Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá lại tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty xăng dầu bến tre năm 2010, 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 116 trang )

;

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
--------

NGUYỄN THỊ CHÂU UN

ĐÁNH GIÁ LẠI TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
XĂNG DẦU BẾN TRE NĂM 2010, 2011
THEO SỰ THAY ĐỔI GIÁ CẢ ĐỂ ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU QUẢN LÝ NỘI BỘ.
Chuyên ngành: Kế Toán – Kiểm Toán
Mã số: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS Bùi Văn Dương

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn với đề tài “Đánh giá lại tình hình tài chính và kết quả kinh
doanh của cơng ty xăng dầu Bến Tre năm 2010, 2011 theo sự thay đổi giá cả
để đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ” là do tôi thực hiện. Các thông tin trình
bày trong luận văn được thu thập thực tế từ phía cơng ty. Tơi xin chịu trách
nhiệm về lời cam đoan của mình.

TP.Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 06năm 2013.


Tác giả

Nguyễn Thị Châu Uyên


LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian tìm hiểu và nghiên cứu về đề tài “Đánh giá lại tình hình
tài chính và kết quả kinh doanh của công ty xăng dầu Bến Tre năm 2010,
2011 theo sự thay đổi giá cả để đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ” tôi hy vọng
sẽ cung cấp cho nhà lãnh đạo doanh nghiệp, nhà đầu tư và các đối tương sử
dụng thơng tin có được những thơng tin hữu ích, giúp cho q trình ra quyết
định có hiệu quả hơn.
Tơi xin gởi lời cảm ơn chân thành đến Người hướng dẫn – PGS. TS
Bùi Văn Dương đã giúp đỡ và chỉ dẫn để tôi có thể hồn thành luận văn. Cảm
ơn Trường Đại học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh tạo điều kiện cho tôi
học tập và cung cấp tài liệu tham khảo để tôi thực hiện đề tài này.
Xin cảm ơn Ban lãnh đạo Cơng ty xăng dầu Bến Tre, phịng Kế tốn
tài chính đã hỗ trợ tơi trong việc cung cấp số liệu thực tế tại công ty.
Với những hạn chế về thời gian và vốn kiến thức trong quá trình nghiên
cứu, luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót, rất mong thầy cơ và đọc giả
có thể khắc phục và hoàn thiện bài viết với những nghiên cứu về sau.


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
Chương I : MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LẠM PHÁT, SIÊU LẠM
PHÁT VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NĨ ĐẾN THƠNG TIN TRÌNH BÀY
TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH. .................................................................... 5
1.1


Lạm phát và siêu lạm phát : .............................................................. 5

1.1.1/ Định nghĩa : ...................................................................................... 5
1.1.2/ Đo lường: ......................................................................................... 5
1.2/ Ảnh hưởng của lạm phát và siêu lạm phát đến thơng tin trình bày
trên báo cáo tài chính : ................................................................................ 8
1.3/ Chuẩn mực kế toán quốc tế về báo cáo tài chính trong nền kinh tế
siêu lạm phát ( IAS 29) : .............................................................................. 9
1.3.1/ Lịch sử hình thành IAS 29: .............................................................. 9
1.3.2/ Mục tiêu của IAS 29: .................................................................... 11
1.3.3 / Phạm vi áp dụng của IAS 29: ...................................................... 12
1.3.4/ Nội dung chuẩn mực: .................................................................... 13
Chương II : TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH
CỦA CƠNG TY XĂNG DẦU BẾN TRE NĂM 2010, 2011. ..................... 23
2.1/ Giới thiệu chung về Công ty xăng dầu Bến Tre. ............................. 23


2.1.1/ Lịch sử hình thành và phát triển Cơng ty xăng dầu Bến Tre: ........ 23
2.1.2/ Cơ cấu tổ chức của Công ty : ......................................................... 26
2.1.3/ Các hoạt động chủ yếu của Công ty : ............................................ 30
2.1.4/ Những thuận lợi và khó khăn của cơng ty: .................................... 31
2.2/ Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Cơng ty năm 2010,
2011 : ........................................................................................................... 34
2.3/ Đánh giá tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Cơng ty
xăng dầu Bến Tre năm 2010, 2011 thông qua các báo cáo được lập. ... 37
2.3.1/ Đánh giá tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty
xăng dầu Bến Tre năm 2010. ................................................................... 37
2.3.2/ Đánh giá tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Cơng ty
xăng dầu Bến Tre năm 2011. ................................................................... 45
CHƯƠNG III : ĐÁNH GIÁ LẠI TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT

QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU BẾN TRE NĂM
2010, 2011 THEO SỰ THAY ĐỔI GIÁ CẢ ĐỂ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
QUẢN LÝ NỘI BỘ. ...................................................................................... 51
3.1/ Sự cần thiết phải đánh giá lại. ........................................................... 51
3.2/ Đánh giá lại tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty
xăng dầu Bến Tre năm 2010, 2011 theo sự thay đổi giá cả. ................... 53
3.2.1/ Đánh giá lại tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty
xăng dầu Bến Tre năm 2010 theo sự thay đổi giá cả. .............................. 53


3.2.2/ Đánh giá lại bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh năm 2011 theo sự thay đổi giá cả. ......................................... 72
3.3 / Một số kiến nghị sau khi đánh giá lại tình hình tài chính và kết
quả kinh doanh của Cơng ty xăng dầu Bến Tre năm 2010, 2011 theo sự
thay đổi giá cả............................................................................................. 94
3.3.1 / Kiến nghị đối với Công ty xăng dầu Bến Tre. .............................. 94
3.3.2/ Kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà Nước. .............................. 97
KẾT LUẬN .................................................................................................. 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 101
Phụ lục 1 : BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CHƯA ĐIỀU CHỈNH ........... 104
Phụ lục 2 : BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH CHƯA ĐIỀU CHỈNH
....................................................................................................................... 107


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH : Bảo hiểm xã hội.
BHYT : Bảo hiểm y tế.
Hàng P10 : Hàng dự trữ quốc gia.
IAS : Chuẩn mực kế toán quốc tế.
IAS 21: Ảnh hưởng của sự thay đổi tỷ giá hối đối.

IAS 29 :Báo cáo tài chính trong nền kinh tế siêu lạm phát.
IASB : Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế.
IASC: Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế.
IFRS : Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế.
ISO : Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế.
KPCĐ : Kinh phí cơng đồn.
TMCP : Thương mại cổ phần.
TNDN : Thuế thu nhập doanh nghiệp.
IFRS : Chuẩn mực lập báo cáo tài chính quốc tế.
TSCĐ : Tài sản cố định.
VVFC : Cơng ty cổ phần định giá và dịch vụ tài chính Việt Nam.


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Hình 2.1.2 : Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty xăng dầu Bến Tre………29
Bảng 2.2 : So sánh kết quả kinh doanh năm 2010,2011………………35
Bảng 3.2.1.1 : Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2010 điều chỉnh……..56
Bảng 3.2.1.2 : Báo cáo lãi, lỗ do sức mua thay đổi năm 2010………..61
Bảng 3.2.1.3 : Báo cáo nguồn vốn chủ sở hữu năm 2010 điều chỉnh….65
Bảng 3.2.1.4 : Báo cáo tài sản cố định năm 2010 điều chỉnh…………..68
Bảng 3.2.1.5 : Bảng cân đối kế toán năm 2010 điều chỉnh……………69
Bảng 3.2.2.1 : Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011 điều chỉnh……75
Bảng 3.2.2.2 : Báo cáo lãi, lỗ do sức mua thay đổi năm 2011…………80
Bảng 3.2.2.3 : Báo cáo nguồn vốn chủ sở hữu năm 2011 điều chỉnh….83
Bảng 3.2.2.4 : Báo cáo tài sản cố định năm 2011 điều chỉnh…………..88
Bảng 3.2.2.5 : Bảng cân đối kế toán năm 2011 điều chỉnh……………90


1


LỜI MỞ ĐẦU
Sự cần thiết của đề tài
“ Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp
thơng tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao
động”. Như vậy, vai trị của kế tốn là cung cấp thơng tin kinh tế tài chính cho
những người có nhu cầu sử dụng thông tin.
Một trong những nguyên tắc cơ bản được áp dụng trong mơn học kế
tốn là ngun tắc giá gốc hay nguyên tắc “ đồng tiền cố định”. Nguyên tắc
này xuất phát từ giả thiết là giá trị của đồng tiền không thay đổi mỗi năm hoặc
sự thay đổi sức mua của đồng tiền do giá cả gây ra nhỏ đến mức ảnh hưởng
không đáng kể đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Từ đó, kế tốn sẽ lập
Bảng cân đối kế toánbằng cách lấy số dư các tài khoản “ tài sản ’’ cộng chung
lại với nhau dù những số tiền này được ghi nhận ở những thời điểm khác
nhau. Trong đó, phần lớn giá trị các tài sản ngắn hạn là những số tiền sẽ nhận
được trong tương lai gần hoặc vừa chi tiêu xong. Còn giá trị của một vài hoặc
tất cả các tài sản dài hạn là những số tiền đã được chi tiêu cách đây nhiều
năm. Kế toán viên cộng tất cả những số tiền này để xác định tổng cộng tài
sản của doanh nghiệp vì cho rằng tất cả những số tiền này đều có cùng giá trị.
Một đơn vị tiền chi tiêu vào năm 2000 để mua tài sản cố định được coi là có
cùng giá trị với một đơn vị tiền ở năm 2011.
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta những năm gần đây tỷ lệ lạm
phát tương đối cao, giá trị đồng tiền thay đổi đáng kể. Như vậy, vấn đề được
đặt ra là giá trị đồng tiền vào năm 2000 có giống giá trị đồng tiền vào năm
2011 hay không ? Khi giá trị đồng tiền thay đổi thì kế tốn viên sẽ lậpbáo cáo
tài chính như thế nào để đảm bảo ý nghĩa của thông tin? Để giải quyết vấn đề


2

trên, tìm ra một biện pháp phù hợp chuyển đổi số tiền được ghi nhận ở những

thời điểm khác nhau thành số tiền ở cùng một thời điểm, có cùng giá trị. Giúp
cho báo cáo tài chính cung cấp được những thơng tin thật sự có ý nghĩa đối
với những người sử dụng thơng tin bên trong lẫn bên ngồi doanh nghiệp tôi
chọn đề tài : “ Đánh giá lại tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của
Cơng ty xăng dầu Bến Tre năm 2010,2011theo sự thay đổi giá cả để phục
vụ cho yêu cầu quản lý nội bộ” như là một yêu cầu do thực tiễn đặt ra đối
với khoa học.
Mục tiêu của đề tài:
- Tìm ra cơ sở, phương pháp để quy đổi các số tiền có sức mua khác
nhau về cùng một sức mua.
- Đề ra phương pháp đánh giá lại tình hình tài chính và kết quả kinh
doanh theo sự thay đổi giá cả.
- Trên cơ sở đánh giá lại nhằm giúp cho doanh nghiệp thấy được thực
trạng tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của mình. Trên cơ sở đó giúp
cho lãnh đạo doanh nghiệp, người sử dụng thơng tin có được các thơng tin
hữu ích, giúp cho q trình ra quyết định có hiệu quả hơn.
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu :
Luận văn nghiên cứu ảnh hưởng của sự thay đổi giá cả đến bảng
cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty xăng
dầu Bến Tre năm 2010, 2011.


3

Phương pháp nghiên cứu:
- Về cơ sở lý luận :Sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu để hệ
thống các vấn đề về đánh giá lại báo cáo tài chính trong nền kinh tế lạm phát
theo IAS 29.
- Về thực trạng :
+ Phương pháp thu thập số liệu :

Số liệu thực tế của bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ .. của Công ty năm 2010, 2011.
+ Phương pháp phân tích số liệu:
• Phương pháp thống kê ( so sánh, phân tích, tổng hợp..) : Luận
văn đánh giá lại các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán,báo cáo kết quả kinh
doanh của Công ty xăng dầu Bến Tre năm 2010, 2011 theo sự thay đổi giá cả.
Sau đó so sánh với các số liệu đã được trình bày ở báo cáo gốc từ đó tổng hợp
lại để đưa ra nhận xét, đánh giá tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của
Cơng ty khi có sự thay đổi của giá cả.
• Phương pháp quy nạp : Đánh giá lại tình hình tài chính, kết quả
kinh doanh của Cơng ty xăng dầu Bến Tre năm 2010, 2011nhằmcung cấp
những thông tin hữu ích hơn cho người sử dụng thơng tin.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu:
- Cung cấp thơng tin hữu ích cho các nhà quản lý, cổ đông và người sử
dụng khác đặc biệt là nhà đầu tư về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh
của Công ty xăng dầu Bến Tre khi có sự thay đổi giá cả. Qua đó giúp họ có
thể so sánh tình hình tài chính của Cơng ty với các đơn vị khác trong Tập
đoàn hoặc các đơn vị bên ngoài cùng kinh doanh trong lĩnh vực xăng dầu.


4

- Việc điều chỉnh lại thơng tin tài chính cho phép các nhà quản lý tại
Cơng ty có thể đưa ra các quyết định đúng đắn hơn trong một số vấn đề như :
bảo toàn vốn, chia cổ tức, đầu tư...
Nội dung của đề tài :
Bố cục chính của đề tài được chia thành 3 chương :
Chương 1 : Một số vấn đề chung về lạm phát, siêu lạm phát và ảnh
hưởng của nó đến thơng tin trình bày trên báo cáo tài chính.
Chương 2 : Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty xăng

dầu Bến Tre năm 2010, 2011.
Chương 3 : Đánh giá lại tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của
Cơng ty xăng dầu Bến Tre năm 2010, 2011 theo sự thay đổi giá cả để đáp ứng
yêu cầu quản lý nội bộ.


5

Chương I : MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LẠM PHÁT, SIÊU LẠM
PHÁT VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NĨ ĐẾN THƠNG TIN TRÌNH BÀY
TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH.
1.1 / Lạm phát và siêu lạm phát :
1.1.1/ Định nghĩa :
- Lạm phát là sự tăng lên theo thời gian của mức giá chung của nền
kinh tế. Trong một nền kinh tế, lạm phát là sự mất giá trị thị trường hay giảm
sức mua của đồng tiền.Khi so sánh với các nền kinh tế khác thì lạm phát là sự
phá giá tiền tệ của một loại tiền tệ so với các loại tiền tệ khác. Thơng thường
theo nghĩa đầu tiên thì người ta hiểu là lạm phát của đơn vị tiền tệ trong phạm
vi nền kinh tế của một quốc gia, còn theo nghĩa thứ hai thì người ta hiểu là
lạm phát của một loại tiền tệ trong phạm vi thị trường toàn cầu.
- Siêu lạm phát là lạm phát "mất kiểm soát", một tình trạng giá cả

tăng nhanh chóng khi tiền tệ mất giá trị. Khơng có định nghĩa chính xác về
siêu lạm phát được chấp nhận phổ biến. Theo định nghĩa của chuẩn mực quốc
tế về báo cáo tài chính trong nền kinh tế siêu lạm phát thì bất kỳ một nền kinh
tế nào khi dân chúng bị mất niềm tin về sự ổn định giá cả trong nền kinh tế.
Các giao dịch mua bán nhìn chung hướng đến việc sử dụng đồng ngoại tệ ổn
định. Giao dịch tín dụng được thực hiện theo giá bù đắp cho mức độ mất sức
mua khi lạm phát xảy ra. Tỷ lệ lạm phát tích lũy trong vịng ba năm là gần
bằng hoặc cao hơn 100% thì nền kinh tế đó được gọi là siêu lạm phát.



6

1.1.2/ Đo lường:
Lạm phát được đo lường bằngcách theo dõi sự thay đổi giá cả của một
lượng lớn các hàng hóa và dịch vụ trong một nền kinh tế (thơng thường dựa
trên dữ liệu được thu thập bởi các tổ chức Nhà nước). Giá cả của các loại
hàng hóa và dịch vụ được tổ hợp với nhau để đưa ra một "mức giá cả trung
bình", gọi là mức giá trung bình của một tập hợp các sản phẩm. Chỉ số giá cả
là tỷ lệ mức giá trung bình ở thời điểm hiện tại đối với mức giá trung bình của
nhóm hàng tương ứng ở thời điểm gốc. Tỷ lệ lạm phát thể hiện qua chỉ số giá
cả là tỷ lệ phần trăm mức tăng của mức giá trung bình hiện tại so với mức giá
trung bình ở thời điểm gốc.
Khơng tồn tại một phép đo chính xác duy nhất chỉ số lạm phát, vì giá trị
của chỉ số này phụ thuộc vào tỷ trọng mà người ta gán cho mỗi hàng hóa
trong chỉ số, cũng như phụ thuộc vào phạm vi khu vực kinh tế mà nó được
thực hiện. Các phép đo phổ biến của chỉ số lạm phát bao gồm:
 Chỉ số giá sinh hoạt ( CLI) :
Là sự tăng trên lý thuyết giá cả sinh hoạt của một cá nhân so với thu
nhập, trong đó các chỉ số giá tiêu dùng (CPI) được giả định một cách xấp xỉ.
Các nhà kinh tế học tranh luận với nhau là có hay khơng việc một CPI có thể
cao hơn hay thấp hơn so với CLI dự tính. Điều này được xem như là "sự thiên
lệch" trong phạm vi CPI. CLI có thể được điều chỉnh bởi "sự ngang giá sức
mua" để phản ánh những khác biệt trong giá cả của đất đai hay các hàng hóa
khác trong khu vực (chúng dao động một cách rất lớn từ giá cả thế giới nói
chung).


7


 Chỉ số giá tiêu dùng (CPI ):
Là chỉ số tính theo phần trăm để phản ánh mức thay đổi tương đối của
giá hàng tiêu dùng theo thời gian. Sở dĩ chỉ là thay đổi tương đối vì chỉ số này
chỉ dựa vào một giỏ hàng hóa đại diện cho tồn bộ hàng tiêu dùng.
Để tính tốn chỉ số giá tiêu dùng người ta tính số bình qn gia quyền
theo công thức Laspeyres của giá cả kỳ báo cáo (kỳ t) so với kỳ cơ sở. Để làm
được điều đó phải tiến hành như sau :
 Cố định giỏ hàng hóa: thơng qua điều tra, người ta sẽ xác định
lượng hàng hoá, dịch vụ tiêu biểu mà một người tiêu dùng điển hình mua.
 Xác định giá cả: thống kê giá cả của mỗi mặt hàng trong giỏ
hàng hoá tại mỗi thời điểm.
 Tính chi phí (bằng tiền) để mua giỏ hàng hóa: bằng cách dùng số
lượng nhân với giá cả của từng loại hàng hóa rồi cộng lại.
 Lựa chọn thời kỳ gốc để làm cơ sở so sánh rồi tính chỉ số giá tiêu
dùng bằng cơng thức sau:

CPIt = 100 x

Chi phí để mua giỏ hàng hóa thời kỳ t
Chi phí để mua giỏ hàng hóa kỳ cơ sở

Thời kỳ gốc sẽ được thay đổi trong vòng 5 đến 7 năm tùy ở từng
nước.Trên thực tế người ta có thể xác định quyền số trong tính tốn chỉ số giá
tiêu dùng bằng cách điều tra để tính tốn tỷ trọng chi tiêu của từng nhóm hàng
hố, dịch vụ so với tổng giá trị chi tiêu. Sau đó quyền số này được dùng để
tính chỉ số giá tiêu dùng cho các thời kỳ sau. CPI thường được tính hàng
tháng và hàng năm. CPI cịn được tính tốn cho từng nhóm hàng hóa hoặc
một số nhóm hàng hóa tùy theo mục đích sử dụng. Lưu ý chỉ số giá tiêu dùng
năm gốc luôn bằng 1.



8

Việc tính tốn CPI ở Việt Nam do Tổng Cục Thống Kê đảm nhiệm.
Quyền số để tính CPI được xác định năm 2000 và bắt đầu áp dụng từ tháng 7
năm 2001. Quyền số này dựa trên kết quả của hai cuộc điều tra là Điều tra
mức sống dân cư Việt nam 1997-1998 và Điều tra kinh tế hộ gia đình năm
1999. Điều đáng chú ý là quyền số của nhóm hàng Lương thực - Thực phẩm
chiếm tới 47,9% trong khi Văn hố - Thể thao - Giải trí chỉ chiếm 3,8%.
 Chỉ số giá sản xuất (PPI):
Là chỉ số đo mức giá mà các nhà sản xuất nhận được khơng tính đến
giá bổ sung qua đại lý hoặc thuế doanh thu. Nó khác với CPI là sự trợ cấp giá,
lợi nhuận và thuế có thể làm cho giá trị nhận được bởi các nhà sản xuất
không bằng với những gì người tiêu dùng đã thanh tốn. PPI được dùng để dự
đoán CPI mặc dù thành phần của các chỉ số là khác nhau.Một trong những sự
khác biệt quan trọng là CPIngồi đo lường giá cả hàng hóa cịn đo lường giá
cả của dịch vụ.
1.2/ Ảnh hưởng của lạm phát và siêu lạm phát đến thơng tin trình
bày trên báo cáo tài chính :
Chúng ta nhận thấy rằng giá trị của đồng tiền thay đổi theo thời
gian. Giá trị này phụ thuộc vào số lượng các loại hàng hóa và dịch vụ có thể
mua được. Nếu một đồng tiền khơng mua được gì thì nó khơng có giá trị gì
cả. Do đó khi nói một doanh nghiệp có bao nhiêu tiền tức là muốn nói số hàng
hóa và dịch vụ mà doanh nghiệp có thể mua từ sức mua của mình. Trong kế
tốn, chúng ta dùng đơn vị đo lường chủ yếu là tiền tệ vì sự tiện lợi của nó.
Tuy nhiên, khi sử dụng tiền bao giờ cũng phải nhớ là giá trị của đồng tiền
được tính từ số lượng hàng hóa và dịch vụ mà nó có thể đổi lấy. Khi cộng
chung những đồng tiền được ghi nhận ở những thời điểm khác nhau, kế toán



9

viên phải làm sao để số lượng hàng hóa và dịch vụ mà mỗi đơn vị tiền ở
những thời điểm khác nhau phải tương đương với nhau thì số tổng cộng mới
có ý nghĩa. Nếu có sự khác biệt lớn về sức mua giữa những số tiền thì con số
tổng cộng sẽ mất hết ý nghĩa.
Nguyên tắc đầu tiên của việc lập báo cáo tài chính là các thơng tin trình
bày phải trung thực. Thơng tin trung thực là thơng tin được phản ánh đúng với
bản chất của nó, khơng bị bóp méo dù là vơ tình hay cố ý.Người sử dụng
thơng tin ln địi hỏi thơng tin trình bày trên báo cáo tài chính phải trung
thực để họ có thể đưa ra được những quyết định đúng đắn. Lạm phát làm cho
giá trị của đồng tiền thay đổi, gây ảnh hưởng và làm sai lệch thông tin được
ghi nhận trên báo cáo tài chính. Nếu kế tốn viên lập báo cáo tài chính bằng
cách cộng số dư các tài khoản lại với nhau cho dù những số tiền này được ghi
nhận ở những thời điểm khác nhau. Điều này làm cho việc so sánh, phân tích
số liệu giữa các năm có sự sai lệch.Vì vậy, khi có lạm phát, giá trị của đồng
tiền thay đổi gây ảnh hưởng đáng kể đến báo cáo tài chính thì báo cáo tài
chính của doanh nghiệp phải được đánh giá lại. Quá đó, giúp cho báo cáo tài
chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp loại trừ được những ảnh hưởng
sai lệch do lạm phát gây ra. Giúp cho quá trình ra quyết định của các đối
tượng sử dụng thơng tin có hiệu quả hơn.
1.3/ Chuẩn mực kế toán quốc tế về báo cáo tài chính trong nền kinh
tế siêu lạm phát ( IAS 29) :
1.3.1/ Lịch sử hình thành IAS 29:
Chuẩn mực kế toán quốc tế là hệ thống các nguyên tắc hạch tốn kế tốn,
trình bày báo cáo tài chính, các quy định về kế toán được chấp nhận rộng rãi
trên tồn thế giới do Hội đồngChuẩn mực kế tốn Quốc tế (IASB) ban hành



10

và thường xuyên nghiên cứu cập nhật sửa đổi, bổ sung. IASB (International
Accounting Standards Board) là một tổ chức độc lập thuộc khu vực tư nhân,
có trụ sở chính ở thành phố London, Vương Quốc Anh, chuyên thực hiện việc
phát triển và chấp nhận việc ban hành, sửa đổi, bổ sung các chuẩn mực kế
toán quốc tế.IASB hoạt động dưới sự giám sát của Uỷ ban chuẩn mực kế toán
quốc tế IASC (International Accounting Standards Committee Foundation).
IASB được thành lập từ năm 2001 để thay thế IASC do Ngân hàng thế giới hỗ
trợ thành lập và phát triển từ năm 1973 đến năm 2000.
Mục tiêu hoạt động chính của IASB là phát triển các chuẩn mực kế tốn
có chất lượng cao, thống nhất, dễ hiểu và có tính chất khả thi cao cho toàn thế
giới trên quan điểm phục vụ lợi ích của cơng chúng, tăng cường tính minh
bạch, có thể so sánh được của thông tin trong báo cáo tài chính và các báo cáo
liên quan đến tài chính, kế tốn khác. Qua đó giúp những thành viên tham gia
thị trường vốn thế giới và những người sử dụng báo cáo tài chính đưa ra các
quyết định kinh tế, xúc tiến việc sử dụng và ứng dụng nghiêm ngặt các chuẩn
mực kế toán quốc tế, đem đến những giải pháp có chất lượng cao cho sự hịa
hợp giữa hệ thống chuẩn mực kế toán quốc gia và các chuẩn mực kế toán
quốc tế.
Chuẩn mực kế toán quốc tế bao gồm 3 nhóm chính là:
- IASs (International Accounting Standards): nhóm chuẩn mực kế toán
quốc tế do IASC ban hành.
- IFRSs (International Finalcial Reporting Standards) : chuẩn mực báo
cáo tài chính quốc tế do IASB ban hành.


11

-Các hướng dẫn thực hiện chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế do Ủy

ban hướng dẫn IFRS ban hành.
Chuẩn mực kế toán quốc tế 29 ( IAS 29) được Ủy Ban Chuẩn mực kế
toán quốc tế ban hành vào tháng 07 năm 1989 và có hiệu lực vào ngày 01
tháng 01 năm 1990. Vào năm 1994, IAS 29 được điều chỉnh bổ sung. Tháng
04 năm 2001, Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế đã xử lý tất cả các chuẩn
mực theo đó các chuẩn mực và hướng dẫn được phát hành trước đó vẫn tiếp
tục được áp dụng trừ khi có những điều chỉnh hoặc hủy bỏ. IAS 29 đã được
điều chỉnh bởi IFRS như sau :
-

IAS 21 ảnh hưởng của sự thay đổi tỷ giá ( sửa đổi năm 2003).

-

IAS 1 Chuẩn mực lập và trình bày báo cáo tài chính ( sửa đổi năm

2007).
-

Sự cải tiến IFRS ( phát hành tháng 05/2008)

-Ngày 01 tháng 01 năm 2010, IFRS đã phát hành một phiên bản mới về
vấn đề kế toán trong nền kinh tế siêu lạm phát ( IAS 29) .
1.3.2/ Mục tiêu của IAS 29:
- Phương pháp tiếp cận của IAS 29 là xác định lại tất cả số dư được ghi
trong báo cáo tài chính ( bao gồm cả số so sánh) về sức mua chung cuối năm
của đồng tiền chức năng.
- Việc trình bày lại IAS 29 trên báo cáo tài chính sẽ phụ thuộc vào độ lớn
của lạm phát và các thành phần của tài sản, nợ phải trả của các cam kết.



12

1.3.3/ Phạm vi áp dụng của IAS 29:
- Chuẩn mực này áp dụng đối với báo cáo tài chính, bao gồm cả báo cáo
tài chính hợp nhất của bất kỳ doanh nghiệp nào có đồng tiền chức năng là
đồng tiền của một nền kinh tế siêu lạm phát.
- Trong nền kinh tế siêu lạm phát, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
vàtình hình tài chính được lập bằng đồng nội tệ nếu khơng được trình bày lại
thì khơng mang tính hữu ích. Tiền mất sức mua theo một tỷ lệ so sánhvới tổng
số tiền từ các giao dịch và sự kiện khác đã xảy ra tại những thời điểm khác
nhau, thậm chí trong cùng một kỳ kế tốn, điều này sẽ gây hiểu nhầm.
- Chuẩn mực này không thiết lập một tỷ lệ tuyệt đối mà tại đó siêu lạm
phát được coi là phát sinh. Đây là vấn đề của sự phán đốn khi việc trình bày
lại báo cáo tài chính theo quy định của chuẩn mực này trở nên cần thiết. Siêu
lạm phát được xác định bởi đặc điểm của môi trường kinh tế của một quốc gia
trong đó bao gồm, nhưng khơng giới hạn, các điều sau:
+ Dân chúng thích giữ tài sản của mình dưới dạng tài sản phi tiền tệ
hoặc bằng một ngoại tệ tương đối ổn định. Các khoản tiền bằng đồng nội tệ
nắm giữ ngay lập tức được đầu tư để duy trì sức mua.
+ Giá cả thường được niêm yết theo một ngoại tệ tương đối ổn định.
+ Các giao dịch tín dụngthực hiện theo giá bù đắp cho mức độ mất
sức mua ước tính trong suốt thời gian tín dụng, ngay cả trong khoảng thời
gian ngắn.
+Lãi suất, tiền lương và giá cả được gắn liền với một chỉ số giá.


13

+ Tỷ lệ lạm phát tích lũy trong vịng ba năm là gần bằng hoặc cao

hơn100%.
- Việc đánh giá lại báo cáo tài chính bắt đầu ngay từ đầu năm tài chính
khi siêu lạm phát xảy ra.
1.3.4/ Nội dung chuẩn mực:
Ngày 01 tháng 01 năm 2010, IFRS đã phát hành một phiên bản mới
trong đó vấn đề kế tốn trong nền kinh tế siêu lạm phát ( IAS 29) được quy
định như sau :
1.3.4.1/ Trình bày lại báo cáo tài chính:
- Giá cả thay đổi theo thời gian như là kết quả của sự ảnh hưởngcụ thể
hoặc tổng thểcủa các yếu tốchính trị, kinh tế và xã hội. Các ảnh hưởng cụ thể,
chẳng hạn như những thay đổi trong cung và cầu, thay đổi cơng nghệ có thể
làm cho giá đơn vịtăng hoặc giảm đáng kể và độc lập với nhau. Ngồi ra, các
ảnh hưởng tổng thể có thể dẫn đến những thay đổi trong mức giá chung và do
đó ảnh hưởng đến sức mua chung của đồng tiền.
- Trong hầu hết các quốc gia, báo cáo tài chính được lập trên cơ sở chi
phí lịch sử ( giá gốc) của kế tốn mà khơng liên quan đến sự thay đổi trong
mức giá chung hay tăng giá của tài sản hoặc nợ phải trả. Ngoại trừ những tài
sản và nợ phải trảđược đo lường theo giá trị hợp lý. Ví dụ như tài sản, máy
móc, thiết bị có thể được đánh giá lại theo giá trị công bằng hoặc tài sản sinh
học (con giống, cây trồng)thườngđược đo lường theo giá trị hợp lý. Tuy
nhiên, một số các doanh nghiệp trình bày báo cáo tài chính dựa trên cách tiếp
cận chi phí hiện tại, phản ánh những tác động của thay đổi trong các mức giá
cụ thể của tài sản đang nắm giữ.


14

- Như là một phần sự cải tiến của IFRS ban hành tháng 5 năm 2008, Ủy
ban đã thay đổi các thuật ngữ được sử dụng trong IAS 29 để phù hợp với
IFRS khác như “giá trị thị trường ” đã được sửa đổi thành “ giá trị hợp lý ", và

“kết quả hoạt động "," thu nhập ròng” đã được sửa đổi thành“lãi hoặc lỗ ".
- Trong một nền kinh tế siêu lạm phát, báo cáo tài chính cho dù được lập
dựa trên cách tiếp cận theogiá gốc hay giá hiện hành, chỉ được coi là có íchkhi
được đánh giá lại theo đơn vị tiền tệvào ngày lập bảng cân đối kế toán.Như
vậy, chuẩn mực này áp dụng đối với báo cáo tài chính của các đơn vị báo cáo
bằng đồng tiền của một nền kinh tế siêu lạm phát. Trình bày các thơng tin
theo u cầu của chuẩn mực này là một bổ sung để trình bày lại báo cáo tài
chính. Hơn nữa,việc trình bày riêng biệt các báo cáo tài chính thơng thường
vẫn khơng được khuyến khích.
- Báo cáo tài chính của một doanh nghiệp có đồng tiền chức nănglà đồng
tiền của nền kinh tế siêu lạm phát, cho dù được dựa trên phương pháp tiếp cận
theo giá gốc hay giá hiện hành sẽ được khẳng định lại theo đơn vị sức mua
vào ngày lập bảng cân đối kế toán. Các số liệu xảy ra vào giai đoạn trước
được ghi nhận theo IAS 1“Trình bàybáo cáo tài chính” (được sửa đổi năm
2007) và bất kỳ sự kiện nào nào liên quan đến các thời kỳ trước đó cũng được
ghi nhận theo đơn vị đo lường hiện tại vào ngày lập bảng cân đối kế tốn. Khi
có chênh lệch số tiền do thay đổi tỷ giá thì đoạn 42 (b) và 43 của IAS 21
“Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái ”sẽ được áp dụng.
- Lãi lỗ từ những khoản tiền tệ ròng sẽ được bao gồm trong lợi nhuận
hoặc lỗ của doanh nghiệp và được trình bày một cách riêng biệt.


15

- Việc trình bày lại báo cáo tài chính theo quy định của chuẩn mực này
đòi hỏi áp dụng các thủ tục cũng như sự nhận định chắc chắn. Áp dụng thống
nhất các thủ tục, các nhận định nàytrong một thời kỳ được xem là quan trọng
hơn tính chính xác của số tiền trong báo cáo tài chính trình bày lại.
- Một chi nhánh nước ngoài hoạt động trong một nền kinh tế lạm phát có
thể được yêu cầu cho mục đích nhóm báo cáo với cơng ty mẹ ở nước ngồi

của nó bằng một đồng tiền ổn định, thường là đồng tiền chức năng của nhóm.
IAS 21 yêu cầu các cơng ty con nước ngồi xác định lại theo tiền tệ địa
phương dựa trên IFRS phù hợp với IAS 29 trước khi chuyển đổi theo đồng
tiền chung của nhóm.

Giá gốc)

1.3.4.2/ Đánh giá lại báo cáo tài chính theo chi phí ban đầu (
1.3.4.2.1/ Các khoản mục bảng cân đối kế tốn.

- Các khoản mục củabáo cáo tài chính khơng được thể hiện bằng đơn vị
đo lường hiện hành tại ngày lập bảng cân đối kế tốn cần được trình bày lại
bằng cách áp dụng một chỉ số giá chung.
- Những khoản mục tiền tệ khơngcần trình bày lại bởi vì nó đã được thể
hiện bằng đơn vị tiền tệ hiện hành tại ngày lập bảng cân đối kế toán. Tài
khoản tiền tệbao gồm tiền đang được nắm giữ, các tài khoản phải thu hoặc
phải trả bằng tiền.
-Tài sản và nợ phải trảliên kết bởi các thỏa thuận thay đổi về giá, chẳng
hạn như chỉ số liên kết giữa trái phiếu và các khoản vay, được điều chỉnh theo
thoả thuận để xác định số lượng tại ngày kết thúc niên độ kế toán. Các khoản
mục này sẽ được điều chỉnh trong bảng cân đối kế tốn trình bày lại.


16

-Tất cả tài sản khác và khoản nợ phải trảphi tiền tệ được trình bày theo
đơn vị sức mua vào cuối kỳ báo cáo chẳng hạn như giá trị thuần có thể thực
hiện được hay giá thị trường sẽ khơng được trình bày lại. Tất cả các tài sản
và các khoản nợ phải trả phi tiền tệ khác thì phải được trình bày lại.
- Hầu hết các khoản mụctiền tệ được thực hiệntrừ đi chi phí hoặc chi phí

khấu hao, do đó chúng được thể hiện ở số lượng tại ngày mua. Trình bày lại
chi phí, hoặc chi phí khấu hao ít, mỗi mục được xác định bằng cách áp dụng
nguyên giá và khấu hao lũy kếcho những thay đổi trong chỉ số giá chung từ
ngày mua đến ngày lập bảng cân đối kế tốn. Ví dụ như tài sản, nhà máy, thiết
bị, hàng tồn kho nguyên liệu và hàng hóa, bằng sáng chế, nhãn hiệu hàng hố
và tài sản tương tự được trình bày lại kể từ ngày mua hàng. Hàng tồn kho của
bán thành phẩm và sản phẩm hồn thành được trình bày lại từ ngày mà trên
đó các chi phí mua và chuyển đổi đã phát sinh.
- Các tài khoản tài sản, nhà máy, thiết bị được trình bày lại theo giá hiện
hành tại ngày mua lại các tài sản này.Chi tiết của ngày mua lại các tài khoản
nhà máy, tài sản và thiết bị có thể khơng có hoặc có khả năng dự tốn. Trong
những trường hợp hiếm hoi, nó có thể là cần thiết, trong giai đoạn đầu ápdụng
chuẩn mực này, để sử dụng một đánh giá độc lập cho giá trị của các tài khoản
như là cơ sở cho việc trình bày lại chúng.
- Một chỉ số giá chung có thể khơng có sẵn cho các thời kỳ mà tài sản,
nhà máy và thiết bị đượctrình bày lại theo yêu cầu chuẩn mực này. Trong
trường hợp này, cần thiết phải sử dụng một cơ sở đo lường khác. Ví dụ như sự
thay đổi tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền chức năng và một đồng tiền nước ngoài
tương đối ổn định.


17

- Một số các khoản mụcphi tiền tệ sẽ được đánh giá lại theo đơn vị tính
tốn hiện hành hoặc giá trị thực tếtại ngàytài sản,nhà máy và thiết bị đã được
đánh giá lại .
-Việc trình bày lại của một mục phi tiền tệ được ghi giảm, theo quy định
của IFRS, khi nó vượt quá số tiền thu hồi từ việc sử dụng trong tương lai của
sản phẩm (bao gồm cả việc bán hoặc xử lý khác). Ví dụ, trình bày lại số lượng
tài sản, nhà máy và thiết bị, lợi thế thương mại, bằng sáng chế và nhãn hiệu

hàng hóa được giảm số tiền thu hồi, trìnhbày lại số lượng hàng tồn kho giảm
so với giá trị thuần có thể thực hiện được và trình bày lại các khoản đầu tư
hiện tại được giảm giá trên thị trường.
-Các khoản đầu tư được hạch toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu có
thể báo cáo theo đơn vị tiền tệ của một nền kinh tế siêu lạm phát. Bảng cân
đối kế toán và báo cáo thu nhập của khoản đầu tư phải được trình bày lại theo
quy định của chuẩn mực này để tính tốn lợi tức nhà đầu tư từ tài sản ròng
của họ, lãi hay lỗ. Trường hợp các khoản đầu tư được trình bày lại thể hiện
bằng một đồng tiền nước ngồi thì nó phải được tính theo mức giá tại thời
điểm đóng cửa.
- Tác động của lạm phát thường được ghi nhận trong chi phí đi vay. Nó
khơng thích hợp để xác định lại chi phí vốn tài trợ bằng vay và tận dụng một
phần của chi phí đi vay bù đắp cho lạm phát trong cùng thời kỳ. Điều này một
phần của chi phí đi vay được ghi nhận là một khoản chi phí trong giai đoạn
mà trong đó các chi phí phát sinh.
- Một doanh nghiệp có được tài sản theo một thỏa thuận cho phép doanh
nghiệp thanh tốn chậm mà khơng phải trả lãi. Trường hợp này, tài sản phải


×