phí khác bằng tiền phục vụ cho sản xuất chung. Các nghiệp vụ
các khoản chi phí theo dự toán vào chi phí sản xuất chung trong kỳ nh: chi phí
sửa chữa TSCĐ, chi phí ngừng sản xuất, giá trị công cụ, dụng cụ nhỏ phân bổ
nhiều lần,
+ Cuối kỳ kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu
thức phù hợp cho các đối tợng chịu chi phí và kết chuyển cho đối tợng tính giá
thành (Kết chuyển sang TK154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang nếu
theo phơng pháp kê khai thờng xuyên hoặc kết chuyển sang TK 631- Giá
thành sản xuất nếu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ).
Toàn bộ quy trình hạch toán chi phí sản xuất chung đợc thể hiện qua sơ
đồ sau:
Sơ đồ 1.6
sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
Ghi chú:
(1) Chi phí nhân công
(2) Chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ
(3) Các khoản phân bổ hoặc trích trớc
(4) Chi phí khấu hao TSCĐ
(5) Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền
(6) Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
(7) Phân bổ (kết chuyển) chi phí sản xuất chung
1.5 Các phơng pháp đánh giá sản phẩm đang chế tạo dở dang
cuối kỳ24
Lê Thị Ngọc Diệp Lớp A4 K39
21
TK334,338 TK627 TK154 (631)
TK152,153 (611)
TK142(1422),335
TK111,112,152
TK214

TK331,111,112
(1)
(2)
(7)
(3)
(4)
(5)
(6)
Báo cáo tốt nghiệp
Sản phẩm dở dang là khối lợng sản phẩm, công việc còn đang trong quá
trình sản xuất, chế biến, nằm trên dây truyền công nghệ hoặc đã hoàn thành
một vài quy trình chế biến nhng vẫn còn phải gia công, chế biến tiếp mới trở
thành thành phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang vào cuối kỳ là vấn đề có ý nghĩa quan trọng
trong việc tính toán giá thành và xác định đúng đắn kết quả kinh doanh trong
kỳ.
Để đánh giá sản phẩm dở dang, doanh nghiệp có thể sử dụng một trong
các phơng pháp:
Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính
-Phơng pháp này vận dụng phù hợp cho những doanh nghiệp mà trong cấu
thành của giá thành sản phẩm thì chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tỷ
trọng lớn thông thờng là hơn 70%.
-Đặc điểm của phơng pháp này là chỉ tính cho sản phẩm làm dở khoản chi
phí nguyên vật liệu chính còn chi phí chế biến đợc tính hết cho sản phẩm
hoàn thành trong kỳ. Đồng thời coi mức chi phí nguyên vật liệu chính dùng
cho đơn vị sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang là nh nhau.
Công thức tính:
Xác định giá trị dở dang theo sản lợng ớc tính tơng đơng
-Phơng pháp này vận dụng phù hợp với hầu hết các loại doanh nghiệp nhng
phải gắn với điều kiện có phơng pháp khoa học trong việc xác định mức độ

hoàn thành của sản phẩm dở dang và mức tiêu hao của từng khoản mục chi
phí trong quá trình sản xuất sản phẩm.
-Đặc điểm của phơng pháp này biểu hiện ở các mặt:
+ Chi phí sản xuất tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ bao gồm đầy đủ
các khoản mục chi phí trong cấu thành của chi phí sản xuất.
+ Nếu mức độ tiêu hao của các khoản mục chi phí tơng ứng với tỷ lệ
hoàn thành của sản phẩm dở dang thì chỉ cần quy đổi số lợng sản phẩm
dở dang thành sản phẩm hoàn thành nói chung để xác định chi phí sản
xuất dở dang cuối kỳ.
Công thức:
Lê Thị Ngọc Diệp Lớp A4 K39
22
Chi phí sản
xuất tính cho
sản phẩm dở
dang cuối kỳ
Chi phí nguyên
vật liệu phát
sinh trong kỳ
Chi phí sản
xuất dở
dang đầu kỳ
Sản lượng sản
phẩm hoàn
thành
Số lượng sản
phẩm dở
dang cuối kỳ
Số lượng
sản phẩm

dở dang
cuối kỳ
= x
+
+
Chi phí sản
xuất dở
dang cuố kỳ
Số lượng sản
phẩm dở dang
cưối kỳ
Sản lượng sản
phẩm hoàn
thành
Chi phí
NLVL phát
sinh trong kỳ
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
Sản lượng sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
= x
+
+
Báo cáo tốt nghiệp
Xác định sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến
Để đơn giản cho việc tính toán, đối với những loại sản phẩm mà chi phí
chế biến chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí, kế toán thờng sử dụng phơng

pháp này. Thực chất đây là một dạng của phơng pháp ớc tính theo sản lợng t-
ơng đơng, trong đó giả định sản phẩm dở dang đã hoàn thành ở mức độ 50% so
với thành phẩm.
Công thức:
Xác định sản phẩm dở dang theo định mức
-Phơng pháp này vận dụng phù hợp với những doanh nghiệp có xây dựng
giá thành định mức
-Đặc điểm của phơng pháp này là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung của sản phẩm dở dang đợc xác
định căn cứ vào định mức tiêu hao của những công đoạn đã thực hiện đợc và
tỷ lệ hoàn thành. Nếu sản phẩm dở dang đợc chế tạo không phải qua các
công đoạn có định mức tiêu hao đợc xác lập riêng biệt thì các khoản mục chi
phí của sản phẩm dở dang đợc xác định căn cứ vào tỷ lệ hoàn thành và định
mức từng khoản mục phí trong giá thành sản phẩm hoàn thành.
Ngoài giá thành định mức nh trên, chi phí sản xuất sản phẩm dở dang
cũng có thể đợc xác định theo giá thành kế hoạch - trờng hợp doanh nghiệp
không xây dựng giá thành định mức.
Việc đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý là một trong những yếu tố quyết
định đến tính trung thực, hợp lý của giá thành sản xuất sản phẩm hoàn thành
trong kỳ. Tuy nhiên, việc tính toán, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là một
công việc rất phức tạp, khó có thể thực hiện đợc một cách chính xác tuyệt đối.
Kế toán phải tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể về tổ chức sản xuất, về
quy trình công nghệ, về tính chất cấu thành của chi phí và yêu cầu trình độ
quản lý của từng doanh nghiệp để vận dụng phơng pháp đánh giá sản phẩm dở
dang cuối kỳ thích hợp.
1.6 Các phơng pháp tính giá thành trong một số loại
hình doanh nghiệp chủ yếu27
1.6.1 Doanh nghiệp sản xuất giản đơn27
Đặc điểm của các doanh nghiệp này là có quy trình sản xuất giản đơn,
chỉ sản xuất một hoặc một số ít mặt hàng với số lợng lớn, chu kỳ sản xuất

ngắn, có thể có hoặc không có sản phẩm dở dang. Doanh nghiệp sản xuất giản
đơn thờng là các doanh nghiệp khai thác, sản xuất động lực
Do số lợng mặt hàng ít nên đối tợng hạch toán chi phí sản xuất đợc tiến
hành theo sản phẩm, mỗi mặt hàng sản xuất đợc mở một sổ (thẻ) hạch toán chi
phí sản xuất. Công việc tính giá thành thờng đợc tiến hành vào cuối tháng theo
phơng pháp trực tiếp (giản đơn)
Lê Thị Ngọc Diệp Lớp A4 K39
23
Giá trị sản phẩm dở
dang chưa hoàn thành
50% chi phí
chế biến
Giá trị nguyên vật
liệu chính nằm trong
sản phẩm dở dang
= +
Báo cáo tốt nghiệp
Trên cơ sở số liệu chi phí đã tập hợp trong kỳ và chi phí của sản phẩm dở
dang đã xác định, giá thành sản phẩm hoàn thành tính cho từng khoản mục chi
phí theo công thức:
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất sản phẩm nên trong phơng pháp giản đơn
còn phải thực hiện một số biện pháp kỹ thuật tính toán để xác định giá thành
cho từng loại sản phẩm cụ thể. Những biện pháp kỹ thuật này chỉ là những ph-
ơng pháp tính toán gắn liền với những quy ớc nhất định.
Phơng pháp loại trừ
Phơng pháp này đợc áp dụng trong trờng hợp cùng một quy trình sản
xuất vừa tạo ra sản phẩm chính vừa cho sản phẩm phụ (sản phẩm phụ không
phải là đối tợng tính giá thành và đợc định giá theo mục đích tận thu). Do vậy
để tính đợc giá thành của sản phẩm cần phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra
khỏi tổng chi phí.

Phơng pháp hệ số
Phơng pháp này đợc áp dụng trong trờng hợp trong cùng một quy trình
sản xuất tạo ra đồng thời nhiều loại sản phẩm chính và tất nhiên không thể tổ
chức theo dõi chi tiết chi phí theo từng loại sản phẩm. Do vậy, để xác định giá
thành cho từng loại sản phẩm cần phải quy đổi các sản phẩm khác nhau về một
loại sản phẩm duy nhất, gọi là sản phẩm tiêu chuẩn theo hệ số quy đổi đợc xây
dựng sẵn. Sản phẩm có hệ số 1 đợc chọn làm sản phẩm tiêu chuẩn.
Nếu trong quá trình sản xuất có sản phẩm dở dang thì cũng cần quy đổi
về sản phẩm tiêu chuẩn để xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
Phơng pháp tỷ lệ
Phơng pháp cũng đợc áp dụng trong điều kiện sản xuất tơng tự nh đã nêu
ở phơng pháp hệ số nhng giữa các loại sản phẩm lại không xác lập một hệ số
quy đổi. Để xác định tỷ lệ ngời ta có thể sử dụng nhiều tiêu thức khác nhau: giá
kế hoạch, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, trọng lợng sản phẩm, Thông th -
ờng có thể sử dụng giá kế hoạch (hoặc giá định mức).
Lê Thị Ngọc Diệp Lớp A4 K39
24
Tổng giá thành
sản phẩm hoàn
thành trong kỳ
Chi phí
sản xuất
dở dang
đầu kỳ
Chi phí
sản xuất
phát sinh
trong kỳ
Các khoản
làm giảm

chi phí
Chi phí
sản xuất
dở dang
cuối kỳ
= --+
Giá thành đơn
vị sản phẩm
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
=
Tổng giá thành sản
phẩm chính hoàn
thành trong kỳ
CPSX
dở dang
đầu kỳ
CPSX
phát sinh
trong kỳ
Các khoản
làm giảm
chi phí
CPSX
dở dang
cuối kỳ
=
+
-
-

Tỷ lệ phân bổ giá
thực tế cho từng loại
sản phẩm
Tổng giá thực tế của các loại sản phẩm
Tổng giá kế hoạch của các loại sản phẩm
=
Giá thành thực tế
đơn vị sản phẩm
từng loại
=
Giá thành kế hoạch (hoặc
định mức) đơn vị sản
phẩm từng loại
x Tỷ lệ
Báo cáo tốt nghiệp
Phơng pháp liên hợp
Phơng pháp này đợc áp dụng trong điều kiện trong cùng một quy trình
sản xuất vừa tạo ra nhiều loại sản phẩm chính và có cả sản phẩm phụ nên phải
kết hợp phơng pháp hệ số hoặc tỷ lệ với phơng pháp loại trừ mới xác định đợc
giá của từng loại sản phẩm chính.
Phơng pháp tổng cộng chi phí
Phơng pháp này áp dụng với doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức
tạp,quy trình chế biến sản phẩm phẳi qua nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai
đoạn công nghệ sản xuất)Còn đối tợng tính giá thành là sản phẩm hoàn
thành ở các bớc chế biến và thành phẩm hoàn thành ở các bớc cuối kỳ
*Phuơng pháp tính giá thành sản phẩm theo định mức.
Phơng pháp này thích hợp với những DN đã xây dựng đợc định mức kinh tế
kỹ thuật hoàn chỉnh và ổn định.
1.6.2 ứng dụng của các phơng pháp tính giá thành trong các
loại hình doanh nghiệp chủ yếu 29

* Doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song
Đối với loại hình doanh nghiệp này doanh nghiệp thờng sản xuất theo
quy trinh sản xuất phức tạp kiểu song song, tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc
từng loạt nhỏ, từng loạt vừa theo các đơn đật hàng.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất tại doanh nghiệp theo đơn đặt hàng là
từng đơn đặt hàng cụ thể. Đối tợng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm của
từng đơn đặt hàng. Đặc điểm của việc hạch toán chi phí trong các doanh nghiệp
này là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh đều đợc tập hợp theo từng đơn đặt
hàng, không kể số lợng sản phẩm của đơn đặt hàng đó nhiều hay ít, quy trình
công nghệ giản đơn hay phức tạp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp đợc hạch
toán vào từng đơn đặt hàng có liên quan. Còn chi phí phục vụ và quản lý sản
xuất ở phân xởng do liên quan đến nhiều đơn đặt hàng nên tổ chức theo dõi
theo phân xởng và cuối tháng mới tiến hành phân bổ cho từng đơn đặt hàng
theo tiêu thức phù hợp.
Giá thành của từng đơn đặt hàng là toàn bộ chi phí phát sinh kể từ lúc
bắt đầu thực hiện cho đến lúc hoàn thành đơn đặt hàng đúng theo những tiêu
chuẩn kỹ thuật đợc thoả thuận trong hợp đồng sản xuất.
Nếu có đơn đặt hàng nào đó mà cuối tháng vẫn cha thực hiện xong thì
việc tổng hợp chi phí của đơn đặt hàng đến cuối tháng đó chính là chi phí sản
xuất dở dang của đơn đặt hàng (sử dụng tài khoản 154 - chi tiết theo từng đơn
đặt hàng).
*Doanh nghiệp có quy trỉnh công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục
Đối với loại hình nàyquá trình sản xuất sản phâm trải qua nhiều giai đoạn
(phân xởng)chế biến liên tục kế tiếp nhau.Sản phẩm hoàn thành của giai đoạn
Lê Thị Ngọc Diệp Lớp A4 K39
25

×