LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Những kết
quả được tổng hợp, khái quát trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính
xác, tin cậy và trung thực.
Nếu có bất kỳ một sự vi phạm nào, tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm. Một
lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo, giảng viên Học viện khoa
học xã hội và lãnh đạo UBND xã Bình Lâm, huyện Hiệp Đức đã tận tình hướng
dẫn, các đồng nghiệp, bạn bè, gia đình đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tơi tìm hiểu,
nghiên cứu, góp ý để tơi hồn thành Luận văn này. Tơi xin trân trọng cảm ơn.
Quảng Nam, ngày tháng
Tác giả luận văn
Nguyễn Hữu Sơn
năm 2021
LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện đề tài ngồi sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, tôi
đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các thầy cơ giáo và sự đóng góp
những ý kiến q báu của nhiều cá nhân, tập thể, đồng nghiệp và những người
đang cơng tác trong lĩnh vực tơn giáo, tín ngưỡng, phật học đã cung cấp thêm nhiều
số liệu, thông tin bổ ích từ thực tiễn để tạo điều kiện cho tơi hồn thành Luận văn
tốt nghiệp. Đặc biệt tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Văn Hùng,
người thầy đã trực tiếp hướng dẫn đề tài cho tơi với tất cả lịng nhiệt tình và sự
quan tâm. Bên cạnh đó, tơi xin chân thành cảm ơn sự đóng góp chân thành của các
thầy, cơ giảng viên của Học viện khoa học xã hội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
được nghiên cứu sinh và thực hiện đề tài. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn UBND
xã Bình Lâm, huyện Hiệp Đức, Huyện ủy, Phịng Nội vụ, Phịng Tư pháp, Hội
đồng phối hợp cơng tác phổ biến giáo dục pháp luật huyện Hiệp Đức; các cơ quan,
ban ngành liên quan; người thân, bạn bè, đồng nghiệp, luôn quan tâm tạo điều kiện,
giúp đỡ, tạo tạo nhiều động lực cho tôi phấn đấu, cố gắng trong suốt thời gian học
tập và nghiên cứu Luận văn. Hy vọng tiếp tục nhận được sự góp ý chân thành của
mọi người để những ý tưởng của Luận văn được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân
thành cảm ơn.
Quảng Nam, tháng 3 năm 2021
Học viên
Nguyễn Hữu Sơn
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH TƠN GIÁO TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ........................................ 9
1.1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách tơn giáo .................................................. 9
1.2. Cơ sở thực tiễn thực hiện chính sách tơn giáo .................................................. 22
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách tôn giáo ......................... 33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TƠN GIÁO
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM .......................... 38
2.1. Điều kiện kinh tế - xã hội ảnh hưởng tới thực hiện chính sách tơn giáo trên địa
bàn huyện Hiệp Đức ................................................................................................. 38
2.2. Kết quả thực hiện chính sách tơn giáo trên địa bàn huyện Hiệp Đức ............... 46
2.3. Đánh giá chung về thực hiện chính sách tôn giáo huyện Hiệp Đức ................. 56
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TƠN GIÁO HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH
QUẢNG NAM ........................................................................................................ 62
3.1. Định hướng nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tôn giáo trên địa bàn
huyện Hiệp Đức ....................................................................................................... 62
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách tơn giáo trên địa bàn
huyện Hiệp Đức ....................................................................................................... 65
3.3. Đề xuất, kiến nghị ............................................................................................. 72
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Nghĩa đầy đủ
STT
Từ viết tắt
1
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
2
HĐTN
Hoạt động tín ngưỡng
3
HĐTG
Hoạt động tơn giáo
4
KTXH
Kinh tế xã hội
5
KĐĐKTDT
Khối đại đoàn kết toàn dân tộc
6
MTTQVN
Mặt trận Tổ quốc VN
7
NNPQ
Nhà nước pháp quyền
8
NNPQXHCN Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
9
QTD
Quyền tự do
10
QCD
Quyền cơng dân
11
TDTNTG
12
TNTG
13
VNDCCH
14
XHXN
Tự do tín ngưỡng, tơn giáo
Tự do tín ngưỡng
Việt Nam Dân chủ Cộng hịa
Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
1.1
Tên bảng
Đại hội đại biểu toàn quốc qua các thời kỳ
Trang
23
Hộ nghèo chia theo tiêu chí thu nhập và thiếu hụt các dịch
2.1
vụ xã hội cơ bản năm 2016 -2018
41
2.2
Tổng hợp quần chúng tín đồ tham gia Mặt trận, đồn thể
47
2.3
Tổng hợp các tổ chức tơn giáo, tín đồ
48
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
biểu đồ
1.1
Tên biểu đồ
Thống kê tình hình tơn giáo hiện nay tại Việt Nam
Trang
31
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là quốc gia có đa tín ngưỡng, tơn giáo (TNTG) với số lượng tín đồ
các tơn giáo chiếm 27% dân số. Đồng bào các tôn giáo là một bộ phận không thể
tách rời của dân tộc Việt Nam. Chính vì vậy, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tơn
giáo (TDTNTG) của mọi người ln là chính sách nhất qn của Đảng, Nhà nước
Việt Nam, là hạt nhân để quy tụ đồng bào các tơn giáo trong khối đại đồn kết tồn
dân tộc (KĐĐKTDT), góp phần quan trọng trong xây dựng và phát triển đất nước.
Lật lại dòng lịch sử với những dấu ấn thời gian, ngay tại phiên họp đầu tiên
của Chính phủ lâm thời ngày 3-9-1945, Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa
(VNDCCH), Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tuyên bố “Thực dân và phong kiến tìm cách
chia rẽ đồng bào lương với đồng bào giáo để cai trị, tơi đề nghị Chính phủ ta tun
bố TNTG, lương giáo đoàn kết”. Một năm sau, Hiến pháp năm 1946 đã ghi “Mọi
cơng dân Việt Nam đều có quyền tự do tín ngưỡng”. Đến Sắc lệnh 234/SL ngày 146-1955, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định “Chính phủ bảo đảm quyền TDTN
và tự do thờ cúng của nhân dân. Không ai được xâm phạm đến quyền tự do ấy”.
Các Hiến pháp sau này tiếp tục khẳng định quan điểm nhất quán về quyền
TDTNTG. Đặc biệt, Hiến pháp năm 2013 có bước tiến mới trong khi thay cụm từ
"quyền công dân" bằng "quyền con người", khẳng định quyền con người, trong đó
là quyền TDTNTG là quyền của mọi người, được Nhà nước thừa nhận, tôn trọng,
bảo vệ và bảo đảm.
Thực hiện tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW của Ban Chấp
hành Trung ương khóa IX về cơng tác tơn giáo, trước khi có Pháp lệnh Tín ngưỡng,
tơn giáo (năm 2003), cả nước có khoảng 17,4 triệu tín đồ/hơn 80 triệu dân, chiếm
21,8% dân số; có 15 tổ chức tôn giáo được Nhà nước công nhận. Các cấp ủy Đảng,
chính quyền, cán bộ, đảng viên, nhân dân tại các địa phương đã nhận thức sâu sắc
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về cơng tác, chính sách
tơn giáo. Hàng năm, các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước về cơng tác tôn giáo được tuyên truyền kịp thời, được nhân dân đồng
tình hưởng ứng, qua đó đã kịp thời ngăn chặn âm mưu của các thế lực thù địch;
1
đồng thời giải quyết những vấn đề phát sinh, liên quan đến cơng tác tơn giáo, có tác
động tích cực đến việc phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn và phát huy các giá trị văn
hóa, vận động nhân dân xóa bỏ tập tục mê tín dị đoan; giữ vững quốc phịng, an
ninh. Cùng với đó, hoạt động quản lý nhà nước về công tác tôn giáo đã đi vào nền
nếp, các tổ chức tôn giáo được quan tâm, tạo điều kiện và tổ chức hoạt động đúng
quy trình của pháp luật góp phần xây dựng khối đại đồn kết tồn dân tộc. Tính đến
tháng 9-2019, Việt Nam có 25,1 triệu tín đồ, chiếm 27% dân số, 55.710 chức sắc,
145.721 chức việc. Việc ra đời các tổ chức tôn giáo một mặt phản ánh sự quan tâm
của Nhà nước Việt Nam trong thực hiện nhất quán quyền tự do tín ngưỡng, tơn
giáo, bình đẳng giữa các dân tộc [80]
Trong những năm qua công tác quản lý nhà nước và thực hiện chính sách tơn
giáo trên địa bàn huyện Hiệp Đức đã đạt được những kết quả nhất định, các cấp
chính quyền đã tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức tôn giáo, giáo phận hoạt
động theo nguyên tắc quy định của pháp luật, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tơn
giáo, nâng cao đời sống nhân dân ở các địa phương trên địa bàn huyện. Tuy nhiên
trong q trình triển khai thực hiện chính sách tơn giáo cịn gặp nhiều khó khăn
nhất định, việc quản lý, theo dõi hoạt động của các cơ sở, tổ chức tôn giáo, sinh
hoạt tín ngưỡng, tơn giáo của các giáo dân chưa được kiểm soát chặt chẽ, tác động
đến thực hiện chính sách tơn giáo, xây dựng đời sống văn hóa, tinh thần của mọi
tầng lớp nhân dân trên địa bàn huyện.
Bằng những kiến thức đã tiếp nhận, học tập tại Học viện và với nhiệm vụ
trong công tác quản lý tại địa phương, xuất phát từ lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài:
“Thực hiện chính sách tơn giáo trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam”
làm Luận văn tốt nghiệp chun ngành Chính sách cơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Liên quan đến vấn đề nghiên cứu và vấn đề chính sách tơn giáo, tín ngưỡng,
phật học từ thực tiễn nhiều địa phương đã được rất nhiều tác giả và nhóm tác giả
nghiên cứu. Sau đây là một số cơng trình và bài viết tiêu biểu:
Một số cơng trình nghiên cứu
Lê Thị Dung (2013), Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về cơng tác tơn giáo
vào việc thực hiện chính sách tơn giáo ở Đồng Nai hiện nay, Luận văn Thạc sỹ
2
chuyên ngành Hồ Chí Minh học, Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn,
Đại học quốc gia Hà Nội; Nguyễn Kim Dung (2015), Vấn đề đại đoàn kết dân tộc
với việc thực hiện chính sách đồn kết đối với đồng bào Công giáo ở tỉnh Phú Yên
hiện nay, Luận văn Thạc sỹ Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học Đà Nẵng; Vũ
Đức Chính (2016), Sự hội nhập phật giáo với tín ngưỡng thờ cúng truyền thống
của người dân Hà Nội hiện nay, Luận án Tiến sỹ tôn giáo học, Trường Đại học
khoa học xã hội và nhân văn, Đại học quốc gia Hà Nội. Các Luận văn, Luận án
khẳng định tín ngưỡng, tơn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân,
phù hợp với cơng cuộc xây dựng xã hội mới, có ảnh hưởng mạnh mẽ, sâu sắc đến
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội …. Đồng thời làm rõ cơ sở lý luận về đại đoàn kết
dân tộc và việc thực hiện chính sách đối với cộng đồng Cơng giáo để xây dựng
khối đại đoàn kết; khảo sát thực tế, luận án chỉ ra những biểu hiện của sự hội nhập
Phật giáo với tín ngưỡng thờ cúng truyền thống của người dân Hà Nội hiện nay. Từ
đó đề xuất một số giải pháp cơ bản để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân trên địa
bàn tỉnh Phú Yên và những giải pháp nhằm bảo tồn giá trị văn hóa của sự hội nhập
Phật giáo với tín ngưỡng thờ cúng truyền thống của người dân Hà Nội hiện nay.
Trương Ngọc Tuấn (2018), Vai trị của chính quyền địa phương trong việc
thực hiện chính sách tơn giáo ở Thanh Hố hiện nay, Luận án Tiến sỹ Chủ nghĩa
duy vật biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử, Học viện chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh; Nguyễn Văn Nơ (2019), Thực hiện chính sách đối với đạo tin lành trên
địa bàn tỉnh Gia Lai, Luận văn Thạc sỹ chính sách cơng, Học viện khoa học xã hội,
Viện hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Ngô Hằng Nga (2019), Quản lý Nhà
nước về tôn giáo của UNBD cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình, Luận văn
Thạc sỹ Luật học, Học viện khoa học xã hội, Viện hàn lâm Khoa học xã hội Việt
Nam; Nguyễn Thị Thu Oanh (2019), Thực hiện chính sách tôn giáo ở tỉnh Phú Yên
hiện nay, Luận văn Thạc sỹ chính sách cơng, Học viện khoa học xã hội, Viện hàn
lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Phạm Văn Út (2019), Thực hiện chính sách tơn
giáo đối với người Khmer ở tỉnh An Giang, Luận văn Thạc sỹ chính sách cơng,
Học viện khoa học xã hội, Viện hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Thái Thị Thúy
Lan (2020), Thực hiện chính sách tơn giáo trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng
Nam, Luận văn Thạc sỹ chính sách công, Học viện khoa học xã hội, Viện hàn lâm
3
Khoa học xã hội Việt Nam. Các tác giả đã làm rõ thực trạng của việc thực hiện
chính sách tơn giáo, chính sách đối với đạo tin lành; tình hình quản lý nhà nước về
tôn giáo của UBND cấp huyện khi thực hiện theo quy định pháp luật; các nhân tố
ảnh hưởng và thực tiễn trong quá trình thực hiện chính sách tơn giáo… Đồng thời
kiến nghị, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao vai trị của chính quyền địa
phương, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tơn giáo, thực hiện tốt
chính sách tơn giáo trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá, Phú Yên, ở huyện Quế Sơn, tỉnh
Quảng Nam; chính sách đối với đạo tin lành trên địa bàn tỉnh Gia Lai, chính sách
tơn giáo đối với người Khmer ở tỉnh An Giang.
Trần Thị Tuyết (2012), Đổi mới việc thực hiện chính sách tơn giáo ở Việt
Nam hiện nay, Luận văn Thạc sỹ Triết học, Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng giảng
viên lý luận chính trị, Đại học quốc gia Hà Nội; Nguyễn Ngọc Huấn (2016), Quyền
tự do tín ngưỡng, tơn giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay, Luận án Tiến sỹ Luật
học, Học viện khoa học xã hội, Viện hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Nguyễn
Thị Kim Thoa (2019), Đổi mới chính sách tơn giáo trong phát triển bền vững ở
Việt Nam hiện nay, Luận án Tiến sỹ chính trị học, Trường Đại học Khoa học xã hội
và nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Các Luận văn và Luận án đã thực hiện
nghiên cứu chính sách, lý luận về chính sách tơn giáo và tình hình, thực trạng thực
hiện chính sách đối với tơn giáo của Đảng và Nhà nước ta thời kỳ đất nước đổi
mới, từ đó đề xuất kiến nghị mang tính giải pháp nhằm hồn thiện quan điểm,
chính sách tơn giáo cũng như đổi mới việc thực hiện chính sách tơn giáo và bảo
đảm quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay; xây dựng
phát triển bền vững đất nước.
Một số bài viết tiêu biểu
PGS, TS Hoàng Thị Lan (2017), Việt Nam phát huy giá trị văn hóa, đạo đức
tơn giáo trong thời kỳ đổi mới, Cổng thông tin điện tử Lý luận chính trị
cập nhật ngày 26/4/2017. Bài viết đã khái quát, trong lịch
sử Việt Nam hiện đại, Chủ tịch Hồ Chí Minh là một trong những tấm gương mẫu
mực trong việc nhìn nhận và ứng xử với tơn giáo. Đề cao những giá trị văn hóa,
đạo đức tốt đẹp của tơn giáo… Sau đó đã ban hành nhiều văn bản pháp luật, Nghị
quyết của Đảng, đặc biệt là các Văn kiện Đại hội X, XI, XII, tinh thần trên vẫn tiếp
4
tục được Đảng và Nhà nước ta khẳng định. Qua đó khẳng định Trong thời kỳ đổi
mới, đời sống tơn giáo ở Việt Nam đã có nhiều đổi thay theo hướng tích cực như
diện mạo văn hóa tơn giáo khởi sắc, phát triển đất nước trong thời kỳ mới.
Nguyễn Văn Long (2018), Chính sách, pháp luật bảo đảm quyền tự do tín
ngưỡng, tơn giáo, Trang thơng tin điện tử Tạp chí của Ban tuyên giáo Trung ương
cập nhật ngày 17/11/2018. Tác giả đã khẳng định Tôn giáo là
một vấn đề nhạy cảm. Thời kỳ nào các thế lực thù địch cũng lợi dụng tìm mọi cách
chống phá, tuyên truyền những luận điệu sai trái. Trong lịch sử đấu tranh cách
mạng giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, chức sắc, tín đồ các tơn giáo đều có
những đóng góp to lớn, quan trọng. Hiến pháp năm 2013 ra đời là dấu ấn quan
trọng, ghi nhận quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo là một trong những quyền cơ bản
của con người...
TS. Vũ Chiến Thắng (2019), Chính sách nhất quán về tự do tơn giáo: Hạt
nhân của khối đại đồn kết dân tộc, Cổng thông tin điện tử Xây dựng Đảng
cập nhật ngày 03/12/2019. Bài viết đã khẳng
định quan điểm nhất quán của Đảng và Nhà nước ta, trong đó nêu rõ việc ban hành
Luật Tín ngưỡng, tơn giáo đã đánh dấu một mốc son cho q trình hồn thiện pháp
luật về tín ngưỡng, tơn giáo của Việt Nam, cụ thể hóa chủ trương nhất quán của
Việt Nam về quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo, có ý nghĩa quan trọng cả về đối nội
và đối ngoại, phù hợp với chủ trương cải cách thể chế....
TS Nguyễn Thanh Xuân (2020), Kiến nghị của đề tài "Xu hướng biến đổi của
tôn giáo và tác động đến đời sống xã hội ở Việt Nam: Những vấn đề lý luận và thực
tiễn mới đang đặt ra, phương hướng giải quyết", Trang thông tin điện tử Hội đồng
lý luận Trung ương cập nhật ngày 24/3/2020. Đề tài khái quát
quan điểm chủ trương của Đảng và Nhà nước được thể hiện qua các Nghị quyết số
24/NQ-TW năm 1990 của Bộ Chính trị BCHTW Đảng khóa VI, sau đó được nâng
lên và cơng khai ở Nghị quyết số 25/NQ-TW năm 2003 của BCHTW Đảng Khóa
IX, cùng với Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã
hội và văn kiện Đại hội Đảng các nhiệm kỳ. Về chính sách và thực hiện chính sách
bao gồm các nội dung thực hiện bình đẳng tơn giáo; Khơng can thiệp vào cơng việc
nội bộ các tôn giáo….
5
Từ những cơng trình, bài viết nghiên cứu trên có thấy, thực hiện chính sách
tơn giáo là trách nhiệm của các cấp, các ngành, để nâng cao nhận thức cho mọi tầng
lớp nhân dân, góp phần phát triển kinh tế, xã hội… Xuất phát từ những nhiệm vụ
trên và thực tiễn tại địa phương nên tôi muốn nghiên cứu các quan điểm, quy định
pháp luật, kinh nghiệm về công tác quản lý chính sách tơn giáo, tính ngưỡng để tập
trung phân tích, nghiên cứu Đề tài về “Thực hiện chính sách tôn giáo trên địa bàn
huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam”. Qua đó, Luận văn đề xuất những giải pháp
nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách tơn giáo trên địa bàn huyện Hiệp Đức,
tỉnh Quảng Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của Luận văn là trên cơ sở hệ thống hóa những quan điểm, chính
sách của Đảng, Nhà nước ta và cơ sở lý luận về thực hiện chính sách tơn giáo và
kết quả phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tơn giáo trên địa bàn
huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả việc thực hiện chính sách tơn giáo tại địa phương.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Khái quát những quan điểm, chính sách tơn giáo của Đảng, Nhà nước ta
hiện nay và cơ sở lý luận về thực hiện chính sách tơn giáo.
+ Đánh giá thực trạng những kết quả đạt được và những hạn chế yếu kém,
nguyên nhân hạn chế yếu kém trong thực hiện chính sách tôn giáo.
+ Định hướng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính
sách tơn giáo trên địa bàn huyện Hiệp Đức trong thời gian đến.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Thực trạng thực hiện chính sách tơn giáo trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh
Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu quan điểm, lý luận, nội dung và các yếu tố ảnh hưởng đến việc
thực hiện chính sách tơn giáo. Đồng thời đánh giá hiệu quả thực hiện chính sách
6
tơn giáo và thực trạng thực hiện chính sách tơn giáo trên địa bàn huyện Hiệp Đức,
tỉnh Quảng Nam từ năm 2017 đến năm 2020.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận:
Luận văn nghiên cứu những quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm, chủ
trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về chính sách tơn giáo, tín ngưỡng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thu thập số liệu,
xử lý số liệu, tổng hợp số liệu từ cơng bố chính thức của các cơ quan nhà nước, qua
đó phân tích thực trạng và u cầu đặt ra trong thực hiện chính sách tơn giáo trên
địa bàn huyện trong giai đoạn hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn:
Kết quả luận văn góp phần hệ thống hóa làm rõ hơn về quan điểm, chính sách
tơn giáo của Đảng, Nhà nước ta và cơ sở lý luận về thực hiện chính sách tơn giáo.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn:
Từ phân tích đánh giá rõ thực trạng thực hiện chính sách tơn giáo trên địa bàn
huyện Hiệp Đức từ năm 2017 đến năm 2020; qua đó xác định nguyên nhân dẫn đến
các vấn đề đặt ra. Với kết quả này, luận văn cung cấp luận chứng thực tiễn để tham
mưu đề xuất đến các cấp ủy Đảng và chính quyền huyện Hiệp Đức về các giải pháp
nhằm góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tôn giáo trên địa bàn Hiệp
Đức ở thời gian đến. Ngồi ra, kết quả của luận văn cịn có thể làm vốn tài liệu để
tham khảo phục vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy các cơ sở đào tạo về ngành
quản lý nhà nước và chính sách cơng.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
Luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1. Những vấn quan điểm, chính sách tơn giáo của Đảng, Nhà nước ta
và cơ sở lý luận về thực chính sách tơn giáo trong giai đoạn hiện nay.
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách tôn giáo trên địa bàn huyện Hiệp
7
Đức, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3. Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính
sách tơn giáo huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.
8
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
TƠN GIÁO TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
1.1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách tơn giáo
1.1.1. Một số khái niệm
* Khái niệm tín ngưỡng
Tín ngưỡng (belief) là một phương diện quan trọng của đời sống tinh thần
con người, đồng thời cịn là một hiện tượng văn hóa độc đáo, phản ánh được niềm
tin, ước vọng của con người từ xưa cho đến nay. Cho nên, tín ngưỡng nhận được sự
quan tâm của các nhà nghiên cứu ở nhiều chun ngành khác nhau như văn hóa
dân gian, tơn giáo học, nhân học,…Ở mỗi chuyên ngành, do có cách tiếp cận riêng,
nên dẫn đến việc hiểu khái niệm tín ngưỡng cũng chưa thống nhất với nhau.
Theo Từ điển Hán- Việt của học giả Đào Duy Anh, tín ngưỡng được giải
thích: “Lịng ngưỡng mộ mê tín đối với một tơn giáo hoặc một chủ nghĩa” (1).
Tương tự, trong quyển Từ điển Tiếng Việt do Văn Tân (chủ biên), tín ngưỡng nghĩa
là: “Tin tưởng vào một tơn giáo: Tự do tín ngưỡng” (73). Như vậy, ở nghĩa từ
nguyên, tín ngưỡng chính là niềm tin tôn giáo ở mỗi con người.
Tác giả Đặng Nghiêm Vạn, trong cơng trình Lý luận về tơn giáo và tình hình
tơn giáo ở Việt Nam, ơng đã phân tích khá rõ khái niệm tín ngưỡng với tư cách là
đức tin tơn giáo, tín ngưỡng khơng hồn tồn tách rời khỏi tơn giáo: “Nếu hiểu tín
ngưỡng là niềm tin thì có một phần ở ngồi tơn giáo, nếu hiểu là niềm tin tôn giáo
(belief, believe, theo nghĩa hẹp, croyance religieuse) thì tín ngưỡng chỉ là một bộ
phận chủ yếu cấu thành của tôn giáo” [93]
Tác giả Lê Như Hoa (2001), Tín ngưỡng dân gian ở Việt Nam, tín ngưỡng
dân gian được hiểu: Là những hình thái tơn giáo sơ khai, chúng được hình thành
trên cơ sở tâm cách nguyên thủy (primitive metality) để nhận thức hiện thực và tác
động đến hiện thực bằng các kỉ xảo (các biện pháp ma thuật) của thuyết hồn
linh….. [59]
9
Tín ngưỡng là niềm tin của con người được thể hiện thông qua những lễ
nghi gắn liền với phong tục, tập quán truyền thống để mang lại sự bình an về tinh
thần cho cá nhân và cộng đồng [72, tr.1]
* Khái niệm tôn giáo
Định nghĩa của tôn giáo đến nay vẫn còn rất mù mờ và nhiều tranh cãi. Tại
sao lại có những tranh cãi này? Sở dĩ bởi các định nghĩa tôn giáo xuất hiện khá
muộn, dấu vết của việc định nghĩa khái niệm tôn giáo một cách rõ ràng, được biết
tới là vào những năm sau Công nguyên, quãng từ thế kỷ thứ 3 đến thế kỷ thứ 6.
Đây là thời kỳ đế chế Roman đang đi vào thời suy tàn, và các vị vua Gothic bắt đầu
nắm giữ vương quyền. Trước đó, khái niệm “tơn giáo” đã được sử dụng ở trong
nhiều văn bản, nhưng không thống nhất được cách hiểu.
Tơn giáo – “religion” có gốc từ tiếng Latin “religionem”, có nghĩa là “tơn
sùng những điều thiêng liêng, sùng bái thần thánh, sự tận tâm, cảm thức về lẽ phải,
bổn phận đạo đức, nỗi sợ hãi thần thánh, phụng sự thần thánh, tuân thủ tín
ngưỡng, một niềm tin, một hình thức thờ phụng, tế lễ, tinh thần, sự thánh
thiện”. Tiếng Pháp cổ từ này có nghĩa là “lịng mộ đạo, sự hiếu kính, cộng đồng tín
ngưỡng”
Theo nhà ngôn ngữ học Max Muller, vào khoảng những năm 1200,
“religion” trong tiếng Pháp Anglo có nghĩa là “cuộc sống nguyện cầu trong các tu
viện”. Khoảng những năm 1300, trong tiếng Anh, nó có nghĩa là “hệ thống niềm
tin riêng biệt”. Vào những năm 1530, tơn giáo lại có nghĩa là “công nhận và trung
thành với quyền lực tối thượng và vơ hình”. Các định nghĩa tơn giáo này đều xuất
hiện trong thời Trung Cổ ở Châu Âu, khi quyền lực nhà thờ Cơng giáo đang bao
trùm châu lục này.
Có một sự khác biệt về đời sống thần thánh ở phương Đơng so với phương
Tây, đó là người phương Đơng khơng coi thần thánh hoặc ma quỷ sống ở một cõi
nào đó khác mà họ khơng thể chạm tới. Người phương Đông coi thần thánh hoặc
ma quỷ hiện diện ngay trong đời sống, hòa lẫn vào xã hội con người, thậm chí
ngay bên trong mình. Vậy nên, do các hành vi tôn giáo được thực hiện một cách tự
10
nhiên trong đời sống, nên các từ này không nhất thiết phải được định nghĩa hoặc
tranh cãi nhau [60]
Tôn giáo là niềm tin của con người tồn tại với hệ thống quan niệm và hoạt
động bao gồm đối tượng tôn thờ, giáo lý, giáo luật, lễ nghi và tổ chức [72, tr.1]
* Khái niệm tổ chức tôn giáo
Nguồn gốc xã hội của tơn giáo là tồn bộ những ngun nhân và điều kiện
khách quan của đời sống xã hội tất yếu làm nảy sinh và tái hiện những niềm tin tơn
giáo. Trong đó một số ngun nhân và điều kiện gắn với mối quan hệ giữa con
người với tự nhiên, một số khác gắn với mối quan hệ giữa con người với con người
Nguồn gốc nhận thức của tôn giáo gắn liền với đặc điểm của q trình nhận
thức. Đó là một q trình phức tạp và mâu thuẫn, nó là sự thống nhất một cách biện
chứng giữa nội dung khách quan và hình thức chủ quan [Lý luận tơn giáo và vấn đề
tôn giáo ở Việt Nam của GS. Đặng Nghiêm Vạn]
Tổ chức đã được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo được công
nhận là tổ chức tôn giáo khi đáp ứng đủ các điều kiện như Hoạt động ổn định, liên
tục từ đủ 05 năm trở lên kể từ ngày được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn
giáo..... [72, tr.3, 4]
Trách nhiệm quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tơn giáo như Chính phủ thống
nhất quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tơn giáo trong phạm vi cả nước; .…. [72, tr.7,
8]
Tổ chức tôn giáo là tập hợp tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành của một
tôn giáo được tổ chức theo một cơ cấu nhất định được Nhà nước công nhận nhằm
thực hiện các hoạt động tôn giáo [72, tr.1]
* Khái niệm cơ sở tôn giáo
Tổ chức tôn giáo được thành lập cơ sở đào tạo tôn giáo khi đáp ứng đủ các
điều kiện như có cơ sở vật chất bảo đảm cho việc đào tạo; Có địa điểm hợp pháp để
đặt cơ sở đào tạo; Có chương trình, nội dung đào tạo; có mơn học về lịch sử Việt
Nam và pháp luật Việt Nam trong chương trình đào tạo; Có nhân sự quản lý và
giảng dạy đáp ứng yêu cầu đào tạo [72, tr.6]
11
Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, trụ
sở của tổ chức tôn giáo, cơ sở hợp pháp khác của tổ chức tôn giáo [72, tr.1]
* Khái niệm chính sách tơn giáo
Theo từ điển tiếng Việt của Nhà xuất bản Từ điển Bách Khoa: Chính
sách là sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định dựa
vào đường
lối chính trị chung
và
tình hình thực tế
mà đề
ra.
Trong thực tế, nhà nước, đảng phái, các tổ chức, các công ty đều là các
chủ thể của chính sách. Do đó, trong thực tế, có hai loại chính sách là: chính
sách tư và chính sách cơng.
Chính sách cơng là tổng thể các quan điểm tư tưởng, các quy định pháp lý
do Nhà nước đề ra, thể hiện thái độ, lập trường chính thức, lâu dài, nhất qn của
người cầm quyền; thơng qua đó người cầm quyền định hướng, lãnh đạo, quản lý
các hoạt động xã hội nhằm đạt đến mục tiêu nhất định.
Như vậy có thể hiểu, chính sách tơn giáo là tổng thể các quan điểm tư tưởng,
các quy định pháp lý có liên quan đến lĩnh vực tôn giáo do Nhà nước đề ra, thể hiện
thái độ, lập trường chính thức, lâu dài, nhất qn của người cầm quyền; thơng qua
đó người cầm quyền định hướng, lãnh đạo, quản lý các hoạt động tôn giáo nhằm
đạt đến mục tiêu nhất định.
* Khái niệm thực hiện chính sách tơn giáo
Về chính sách tơn giáo Đảng ta khẳng định: “Đồng bào các tôn giáo là 1 bộ
phận quan trọng của khối đại đoàn kết dân tộc. Thực hiện nhất qn chính sách tơn
giáo và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, theo hoặc khơng theo tơn giáo của cơng
dân, quyền sinh hoạt tơn giáo bình thường theo pháp luật. Đồn kết đồng bào theo
các tơn giáo khác nhau, đồng bào theo tôn giáo và không theo tơn giáo. Phát huy
những giá trị văn hố, đạo đức tốt đẹp của các tôn giáo. Động viên, giúp đỡ đồng
bào theo đạo và các chức sắc tôn giáo sống “tốt đời, đẹp đạo”
Từ những quan điểm, chủ trương về chính sách tơn giáo, các cơ quan nhà
nước xây dựng kế hoạch, tuyên truyền vận động, triển khai thực hiện chính sách
tơn giáo tại các địa phương. Do đó, thực hiện chính sách tơn giáo là thực hiện tốt
các chương trình phát triển kinh tế - xã hội gắn với xây dựng cơ chế chính sách tơn
12
giáo, tín ngưỡng, nâng cao đời sống vật chất, văn hố của đồng bào các tơn giáo và
mọi tầng lớp nhân dân, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, giữ gìn truyền thống
văn hóa dân tộc [10]
1.1.2. Ý nghĩa và vai trị của việc thực hiện chính sách tơn giáo
* Ý nghĩa của việc thực hiện chính sách tơn giáo
Chính sách tơn giáo của Đảng Cộng sản Việt Nam là hết sức đúng đắn, đem
lại những hiệu quả thiết thực. Chính sách khơng phải được đưa ra do ý chí chủ quan
của những nhà lãnh đạo, mà lại sự kết hợp quan điểm lý luận và Chủ nghĩa Mác Lê nin - Tư tưởng Hồ Chí Minh và thực tiễn, tình hình tơn giáo Việt Nam.
Trong những năm chiến tranh các tín đồ tơn giáo đã góp phần vào chiến
thắng chung dân tộc. Thời kỳ hiện nay, họ đang ra sức xây dựng đất nước ngày một
giàu đẹp hơn. Củng cố khối đại dodàn kết dân tộc, nâng chủ nghĩa yêu nước lên
tầm cao mới.
Đảng Cộng sản Việt Nam dựa trên nền tảng thế giới quan, phương pháp
luận, Chủ nghĩa Mác - Lê nin - Tư tưởng Hồ Chí Minh, vận dụng sáng tạo và phát
triển Chủ nghĩa Mác - Lê nin vào điều kiện cụ thể nước ta, phù hợp với lịch sử và
văn hoá dân tộc xuất phát từ đất nước và con người Việt Nam, giải đáp những yêu
cầu lí luận và thực tiễn cách mạng Việt Nam ..
Chính sách tơn giáo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời kỳ hiện nay là
hết sức đúng đắn và phù hợp với nguyện vọng đại bộ phận tín dodị. Sự đồn kết
các đồng bào tơn giáo tạo thành sức mạnh nội lực chống phá thế lực thù địch, đang
lợi dụng tôn giáo vào mục tiêu “diễn biến hào bình”. Đồng thời phát huy mặt tích
cực tơn giáo, cũng như mặt cịn hạn chế của tơn giáo. Vì tơn giáo hàng năm vẫn
sống cùng con người.
* Vai trị của việc thực hiện chính sách tơn giáo
Thực hiện hiệu quả nhiệm vụ cơng tác tơn giáo
Thực hiện có hiệu quả chủ trương, chính sách và các chương trình phát triển
kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, văn hố của nhân dân, trong đó có
đồng bào các tôn giáo.
13
Tạo điều kiện cho các tơn giáo hoạt động bình thường theo đúng chính sách
và pháp luật của Nhà nước...Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, xây dựng cuộc
sống “tốt đời, đẹp đạo“ trong quần chúng tín đồ, chức sắc, nhà tu hành ở cơ sở. Xây
dựng khối đại đồn kết tồn dân, thực hiện thắng lợi cơng cuộc đổi mới, xây dựng
và bảo vệ đất nước.
Phát huy tinh thần yêu nước của đồng bào có đạo, tự giác và phối hợp đấu
tranh làm thất bại âm mưu của các thế lực thù địch; Hướng dẫn các tôn giáo thực
hiện quan hệ đối ngoại phù hợp với đường lối ngoại giao của Đảng và Nhà nước.
Góp phần hồn thiện pháp luật, giữ vững độc lập
Quyền tự do tín ngưỡng được khẳng định trong hiến pháp và trong các văn
bản pháp luật của Nhà nước. Thực tiễn cho thấy các thế lực thù địch chống phá
cách mạng Việt Nam tăng cường lợi dụng tôn giáo để thực hiện ý đồ “diễn biến hịa
bình”. Do đó việc xây dựng chủ trương chính sách đúng đắn Đảng và hồn thiện
pháp luật của Nhà nước là rất cần thiết. Các chủ trương chính sách về tôn giáo
được thể hiện trong các văn bản, Nghị quyết qua các thời kỳ, giai đoạn lịch sử.
Chức sắc giữ vai trị quan trọng trong hoạt động tơn giáo có ảnh hưởng lớn
tới tín đồ. Trong q trình thực hiện công cuộc đổi mới, bộ phận chức sắc yêu
nước, tiến bộ gần gũi với Đảng, chính quyền và Mặt trận ngày càng nhiều lên. Đại
đa số các chức sắc yên tâm làm việc đạo, có tinh thần dân tộc, đồng tình với đường
hướng tốt đời, đẹp đạo.
1.1.3. Nội dung thực hiện chính sách tơn giáo
Thứ nhất, tun truyền nâng cao nhận thức của xã hội về tôn giáo và
công tác tôn giáo
Các bộ, ngành và địa phương liên quan cần tiếp tục quán triệt và thực hiện
nghiêm túc các chỉ thị, nghị quyết của Đảng về công tác tôn giáo. Tăng cường công
tác tuyên truyền đối nội cũng như đối ngoại về hoạt động tơn giáo và chính sách
tôn giáo nhất quán của Đảng và Nhà nước, nhất là Luật Tín ngưỡng, tơn giáo và
Nghị định số 162/2017/NĐ-CP để cán bộ, người dân và tổ chức, cá nhân tôn giáo
hiểu, nâng cao nhận thức và chủ động thực hiện đúng. Bổ sung, hồn thiện chính
sách, pháp luật về tín ngưỡng, tơn giáo và các chính sách, pháp luật khác có liên
14
quan tương thích với Luật Tín ngưỡng, tơn giáo và các công ước quốc tế về quyền
con người mà Việt Nam tham gia, ký kết. Bảo đảm bình đẳng giữa trách nhiệm,
quyền lợi của các tổ chức tôn giáo, giữa tổ chức tôn giáo và các tổ chức xã hội
khác. Hạn chế để các tổ chức, cá nhân tôn giáo lợi dụng khoảng trống, sự bất cập
giữa các luật để tìm cách xuyên tạc, hiểu sai, hoạt động sai luật, ảnh hưởng đến
đồn kết dân tộc, an ninh chính trị.
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tín ngưỡng, tơn
giáo; nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, công chức, giảm thiểu nhận thức lệch
lạc, mê tín dị đoan từ trong đội ngũ cơng chức và ngồi xã hội. Bên cạnh đó, Chính
phủ quan tâm chỉ đạo các ban, ngành chức năng và UBND các tỉnh, thành phố có
chế độ chính sách thu hút đội ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo; sắp xếp mô hình tổ
chức bộ máy làm cơng tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tơn giáo phù hợp; tăng
cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo.
Đồng thời, chỉ đạo các ngành chức năng phối hợp ngăn chặn, quản lý chặt
chẽ các hiện tượng tín ngưỡng, tơn giáo mới có tính cực đoan, khơng để hình thành
tổ chức hoạt động trái pháp luật, gây bức xúc trong xã hội. Tăng cường công tác
tiếp xúc, vận động chức sắc, chức việc tôn giáo; hướng dẫn các tổ chức tôn giáo
đăng ký và tổ chức các hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật, phù hợp với
truyền thống văn hóa của dân tộc; đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho các cơ sở thờ tự tín ngưỡng, tơn giáo, hồn thành trong năm 2021.
Các cấp, các ngành cần chủ động nghiên cứu và tham mưu giúp Chính phủ
về hồn thiện chính sách, pháp luật trong các lĩnh vực có liên quan như đất đai, xây
dựng, y tế, giáo dục… Cấp ủy, chính quyền địa phương quan tâm giải quyết hợp lý
nhu cầu tín ngưỡng, tơn giáo của Nhân dân và các tổ chức tôn giáo; phát huy nguồn
lực của các tơn giáo đóng góp cho xã hội trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, bảo trợ
xã hội, góp phần giảm ngân sách nhà nước.
Thứ hai, tăng cường công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tơn giáo
Hướng dẫn các tổ chức hoạt động tôn giáo theo hiến chương, điều lệ đã
được nhà nước công nhận và quy định của pháp luật. Xem xét, giải quyết thấu đáo
các nhu cầu sinh hoạt tôn giáo thuần túy của người dân tại các địa phương, phân
15
biệt sinh hoạt tôn giáo thuần túy và việc lợi dụng tơn giáo, loại bỏ yếu tố chính trị
cực đoan ra khỏi hoạt động tín ngưỡng, tơn giáo. Siết chặt kỷ cương, tăng cường
hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tơn giáo.
Lồng ghép nội dung, nhiệm vụ công tác tôn giáo với các chỉ tiêu, nhiệm vụ
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội vùng có đơng đồng bào tơn giáo ở địa phương.
Tập trung giải quyết vấn đề nhà, đất liên quan đến tôn giáo, giải quyết dứt điểm các
vụ khiếu kiện, tranh chấp đất đai có liên quan đến tơn giáo kéo dài nhiều năm tại
các địa phương; tránh tạo cớ để các đối tượng cực đoan tụ tập tín đồ tạo điểm nóng,
tuyên truyền xuyên tạc gây phức tạp về an ninh trật tự.
Đẩy mạnh vận động chức sắc, chức việc, nhà tu hành tôn giáo nâng cao
trách nhiệm xã hội trong hoạt động tơn giáo. Các cấp chính quyền cần thường
xuyên gặp gỡ, tiếp xúc, đối thoại với chức sắc, chức việc, nhà tu hành để nắm tâm
tư, nguyện vọng và kịp thời giải quyết các nhu cầu chính đáng, vấn đề phát sinh
trong hoạt động tơn giáo; khích lệ họ nâng cao trách nhiệm cơng dân trong thực
hiện chính sách, pháp luật và các phong trào thi đua yêu nước ở địa phương.
Công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tơn giáo đã đạt được những kết
quả quan trọng và tồn diện, ổn định sinh hoạt tín ngưỡng, tơn giáo trong cả nước;
đóng góp tích cực trong ổn định chính trị xã hội; thủ tục hành chính nhanh gọn, ứng
dụng công nghệ thông tin trong hệ thống trục văn bản điện tử quốc gia và dịch vụ
công trực tuyến mức độ 4 được tổ chức, cá nhân tôn giáo và người dân hài lòng;
mối quan hệ giữa Giáo hội và chính quyền các cấp gắn bó hơn, tạo đồng thuận xã
hội.
Công tác thanh tra, kiểm tra được tăng cường, đã kịp thời phát hiện chấn
chỉnh các hoạt động lệch chuẩn tâm linh, hoạt động tôn giáo trái pháp luật; công tác
đối ngoại tôn giáo đảm bảo nguyên tắc, chủ động đấu tranh, phản bác luận điệu vu
cáo Việt Nam vi phạm tự do tôn giáo; hướng dẫn các tổ chức tôn giáo tham gia các
diễn đàn tôn giáo thế giới và khu vực phù hợp với đường lối đối ngoại của Đảng và
Nhà nước.
Thứ ba, ổn định bộ máy tổ chức và đào tạo đội ngũ cán bộ thực thi chính
sách về tín ngưỡng, tơn giáo
16
Xây dựng bộ máy và đội ngũ cán bộ phải tương xứng thì mới thực hiện tốt
chủ trương nhất quán của Đảng, Nhà nước về tín ngưỡng, tơn giáo. Tăng cường
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức tôn giáo, nghiệp vụ công tác cho đội ngũ cán bộ, đảng
viên làm công tác tôn giáo. Chủ động nghiên cứu, nắm vững thông tin, kịp thời
tham mưu trong công tác tôn giáo. Xây dựng cơ chế phối hợp trong công tác tôn
giáo giữa các cấp, các ngành và các cơ quan trong hệ thống chính trị để nâng cao
trách nhiệm trong thực hiện chính sách, pháp luật về tơn giáo.
Trong q trình hoạt động và phát triển, các tổ chức tôn giáo ở Việt Nam
luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm, thực hiện chủ trương, chính sách nhất
qn là tơn trọng tự do tín ngưỡng, tơn giáo của nhân dân. Ở mỗi giai đoạn cách
mạng, sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo được thể
hiện ở những mức độ khác nhau và theo hướng ngày càng đầy đủ, hoàn thiện hơn.
Từ khi đất nước thực hiện công cuộc đổi mới (năm 1986), công tác tôn giáo được
Đảng và Nhà nước rất chú trọng, thông qua việc ban hành nhiều chủ trương, chính
sách, pháp luật liên quan; cơ bản đáp ứng được nhu cầu tín ngưỡng, tôn giáo của
nhân dân và các chức sắc tôn giáo, có tác dụng động viên các tổ chức tơn giáo tích
cực tham gia các phong trào thi đua yêu nước, vì cộng đồng, thực hiện nhiều hoạt
động thiết thực, thể hiện rõ phương châm “lợi đạo - ích đời”.
Cơng tác tơn giáo là trách nhiệm của tồn bộ hệ thống chính trị, nhưng để
làm tốt cơng tác tơn giáo, cùng với việc ban hành những chủ trương, chính sách
đúng đắn, phù hợp đối với các hoạt động tôn giáo, thì vai trị của đội ngũ cán bộ
làm cơng tác tôn giáo cũng rất quan trọng.
Thực tiễn, đặt ra thách thức lớn đối với đội ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo
ở nước ta hiện nay, đặc biệt là đối với đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà
nước về tín ngưỡng, tơn giáo. Bởi vậy, phải xây dựng nguồn nhân lực đủ mạnh cả
về số lượng và chất lượng mới có thể đáp ứng được yêu cầu công việc đặt ra.
Thứ tư, đẩy mạnh công tác đối ngoại về tôn giáo, chủ động tham gia các
diễn đàn tôn giáo quốc tế và khu vực
Thông qua các hoạt động hợp tác quốc tế, các cuộc đối thoại song phương,
đa phương để họ hiểu đúng chủ trương, chính sách tôn giáo và lên tiếng ủng hộ vấn
17
đề nhân quyền, tự do tôn giáo của Việt Nam. Tạo điều kiện cho các cá nhân, tổ
chức tôn giáo tham gia các hội nghị, diễn đàn quốc tế liên quan đến tôn giáo.
Chỉ đạo triển khai các hoạt động tuyên truyền, thông tin đối ngoại, nhất là về
các vấn đề phức tạp, nhạy cảm, các vấn đề liên quan đến biển, đảo, biên giới, tôn
giáo, các quyền và lợi ích của quốc gia, dân tộc. Nâng cao năng lực phân tích, dự
báo tình hình trong nước, quốc tế để tham mưu các phương án, kịch bản định
hướng thông tin tuyên truyền, bảo đảm thế chủ động thông tin; đấu tranh ngăn
chặn, làm thất bại mọi âm mưu của các thế lực thù địch, phản động.
Xu hướng quốc tế hóa của tôn giáo là xu hướng tất yếu, khách quan trong
q trình tồn cầu hóa. Các tổ chức, cá nhân tôn giáo ở trong nước đã hội nhập
quốc tế ngày càng sâu rộng, biểu hiện thông qua việc chức sắc, các tín đồ các tơn
giáo học tập, nghiên cứu, hội họp hay tham gia các hoạt động xã hội ở nước ngoài
và người nước ngoài cũng đến Việt Nam để sinh sống hay nghiên cứu những giá trị
văn hóa tơn giáo của người Việt Nam. Trong quá trình giao lưu đó, sẽ làm nảy sinh
nhiều yếu tố mới trong nghi lễ hành đạo, sinh hoạt tơn giáo..., gây khơng ít khó
khăn, trở ngại cho cơng tác tơn giáo và cơng tác quản lý nhà nước về tôn giáo.
Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của cấp ủy, chính
quyền, ban, ngành, đồn thể các cấp, cán bộ, đảng viên, Nhân dân các dân tộc về vị
trí, vai trị, ý nghĩa quan trọng của công tác thông tin đối ngoại, nhất là các vấn đề
dư luận quan tâm, về chủ quyền biên giới, lãnh thổ, dân chủ, nhân quyền, tôn giáo,
các hoạt động đối ngoại của Đảng, Nhà nước, địa phương, đối ngoại Nhân dân.
Tăng cường các hoạt động đối ngoại về tôn giáo, hướng dẫn và tạo điều kiện
cho các tôn giáo tham gia hoạt động đối ngoại nhân dân, nhằm làm cho cộng đồng
người Việt Nam ở nước ngoài, bạn bè quốc tế và các tổ chức tôn giáo trong khu
vực và trên thế giới hiểu về chính sách tơn giáo của Đảng, Nhà nước và tình hình
tơn giáo ở Việt Nam [80]
1.1.4. Quy trình thực hiện chính sách tơn giáo
Thứ nhất, hoạch định và ban hành chính sách
Xác định vấn đề và thiết lập nghị trình chính sách cơng
18
Đối với xác định vấn đề chính sách, vai trị lãnh đạo của Đảng, trách nhiệm
của cơ quan có thẩm quyền thể hiện ở định hướng xã hội, cân nhắc sự lựa chọn, đề
xuất các vấn đề chính sách để giải quyết các vấn đề chính sách kinh tế - xã hội đang
đặt ra, trong đó có chính sách tơn giáo. Điều này thể hiện rõ ở chỗ, chỉ có các vấn
đề bức thiết của xã hội phù hợp với cương lĩnh, quan điểm và đường lối của Đảng
đang thực hiện thì mới được xem xét, đưa vào nghị trình, xây dựng chính sách
cơng. Vai trị của các cơ quan có thẩm quyền biểu hiện ở chỗ cân nhắc, tính tốn,
đối chiếu vấn đề chính sách trong thực tiễn với hệ thống văn kiện mang tính chỉ
đạo. Nếu phù hợp, thống nhất với định hướng chính trị của Đảng thì các vấn đề xã
hội được cân nhắc sẽ trở thành vấn đề của chính sách cơng.
Nghị trình của chính sách công là một danh mục tất cả các vấn đề trong đời
sống xã hội đã và đang phát sinh mà Nhà nước phải nghiên cứu để có giải pháp cụ
thể sau khi xác định vấn đề cần có sự can thiệp bằng chính sách. Thực chất, thiết
lập nghị trình chính sách là đề xuất lên các cơ quan có thẩm quyền cân nhắc sự cần
thiết xây dựng, ban hành và thực thi một chính sách.
Vai trị lãnh đạo của cơ quan có thẩm quyền trong xây dựng, ban hành chính sách
tơn giáo là danh mục các vấn đề chính sách trình lên cơ quan cấp trên phải phù hợp
với định hướng chính trị phản ánh thơng qua văn kiện, quyết sách chính trị của
Đảng. Thơng qua, quyết định ban hành chính sách tùy thuộc bối cảnh chính trị, đặc
biệt là phù hợp với phương diện định hướng, chỉ đạo chiến lược của Đảng ta.
Hoạch định và ban hành chính sách
Sau khi xác định vấn đề chính sách và hồn thiện danh mục trình cơ quan
cấp trên thơng qua, hoạch định và ban hành chính sách cơng ln phản ánh sự định
hướng chính trị. Quốc hội quyết định việc tổ chức thơng qua các chính sách tồn tại
dưới dạng các đạo luật. Sự lãnh đạo của Đảng trong khâu hoạch định chính sách thể
hiện thơng qua vai trị lãnh đạo của Đảng đoàn Quốc hội, các đảng viên trong Quốc
hội. Sự lãnh đạo của Trung ương Đảng, Bộ Chính trị đối với Quốc hội trong tổ
chức hoạt động, đặc biệt là việc hoạch định và ban hành chính sách cơng, trong đó
có chính sách tơn giáo thể hiện ở tầm quan điểm, chủ trương, chính sách lớn thơng
qua cương lĩnh, nghị quyết và chiến lược.
19
Các vấn đề được nêu ra phản ánh trong nghị quyết, cương lĩnh, chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội chính cho từng chặng đường phát triển của đất nước là
các vấn đề chính sách lớn, trọng đại được Đảng tổng kết thực tiễn và nghiên cứu lý
luận. Do vậy, thơng qua phương thức thể chế hóa sự lãnh đạo của Đảng bằng Nhà
nước, mà cụ thể trong khâu hoạch định, ban hành chính sách cơng, Quốc hội có
nhiệm vụ căn cứ vào đó tiến hành xây dựng, sửa đổi Hiến pháp và xây dựng luật, ra
nghị quyết yêu cầu cơ quan thực hiện chức năng hành pháp, cơ quan tư pháp ban
hành văn bản pháp quy tổ chức triển khai theo tinh thần phù hợp với các quan điểm
chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền.
Theo đó, các cơ quan nhà nước có vai trị quan trọng hiện thực hóa quan
điểm, đường lối của Đảng trong q trình hoạch định và ban hành chính sách (xét
ngay cả cơ quan tham vấn, đệ trình và cả hệ thống cơ quan có quyền quyết định ban
hành chính sách).
Như vậy, giai đoạn hoạch định và ban hành chính sách, để chính sách thực
sự được biểu quyết thông qua và được tổ chức thực thi trên thực tế, các cơ quan có
thẩm quyền đã thể hiện vai trò lãnh đạo chặt chẽ, toàn diện và sâu sát, sao cho mỗi
quyết định ban hành chính sách được thơng qua đều phản ánh, tn thủ, bảo đảm
tính định hướng chính trị, hiện thực hóa quan điểm chính trị của Đảng, đặt lợi ích
của nhân dân làm mục tiêu hàng đầu.
Thứ hai, thực thi chính sách
Đối với việc xây dựng kế hoạch triển khai chính sách có thể tồn tại nhiều
dạng, có thể là văn bản dưới luật như nghị định, thông tư, quyết định, chỉ thị,
chương trình, kế hoạch hành động,... chứa đựng các nội dung chuẩn bị, tính tốn
phương án về nguồn lực, tiến độ, cơ chế vận hành, thể chế kèm theo,... để giải
quyết mục tiêu và hiện thực hóa các giải pháp trong chính sách đã được thơng qua,
sớm đưa chính sách vào cuộc sống và phát huy tác dụng.
Việc tổ chức phổ biến, tuyên truyền chính sách trên thực tế là hoạt động có ý
nghĩa đối với cơ quan nhà nước và các đối tượng thực thi chính sách. Các chủ thể
dựa trên kế hoạch đã xây dựng, thống nhất hành động bằng việc phổ biến, tuyên
20