Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

Đánh giá công tác bồi thường hỗ trợ và tái định cư dự án kè suối nặm la tại thành phố sơn la tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.24 MB, 145 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

LẠI TIẾN DŨNG

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ
TÁI ĐỊNH CƯ DỰ ÁN KÈ SUỐI NẶM LA TẠI
THÀNH PHỐ SƠN LA, TỈNH SƠN LA

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 8850103

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. CAO DANH THỊNH

Hà Nội, 2020


BỘ NƠNG NGHIỆP VÀ PTNT

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc


BẢN NHẬN XÉT
Của người hướng dẫn khoa học
Họ và tên người hướng dẫn: TS. Cao Danh Thịnh
Đơn vị công tác: Viện Quản lý đất và phát triển nông nghiệp - Trường Đại học Lâm
nghiệp
Họ và tên học viên: Lại Tiến Dũng
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Khóa học: K26
Tên đề tài: Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án kè suối
Nặm La tại thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La

Nội dung nhận xét:
1.Tinh thần, thái độ làm việc, ý thức tổ chức kỷ luật:.………………………
…………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
2.Về năng lực và trình độ chun mơn:.…………….………………………
…………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
3.Về q trình thực hiện đề tài và kết quả của luận văn:…………….…………
…………………………………………………………………………………
Đồng ý cho học viên bảo vệ luận văn trước Hội đồng:



Khơng

Hà Nội, ngày…. tháng 11 năm 2020
Người nhận xét
(Người hướng dẫn ký và ghi rõ họ tên)



i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất
kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2020
Tác giả luận văn

Lại Tiến Dũng


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ,
động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính
trọng và biết ơn sâu sắc TS. Cao Danh Thịnh đã tận tình hướng dẫn, dành
nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt q trình học tập
và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Phòng đào tạo sau đại học,
Bộ môn Quy hoạch và Quản lý đất đai, Viện Quản lý đất và phát triển nơng
nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình
học tập và hồn thành luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ, cơng chức, viên
chức Phịng Tài ngun và Mơi trường thành phố Sơn La, Ban quản lý dự án
đầu tư xây dựng thành phố Sơn La đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong
suốt q trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến
khích tơi hồn thành luận văn.
Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2020
Tác giả luận văn

Lại Tiến Dũng


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................I
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. II
MỤC LỤC ..................................................................................................... III
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. VII
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................VIII
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ĐỒ THỊ ....................................................... IX
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi
đất ................................................................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
................................................................................................................... 7
1.1.2. Vai trị của cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất ............................................................................................... 10

1.1.3. Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ................ 12
1.1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất .................................................................... 13
1.2. Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại một số nước và một số
tổ chức trên thế giới ..................................................................................... 17
1.2.1. Trung Quốc ................................................................................... 17
1.2.2. Nhật Bản ....................................................................................... 22
1.2.3. Singapore ...................................................................................... 23
1.2.4. Ngân hàng thế giới và Ngân hàng phát triển châu Á ................... 25
1.3. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
tại Việt Nam ................................................................................................. 26
1.3.1. Cơ sở pháp lý về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư qua
các thời kỳ ............................................................................................... 26


iv

1.3.2. Cơ sở pháp lý về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hiện
hành ......................................................................................................... 34
1.4. Cơ sở thực tiễn công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn
cả nước và tại tỉnh Sơn La ........................................................................... 36
1.4.1. Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa
bàn cả nước ............................................................................................ 36
1.4.2. Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại tỉnh Sơn La
................................................................................................................. 40
1.4.2.1. Kết quả thực hiện ........................................................................ 40
1.4.2.2. Đánh giá tình hình thực hiện ...................................................... 40
1.4.3. Đánh giá quá trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
thời gian qua ........................................................................................... 41
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 45

2.1. Địa điểm, thời gian và đối tượng nghiên cứu, khảo sát ........................ 45
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 45
2.1.2. Thời gian nghiên cứu .................................................................... 45
2.1.3. Đối tượng nghiên cứu, khảo sát của đề tài ................................... 45
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 46
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Sơn La ................. 46
2.2.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai và biến động đất đai trên địa
bàn thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La ........................................................ 46
2.2.3. Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thành phố
Sơn La, tỉnh Sơn La trong thời gian qua ................................................ 46
2.2.4.Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án Kè suối Nặm La,
thành phố Sơn La ..................................................................................... 46
2.2.5. Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện và đẩy nhanh tiến độ cơng
tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ...................................................... 47
2.2.6. Ý kiến của người dân, cán bộ về kết quả dự án ........................... 47


v

2.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 47
2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp............................. 47
2.3.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ............................................ 47
2.3.3. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu sơ cấp .............................. 48
2.3.4. Phương pháp phân tích, thống kê, so sánh và xử lý số liệu.......... 49
2.3.5. Phương pháp chuyên gia .............................................................. 50
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 51
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội thành phố Sơn La ...................... 51
3.1.1. Điều kiện tự nhiên thành phố Sơn La ........................................... 51
3.1.2. Điều kiện kinh tế và xã hội thành phố Sơn La .............................. 55
3.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ................. 65

3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất và biến động đất đai trên địa bàn thành
phố Sơn La, tỉnh Sơn La .............................................................................. 66
3.2.1 Tình hình quản lý đất đai tại thành phố Sơn La ............................ 66
3.2.2 Tình hình sử dụng đất tại thành phố Sơn La ................................. 73
3.3. Khái quát chung về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất tại thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La trong thời gian qua ........ 80
3.3.1 Khái qt tình hình thực hiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại thành phố Sơn La......................... 80
3.3.2 Căn cứ xác định giá bồi thường đất, giá bồi thường tài sản, vật
kiến trúc và cây cối, hoa màu trên đất .................................................... 83
3.4. Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án Kè suối Nặm La,
thành phố Sơn La .......................................................................................... 84
3.4.1 Giới thiệu dự án đầu tư xây dựng Kè suối Nặm La, thành phố Sơn
La............................................................................................................. 84
3.4.2 Tình hình thực hiện dự án đầu tư xây dựng Kè suối Nặm La, thành
phố Sơn La trong giai đoạn từ năm 2016 đến tháng 7/2019. ................. 89


vi

3.5. Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và đẩy nhanh tiến độ công tác
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư................................................................ 109
3.5.1 Giải pháp về trình tự, thủ tục thu hồi đất để đầu tư dự án .......... 109
3.5.2 Giải pháp ban hành chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
............................................................................................................... 110
3.5.3 Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư......................................................................................... 114
3.5.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền chính sách, pháp luật về đất đai,
bồi thường hỗ trợ giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất ....... 117
3.5.6 Nhóm giải pháp về kiểm sốt thực hiện giải phóng mặt bằng..... 117

3.6. Ý kiến của người dân, cán bộ về kết quả dự án .................................. 120
3.7. Đời sống và việc làm của người dân có đất bị thu hồi khi thực hiện dự
án ................................................................................................................ 123
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 126
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 131


vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Chú giải

BT

Bồi thường

CNH

Cơng nghiệp hố

CP

Chính phủ

ĐTH

Đơ thị hố


GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐH

Hiện đại hố

HGĐ

Hộ gia đình

HT

Hỗ trợ



Nghị định



Quyết định

QĐ-UBND

Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh

SDĐ


Sử dụng đất

TĐC

Tái định cư

TW

Trung ương

UBND

Uỷ ban nhân dân


viii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Cơ cấu sử dụng đất thành phố Sơn La năm 2019........................... 74
Bảng 3.2: Tình hình biến động cơ cấu sử dụng đất giai đoạn kiểm kê đất đai
thành phố Sơn La từ năm 2009 - 2014 – 2019................................................ 76
Bảng 3.3: Khái quát sơ lược về chi phí thực hiện, đối tượng, diện tích thu hồi
thực hiện dự án Kè suối Nặm La, thành phố Sơn La ...................................... 90
Bảng 3.4: Tổng hợp số quyết định thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư .... 91
Bảng 3.5: Tổng hợp diện tích đã thu hồi của HGĐ, cá nhân có QĐ thu hồi đất 94
Bảng 3.6: Tổng hợp diện tích đã thu hồi của 2 tổ chức và 4 cộng đồng dân cư . 95
Bảng 3.7: Tổng hợp chi phí bồi thường đối với các HGĐ, cá nhân và 02 tổ
chức, 04 cộng đồng dân cư.............................................................................. 98
Bảng 3.8: So sánh giá bồi thường đất nông nghiệp của UBND Thành phố Sơn
La ban hành với giá thị trường tại thời điểm bồi thường ................................ 99

Bảng 3.9: So sánh giá bồi thường đất ở tại đô thị của UBND Thành phố Sơn
La ban hành với giá thị trường tại thời điểm bồi thường .............................. 100
Bảng 3.10: Tổng hợp chi phí hỗ trợ đối với các hộ gia đình, cá nhân và 02 tổ
chức, 04 cộng đồng dân cư............................................................................ 103


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ĐỒ THỊ
Hình 3.1. Bản đồ thành phố Sơn La ................................................................ 51
Hình 3.2. Sơ đồ vị trí thành phố Sơn La ......................................................... 52
Hình 3.3: Sơ đồ cơ cấu loại đất thành phố Sơn La ......................................... 78


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và luận giải sự cần thiết phải nghiên
cứu đề tài
- Đất nước ta đang trong giai đoạn hội nhập và phát triển, q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đang chuyển biến rất nhanh, cùng với đó là
việc đơ thị hóa cũng đang diễn ra ở khắp các tỉnh, thành trên tồn quốc. Bên
cạnh khn mặt mới của đơ thị với những cơng trình tầm vóc, những khu cơng
nghiệp rộng lớn, những tịa nhà cao vút là hình ảnh những người dân mất đất,
mất nhà hy sinh cuộc sống ổn định vốn có của bản thân và gia đình vì sự
nghiệp phát triển chung của đất nước.
- Để thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước việc thu hồi đất,
chuyển mục đích sử dụng đất để xây dựng các khu, cụm công nghiệp, khu đô
thị tập trung nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, xây dựng cơ cấu đất đai hợp

lý là cần thiết. Thực tiễn đã khẳng định cơng tác giải phóng mặt bằng là điều
kiện tiên quyết để thực hiện thành công dự án. Mà tiến độ giải phóng mặt bằng
ra sao thì vấn đề chính sách bồi thường, hỗ trợ của Nhà nước cho người dân có
đất bị thu hồi hợp lý sẽ có ý nghĩa vơ cùng to lớn. Tuy nhiên, qua thực tế việc
thu hồi đất để thực hiện các dự án cho thấy công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư đang là một vấn đề rất nhạy cảm và phức tạp, ảnh hưởng tới mọi mặt của
đời sống kinh tế, chính trị và xã hội. Sau khi có Luật Đất đai năm 2003, Chính
phủ đã ban hành Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính
phủ Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy định bổ
sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai và hiện nay được bổ sung


2

bằng Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ Quy định
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư. Và được thay bằng Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất,
sau khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực.
- Thành phố Sơn La là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội của
tỉnh Sơn La, cũng như vùng miền núi phía Tây Bắc đồng thời là đơ thị chuyển
tiếp giữa vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ với vùng miền núi phía Bắc. Nằm ở
vị trí thuận lợi về địa lý, giao thơng - vị trí trung tâm trên các tuyến giao thông
huyết mạch tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu, phát triển kinh tế với các tỉnh
Tây Bắc và nước bạn Lào. Hạ tầng giao thơng đóng vai trị quyết định trong sự
hình thành, phát triển và nâng cao hiệu quả của các liên kết đa dạng nội vùng
và liên vùng. Hạ tầng giao thông tốt giúp thúc đẩy liên kết và hợp tác chặt chẽ

trong vùng, quốc gia và quốc tế, góp phần đẩy mạnh phát triển sản xuất, nâng
cao đời sống văn hóa xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng. Tuy nhiên, trong
những năm vừa qua công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn thành
phố đang gặp phải những khó khăn: Người dân khiếu nại, khiếu kiện, các dự án
thực hiện không đúng tiến độ, kéo dài nhiều năm gây chậm phát triển kinh tế,
thất thốt tài chính.
- Trong những năm gần đây, do tác động của biến đổi khí hậu ngày càng
phức tạp, khó lường, mức độ thiên tai sạt lở đất, lũ lụt, lũ ống, lũ quét tần
xuất, mức độ hậu quả ngày càng gia tăng trên khu vực suối Nặm La gây ảnh
hưởng rất lớn đến đời sống của nhân dân và sự phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương.
- Xây dựng Kè suối Nặm La nhằm đảm bảo yêu cầu về thoát lũ của thành
phố, tạo tiền đề phát triển đô thị hai bên suối Nặm La cũng như của thành phố
Sơn La. Tạo cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp hai bên bờ suối; tạo điểm
nhấn đô thị của Thành phố Sơn La. Đồng thời, có tác dụng cải thiện mơi trường


3

sinh thái, tạo cảnh quan văn minh đô thị trong khu vực dự án; tạo điều kiện
phát triển thương mại du lịch thành phố Sơn La. Hoàn thiện kết cấu về giao
thơng, điện, cây xanh, cấp thốt nước, đáp ứng nhu cầu phát triển của thành
phố Sơn La theo quy hoạch.
- Một phần kè suối đã được hoàn thành tuyến kè suối đoạn bên trên cầu
308 (đoạn từ cầu Cóong Nọi đến cầu 308) và 01 đoạn bên dưới cầu 308. Còn
lại là chưa được đầu tư, dòng chảy suối hẹp, chạy ngoằn ngoèo, đoạn hẹp nhất
từ 7m ÷ 10m, gây ô nhiễm môi trường, ngập úng, sạt lở đất khi mưa lũ; hiệu
quả sử dụng đất dọc hai bên suối Nặm La đạt thấp. Dự án đầu tư xây dựng Kè
suối Nặm La, thành phố Sơn La được xác định là dự án trọng điểm của thành
phố trong giai đoạn 2016 ÷ 2018.

- Theo Báo cáo số 687/BC-SKHĐT của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Sơn
La ngày 11/8/2016 về Kết quả thẩm định dự án đầu tư xây dựng Cơng trình: Kè
suối Nặm La, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La như sau: Thu hồi phần diện tích
chiếm đất dự án Kè suối Nặm La, gồm lòng suối rộng 33m + nền đường bờ trái
rộng 18m + nền đường bờ phải rộng 16,5m và các hạng mục cầu, cống, rãnh
thoát nước,... là 23,0 ha (đất ruộng 2 vụ 9,8 ha; đất màu + ao 11,2 ha; đất ở 1,5
ha và đất bố trí TĐC lơ số 6 là 0,5 ha) và thu hồi tạm thời khoảng 10,6 ha đất
để làm mặt bằng thi cơng và diện tích đất lòng suối (đất suối 9,1 ha; đất làm
mặt bằng thi công là 1,5 ha).
+ Tổng số hộ bị ảnh hưởng và phải bố trí TĐC là 47 hộ (Gồm: 30 hộ phải
bố trí TĐC và 17 hộ bị ảnh hưởng nhưng khơng phải bố trí TĐC) với phương
án bố trí, sắp xếp tái định cư của 30 hộ như sau:
+ Bố trí tái định cư 10 hộ tại lơ đất số 4 theo quy hoạch (6 hộ bố trí đầu
cầu đường cách mạng tháng 8 và 02 hộ tại đầu cầu dây văng, 02 hộ tại đầu cầu
Nặm La). Bố trí tái định cư 20 hộ tại lơ số 6 theo quy hoạch.
+ Dự kiến chi phí GPBM tạm tính là 300 tỉ đồng.


4

- Theo số liệu tổng hợp đến tháng 7/2019, ảnh hưởng do thực hiện dự án
là 947 đối tượng gồm 941 hộ gia đình, cá nhân, 02 tổ chức và 04 cộng đồng
dân cư, trong đó phải bố trí tái định cư và giao đất ở có thu tiền cho 48 hộ gia
đình có cơng trình nhà ở phải di chuyển.
- Trong bối cảnh đó, việc thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư dự án kè suối Nặm La tại thành phố Sơn La,
tỉnh Sơn La” là rất cần thiết nhằm tìm ra các biện pháp giải quyết vướng mắc,
đồng thời là kinh nghiệm để thực hiện các dự án về sau.
1.2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Ý nghĩa khoa học: Góp phần đưa ra một cách chi tiết, hoàn thiện cơ sở

lý luận và khung pháp lý về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở để đưa ra các
giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giải phóng
mặt bằng cho các dự án trên địa bàn thành phố Sơn La và các địa phương có
điều kiện tương tự. Giúp người dân hiểu rõ thêm về quyền lợi và nghĩa vụ của
mình về việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Phạm vi, mục tiêu nghiên cứu
2.1. Phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Phạm vi không gian
Trên địa bàn thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La. Các hạng mục cụ thể gồm:
Kè hai bên bờ suối: Tổng chiều dài 6.305,0 m. Nạo vét lòng suối đảm bảo thốt
lũ với chiều rộng 33m theo tuyến suối có nắn chỉnh cục bộ một số điểm đảm
bảo theo quy hoạch phát triển quỹ đất hai bên bờ suối đoạn qua thành phố Sơn
La. Đập dâng nước vào mùa khô để tạo cảnh quan đơ thị. Đường hai bên suối,
phía sau kè: Có chiều dài 6.070 m, có hè phố. Xây dựng mới và cải tạo một số
cầu qua suối Nặm La.


5

2.1.2. Phạm vi thời gian:
- Số liệu thống kê được thu thập từ năm 2010 ÷ 2019. Số liệu sơ cấp điều
tra năm 2019.
- Thời gian thực hiện đề tài: Từ tháng 5/2020 đến tháng 11/2020.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất tại dự án đầu tư xây dựng Kè suối Nặm La, thành phố Sơn La.
- Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong công tác bồi thường, hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất tại thành phố Sơn La.

- Đề xuất các giải pháp để đẩy nhanh tiến độ việc thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại những dự án tương tự.


6

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất

Chính sách bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất được thực hiện dựa trên
các quan điểm cơ bản như sau:
i) Vấn đề bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được đặt ra dựa trên cơ
sở quyền sở hữu về tài sản của công dân được pháp luật bảo hộ.
ii) Xét về bản chất Nhà nước ta là Nhà nước do nhân dân lao động
thiết lập lên, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và lợi ích của nhân dân; phục
vụ và chăm lo cho lợi ích, sự phồn vinh của người dân. Do đó, thì khi Nhà
nước thu hồi đất của người dân để sử dụng vào bất kể mục đích gì mà làm
phương hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ thì Nhà nước phải có bổn
phận và nghĩa vụ bồi thường.
iii) Xét về phương diện lý luận, thiệt hại về lợi ích của người sử dụng
đất (SDĐ) là hậu quả phát sinh trực tiếp từ hành vi thu hồi đất của Nhà nước
gây ra. Vì vậy, Nhà nước phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho họ.
iv) Nhà nước ta đã và đang xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần vận
hành theo cơ chế thị trường và định hướng xã hội chủ nghĩa hướng tới mục
tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh”. Điều
này chỉ có thể thực hiện được khi Nhà nước biết tơn trọng và bảo hộ những
quyền lợi chính đáng của người dân.
v) Vấn đề bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được xây dựng dựa trên
chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, Nhà nước giao đất cho tổ chức, hộ gia đình,

cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài và mở rộng các quyền năng cho người SDĐ.
Như vậy, “kể từ đây quyền sử dụng đất đã tách khỏi quyền sở hữu đất đai được
chủ sở hữu đất đai chuyển giao cho người sử dụng đất thực hiện và trở thành
một loại quyền về tài sản thuộc sở hữu của người sử dụng đất” hay nói cách


7

khác, “Quyền sở hữu đất đai thuộc về toàn dân do Nhà nước đại diện, còn
quyền sử dụng đất thuộc sở hữu của người sử dụng đất”. GS. Đặng Hùng Võ
(năm 2010) cho rằng: “Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai của nước ta chỉ mang
tính thuật ngữ,... Quyền lợi và nghĩa vụ sử dụng đất ở nước ta không khác so
với quyền lợi và nghĩa vụ của chủ sở hữu đất đai ở các nước”. Như vậy, khi
pháp luật đã thừa nhận quyền SDĐ là một loại quyền về tài sản của người
SDĐ, thì khi Nhà nước phải bồi thường thiệt hại về tài sản cho người SDĐ.
1.1.1. Khái niệm bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
1.1.1.1. Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
Để hiểu rõ bản chất của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước hết
ta phải hiểu thế nào là bồi thường thiệt hại. Bồi thường thiệt hại có nghĩa là trả
lại tương xứng giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một
hành vi của chủ thể khác việc bồi thường này có thể là vơ hình hay hữu hình, nó
được thực hiện thơng qua thỏa thuận giữa các chủ thể hoặc theo sự điều tiết của
pháp luật.
Trong thực tiễn hình thành và phát triển của xã hội, hành vi gây thiệt hại
thì phải bồi thường đây là chân lý cốt yếu nếu bị xâm phạm và bị thiệt hại là
lợi ích cộng đồng được nhà nước bảo vệ.
Bồi thường: Là trả lại đầy đủ, tương xứng với sự mất mát hoặc sự vất vả,
bồi thường bao gồm bồi thường thiệt hại và bồi thường công lao (Hoàng Phê,
2000). Theo Khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai (2003): “Bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với

diện tích đất bị thu hồi cho người sử dụng đất” (Quốc Hội nước
CHXHCNVN, 2013). Bồi thường trong lĩnh vực đất đai có một số đặc trưng
và nguyên tắc sau:
- Đặc trưng về bồi thường trong lĩnh vực đất đai:
+ Vấn đề bồi thường chỉ đặt ra khi Nhà nước thu hồi đất của người
SDĐ để sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh; lợi ích quốc gia, lợi ích
cơng cộng; mục đích phát triển kinh tế;


8

+ Việc bồi thường cho người SDĐ xuất phát từ nhu cầu của xã hội, của
cộng đồng;
- Nguyên tắc bồi thường trong lĩnh vực đất đai:
+ Bồi thường về đất dựa trên khung giá đất do Nhà nước quy định tài
thời điểm thu hồi đất;
+ Bồi thường thiệt hại về tài sản trên đất thực hiện theo giá thị trường.
Đối tượng được bồi thường: Không phải bất cứ người SDĐ nào bị Nhà
nước thu hồi cũng được bồi thường mà chỉ những chủ thể SDĐ thỏa mãn các
điều kiện do pháp luật đất đai quy định mới được Nhà nước bồi thường khi bị
thu hồi đất.
1.1.1.2. Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất
Hỗ trợ là một hành động thể hiện tinh thần đồn kết tương thân, tương ái
thơng qua sự hỗ trợ về vật chất và tinh thần để giúp đỡ một thành viên hoặc
một nhóm người trong xã hội có thể vượt qua những khó khăn hay những rủi
ro mà họ gặp phải để sớm ổn định cuộc sống. Đây là một truyền thống văn
hóa tốt đẹp của người Việt Nam thể hiện sự nhân văn đối với đồng loại. Hoạt
động này được gọi là hỗ trợ. Hỗ trợ là: Giúp thêm, góp thêm vào (Hồng Phê,
2000). Có thể hiểu hỗ trợ là sự trợ giúp, giúp đỡ của cộng đồng nhằm san sẻ
hoặc chia sẻ bớt một phần khó khăn, rủi ro mà một thành viên hoặc một nhóm

người gặp phải trong cuộc sống. Hỗ trợ có thể phân loại thành hai dạng: hỗ
trợ về vật chất và hỗ trợ về tình thần.
Theo Khoản 14 Điều 3 Luật Đất đai (2013) quan niệm: “Hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất và việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn
định đời sống, sản xuất và phát triển” (Quốc Hội nước CHXHCNVN, 2013).
Nguyên tắc hỗ trợ: Căn cứ vào khó khăn thực tế, hồn cảnh, điều kiện cụ
thể của người bị thu hồi đất và khả năng tài chính của Nhà nước để xem xét,
ấn định mức hỗ trợ cho từng đối tượng, từng trường hợp cụ thể.


9

Đối tượng được hỗ trợ: Người SDĐ bị thu hồi đất gặp khó khăn sẽ được
xem xét để hỗ trợ (khơng phân biệt đó là SDĐ hợp pháp hay khơng hợp
pháp), tuy nhiên mức hỗ trợ sẽ không giống nhau giữa các đối tượng bị thu
hồi đất (Quốc Hội nước CHXHCNVN, 2013).
1.1.1.3. Tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
Điều 22 Hiến pháp (2013): “Cơng dân có quyền có nơi ở hợp pháp”.
Vậy nơi ở là một trong những quyền cơ bản của công dân. Khi Nhà nước thu
hồi đất ở của người SDĐ thì Nhà nước phải có trách nhiệm thực hiện tái định
cư cho họ. Tái định cư được hiểu là: Đến một nơi nhất định để sinh sống lần
thứ 2 (lại một lần nữa) (Hoàng Phê, 2000).
Khoản 1,2,3 Điều 85 Luật Đất đai (2013) quy định: Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự
án tái định cư trước khi thu hồi đất. Khu tái định cư tập trung phải xây dựng
cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, phù hợp với
điều kiện, phong tục, tập quán của từng vùng, miền. Việc thu hồi đất ở chỉ
được thực hiện sau khi hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ tầng của khu
tái định cư (Quốc Hội nước CHXHCNVN, 2013).
Có thể hiểu được khái niệm về tái định cư như sau: Tái định cư là việc

cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải chuẩn bị nơi ở mới đáp ứng đầy đủ các
điều kiện do pháp luật quy định cho người bị Nhà nước thu hồi đất ở để họ có
thể nhanh chóng ổn định cuộc sống. Theo quy định khu tái định cư phải hoàn
thành trước khi có quyết định thu hồi đất.
Ở Việt Nam cơng tác tái định cư chưa thực hiện đúng được bản chất,
việc tái định cư cho những hộ gia đình cá nhân bị thu hồi đất có đủ điều kiện
để nhận được một suất tái định cư không chỉ tạo dựng cho người bị thu hồi
đất nơi ở mới mà phải tạo dựng cho các đối tượng đó một nơi sinh sống mới.
Nơi sinh sống mới là nơi mà họ có thể ở, hoạt động sản xuất, vui chơi giải trí
tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ.


10

1.1.2. Vai trị của cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất
1.1.2.1. Đảm bảo lợi ích cơng cộng
Thơng qua việc thu hồi đất Nhà nước tạo được một quỹ đất sạch cần
thiết để phục vụ vào phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo an ninh quốc
phòng, an sinh xã hội và phát triển kinh tế; phát triển các cơ sở kinh tế, các
khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất - kinh doanh, khu đơ thị, khi vui chơi giải
trí, cơng viên cây xanh. Qua đó làm tăng thêm khả năng thu hút đầu tư từ các
nhà đâu tư trong nước và ngoài nước, phục vụ phát triển kinh tế.
Việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tốt làm tăng tiến
độ thu hồi đất góp phần gián tiếp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng giảm tỷ trọng sản xuất nông nghiệp, tăng tỉ trọng sản xuất cơng nghiệp,
dịch vụ. Khi diện tích đất sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, Nhà
nước thực hiện các biện pháp hỗ trợ cho người nông dân bị mất đất sản xuất
trong việc đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp, tìm kiếm việc làm mới. Qua đó,
góp phần rút bớt một lực lượng lao động ở nông thôn chuyển sang làm việc

trong khu vực sản xuất phi nông nghiệp và dịch vụ.
1.1.2.2. Đảm bảo giải quyết hài hòa lợi ích của Nhà nước và lợi ích của
người bị thu hồi đất
Việc thu hồi đất của Nhà nước đối với người SDĐ để sử dụng vào
các mục đích khác nhau sẽ gây ra những thiệt hại và ảnh hưởng trực tiếp
đến đời sống của những người bị thu hồi đất. Nếu không thực hiện tốt công
tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người bị thu hồi đất sẽ dẫn đến tình
trạng là trong khi các cơng trình phúc lợi được xây dựng trên những diện
tích đất bị thu hồi mang lại lợi ích cho cộng đồng thì trái ngược lại người bị
thu hồi đất lại rơi vào tình trang khó khăn về sản xuất và đời sống do bị
mất đất sản xuất hoặc mất nhà ở.


11

Khi thay đổi nơi ở đó là phải chuyển đến khu tái định cư, việc quy
hoạch khu tái định cư không quan tâm đến phong tục tập quán sinh hoạt của
người dân dẫn đến nhiều khó khăn hơn cho người dân phải tái định cư, chất
lượng cơng trình tái định cư cũng là một trong những nỗi ám ảnh của người
dân phải tái định cư. Do đó, vấn đề bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất phải giải quyết hài hòa các mối quan hệ về lợi ích của Nhà
nước, của xã hội vừa để đảm bảo nhu cầu sử dụng đất đai phục vụ cho việc
thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; vừa bảo vệ
quyền lợi và lợi ích hợp pháp của người SDĐ, bồi hồn cho họ những thành
quả lao động, kết quả đầu tư bị thiệt hại do việc thu hồi đất gây ra.
1.1.2.3. Góp phần vào duy trì ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội
Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất có vai trị quan
trọng trong sự phát triển của đất nước. Các công trình phục vụ mục đích an
ninh, quốc phịng, lợi ích quốc gia, mục đích phát triển kinh tế đều cần tới mặt
bằng. Có thể nói cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện

nhanh chóng, hiệu quả thì cơng trình thực hiện đã hồn thành được một nửa.
Q trình thực hiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ảnh hưởng trực
tiếp tới đời sống của người dân tại thời điểm bị thu hồi đất và sau này. Do
diện tích đất sản xuất của người dân bị thu hồi dẫn đến tình trạng thiếu việc
làm, người dân khơng có thu nhập làm ảnh hưởng đến kinh tế của mỗi hộ gia
đình cá nhân. Thiếu việc làm là ngun nhân chính dẫn đến tình trạng mất
tình hình trật tự an ninh. Đời sống của nhân dân sau khi bị thu hồi đất có thể
được nâng cao một cách nhanh chóng nhưng khơng bền vững do người dân
khơng biết sử dụng khoản tiền hỗ trợ để chuyển đổi nghề nghiệp dẫn đến tình
trạng ăn tiêu lãng phí dễ dàng mắc phải các tệ nạn xã hội.
Việc thu hồi đất khơng đúng mục đích, các dự án treo dẫn đến mất đất
sản xuất, người dân khơng có việc làm đây là một trong những nguyên
nhân dẫn đến tình trạng người dân bị kích động bởi các thế lực chống đối


12

gây mất trật tự an ninh quốc phòng, mất niềm tin của Nhân dân vào Đảng
và Nhà nước. Chính vì vậy, vai trị của cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư rất quan trọng, công tác bồi thường hỗ trợ, tái định cư với mục tiêu
không chỉ là làm thế nào để thực hiện thu hồi đất một cách nhanh chóng mà
phải tạo ra được bài tốn ổn định và phát triển bền vững cho người dân sau
khi bị thu hồi đất.
1.1.3. Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1.1.3.1. Tính phức tạp
Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trị quan trọng trọng đời sống
kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Đối với khu vực nông thôn, dân cư
chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu
sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nơng dân thấp, khả năng
chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được

đất để sản xuất, thậm chí họ cho th đất cịn được lợi nhuận cao hơn là sản
xuất nhưng họ vẫn không cho th. Mặt khác, cây trồng, vật ni trên vùng
đó cũng đa dạng dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di
chuyển, định giá bồi thường rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển nghề nghiệp
là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này.
Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau: Đất ở là
tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt của người dân
mà tâm lý, tập quán của người dân là ngại di chuyển chỗ ở, nguồn gốc sử
dụng đất khác nhau qua nhiều thời kỳ với chế độ quản lý khác nhau, cơ chế
chính sách khơng đồng bộ dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất đai xây nhà trái
phép diễn ra thường xuyên, thiếu quỹ đất do xây dựng khu tái định cư cũng
như chất lượng khu tái định cư thấp chưa đảm bảo được yêu cầu, dân cư một
số vùng sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống bám vào các trục
đường giao thông của khu dân cư làm kế sinh nhai nay chuyển đến ở khu vực
mới thì điều kiện kiếm sống bị thay đổi nên họ không muốn di chuyển.


13

1.1.3.2. Tính đa dạng
Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với điều kiện tự
nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực nội thành, mật độ dân cư
cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn, khu vực ven đô,
mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản
xuất đa dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ;
khu vực ngoại thành, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nơng
nghiệp. Do đó mỗi khu vực bồi thường có những đặc trưng riêng và được tiến
hành với những giải pháp riêng phù hợp với những đặc điểm riêng của mỗi
khu vực và từng dự án cụ thể.
1.1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

khi Nhà nước thu hồi đất
1.1.4.1. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó
Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển
của nền kinh tế - xã hội. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất
đai đòi hỏi các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính
ổn định cao và phù hợp với tình hình thực tế.
Theo đó, chính sách bồi thường, hỗ trợ ln được Chính phủ khơng
ngừng hoàn thiện, sửa đổi nhằm giải quyết các vướng mắc trong hoạt động
khai thác sử dụng đất của Nhà nước cũng như công tác bồi thường, hỗ trợ phù
hợp với yêu cầu thực tế triển khai. Tuy nhiên, do tính chưa ổn định, chưa
thống nhất của pháp luật đất đai qua các thời kỳ mà công tác bồi thường, hỗ
trợ đã gặp khơng ít khó khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai cho thấy việc
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai có ảnh
hưởng rất lớn đến cơng tác bồi thường, hỗ trợ (Tơn Gia Ngun và Nguyễn
Đình Bồng, 2006).


14

Bên cạnh việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất
đai, việc tổ chức thực hiện các văn bản đó cũng có vai trị rất quan trọng. Kết
quả kiểm tra thi hành Luật Đất đai trong năm 2007 của BTN&MT cho thấy
UBND các cấp đều có ý thức quán triệt việc thực thi pháp luật về đất đai
nhưng nhận thức về các quy định của pháp luật nói chung cịn yếu, ở cấp cơ
sở cịn rất yếu. Từ đó dẫn tới tình trạng có nhầm lẫn việc áp dụng pháp luật
trong giải quyết các vấn đề về đất đai. Tại nhiều địa phương, đang tồn tại tình
trạng nể nang, trọng tình hơn chấp hành quy định pháp luật trong giải quyết
các mối quan hệ về đất đai. Cán bộ địa chính, chủ tịch UBND xã nói chung
chưa làm tốt nhiệm vụ phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời những hành vi vi

phạm pháp luật về đất đai trên địa bàn. Đó là nguyên nhân làm giảm hiệu lực
thi hành pháp luật, gây mất lòng tin trong nhân dân cũng như các nhà đầu tư
và đã ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ giải phóng mặt bằng.
1.1.4.2. Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Ở nước ta hiện nay theo quy định của Luật Đất đai, người sử dụng đất
phải đăng ký quyền sử dụng đất tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để được
xét duyệt lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tái sản khác gắn liền với đất. Đăng ký quyền sử dụng đất là
việc ghi nhận quyền sử dụng đất hợp pháp đối với một thửa đất xác định vào
hồ sơ địa chính nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Hệ
thống hồ sơ địa chính và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có liên quan mật
thiết với cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là một trong những yếu tố
quyết định khi xác định nguồn gốc, thời điểm bắt đầu sử dụng đất, đối tượng
và mức bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất.
1.1.4.3. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất được xem là một giải pháp tổng thể định hướng
cho quá trình phát triển và ảnh hưởng mang tính quyết định đến nền kinh tế


×