Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Nghiên cứu tác động của Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương đến chuyển dịch dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (762.05 KB, 17 trang )

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH
ĐỐI TÁC TOÀN DIỆN VÀ TIẾN BỘ XUYÊN THÁI BÌNH DƢƠNG
ĐẾN CHUYỂN DỊCH DÕNG VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
VÀO VIỆT NAM
PGS, TS. Hà Văn Sự
Trƣờng Đại học Thƣơng mại
Tóm lược: Việc gia nhập WTO có thể coi là cột mốc đánh dấu cho sự khởi đầu làn
sóng hội nhập lần thứ nhất của Việt Nam, hiện nay Việt Nam đang nỗ lực gia nhập một số
Hiệp định thương mại tự do được gọi là các “FTA thế hệ mới”, trong đó đặc biệt phải nói
đến Hiệp định Đối tác Tồn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương - CPTPP được kỳ vọng
sẽ tạo ra làn sóng hội nhập lần thứ hai mạnh mẽ hơn đối với Việt Nam. Làn sóng này có thể
tác động mạnh mẽ khơng chỉ đến hoạt động xuất, nhập khẩu mà cả đến khả năng thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam. Bài viết đã lựa chọn và sử dụng mơ hình kinh tế
lượng để nghiên cứu tác động của Hiệp định CPTPP đến sự chuyển dịch của dòng vốn đầu tư
FDI vào Việt Nam, qua đó đề xuất một số khuyến nghị chính sách nhằm thu hút và sử dụng có
hiệu quả dịng vốn FDI ở Việt Nam thời gian tới.
Từ khóa: Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP),
Đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI), Hiệp định thương mại tự do (FTA)
1. Đặt vấn đề
Ngày 8/3/2018, Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
(CPTPP) với 11 quốc gia thành viên (gồm Australia, Brunei, Canada, Chile, Nhật Bản,
Malaysia, Mexico, New Zealand, Peru, Singapore và Việt Nam) đã được ký kết tại thủ đô
Santiago của Chile. Các thành viên tham gia Hiệp định CPTPP đang chiếm 13,5% GDP toàn
cầu và bao trùm thị trường gần 500 triệu dân với tổng kim ngạch trên 10.000 tỷ USD. Dù
khơng có qui mơ và mức độ cam kết mở c a thị trường bằng Hiệp định Đối tác xuyên Thái
Binh Dương (TPP) c , song CPTPP c ng đã trở thành một Hiệp định toàn diện, bao trùm
nhiều lĩnh vực rộng lớn (bao gồm cả các vấn đề mở cửa thị trường hàng hóa và dịch vụ, đầu
tư và các vấn đề phi thương mại khác) và về bản chất, đây là Hiệp định cao hơn, tiến bộ hơn
so với các Hiệp định thương mại tự do (FTA) t trước tới nay và được xem là Hiệp định
khuân mẫu của thế kỷ XXI.
Việc thực thi các cam kết CPTPP nói chung và cam kết về đầu tư trong Hiệp định này


nói riêng, xét trong bối cảnh quan hệ quốc tế hiện tại và xu hướng vận động của dịng vốn đầu
tư trực tiếp nước ngồi (FDI) trên thế giới sẽ đưa đến cơ hội thuận lợi cho các thành viên
CPTPP thu hút FDI t các quốc gia, khu vực trong và ngoài CPTPP. Những tác động có thể
có của CPTPP đối với việc thu hút FDI của các quốc gia thành viên, trong đó có Việt Nam sẽ
đến t hai khía cạnh: Một là trực tiếp t các cam kết CPTPP về đầu tư, và hai là t các triển
vọng cộng hưởng mà CPTPP mang lại cho nền kinh tế. Bởi vậy, ngồi lợi ích khá rõ về mở
c a thị trường hàng hóa qua xóa b hàng rào thuế quan và phi thuế quan, CPTPP khi đi vào
5


thực thi c ng được kỳ vọng sẽ tạo ra sự thay đổi đáng kể về dòng vốn đầu tư trên thế giới vào
các quốc gia thành viên của CPTPP.
Việt Nam đã phê chuẩn Hiệp định CPTPP vào ngày 15/11/2018 và vì vậy, CPTPP đã
chính thức có hiệu lực và bước vào giai đoạn thực thi với Việt Nam t 14/1/2019. Với Việt
Nam, việc tham gia CPTPP được kỳ vọng nhất trong số các hiệp định mà Việt Nam đã k kết.
Hiệp định CPTPP có thể có những tác động mạnh mẽ nhất đến các quan hệ thương mại và
đầu tư quốc tế của Việt Nam trên cả cấp độ song phương và đa phương. Tuy nhiên, trong đầu
tư c ng giống như trong thương mại, sức ép về cạnh tranh thu hút các dịng vốn ngoại vào
Việt Nam khơng kém gì sức ép cạnh tranh trong xuất khẩu. Bởi cơ hội thu hút đầu tư thông
qua CPTPP không ch dành riêng cho Việt Nam mà còn cho tất cả các nước thành viên khác.
Do vậy, đối với Việt Nam, việc nghiên cứu chuyên sâu, c ng như có những phân tích, dự báo
và đánh giá tác động, khả năng chuyển dịch vốn FDI vào Việt Nam sau khi Hiệp định CPTPP
chính thức có hiệu lực là hết sức cần thiết và quan trọng trong giai đoạn hiện nay.
Bài viết này đã lựa chọn và s dụng mơ hình kinh tế lượng phù hợp để nghiên cứu tác
động của Hiệp định CPTPP đến sự chuyển dịch của dòng vốn đầu tư FDI vào Việt Nam, qua
đó đề xuất những định hướng chính sách nhằm thu hút và s dụng có hiệu quả dòng vốn FDI
ở Việt Nam, đặc biệt là hướng tới ưu tiên thu hút dòng vốn FDI thế hệ mới phục vụ cho mục
tiêu thực hiện thành công sự nghiệp nghiệp cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa và phát triển nền
kinh tế bền vững.
2. Tổng quan một số mơ hình nghiên cứu về tác động của các Hiệp định thƣơng mại tự

do (FTAs) đến sự chuyển dịch dòng vốn đầu tƣ FDI vào các nƣớc thành viên
Một số mơ hình phổ biến đã được s dụng để nghiên cứu tác động của các hiệp
định thương mại tự do (FTAs) đối với sự dịch chuyển dòng vốn FDI vào các nước tham gia
hiệp định, cụ thể:
- Mơ hình Cân bằng tổng thể: Các mơ hình cân bằng tổng thể CGE, GTAP1 là công cụ
được s dụng khá rộng rãi để đánh giá tác động của hội nhập kinh tế (Kitwiwattanachai,
2008). Tuy nghiên, mơ hình CGE, GTAP ban đầu không dành riêng cho việc đánh giá tác
động của hội nhập kinh tế đến dòng vốn FDI vào các quốc gia. Dựa trên nghiên cứu của Petri
(1997), Dee và Hanslow (2000) đã t ch hợp vốn FDI vào mơ hình GTAP, và được tác giả gọi
tên là mơ hình FTAP. Với việc ứng dụng mơ hình FTAP, các tác giả đã ước t nh được các lợi
ch t việc loại b các rào cản thương mại đối với dòng vốn FDI vào Urugay. Qiaomin Li
(2015) đã ứng dụng mơ hình CGE để đánh giá tác động của ACFTA và RCEP đối với dịng
vốn FDI vào các quốc gia Đơng Á tham gia hiệp định. Đối với Việt Nam, nghiên cứu của
Fukase, Martin (2001) c ng đã s dụng mơ hình CGE để đánh giác tác động của Hiệp định
thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ đến dòng vốn FDI vào Việt Nam.
Đặc điểm nổi bật của các mơ hình CGE, GTAP là thường được s dụng để phân t ch
các tác động của FTAs tiềm năng hoặc FTAs mới được thiết lập (mới có hiệu lực thi hành).
Mơ hình CGE: Mơ hình cân bằng tổng thể (Computable General Equilibrium Model);
Mơ hình GTAP: Mơ hình Dự án phân t ch thương mại - là một mơ hình cân bằng tổng thể.
1

6


Các tác động được liên kết chặt chẽ với nhau trong tổng thể nền kinh tế. Tuy nhiên, điểm hạn
chế của dạng mơ hình này là u cầu bộ dữ liệu lớn, bao gồm tất cả các lĩnh vực trong nền
kinh tế, trong khi các mơ hình kinh tế lượng khác có thể cần t dữ liệu hơn (thường là yêu cầu
dữ liệu chuỗi thời gian hoặc dữ liệu dạng bảng của một số ch tiêu có liên quan). Bên cạnh đó,
t nh cập nhật của các tham số k thuật của các mơ hình cân bằng tổng thể có thể không được
đảm bảo. Hai hạn chế này khiến cho sai số của mơ hình có thể lớn hơn so với các mơ hình

kinh tế lượng khác.
- Mơ hình Gravity mở rộng: Với mơ hình Gravity, FDI được xác định là biến phụ
thuộc vào GDP của hai quốc gia và khoảng cách địa l giữa chúng. Để ứng dụng cho việc
đánh giá tác động của các FTA đối với dòng vốn FDI, dựa trên điều kiện thực tế, các biến số
quan trọng khác (ngồi biến quy mơ và khoảng cách) đã được đưa vào mơ hình như một sự
cải tiến, mở rộng nhằm giải th ch tốt hơn sự dịch chuyển của dòng vốn FDI vào các quốc gia
khi tham gia các FTA.
Shandre M. Thangavelu và Christopher Findlay (2011) ứng dụng mơ hình Gravity mở
rộng xem xét tác động của các FTA đối với dòng vốn FDI vào các quốc gia khu vực Châu Á Thái Bình Dương trong giai đoạn 1986 - 2007 trên cơ sở s dụng dữ liệu bảng của 43 quốc
gia bao gồm 30 quốc gia OECD và 13 quốc gia thuộc khu vực Châu Á - Thái Bình Dương.
Mơ hình thực nghiệm có dạng: FDIit = f(GDP ijt-1, FDIit-1, DumFTA, Distij, Orther)2. Kết quả
nghiên cứu cho thấy, quy mô thị trường, khả năng, tiềm năng mở rộng thị trường (biến đại
diện là GDP và tốc độ tăng trưởng GDP) và kết quả thu hút vốn FDI năm trước có tác động
mạnh đến dịng vốn FDI vào các quốc gia tiếp nhận khi tham gia các FTA.
Jongchol Moon (2009) mở rộng mơ hình Gravity với việc đưa thêm vào các biến quan
trọng như: Độ mở thương mại của quốc gia nhận vốn FDI (Trade Openness) và Biến giả FTA
(DumFTA). Mơ hình thực nghiệm dạng: FDI = f(GDPi, GDPj, Trade Openness, DumFTA,
Xi). Với lập luận, khi tham gia các FTA, độ mở thương mại càng lớn phản ánh các rào cản
thương mại càng thấp và ngược lại, theo đó biến số Trade openess được coi là biến số quan
trọng phản ánh tác động của các FTA đến dòng vốn FDI vào các quốc gia thành viên. Tác giả
đã s dụng dữ liệu bảng của trên 55 quốc gia có tham gia k kết các FTA song phương và đa
phương trong giai đoạn 1980 - 2003. Kết quả nghiên cứu khẳng định: (1) FTAs có tác động
t ch cực tới FDI giữa các quốc gia thành viên và (2) Độ mở thương mại c ng có tác động
mạnh và t ch cực với vốn FDI. Khi tham gia các FTA, các quốc gia thành viên có độ mở
thương mại lớn hơn sẽ có khả năng nhận được nhiều vốn FDI hơn.
Việc đưa thêm biến Trade Openness vào mô hình Gravity nhằm xem xét ảnh hưởng
của các FTA đến dịng vốn FDI vào các quốc gia có tham gia các hiệp định trước đó c ng đã
được Brainard (1993), Blomstrom and Kokko (1997), Stone, Jeon (1999), Szczepkowska,
Wojciechowski (2002), Levy-Yeyati, Stein and Daude (2003), Kumar, Zajc (2003), Bevan,
GDP ijt-1: GDP của quốc gia i và quốc gia j (trễ 1 quan sát); FDIit-1: lượng vốn FDI vào quốc gia i (trễ 1 quan

sát); DumFTA: biến giả thể hiện 1 nước có tham gia các FTA hay khơng; Distij: khoảng cách giữa nước nguồn
và nước nhận FDI.
2

7


Estrin (2004), Portes, Rey (2005), Lada, Tchorek (2008) thực hiện. Các kết quả nghiên cứu
thực nghiệm đã khẳng định tác động tích cực của độ mở thương mại đối với dòng vốn FDI.
Với Việt Nam, nghiên cứu của Phạm (2011) ứng dụng mơ hình Gravity mở rộng,
phương pháp ước lượng OLS và Random Effect (GLS), s dụng dữ liệu bảng trong giai đoạn
1990 – 2008 của 17 nước thành viên để đánh giá tác động của việc gia nhập WTO với dòng
vốn FDI vào Việt Nam. Kết quả hồi quy cho thấy việc Việt Nam gia nhập vào WTO đã có
nghĩa t ch cực đối với dịng vốn FDI vào Việt Nam. Tuy nhiên, việc gia nhập WTO c ng có
thể làm Việt Nam dễ bị tổn thương hơn đối với khủng hoảng tài chính, suy thối kinh tế tồn
cầu trong tương lai. Hoàng Ch Cương và cộng sự (2013) một lần nữa đã củng cố kết quả
nghiên cứu của Phạm (2011) về tác động WTO đến dòng vốn FDI vào Việt Nam. Các tác giả
c ng s dụng mô hình Gravity, với dữ liệu bảng giai đoạn 1995-2011 t 18 đối tác đầu tư
nước ngoài quan trọng của Việt Nam. Kết quả ước lượng cho thấy như dự đoán, WTO có tác
động lớn đến dịng vốn FDI chảy vào Việt Nam. Trong khi đó, khơng có bằng chứng thuyết
phục rằng các hiệp định thương mại song/đa phương mà Việt Nam đã gia nhập hoặc ký kết
gần đây thúc đẩy dịng vốn này vào Việt Nam.
- Mơ hình Knowlege – Capital mở rộng: Carr et al. (2001) đã đề xuất một mơ hình
thực nghiệm dựa trên l thuyết mơ hình Knowledge - Capital để đánh giá tác động của các
yếu tố đến dòng vốn FDI vào một quốc gia, trong đó dịng vốn FDI phụ thuộc vào quy mơ thị
trường, chi ph thương mại, chi ph đầu tư và vốn k năng: FDI = f(GDP, Trade cost,
Investment costs, Skilled labor). Egger và Pfaffermayr (2004) mở rộng kết quả nghiên cứu của
Carr et al. (2001) với việc đưa thêm vào mô hình các biến giả FTA. Các kết quả nghiên cứu
cho thấy, quy mô thị trường (quy mô nền kinh tế), các rào cản đầu tư và chi ph thương mại
có ảnh hưởng đáng kể đối với dòng vốn FDI. Chi ph thương mại giảm khi một quốc gia tham

gia FTA có khả năng làm tăng tổng vốn FDI bằng việc k ch th ch các nhà đầu tư FDI khai
thác các lợi thế thương mại. Với việc ứng dụng mô hình Knowledge - Capital mở rộng, Egger
và Pfaffermayr (2004) và Jang (2011) c ng đưa ra kết quả tương tự t việc nghiên cứu trên dữ
liệu về FDI giữa các quốc gia OECD. Còn Yeyati, Stein và Daude (2003) và Velde và
Bezemer (2006) cho thấy các FTA có tác động t ch cực đến đầu tư trực tiếp của các nước
đang phát triển.
Chankwon Bae, Yong Joon Jang (2013) đã xây dựng mơ hình Knowledge - Capital
mở rộng cho Hàn Quốc để đánh giá tác động của các FTAs đến dòng vốn FDI ra và vào
Hàn Quốc trong giai đoạn 2000-2010 với 184 đối tác song phương. So với mơ hình gốc
của Carr et al. (2001), ngoài việc s dụng biến giải th ch là GDP (đại diện cho quy mô nền
kinh tế), các biến giả về BIT và FTA, Bae và Jang đã đưa vào các biến đại diện ph hợp
với các điều kiện về dữ liệu và thực tế diễn ra, theo đó tác giả đã s dụng các biến số Độ
mở thương mại (Trade Openness) đại diện đo lường chi ph thương mại (Trade cost) và
biến số Chi ph tiền lương/Sự khác biệt Chi ph tiền lương (DIFF) đại diện đo lường chi
ph đầu tư. Mơ hình hồi quy có dạng:
Ln(FDI)=β0+β1ln(GDPsum)+β2ln(DIFF)+β4ln(OPEN)+β5BIT+β6FTA+β2ln(SM)+ ε
8


Kết quả ước lượng cho thấy Độ mở thương mại, Tốc độ tăng GDP, sự khác biệt về Chi
phí tiền lương có tác động tích cực đến dịng vốn FDI tại Hàn Quốc.
- Các mơ hình hồi quy khác: Nhiều mơ hình thực nghiệm khác đã được thực hiện để
mơ ph ng tác động của các FTA tới dòng vốn FDI trên cơ sở ước lượng các phương trình
trong đó FDI phụ thuộc vào các yếu tố đại diện cho tác động của các FTA, như: Florence
Jaumotte, IMF (2004) đã xây dựng mơ hình đánh giá tác động của các RTA (regional trade
agreements) đến dòng vốn FDI tại 71 quốc gia đang phát triển trong giai đoạn 1980-1999,
theo đó các biến số quan trọng được đưa vào mơ hình gồm: Quy mơ thị trường/nền kinh tế
(GDP); Hiệu ứng tích tụ thông qua lượng vốn FDI trong quá khứ; Độ mở thương mại (Trade
Openness); Chi phí lao động (Labor cost); Mơi trường đầu tư và một số biến kiểm soát khác.
Trong đó: Độ mở thương mại được xem xét đại diện cho các thay đổi về rào cản thương mại

khi các quốc gia tham gia vào RTAs; Môi trường đầu tư thể hiện những thay đổi trong các
điều khoản về môi trường đầu tư được thoả thuận trong RTAs. Kết quả nghiên cứu thấy cả
quy mô thị trường, độ mở thương mại, sự thay đổi trong môi trường đầu tư đều có ảnh hưởng
đáng kể đến dịng vốn FDI tại các quốc gia nghiên cứu. Các kết quả ước lượng của Demirhan
and Masca (2008), Iamsiraroj (2016) tiếp tục khẳng định tác động của độ mở thương mại đến
dòng vốn FDI.
Đối với Việt Nam, nghiên cứu của Nguyen và Haughton (2002) s dụng số liệu 16
nước ASEAN t 1990 - 1999 để định lượng yếu tố ảnh hưởng đến FDI vào Việt Nam. Kết
quả mơ hình ch ra rằng BTA Việt Nam - Hoa Kỳ giúp gia tăng 30% vốn FDI vào Việt Nam.
Tuy nhiên, dịng vốn này ch được duy trì khi nếu Việt Nam thực hiện những sự thay đổi cần
thiết và gia nhập WTO vào năm 2005. Nghiên cứu của Hoàng (2006) s dụng số liệu chuỗi
thời gian t 1988 đến 2005 xây dựng mơ hình thực nghiệm chuỗi thời gian để đánh giá các
yếu tố tác động đến dòng vốn FDI vào Việt Nam. Kết quả ch ra rằng, mức độ mở c a thương
mại của nước chủ nhà là một trong những nhân tố hấp dẫn dòng vốn đầu tư FDI. Nghiên cứu
này c ng ch ra khơng có mối liên hệ giữa dịng vốn FDI với thời điểm gia nhập ASEAN.
Trong nhiều trường hợp các dạng mơ hình kinh tế lượng với FDI là biến phụ thuộc t
ra hiệu quả hơn so với các mơ hình lớn như CGE, GTAP trong việc đánh giá tác động của các
FTA đến dòng vốn FDI vào các quốc gia tham gia hiệp định. Do đó, các mơ hình này được
ứng dụng khá phổ biến trong các nghiên cứu thực nghiệm.
3. Mơ hình và dữ liệu nghiên cứu tác động của Hiệp định CPTPP đến sự chuyển dịch
dòng vốn đầu tƣ FDI vào Việt Nam
a) Thiết kế mơ hình nghiên cứu
Trên cơ sở tham khảo và kế th a các mơ hình thực nghiệm đã được s dụng trong việc
đánh giá tác động của các FTA đến dòng vốn FDI, trong khả năng khai thác dữ liệu và khai
thác ưu điểm của các loại mơ hình, bài viết này lựa chọn xây dựng mơ hình kinh tế lượng sử
dụng chuỗi số liệu theo thời gian cho trường hợp Việt Nam khi tham gia CPTPP. Trong đó:
- Biến phụ thuộc là lượng vốn FDI vào Việt Nam.
- Các biến giải thích được đề xuất gồm:
9



+ Quy mô thị trường/nền kinh tế và tiềm năng tăng trưởng của nó: Như đã ch ra trong
nội dung tổng quan các mơ hình định lượng, hầu hết các kết quả phân t ch định lượng đều tìm
thấy tác động t ch cực và có nghĩa của quy mơ thị trường trong nước và tăng trưởng dự kiến
của nó đối với nguồn vốn FDI mà một quốc gia nhận được. Biến số đại diện là GDP và/hoặc
tốc độ tăng GDP. Đối với Việt Nam, tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao và tương đối ổn định
so với nhiều quốc gia đang phát triển khác cho thấy tiềm năng phát triển của đất nước, được
xem là một trong những yếu tố hấp dẫn dòng vốn FDI vào Việt Nam. Việc tham gia các FTA,
trong đó có CPTPP có thể có tác động t ch cực đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Vì vậy,
có cơ sở vững ch c để lựa chọn biến số GDP và/hoặc tốc độ tăng GDP để đưa vào mơ hình.
+ Độ mở thương mại: Tương tự như biến GDP/tốc độ tăng GDP, độ mở thương mại là
một trong những biến số quan trọng trong hầu hết các mơ hình kinh tế lượng đánh giá tác
động của các FTA đến dòng vốn FDI vào một quốc gia. Bản chất của các FTA là các thoả
thuận về thương mại giữa các quốc gia đối tác, với lập luận trong nhiều nghiên cứu thực
nghiệm, độ mở thương mại phản ánh mức độ ảnh hưởng của các rào cản thương mại trong các
FTA. Độ mở thương mại càng lớn phản ánh các rào cản thương mại càng thấp. Với Việt Nam,
thực tế cho thấy, có tới 70% kim ngạch xuất nhập khẩu là t khu vực FDI. Vì vậy, bài viết
đưa biến giải th ch độ mở thương mại vào mơ hình định lượng với kỳ vọng rào cản thương
mại thấp hơn khi tham gia các FTA sẽ là yếu tố gia tăng hấp dẫn đối với dòng vốn FDI vào
Việt Nam. Ở đây độ mở thương mại được đo lường bằng tỷ lệ xuất nhập khẩu/GDP.
+ Mơi trường đầu tư: CPTPP khơng ch có các thoả thuận về thương mại mà cịn có
nhiều nội dung về mơi trường đầu tư (CPTPP dành tồn bộ chương 9 và một số phụ lục cho
các thoả thuận, ràng buộc, yêu cầu về đầu tư và môi trường đầu tư). Vì vậy, bài viết đề xuất
đưa biến số về mơi trường đầu tư là một biến giải th ch trong mơ hình đánh giá tác động của
CPTPP đến dịng vốn FDI vào Việt Nam. Florence Jaumotte, IMF (2004) c ng đã s dụng
biến này trong mơ hình đánh giá tác động của các FTA đến dòng vốn FDI vào các nước đang
phát triển. Trong nghiên cứu này, biến số đại diện cho môi trường đầu tư là Chỉ số hạn chế
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDIR). Việc s dụng ch số FDIR để phản ánh các quy định
pháp l về đầu tư trực tiếp nước ngoài trong các FTA gần đây được nhiều nghiên cứu áp
dụng. Ali Dadkhah, Dan Ciuriak (2017) đã xem xét ch số FDIR ở các nước OECD và gợi

s dụng ch số này để đánh giá tác động của FTA lên dòng vốn FDI. Trong thời gian qua ch
số FDIR của Việt Nam đã có nhiều cải thiện, với việc đáp ứng các yêu cầu về hồn thiện thế
chế, mơi trường đầu tư kinh doanh trong CPTPP, dự kiến ch số FDIR của Việt Nam sẽ có sự
cải thiện vượt bậc.
+ Chi phí lao động: Một phần của FDI ở các nước đang phát triển được thúc đẩy bởi
chi ph lao động rẻ. Trong nhiều mơ hình kinh tế lượng, chi ph lao động được s dụng là biến
số đại diện cho chi ph đầu tư. Việc đưa biến số chi ph lao động vào mơ hình dựa trên cơ sở
các đề xuất trong hầu hết các mơ hình Knowledge - capital, ngồi ra một số nghiên cứu khác
(như Florence Jaumotte, IMF (2004)) c ng đã s dụng biến số này làm một biến giải th ch
trong mơ hình đánh giá tác động của FTA tới dòng vốn FDI. Trên thực tế, chi ph lao động
10


thấp là một trong những lợi thế của Việt Nam trong thu hút vốn FDI. Mặc d lợi thế này đang
giảm dần trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra trên diện rộng, song vẫn
cần xem xét tác động của nó.
+ Lượng vốn FDI thực tế trong giai đoạn trước: Đề xuất này dựa trên việc tham khảo
các nghiên cứu định lượng như: Florence Jaumotte - IMF (2004), Shandre M. Thangavelu và
Christopher Findlay (2011) (trong mơ hình Gravity mở rộng), và một số nghiên cứu khác do
có sự liên hệ giữa lượng vốn FDI thực tế trong giai đoạn trước với khả năng thu hút vốn FDI
trong tương lai thông qua hiệu ứng t ch tụ. Với Việt Nam, trong những năm gần đây, có khá
nhiều dự án FDI tiếp tục đầu tư mở rộng, đầu tư tăng thêm (tỷ lệ vốn đầu tư tăng thêm chiếm
khoảng 20-25% tổng vốn FDI hàng năm), vì vậy, việc đưa biến biến trễ của FDI vào mơ hình
nghiên cứu được xem là ph hợp.
Như vậy, mơ hình đề xuất đánh giá tác động của CPTPP đối với sự dịch chuyển dịng
vốn FDI vào Việt Nam sẽ có dạng:
FDI = f(GDPvn, Độ mở thƣơng mại, FDIR, Chi phí lao động, FDIt-i) (1)
Trong đó:
Độ mở thương mại được đo lường bằng tỷ lệ tổng kim ngạch xuất nhập khẩu/GDP, ký
hiệu là “Open”;

FDIR: thể hiện mức độ hạn chế FDI trong khung khổ pháp luật của Việt Nam, ch số
này nhận giá trị t 0 đến 1 trong đó 0 là khơng hạn chế, 1 là hoàn toàn hạn chế.
Chi ph lao động s dụng trong mơ hình là chi phí tiền cơng cho người lao động, ký
hiệu là “Wage”;
FDIt-i: là biến trễ i thời kì của biến FDI.
Theo đó, mơ hình (1) được viết lại thành (2):
FDI = f(GDPvn, Open, FDIR, Wage, FDIt-i)
- Lưu :
+ Mơ hình đánh giá tác động của việc tham gia Hiệp định CPTPP đối với sự dịch chuyển
dòng vốn FDI vào Việt Nam được thiết kế dựa trên nền tảng các mơ hình Knowledge – capital
mở rộng, Gravity mở rộng và kết quả nghiên cứu thực nghiệm các mơ hình kinh tế lượng khác.
+ Khác với các nghiên cứu tham khảo (đánh giá tác động của các FTA đã có hiệu lực
thi hành và thời gian để bộc lộ tác động lên dòng vốn FDI vào các quốc gian tham gia), việc
đánh giá tác động của CPTPP là đánh giá tác động tiềm năng (do CPTPP mới có hiệu lực t
tháng 1/2019 đối với Việt Nam). Vì vậy, mơ hình đề xuất sẽ dự báo khả năng chuyển dịch
FDI vào Việt Nam khi CPTPP có hiệu lực thi hành so với phương án cơ sở là giả định Việt
Nam không tham gia CPTPP.
+ Các ước lượng dưới dạng logarit.
b) Dữ liệu sử dụng
Bộ số liệu s dụng trong mơ hình được thu thập t các nguồn:
- Các ch tiêu của Việt Nam được thu thập trong giai đoạn 1995-2016 t Tổng cục
Thống kê (GSO). Các biến được quy đổi theo giá trị USD
11


- Các số liệu của các quốc gia khác được thu thập t cơ sở dữ liệu của Ngân hàng thế
giới (WB), trong đó, các khái niệm các ch tiêu theo quốc gia được s dụng đồng nhất với
khái niệm của Tổng cục Thống kê.
- Thuế quan3 (%): Thuế quan trong mơ hình là mức thuế được áp dụng, trung bình đơn
giản (khơng có trọng số của mức áp dụng) có hiệu lực đối với tất cả các sản phẩm thuộc diện

chịu thuế tính cho tất cả hàng hố kinh doanh. Ch tiêu này được Ngân hàng Thế giới t nh
tốn thơng qua việc s dụng Hệ thống giải pháp hội nhập thương mại thế giới (WITS) bằng
dữ liệu của Hệ thống thông tin và phân t ch hoạt động và phát triển thương mại của Tổ chức
Liên hợp quốc (TRAINS - Trade and Development's Trade Analysis and Information System)
và cơ sở dữ liệu Hội nhập (IDB- Integrated Data Base) và tiến trình hợp nhất thuế quan (CTS
- Consolidated Tariff Schedules) của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).
- Chi ph tiền cơng: được xác định là thu nhập bình quân của người lao động, khai thác
t cơ sở dữ liệu ILOSTAT.
- Ch số hạn chế đầu tư FDI - FDIR: do OECD t nh toán, đo lường, được lấy t kho dữ
liệu của OECD.
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
a) Kết quả thực nghiệm
Như đã giới thiệu, mô hình đánh giá tác động của Hiệp định CPTPP đến sự chuyển
dịch dịng vốn FDI vào Việt Nam sẽ mơ ph ng các tác động tiềm năng của việc tham gia Hiệp
định, có nghĩa là mơ hình sẽ được s dụng để dự báo các tác động. Vì vậy, trong quá trình
thực hiện ước lượng bài viết sẽ loại b dần các biến số khơng có nghĩa thống kê trong mơ
hình (đảm bảo các u cầu chặt chẽ đối với một mơ hình dự báo). Theo đó, với kết quả thực
nghiệm, mơ hình cuối c ng đã loại b biến FDIR (do khơng có nghĩa thống kê trong các
ước lượng). Việc khơng có nghĩa thống kê trong các ước lượng đối với biến FDIR có thể
giải thích là do: (1) trong nhiều năm qua sự thay đổi về giá trị của biến số FDIR của Việt Nam
là khá nh và quá trình thay đổi rất chậm phản ánh các điều kiện pháp lý của Việt Nam đối
với đầu tư trực tiếp nước ngồi mặc dù có sự cải thiện nhất định nhưng chưa thực sự rõ rệt và
(2) Việt Nam đã và đang có nhiều điều kiện thuận lợi trong thu hút FDI - các yếu tố thuận lợi
này có thể mạnh hơn, dẫn đến hiệu ứng lấn át các hạn chế về môi trường đầu tư. Điều này
khiến cho ch số FDIR trong mơ hình đề xuất khơng thể hiện được sức ảnh hưởng đối với
dòng vốn FDI vào Việt Nam trong những năm qua. Do đó, để đảm các yêu cầu của dự báo,
nghiên cứu này đã loại b biến FDIR, mặc d FDIR được kỳ vọng là biến số quan trọng thể
hiện ảnh hưởng của CPTPP đối với đầu tư FDI khi Việt Nam đáp ứng với các u cầu về
hồn thiện thế chế, mơi trường đầu tư trong CPTPP. Điều này gợi ý khả năng tiếp tục xem xét
ảnh hưởng của CPTPP với các quy định về đầu tư có thể được thực hiện sau khi Hiệp định

được thực thi và có kết quả nhất định trong thực tế.

Dữ liệu về thuế quan được s dụng trong phần dự báo, đo lường tác động của CPTPP đối với sự dịch chuyển
dòng vốn FDI vào Việt Nam đến năm 2035.
3

12


Kết quả ước lượng mơ hình (2) cuối c ng thu được như sau:
Biến phụ thuộc: DLog(FDI)
-0.039499
(-2.09)**
0.227548
(2.55)**
-0.708257
(-1.66)*
-0.232702
(2.44)**
0.420761
(4.45)***
0.703116
0.628895

Log(GDPvn(-1))
Log(Open)
DLog(Wage)
Log(FDI(-1))
Dum_07_08
R-squared

Adj.R-squared

Ghi chú: *, **, *** thể hiện mức độ ý nghĩa thống kê của kiểm định hệ số β=0 với
mức ý nghĩa tương ứng 10%, 5% và 1%; , (.): giá trị T-value . R-squared = 0.703 cho thấy,
các biến lựa chọn có thể giải th ch được hơn 70% biến động của dòng vốn FDI vào Việt Nam.
Kết quả hồi quy cho thấy, độ mở thương mại có tác động tích cực tới dòng vốn FDI
vào Việt Nam (độ mở thương mại tăng 1% có thể khiến dịng vốn FDI vào Việt Nam tăng
0,23%). Điều này đưa đến kỳ vọng dòng vốn FDI sẽ có sự dịch chuyển mạnh khi CPTPP có
hiệu lực khiến rào cản thương mại giữa Việt Nam với các nước đối tác giảm thấp.
- Với việc loại b biến FDIR kh i mơ hình, biến Open lúc này trở thành biến rất quan
trọng trực tiếp truyền dẫn tác động của CPTPP đối với dòng vốn FDI vào Việt Nam. Để dự
báo tác động của CPTPP đối với sự dịch chuyển dòng vốn FDI vào Việt Nam thời gian tới,
bài viết tiếp tục thực hiện các ước lượng đối với xuất khẩu, nhập khẩu, qua đó dự báo độ mở
thương mại dưới ảnh hưởng của CPTPP.
Các mơ hình đề xuất để ước lượng xuất khẩu, nhập khẩu như sau4 (xem thêm giải thích
mơ hình nghiên cứu ở phần phụ lục):
(3)
(4)
Trong đó:
EX

Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam

IM

Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam

Tariffs

Các mức thuế suất áp dụng


GDPcptpp

GDP các nước thành viên CPTPP

Các mơ hình đề xuất dựa trên các mơ hình các mơ hình kinh điển về dự báo xuất nhập khẩu. Việc lựa chọn các
biến giải th ch trong mơ hình được làm rõ tại Phục lục 1.
4

13


GDPorther

GDP các nước ngoài khối CPTPP

GDPvnm

GDP Việt Nam

Infvnm

Lạm phát của Việt Nam, đo lường bằng ch
số CPI
Tỷ giá hối đoái USD/VND

EXCrate

Các ước lượng dưới dạng Logarit.
Kết quả hồi quy của 2 mơ hình (3) và (4) thu được như sau:

Biến phụ thuộc: Log(EX)
Tariffs

-0.053557
(-4.90)***
6.465606
(17.06)***
1.147818
(4.99)***
5.84E-05
(5.03)***
-61.65526
(16.10)***
0.898228
0.897683

Log(GDPcptpp)
Log(Infvnm(-1))
EXCrate
C
R-squared
Adj.R-squared
Và:

Biến phụ thuộc: Log(IM)
Tariffs

-0.272089
(-19.05)***
13.92740

(1.94)**
-3.639129
(2.16)**
5.995648
(14.09)***
0.865434
0.858027

Dlog(GDPvnm)
Dlog(EXCrate)
C
R-squared
Adj.R-squared

Ghi chú: *, **, *** thể hiện mức độ ý nghĩa thống kê của kiểm định hệ số β=0 với
mức ý nghĩa tương ứng 10%, 5% và 1%; , (.): giá trị T-value.
Giá trị R2 trong cả 2 ước lượng xuất khẩu và nhập khẩu là khá cao. Hệ số R2 ở hàm
xuất khẩu là 89,8% và ở hàm nhập khẩu là 96,5%; R2 điều ch nh tương ứng là 89,7% và

14


85,8%. Điều này cho thấy rằng các biến được lựa chọn trong hàm xuất nhập khẩu là hợp lý
khi giải th ch được trên 80% biến động của luồng xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam.
Như vậy, lúc này các rào cản thương mại trong CPTPP được lựa chọn đưa vào mơ
hình là các rào cản về thuế quan. Đến đây, để đánh giá tác động của CPTPP đến FDI trong
thời gian tới, bài viết đã dựa trên việc cắt giảm thuế quan làm tham chiếu xây dựng 2 kịch
bản mô phỏng:
- Kịch bản thứ nhất (kịch bản cơ sở) trong đó giả định nền kinh tế diễn biến trong điều
kiện khơng có các thay đổi về thuế quan như trong Hiệp định CPTPP

- Kịch bản thứ hai (kịch bản tác động khi CPTPP có hiệu lực đối với Việt Nam) - là
kịch bản nền kinh tế diễn biến phản ứng với các điều kiện mới về thuế quan khi CPTPP có
hiệu lực đối với Việt Nam t tháng 1/2019.
b) Kết quả mô phỏng đánh giá tác động của CPTPP đối với sự dịch chuyển dòng vốn FDI
* Kịch bản thứ nhất (kịch bản cơ sở) – là kịch bản giả định nền kinh tế diễn biến trong
điều kiện không có các thay đổi về thuế quan như trong CPTPP:
Trong điều kiện phát triển bình thường, nền kinh tế khơng có khủng hoảng, các biến
ngoại sinh được giả định đến năm 2035 như sau:
- Căn cứ mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020 và đánh giá
của Báo cáo Việt Nam 2035, dự kiến tăng trưởng GDP của Việt Nam trung bình như sau: giai
đoạn 2016-2020, tăng trưởng GDP trung bình 6,6%/năm; giai đoạn 2021-2025: tăng trưởng
GDP trung bình 6,08%/năm; giai đoạn 2026-2030 là 5,16%/năm; giai đoạn 2031-2035 là
4,92%/năm.
- Tăng trưởng của các nước CPTPP: 1,8% (là giá trị tăng trưởng trung bình giai đoạn
1995 -2017 của các nước CPTPP).
- Tăng trưởng của các nước ngoài CPTPP: 3,2% (là giá trị tăng trưởng trung bình giai
đoạn 1995 -2016 của các nước ngồi CPTPP.
- Ch số giá tiêu dùng (CPI) của Việt Nam trung bình khoảng 4%/năm.
- Diễn biến tỷ giá USD/VND giai đoạn 1995 - 2017, loại tr những năm khủng
hoảng tỷ giá biến động mạnh (thời kỳ 1998 và 2009-2011), cho thấy tỷ giá USD/VND duy
trì ổn định, biến động phổ biến trong khoảng 1% -3%, căn cứ vào định hướng chính sách
điều hành tỷ giá USD/VND hiện nay theo tỷ giá trung tâm, điều hành linh hoạt, bám sát
diễn biến thị trường, đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô; bên cạnh đó với nguồn lực dự trữ
ngoại hối khả quan như hiện nay, giả định đồng USD/VND biến động trong khoảng 1% 2% trong kỳ dự báo.
- Thu nhập của người lao động trong khu vực đầu tư nước ngoài tiếp tục gia tăng và
được xác định bằng hàm xu thế.
- Thuế quan: tiếp tục giảm theo xu thế của giai đoạn 2008-2017 cho đến năm 2035.

15



Ngồi ra, các yếu tố tác động đến dịng vốn FDI được xét đến gồm: Các điều kiện hỗ
trợ: (i) Nền kinh tế vĩ mô tương đối ổn định, định hướng điều hành chính sách kinh tế vĩ mơ
hướng tới thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tiềm năng dài hạn là cơ sở quan trọng để thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngồi. (ii) Mơi trường kinh doanh ngày càng được cải thiện, đặc biệt là
cải cách mạnh mẽ điều kiện kinh doanh và đặc biệt là sự thay đổi về thủ tục hành chính t
năm 2014 cho đến nay; những đổi mới về Luật đầu tư 2014 đã tạo điều kiện thuận lợi cho các
nhà đầu tư nước ngoài. (iii) Kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng, nhiều hiệp định
thương mại quan trọng đã được ký kết thời gian qua và chuẩn bị có hiệu lực là yếu tố tác động
tốt tới kinh tế và thu hút đầu tư của Việt Nam. Bên cạnh đó, vẫn tồn tại các yếu tố hạn chế,
bao gồm cả khách quan và chủ quan tác động tới khối lượng và chất lượng dòng vốn FDI tại
Việt Nam: Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, các doanh nghiệp hướng tới nâng cao cơng nghệ
tự động hố trong sản xuất, giảm lao động, nâng cao năng suất trong khi chất lượng lao động
của Việt Nam chưa hoàn toàn đáp ứng yêu cầu, lợi thế về lao động giá rẻ khơng cịn là ưu thế
của Việt Nam trong thu hút vốn FDI. Môi trường đầu tư và năng lực cạnh tranh của Việt Nam
mặc d đã được cải thiện, nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu của các nhà đầu tư nước ngoài:
thủ tục hành ch nh rườm rà, hạ tầng chưa được cải thiện nhiều và công nghiệp phụ trợ yếu
kém, nhiều chính sách vẫn đang trong q trình hồn thiện, trong khi yêu cầu về chất lượng
các dự án FDI ngày càng cao (về công nghệ, gia trị gia tăng cao, đạt tiêu chuẩn về môi
trường,...) khiến các nhà đầu tư vẫn dè dặt về môi trường hoạt động lâu dài, sức hấp dẫn của
môi trường đầu tư giảm sút.
* Kịch bản thứ hai (kịch bản tác động khi tham gia CPTPP):
Điểm khác biệt giữa kịch bản 2 và kịch bản 1 nằm ở các giả định về thuế quan. Khi
CPTPP chính thức có hiệu lực, thuế quan sẽ được điều ch nh theo lộ trình được cam kết, cụ
thể 65,8% số dịng thuế có thuế suất 0% ngay khi Hiệp định có hiệu lực; 86,5% số dịng thuế
có thuế suất 0% vào năm thứ 4 kể t khi Hiệp định có hiệu lực; 97,8% số dịng thuế có thuế
suất 0% vào năm thứ 11 kể t khi Hiệp định có hiệu lực; và các mặt hàng còn lại cam kết xố
b thuế nhập khẩu với lộ trình xóa b thuế tối đa vào năm thứ 16 hoặc theo hạn ngạch thuế
quan. Nghiên cứu áp dụng các giả định và kết quả tính tốn mức thuế quan của Việt Nam và
các nước đối tác thành viên CPTPP t các nghiên cứu đã có của Peter A. Petri, Michael G.

Plummer (2016) và báo cáo của World Bank (2018) để điều ch nh mức thuế quan áp dụng khi
thực hiện cam kết CPTPP.
Với giả định lộ trình c t giảm thuế quan diễn ra như cam kết trong hiệp định CPTPP,
kết quả đánh giá định lượng tác động của CPTPP cho thấy, CPTPP có tác động tích cực đến
dịng vốn FDI vào Việt Nam, khiến dòng vốn này tăng nhanh hơn so với giả định Việt Nam
khơng tham gia CPTPP (Hình 1).

16


(Đơn vị: Tỷ USD)

Nguồn: Tính tốn của nhóm nghiên cứu
Hình 1. FDI vào Việt Nam theo hai kịch bản
Trong đó, CPTPP có thể làm tốc độ tăng FDI vào Việt Nam cao hơn t 2%-2,4%/năm
so với kịch bản cơ sở. Tuy nhiên, mức độ tác động có sự thay đổi theo thời gian. Trong giai
đoạn 2019-2025, dịng vốn FDI có xu hướng tăng nhanh hơn so với giai đoạn sau đó 20262035. Điều này cho thấy, CPTPP có tác động nhanh và mạnh hơn trong khoảng 6 đầu (20192025) (với độ dốc đường tác động lớn hơn) khi Hiệp định chính thức b t đầu có hiệu lực đối
với Việt Nam, sau đó tác động giảm dần ở các năm tiếp theo (đường tác độ đi xuống với độ
đốc nh hơn) (Xem hình 2).
(điểm % tăng so với kịch bản cơ sở)
FDI_CPTPP_PLUS
2.40
2.35
2.30
2.25
2.20
2.15
2.10
2.05
2020


2022

2024

2026

2028

2030

2032

2034

Nguồn: Tính tốn của nhóm nghiên cứu
Hình 2. Kết quả mô phỏng tác động CPTPP đến tốc độ tăng vốn FDI vào Việt Nam
17


5. Kết luận và một số khuyến nghị chính sách
a) Các kết luận
Với kết quả thu được qua việc s dụng mơ hình định lượng ở trên, nhóm nghiên cứu
có một số kết luận và trao đổi như sau:
Thứ nhất, kết quả định lượng đo lường tác động của việc tham gia Hiệp định CPTPP
cho thấy, CPTPP có ảnh hưởng tích cực đến khả năng thu hút FDI, với dịng vốn FDI vào
Việt Nam tăng nhanh hơn so với giả định không tham gia Hiệp định. Kết quả này đồng nhất
với kết luận của nhiều cứu đánh giá tác động của các FTA đối với dòng vốn FDI vào một
quốc gia. Tuy nhiên, Hiệp định CPTPP có tác động mạnh mẽ nhất trong khoảng 6 năm đầu
khi Hiệp định chính thức có hiệu lực với Việt Nam, với khả năng làm tăng tốc độ thu hút vốn

FDI (so với kịch bản cơ sở) cao nhất (2,4%) vào khoảng năm 2024-2025, sau đó giảm dần
mức độ ảnh hưởng.
Dịng vốn FDI vào Việt Nam có phần chững lại t sau năm 2026 có thể lý giải t
thực tế là do vẫn tồn tại những yếu tố tiêu cực (bao gồm cả khách quan và chủ quan) tác
động tới khối lượng và chất lượng dòng vốn FDI tại Việt Nam ở giai đoạn này. Cụ thể, i)
Do tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, các doanh nghiệp hướng tới nâng cao
công nghệ tự động hoá trong sản xuất, giảm lao động, nâng cao năng suất trong khi chất
lượng lao động của Việt Nam chưa hoàn toàn đáp ứng yêu cầu, lợi thế về lao động giá rẻ
khơng cịn là ưu thế của Việt Nam trong thu hút vốn FDI. ii) Môi trường đầu tư và năng
lực cạnh tranh của Việt Nam mặc d đã được cải thiện, nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu
của các nhà đầu tư nước ngoài: Thủ tục hành ch nh rườm rà, hạ tầng chưa được cải thiện
nhiều và công nghiệp phụ trợ yếu kém, nhiều chính sách vẫn đang trong q trình hồn
thiện, trong khi yêu cầu về chất lượng các dự án FDI ngày càng cao (về công nghệ, giá trị
gia tăng cao, đạt tiêu chuẩn về mơi trường,...).
Thứ hai, với mơ hình đánh giá ảnh hưởng của CPTPP trong nghiên cứu có thể thấy,
tác động dẫn truyền của CPTPP phần lớn t lợi thế thương mại (như đã nêu trong kết luận lựa
chọn mơ hình). Cụ thể là t việc giảm thuế quan, do đó có thể nói mức tăng nhanh hơn (t 22,4%/năm) của dòng FDI vào Việt Nam chủ yếu là t các nhà đầu tư nước ngoài khai thác các
lợi thế thương mại giữa Việt Nam và các đối tác CPTPP (về thị trường và thuế quan).
Thứ ba, việc loại b biến FDIR - ch số hạn chế đầu tư trực tiếp nước ngồi (do khơng
có nghĩa thống kê trong các ước lượng) khiến cho mơ hình khơng thể hiện được sự ảnh
hưởng của các thay đổi về môi trường đầu tư đối với dòng vốn FDI (sự thay đổi được kỳ vọng
là khá lớn) khi Việt Nam phải đáp ứng các u cầu hồn thiện thế chế, mơi trường đầu tư
trong CPTPP. Đây là một điểm hạn chế của mơ hình. Với các điều kiện tốt hơn về mơi trường
đầu tư trong CPTPP, dòng vốn FDI vào Việt Nam có thể sẽ lớn hơn. Điều này gợi ý khả năng
xem xét ảnh hưởng của CPTPP với các quy định về đầu tư cần được thực hiện sau khi hiệp
định thực thi và có kết quả nhất định trong thực tế nhằm kiểm chứng, khẳng định lại các phân
t ch, đánh giá của nghiên cứu.

18



Ngồi ra, kết quả đánh giá cịn có một số hạn chế như: do sự phức tạp của dự báo nên
một số giả định ngoại sinh đã được giữ cố định, như nhau trong cả 2 kịch bản, trong đó có giả
định đối tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2019-2035. Điều này vơ hình trung đã loại b các
tác động của việc tham gia CPTPP đối với nền kinh tế Việt Nam theo các kênh khác, qua đó
tác động đến dòng vốn FĐI (nhiều nghiên cứu, đánh giá cho rằng, nền kinh tế Việt Nam được
hưởng lợi t việc tham gia hiệp định với tốc độ tăng GDP lớn hơn so với việc không tham gia
CPTPP). Tuy nhiên, điều này có thể ch ảnh hưởng về độ lớn của tác động, không ảnh hưởng
đến xu hướng tác động như đã ch ra trong nghiên cứu.
b) Một số khuyến nghị chính sách.
Sau hơn 30 năm với chủ trương “mở c a” nền kinh tế, Việt Nam đã thu hút được
đáng kể dòng vốn đầu tư FDI, tạo lập các hạ tầng cơ sở quan trọng cho tăng trưởng và phát
triển kinh tế - xã hội, hỗ trợ hàng triệu việc làm. Tuy nhiên, theo nghiên cứu của Ha, V.S.
(2019) thì thu hút và quản lý FDI của Việt Nam đến nay c ng đã bộc lộ nhiều hạn chế cần
kh c phục. Cụ thể: i) Các dự án công nghệ cao và mang lại nhiều giá trị gia tăng mới ch
chiếm một tỷ lệ nh trong đầu tư FDI và chưa thu hút được công nghệ nguồn; ii) Chưa đạt
được đột phá trong xúc tiến và s dụng FDI, thậm chí khi so sánh với các quốc gia ASEAN
khác; iii) Hiệu ứng lan toả t khu vực FDI sang các doanh nghiệp trong nước vẫn còn hạn
chế; iv) Do chuẩn bị và lập kế hoạch chưa đầy đủ, khu vực FDI có thể có hiệu ứng “chèn lấn”
đối với doanh nghiệp trong nước. T những kết quả nghiên cứu đã nói ở trên và t thực trạng
đầu tư FDI vào Việt Nam hiện nay, nhóm nghiên cứu xin đưa ra một số khuyến nghị về chính
sách thu hút dịng vốn FDI vào Việt Nam thời gian tới như sau:
Một là, chuyển mạnh thu hút đầu tư nước ngoài t chạy theo số lượng sang chọn lọc
các dự án có chất lượng, công nghệ cao, thân thiện với môi trường và phù hợp với định hướng
tái cấu trúc nền kinh tế của t ng vùng, t ng ngành và quốc gia đầu tư.
Hai là, chú trọng thu hút các dự án quy mô lớn, sản phẩm cạnh tranh cao, tham gia
vào chuỗi giá trị toàn cầu của các MNCs; ưu tiên dự án công nghiệp phụ trợ, công nghệ cao,
dịch vụ hiện đại.
Ba là, quy hoạch thu hút vốn hoặc FDI theo ngành, lĩnh vực, đối tác phù hợp với lợi
thế của t ng v ng để phát huy hiệu quả đầu tư của t ng địa phương, t ng vùng và phù hợp

với tổng thể lợi ích quốc gia.
Bốn là, chuyển dần thu hút vốn hoặc FDI với lợi thế nhân công giá rẻ sang cạnh tranh
bằng nguồn lực chất lượng cao.
Năm là, tiếp tục nghiên cứu, chọn lọc tiếp nhận dịng vốn đầu tư FDI có giá trị gia
tăng thấp nhằm khai thác những nguồn lực hiện tại, đặc biệt là lực lượng lao động đang ở
trình độ thấp chiếm tỷ lệ cao.
Sáu là, khai thác tối đa các kh a cạnh cơ hội đến t các cam kết của các FTA thế mới,
trong đó có Hiệp định CPTPP. Đặc biệt, ưu tiên các dự án đầu tư đến t các quốc gia phát
triển, có cơng nghệ nguồn (như: Mỹ, EU, Nhật Bản...), có tiềm năng cung cấp nguồn vốn FDI
qui mô lớn, đáp ứng phù hợp với nhu cầu chiến lược thu hút đầu tư của Việt Nam.
19


PHỤ LỤC: Giải thích mơ hình dự báo xuất nhập khẩu
Một số yếu tố được xem xét là có ảnh hưởng tới hoạt động xuất nhập khẩu, cụ thể như:
- Thuế quan: là loại thuế được đánh vào mỗi đơn vị hàng hóa xuất hay nhập của mỗi
quốc gia, theo đó ảnh hưởng trực tiếp tới kim ngạch xuất nhập khẩu của các nước. Trong quá
trình hội nhập, việc đẩy mạnh tự do hoá thương mại đem lại nhiều cơ hội cho Việt Nam trong
xuất khẩu, tuy nhiên, việc c t giảm thuế quan c ng làm kim ngạch và cơ cấu nhập khẩu, đặc
biệt là cơ cấu nhập khẩu theo đối tác biến đổi đáng kể.
- Tỉ giá hối đối: Nhìn chung, khi giá trị đồng VND thấp đi tương đối so với đồng
ngoại tệ mạnh nào thì nhu cầu nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam ở nước đó sẽ tăng lên vì khi
đó người dân nước nhập khẩu mua được nhiều hàng hóa của Việt Nam hơn. Tuy nhiên, để ổn
định kinh tế vĩ mô Ch nh phủ Việt Nam thường giữ tương đối ổn định t giá đồng VND so với
đồng USD trong những khoảng thời gian nhất định tùy thuộc vào ch nh sách vĩ mơ của Chính
phủ. Ch nh sách ưu tiên hàng đầu của Chính phủ Việt Nam hiện nay nhằm ổn định kinh tế vĩ
mơ là chống lạm phát, hiện nay Chính phủ cố g ng duy trì ch số CPI quanh 4%, và giá trị
VND không giảm quá 2%. Việc duy trì tương đối ổn định t giá làm cho biến này khơng cịn ý
nghĩa thống kê trong mơ hình hồi qui bội.
- Chính sách quản lý nhà nước về hoạt động ngoại thương: Đây là biến tác động rất

lớn đến kim ngạch xuất khẩu. Tuy nhiên, việc lượng hóa nó là rất khó, và việc dùng biến đó
làm biến giả trong mơ hình hồi qui c ng gặp rất nhiều khó khăn.
- Quy mơ và tốc độ tăng trưởng GDP: Đây là biến tác động rất mạnh đến hoạt động
xuất nhập khẩu. Với xuất khẩu, GDP/tốc độ tăng GDP của các quốc gia đối tác đại diện cho
biến quy mô/nhu cầu thị trường đối với hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam. Với nhập khẩu,
quy mô GDP và tốc độ tăng GDP trong nước là biến số đại diện cho quy mô/khả năng gia
tăng nhu cầu trong nước đối với hàng hoá nhập khẩu.
Dựa trên các gợi ý về s dụng các nhân tố của các mơ hình, nghiên cứu đã đưa một số
các yếu tố khác bổ sung hoặc thay thế để xem xét ảnh hưởng của CPTPP (cụ thể là các cam
kết về thuế quan trong Hiệp định CPTPP) đến kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam, đó là:
thuế quan, tỷ giá hối đối, quy mơ kinh tế (GDP) của các nước CPTPP và Việt Nam. Các
phương trình được ước lượng bằng phương pháp bình phương tối thiểu. Khi ước lượng các
phương trình, nghiên cứu cố g ng hạn chế các ”khuyết tật” của mơ hình như tự tương quan,
đa cộng tuyến và phương sai sai số thay đổi, đồng thời đảm bảo nghĩa kinh tế của các
phương trình hành vi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ali Dadkhah, Dan Ciuriak (2017), “Evaluating the Impact of FTAs on FDI: A
Text-Based Approach”, Paper prepared for the conference “Is a Multilateral Investment
Treaty Needed?”, World Trade Institute, Bern, 19 June 2017.

20


2. Brindusa Anghel (2007), “A Knowledge-Capital Model Approach of FDI in
Transition Countries”, Available from: conferences/2007/2007postgradconf/anghel-pgrconf07.pdf
3. Chankwon Bae, Yong Joon Jang (2013), “The Impact of Free Trade Agreements on Foreign Direct Investment: The Case of Korea”, Journal of East Asian Economic
Integration Vol. 17, No. 4 (December 2013) 417-444.
4. Dean A Derosa, 2007, “Gravity model Analysis”; Available from:
/>5. Eric Neumayer and Lara Spess (2005), "Do Bilateral Investment Treaties Increase Foreign Direct Investment to Developing Countries?", World Development Vol. 33,
No. 10, pp. 1567–1585, 2005.

6. Florence Jaumotte (2004), “Foreign Direct Investment and Regional Trade
Agreements: The Market Size Effect Revisited”, IMF Working paper, WP/04/206.
7. Fukase, Martin (2001), “Free Trade Area Membership as a Stepping Stone to
Development: The Case of ASEAN”; World Bank Discussion Papers, 30 Apr 2001.
8. Jongchol Moon (2009), "The Influence of Free Trade Agreement on Foreign
Direct Investment: Comparison with non-FTA countries", Available from:
/>9. Hoàng, C.C. và cộng sự (2014), “Đánh giá tác động của Hiệp định thương mại
Việt – M tới thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và ngoại thương của Việt Nam sau 10
năm k kết – s dụng mơ hình trọng lực hấp dẫn và phương pháp ước lượng HausmenTaylor”; Đề tài khoa học 2014.
10. Marku Megi (2014), “The Gravity Model on EU Countries – An Econometric
Approach”; European Journal of Sustainable Development (2014), 3, 3, 149-158.
11. Qiaomin Li (2015), "The Effects of East Asian Free Trade Agreements on Foreign Direct Investment", The Doctor of Philosophy in Economics Thesis - At the University of Auckland Auckland, New Zealand July 2015.
12. Ha, V.S. (2019), “Nghiên cứu sự chuyển dịch vốn đầu tư vào Việt Nam t các
nước tham gia Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP)”, Đề tài khoa học
cấp Bộ, Mã số B2017-TMA11.
13. Thangavelu, SM và C. Findlay (2011), “The Impact of Free Trade Agreements on Foreign Direct Investment in the Asia-Pacific Region”, in “ASEAN+1 FTAs and
Global Value Chains in East Asia - ERIA Research Project Report 2010-29”, Jakarta: ERIA. pp.112-131.
14. Trung tâm Thông tin và Dự báo KT-XH quốc gia (2018), “Tình hình kinh tế
Việt Nam giai đoạn 2016-2018 và dự báo 2019-2020”, Tài liệu tham khảo đặc biệt - phát
hành thán 12/2018.
15. Trung tâm WTO và hội nhập – VCCI (2018), “Văn kiện Hiệp định Đối tác
tồn
diện

tiến
bộ
xun
Thái
Bình
Dương”,

xem
tại:
/>21



×