Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc và đa dạng loài tại phân khu bảo vệ nghiêm ngặt tại vườn quốc gia cúc phương tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.57 MB, 128 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu,
kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được
chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả
Trần Thị Hiền Lương


ii

LỜI CẢM ƠN
Để vận dụng những kiến thức đã học, được sự đồng ý của thầy giáo
hướng dẫn khoa Lâm học – Trường đại học lâm nghiệp, tôi thực hiện luận
văn:
“Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc và đa dạng loài tại phân khu
bảo vệ nghiêm ngặt Vườn quốc gia Cúc Phương, tỉnh Ninh Bình”
Sau một thời gian tiến hành, luận văn đã hoàn thành. Nhân dịp này cho
phép tơi được tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn TS.Nguyễn
Trọng Bình đã tận tình hướng dẫn, động viên trong q trình nghiên cứu, thực
hiện luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn các Khoa Sau đại học, các thầy cô trực tiếp
giảng dạy, Ban quản lý Vườn quốc gia Cúc Phương đã giúp đỡ tơi trong q
trình thu thập số liệu và thực hiện luận văn.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới bạn bè và người thân trong gia
đình đã động viên, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn.
Mặc dù đã nỗ lực hết mình, nhưng thời gian hạn chế về nhiều mặt nên
luận văn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tơi kính mong nhận


được những ý kiến đóng góp của thầy cơ giáo và bạn bè để luận văn được
hồn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 9 năm 2013
Tác giả
Trần Thị Hiền Lương


iii

MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................................... 1

Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................. 3
1.1. Quan điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng ................................... 3
1.2. Nghiên cứu về cấu trúc rừng ............................................................ 4
1.2.1. Trên thế giới ............................................................................... 4
1.2.2. Ở Việt Nam ................................................................................. 6
1.3. Nhận thức về đa dạng sinh học ....................................................... 10
1.4. Nghiên cứu Đa dạng sinh học khu hệ thực vật .............................. 12
1.4.1. Trên thế giới ................................................................................ 12
1.4.2. Ở Việt Nam .................................................................................. 12
Chương 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 15
2.1. Mục tiêu.............................................................................................. 15
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ..................................................................... 15
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................... 15
2.2. Phạm vi và giới hạn của đề tài ......................................................... 15
2.2.1. Khu vực nghiên cứu................................................................... 15

2.2.2. Giới hạn nội dung nghiên cứu .................................................. 15
2.3. Nội dung ............................................................................................. 15
2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng ......................................... 15
2.3.2. Nghiên cứu mức độ đa dạng loài .............................................. 16
2.3.3. Đề xuất biện pháp quản lý tài nguyên rừng tại phân khu bảo vệ
nghiêm ngặt Vườn quốc gia Cúc Phương ................................................... 16
2.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................. 16
2.4.1. Phương pháp luận tổng quát ..................................................... 16
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................... 16
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ......................................................... 18


iv

Chương 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI KHU VỰC NGHÊN
CỨU ................................................................................................................ 27
3.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................... 27
3.1.1. Vị trí địa lý .......................................................................................... 27
3.1.2. Lịch sử địa chất và địa hình .............................................................. 27
3.1.3. Thổ nhưỡng ........................................................................................ 30
3.1.4. Khí hậu thủy văn ................................................................................ 31
3.1.5. Tài nguyên động thực vật rừng ......................................................... 34
3.2. Điều kiện xã hội .......................................................................................... 38

Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 39
4.1. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng ......................................................... 39
4.1.1. Phân loại trạng thái rừng .................................................................. 39
4.1.2. Đặc điểm cấu trúc tầng cây cao .......................................................... 42
4.1.3. Đặc điểm cấu trúc tầng cây tái sinh ................................................... 55
4.2. Nghiên cứu mức độ đa dạng loài .............................................................. 61

4.3. Đề xuất biện pháp quản lý tài nguyên rừng tại phân khu bảo vệ nghiêm
ngặt Vườn quốc gia Cúc Phương .......................................................................... 62

KẾT LUẬN – KHUYẾN NGHỊ ................................................................... 64
1. Kết luận .......................................................................................................... 64
1.1. Đặc điểm cấu trúc rừng ....................................................................... 64
1.2. Mức độ đa dạng loài..................................................................................65
1.3. Đề xuất biện pháp quản lý tài nguyên rừng ..........................................65
2. Khuyến nghị ................................................................................................... 65
2.1. Cấu trúc lâm phần của các trạng thái rừng ....................................... 65
2.2. Nghiên cứu tính đa dạng sinh học ....................................................... 65

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ƠDB: ơ dạng bản
ƠTC: ơ tiêu chuẩn
D1.3: đường kính ở vị trí 1,3m
Dt: đường kính tán
ĐDSH: đa dạng sinh học
Hvn: chiều cao vút ngọn
VQG: vườn quốc gia
M-W: Mann – Whitney
K-W: Kruskal - Wallis



vi

TT
2.1
3.1
3.2
3.3
4.1
4.2
4.3
4.4
4.5
4.6
4.7
4.8
4.9
4.10
4.11
4.12
4.13
4.14
4.15
4.16
4.17
4.18
4.19
4.20
4.21

DANH MỤC BẢNG

Tên bảng
Trang
Phân bố tần số, tần suất lũy tích thực nghiệm, lý thuyết và độ
23
lệch
Các chỉ tiêu khí hậu cơ bản khu vực Vườn Quốc gia Cúc Phương
32
Số lượng Taxon trong các ngành thực vật bậc cao ở Cúc
34
Phương
Mười họ có số lồi lớn nhất Cúc Phương
35
Tổng hợp diện tích phân khu tại VQG Cúc Phương
39
Tổng hợp diện tích các trạng thái trong phân khu bảo vệ nghiêm
39
ngặt VQG Cúc Phương
Tổng hợp các đặc trưng nhân tố điều tra 5 trạng thái rừng
42
Tổ thành của 5 trạng thái rừng
43
Các lồi q hiếm trong 15 ƠTC nghiên cứu
44
Tổng hợp số cây quý hiếm trong 15 ÔTC
45
Kiểm tra thuần nhất về đường kính của 5 trạng thái
45
Kiểm tra sự phù hợp của phân bố thực nghiệm N – D1.3
47
với phân bố lý thuyết

Kiểm tra sự phù hợp của phân bố thực nghiệm N% – D1.3
48
với phân bố lý thuyết
Kiểm tra thuần nhất về chiều cao của 5 trạng thái
50
Kiểm tra sự phù hợp của phân bố thực nghiệm N – H1.3
52
với phân bố lý thuyết
Tổng hợp độ đồng đều đường kính, chiều cao của 5 trạng thái
53
Kiểm tra thuần nhất về phân bố cây của
54
tầng cây cao trong 5 trạng thái
Kiểm tra phân bố cây của tầng cây cao bằng phân bố Poisson
54
Kiểm tra thuần nhất về chiều cao cây tái sinh của 5 trạng thái
55
Tổ thành cây tái sinh của 5 trạng thái
56
Tổng hợp số cây tái sinh quý hiếm trong 15 ÔTC
57
Tổng hợp mật độ và chất lượng cây tái sinh
58
Kiểm tra thuần nhất về phân bố cây tái sinh trên mặt đất
60
Kiểm tra phân bố cây tái sinh trên mặt đất
60
bằng phân bố Poisson
Tổng hợp các chỉ số về mức độ phong phú và đa dạng
61



vii

DANH MỤC HÌNH
Tên hình

TT

3.1 Vị trí VQG Cúc Phương trong hệ thống các khu bảo tồn thiên
nhiên Việt Nam

Trang
28

3.2 Địa hình VQG Cúc Phương và vị trí đặt các ƠTC

29

3.3 Biểu đồ khí hậu Gaussen-Walter khu vực Cúc Phương

33

3.4 Thảm thực vật Vườn Quốc gia Cúc Phương

37

4.1 Bản đồ hiện trạng rừng và sử dụng đất VQG Cúc Phương

40


4.2 Mô phỏng phân bố số cây theo cấp đường kính
của trạng thái IV bằng phân bố Weibull
4.3 Mô phỏng phân bố số cây theo cấp đường kính
của trạng thái IIIA bằng phân bố khoảng cách
4.4 Mô phỏng phân bố tỷ lệ phần trăm số cây theo cấp đường kính
của trạng thái IV bằng phân bố Weibull
4.5 Mô phỏng phân bố tỷ lệ phần trăm số cây theo cấp đường kính
của trạng thái IIIA bằng phân bố khoảng cách
4.6 Mô phỏng phân bố số cây theo cấp chiều cao
của trạng thái IV bằng hàm Weibull
4.7 Mô phỏng phân bố số cây theo cấp chiều cao của trạng thái IIIA
bằng hàm Weibull

49

49

49

49

53

53

4.8 Chất lượng cây tái sinh của 5 trạng thái

58


4.9 Phân bố cây tái sinh theo chiều cao của 5 trạng thái

59


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đa dạng sinh học có tầm quan trọng về giá trị kinh tế, sinh thái, văn hóa,
nghiên cứu khoa học đảm bảo cho thế hệ sau có một tương lai tốt đẹp. Thiên nhiên
ưu đãi cho nước ta có nguồn tài nguyên sinh vật phong phú. Tuy nhiên, sự phát triển
nhanh chóng và mạnh mẽ của các hoạt động kinh tế, xã hội cùng với nhận thức
chưa đầy đủ về đa dạng sinh học nên đã gây nên nhiều tác động to lớn, sâu sắc tới
đa dạng sinh học. Đặc biệt là việc bảo vệ phân khu bảo vệ ngặt của các Vườn quốc
gia đang gặp nhiều khó khăn.
Vườn Quốc gia Cúc Phương là một khu bảo tồn thiên nhiên, khu rừng đặc
dụng nằm trên địa phận ranh giới 3 khu vực Tây Bắc, đồng bằng sông Hồng và Bắc
Trung Bộ thuộc ba tỉnh: Ninh Bình, Hịa Bình, Thanh Hóa. Vườn quốc gia này
có hệ động thực vật phong phú đa dạng mang đặc trưng rừng mưa nhiệt đới. Nhiều
lồi động thực vật có nguy cơ tuyệt chủng cao được phát hiện và bảo tồn tại đây.
Đây cũng là vườn quốc gia đầu tiên tại Việt Nam.
Bảo vệ rừng là biện pháp cơ bản quyết định đến việc bảo tồn tính đa dạng
sinh học của hệ sinh thái rừng nhiệt đới. Gần đây, quản lý rừng bền vững đã trở
thành nguyên tắc trong quản lý kinh doanh rừng. Đây cũng là nhiệm vụ chính của
các ban quản lý rừng đặc dụng tại các Vườn quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên,
nơi lưu trữ nguồn gen sinh vật rừng, mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng quốc gia.
Nghiên cứu về quy luật cấu trúc bên trong các hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm
và các mối quan hệ qua lại giữa các thành phần bên trong và bên ngoài hệ sinh thái
luôn được các nhà lâm sinh học quan tâm. Ngày nay, các quy luật vận động này đã
được làm sáng tỏ bằng việc ứng dụng phương pháp định lượng trong nghiên cứu sự

phong phú và đa dạng sinh học lồi đã hỗ trợ hữu ích trong việc quản lý bền vững,
trước hết là tầng cây gỗ - yếu tổ chủ đạo của rừng. Đây chính là cơ sở khoa học cho
các giải pháp điều tiết có lợi về sinh trưởng và phát triển của cá thể cũng như quần
xã. Vì vậy, việc ứng dụng phương pháp này là rất cần thiết, vừa có ý nghĩa lý luận
vừa có ý nghĩa thực tiễn.


2

Xuất phát từ thực tiễn đó, luận văn: “Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc
và đa dạng loài tại phân khu bảo vệ nghiêm ngặt Vườn quốc gia Cúc Phương,
tỉnh Ninh Bình” được tiến hành nhằm góp phần cung cấp thêm những thông tin
cần thiết phục vụ cho các hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học ở khu vực một cách
hiệu quả.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng
Theo quan điểm của các ngành lâm sinh, cấu trúc rừng (forest structure) là
sự sắp xếp tổ chức nội bộ các thành phần trong hệ sinh thái rừng mà qua đó các lồi
có đặc tính sinh thái khác nhau có thể chung sống hài hịa và đạt tới sự ổn định
tương đối trong một giai đoạn phát triển nhất định của tự nhiên [27]. Cũng theo
quan điểm này, Phùng Ngọc Lan (1986) [22] cho rằng: cấu trúc rừng là một khái
niệm dùng để chỉ quy luật sắp xếp các tổ hợp các thành phần cấu tạo nên quần thể
thực vật rừng theo không gian và thời gian. Còn trên quan điểm sản lượng Husch,B.
(1982) [12], cấu trúc là sự phân bố kích thước của các lồi và cá thể trên diện tích
rừng.

Như vậy, cấu trúc lớp thảm thực vật là kết quả của qúa trình chọn lọc tự
nhiên, là sản phẩm của quá trình đấu tranh sinh tồn giữa thực vật với thực vật và
giữa thực vật với hồn cảnh sống. Do đó, cấu trúc phản ánh mối quan hệ giữa sinh
vật với nhau và giữa sinh vật với môi trường. Trên quan điểm sinh thái thì cấu trúc
chính là hình thức bên ngồi phản ánh nội dung bên trong của hệ sinh thái. Trên
quan điểm sản lượng rừng thì cấu trúc rừng phản ánh sức sản xuất của rừng theo
điều kiện lập địa.
Cấu trúc quần xã thực vật rừng bao gồm cấu trúc tổ thành, cấu trúc tầng thứ,
cấu trúc tuổi, cấu trúc mật độ, cấu trúc theo mặt phẳng nằm ngang,… Nhìn chung,
nghiên cứu cấu trúc đã chuyển từ mơ tả định tính sang phân tích định lượng dưới
dạng mơ hình tốn học nhằm khái quát hóa các quy luật của tự nhiên. Trong đó, các
quy luật phân bố, tương quan của một số nhân tố điều tra được quan tâm nghiên
cứu.


4

1.2. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
1.2.1. Trên thế giới
1.2.1.1. Quy luật phân bố số cây theo cỡ kính (N-D1.3)
Quy luật phân bố số cây theo cỡ đường kính là quy luật sắp xếp tổ hợp các
thành phần cấu tạo nên quần thể thực vật rừng theo không gian và thời gian. Đây là
quy luật cơ bản nhất của kết cấu lâm phần. Hầu hết các tác giả này đều sử dụng hàm
tốn học để mơ phỏng cho quy luật phân bố này. Có thể điểm qua một số cơng trình
tiêu biểu như sau:
Meyer (1934), sử dụng các phương trình tốn học có dạng đường cong giảm
liên tục để mơ tả phân bố số cây theo cỡ đường kính, về sau gọi là phương trình
Meyer hay hàm Meyer (dẫn theo Hoàng Thị Phương Lan, 2004 [21]).
Naslund (1936 – 1937) đã xác lập luật phân bố Chiarlier kiểu A để nắn phân
bố số cây theo cỡ kính của các lâm phần rừng thuần loài đều tuổi (dẫn theo Phạm

Ngọc Giao, 1995 [9]).
Balley (1973) đã sử dụng hàm Weibull để mơ hình hóa cấu trúc đường kính
lồi Thơng theo mơ hình của Schumacher và Coile (dẫn theo Bùi Văn Chúc, 1995
[5]). Còn Loestchau (1973) đã dùng hàm Beta để nắn các phân bố thực nghiệm (dẫn
theo Trần Cẩm Tú, 1999 [42]).
Diatchenko, Z.N sử dụng phân bố Gamma để biểu thị phân bố số cây theo cỡ
đường kính lâm phần Thơng ơn đới. J.L.F Batista và H.T.Z Docouto (1992), đã
dùng hàm Weibull để mô phỏng phân bố N-D khi nghiên cứu rừng nhiệt đới tại
Marsanhoo – Brazin (theo Phạm Ngọc Giao, 1995 [9]).
Ngoài ra, một số tác giả sử dụng hàm Hyperbol, họ đường cong Poisson,
phân bố Poisson, hàm charlier A, hàm charlier B,… để mô phỏng quy luật phân bố
này.
1.2.1.2. Quy luật phân bố số cây theo cỡ chiều cao (N-Hvn)
Quy luật phân bố số cây theo cỡ chiều cao dùng để biểu thị quy luật kết cấu
lâm phần theo chiều thẳng đứng. Phương pháp kinh điển được nhiều nhà khoa học
sử dụng là vẽ phẫu đồ đứng mà điển hình là cơng trình của Richards (1952) [34].


5

1.2.1.3. Hình thái phân bố cây trên mặt đất
Đây là vấn đề được rất nhiều nhà sinh thái học và lâm học quan tâm trong
nghiên cứu sinh thái quần thể, cụ thể là một số cơng trình sau:
Các phương pháp được tiến hành với mẫu là những ơ vng có độ lớn xác
định. Nói chung, đây là những phương pháp đơn giản nhưng có độ chính xác lại phụ
thuộc vào độ lớn của các ô vuông. Mức độ phù hợp theo tiêu chuẩn χ2 thường phụ
thuộc vào hệ số gộp tổ đối của các tổ có tần số lý thuyết nhỏ hơn 5. Như trong cơng
trình Greig – Smith (1957) đã đề cập đến một số phương pháp hình vng và
khoảng cách. Blackman (1935) và một số tác giả khác thì sử dụng phân bố χ2 để so
sánh phân bố thực nghiệm. Clapham (1936) và Blackman (1942) đã vận dụng

phương sai tương đối (dẫn theo Nguyễn Hải Tuất, 2007 [47]).
Moore (1953) sử dụng tiêu chuẩn I-Test. Tiêu chuẩn này dựa vào tần số của
tổ thứ nhất và thứ 3 trong bảng phân bố thực nghiệm. David và Moore (1954) đề
nghị sử dụng chỉ số nhóm (Idex of Clumping). Tiêu chuẩn này chủ yếu phụ thuộc
vào hệ số biến động (dẫn theo Nguyễn Hải Tuất, 2007 [47]).
Mc Ginneig (1936) sử dụng tỷ số bình phương chênh lệch giữa mật độ lý
thuyết và thực tế với bình phương của mật độ lý thuyết. Whitford (1949) đề xuất
ứng dụng tỷ số phong phú về tần số (dẫn theo Nguyễn Hải Tuất, 2007 [47]).
Hopkin (1854) sử dụng quan hệ giữa bình phương trung bình khoảng cách từ
những điểm chọn xác định trên cây bên cạnh và trung bình bình phương khoảng
cách từ cây chọn ngẫu nhiên đến cây bên lân cận. Pielou (1959) đã phát triển một
chỉ số không ngẫu nhiên dựa vào phương pháp khoảng cách của Skellam (1952).
Prodan (1962) thì lại quan tâm đến quan hệ giữa những khoảng cách có thứ bậc
khác nhau từ một điểm chọn xác định ngẫu nhiên và từ cây chọn ngẫu nhiên (dẫn
theo Nguyễn Hải Tuất, 2007 [47]).
Holgate (1965) đề nghị sử dụng hai phương pháp kiểm tra dựa vào quan hệ
giữa khoảng cách thứ s và khoảng cách thứ t từ một điểm chọn ngẫu nhiên (theo
Nguyễn Hải Tuất, 2007 [47]).


6

Những phương pháp này tương đối đơn giản và chủ yếu là dựa vào mẫu các
ô quan sát ngẫu nhiên hoặc khoảng cách giữa các cây trong quần thể, một số nhà
lâm học nước ta đã vận dụng phương pháp này để kiểm tra hình thái phân bố nhiều
loại rừng khác nhau (dẫn theo Nguyễn Hải Tuất, 2007 [47]).
1.2.2. Ở Việt Nam
1.2.2.1. Phân loại rừng
Năm 1960, Loestchau đã đưa hệ thống phân loại rừng theo trạng thái hiện
tại để đáp ứng các khâu điều tra rừng gỗ nhỏ ở Quảng Ninh. Năm 1966 cơng trình

đã được chính tác giả bổ sung mang tên: Phân chia kiểu trạng thái và phương hướng
kinh doanh rừng hỗn giao thường xanh lá rộng nhiệt đới. Sau khi được sử dụng phổ
biến, Viện Điều tra quy hoạch rừng đã có những cải tiến hệ thống phân loại phù hợp
hơn với đặc điểm rừng nước ta.
Thái Văn Trừng (1978) [39] đưa ra hệ thống phân loại sinh thái phát sinh, tác
giả chia rừng Việt Nam thành 14 kiểu thảm thực vật, nhưng các đơn vị cấp thấp
phục vụ cho kinh doanh lợi dụng rừng chưa được nghiên cứu đầy đủ.
H.Thomoius (1978) đã căn cứ vào chỉ số khô hạn của M.I Buduko (1956) để
sắp xếp rừng Việt Nam thành 16 dạng thực bì trong đó có 12 dạng thực bì khí hậu, 4
dạng thực bì thổ nhưỡng.
Nguyễn Hồng Quân, Trương Hồ Tố, Hồ Viết Sắc (1981) [50] đã dựa vào các
chỉ tiêu chính: Trạng thái hiện tại, mức độ bị tác động, cấp sản xuất của lâm phần và
các chỉ tiêu phụ: Khả năng tái sinh tự nhiên, tình trạng đất đai (độ dốc và độ dày
tầng đất) tiến hành phân loại rừng Khộp (Rừng thưa lá rộng rụng lá) nhằm phục vụ
cho công tác điều chế rừng Khộp.
Vũ Đình Huề (1984) [15] đã đề nghị lấy kiểu rừng (Forest type) làm đơn vị
phân loại trên chỉ tiêu phụ: Khả năng tái sinh tự nhiên, tình hình đất đai (độ dốc và
độ dày tầng đất) cơ sở hai chỉ tiêu là trạng thái rừng loại hình xã hợp thực vật.
Vũ Biệt Linh (1984) [49] khi bàn về vấn đề phân chia rừng theo hệ thống
phân loại kinh doanh đã được xác định cho rằng cần phân chia rừng và đất rừng


7

theo mục đích, nội dung, phương thức, biện pháp kinh doanh, tạo điều kiện kinh
doanh có hiệu quả.
Vũ Đình Phương (1985 – 1988) [29], [30], [31] đã dựa vào 5 nhân tố là
nhóm sinh thái tự nhiên, các giai đoạn phát triển và sinh thái rừng, khả năng tái sinh
bằng con đường tái sinh tự nhiên, đặc điểm địa hình, thổ nhưỡng để phân chia rừng
thành các lô rừng khác nhau phục vụ thiết thực cho công tác điều chế rừng ở các

khu rừng Tây Nguyên và Quảng Ninh, rất hiệu quả khi cường độ kinh doanh cao.
Bảo Huy (1993) [17] đã xác định trạng thái rừng hiện tại của các lâm phần
rừng Bằng lăng (Largerstroe miacaliculata Krus) ở Tây Nguyên theo hệ thống phân
loại của Loestchau, tác giả cũng xác định các loại hình xã hợp thực vật với các ưu
hợp khác nhau thông qua trị số IV%.
Như vậy, nhiều tác giả trong nước và ngoài nước đều cho rằng việc phân
chia loại hình rừng tự nhiên ở nước ta là rất cần thiết đối với việc nghiên cứu cũng
như trong sản xuất, đặc biệt là bảo tồn sinh học. Nhưng căn cứ mục tiêu đề ra để
xây dựng các phương pháp khác nhau với mục đích làm rõ thêm các đặc điểm của
đối tượng nghiên cứu. Cấu trúc của thảm thực vật rừng đã đặt nền móng cho việc
phân chia rừng tự nhiên ở nước ta một cách tổng quát. Phương pháp phân chia loại
hình rừng của Loetschau đơn giản dễ sử dụng và khơng địi hỏi người thực hiện
phải có trình độ cao, rất hữu hiệu trong thống kê tài nguyên rừng nhưng lại không
định hướng được cho các biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động vào đối tượng.
Phương pháp của Vũ Đình Phương tỉ mỉ hơn và cho ta những thông số về thực trạng
rừng hiện tại khơng chỉ ở góc độ về trữ lượng. Vì vậy, người quản lý dễ phác họa
được các biện pháp quản lý lâm sinh tác động vào rừng. Phương pháp này tỏ ra hữu
hiệu ở nơi có trình độ kinh doanh cao và tương đối ổn định [35].
1.2.2.2. Quy luật phân bố số cây theo cỡ kính (N – D1.3)
Ở nước ta, trong những năm qua nhiều nhà Lâm học đã có những đóng góp
quan trọng trong việc nghiên cứu cấu trúc nhất là rừng tự nhiên. Cụ thể:


8

Đồng Sỹ Hiền (1974) [10] dùng hàm Meyer và họ đường cong Poisson để
nắn phân bố thực nghiệm số cây theo đường kính làm cơ sở cho việc lập biểu thể
tích và độ thon cây đứng rừng tự nhiên miền Bắc Việt Nam.
Nguyễn Hải Tuất (1975, 1982, 1990) [43], [44], [45] đã sử dụng hàm phân
bố giảm, phân bố khoảng cách để biểu diễn cấu trúc rừng thứ sinh và vận dụng quá

trình Poisson vào nghiên cứu cấu trúc quần thể.
Nguyễn Văn Trương (1983) [40] đã thử nghiệm các hàm mũ, Logarit và
phân bố Poisson để biểu thị cấu trúc số cây theo cấp kính của rừng tự nhiên hỗn
lồi. Kết quả cho thấy chỉ có riêng phân bố Poisson không đem lại hiệu quả cao.
Bảo Huy (1988, 1993) [16], [17] thử nghiệm 5 dạng phân bố lý thuyết là
Poisson, khoảng cách, hình học, Meyer, Weibull để mơ phỏng cấu trúc rừng Bằng
Lăng ở Tây Nguyên.
Trần Văn Con (1991), Lê Minh Trung (1991) [38] đã thử nghiệm một số
phân bố xác suất mô tả phân bố N – D1.3 đều cho nhận xét là phân bố Weibull thích
hợp nhất cho rừng tự nhiên ở Đắc Lắc.
Nguyễn Ngọc Lung (1991) [25] khi nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên ở
Hương Sơn, Kon Hà Nừng và một số địa phương khác thấy rằng: phân bố số cây
theo cỡ đường kính tuân theo phân bố giảm kiểu Meyer ở rừng nguyên sinh và
thường xuất hiện một đỉnh ngay sau cỡ đường kính nhỏ nhất và có thể có một đỉnh
quá thành thục ở cỡ đường kính lớn.
Lê Sáu (1996) [35] sử dụng hàm Weibull mơ phỏng phân bố đường kính và
chiều cao cho rừng tự nhiên Kon Hà Nừng, Tây Nguyên.
Trần Cẩm Tú (1999) [42] sử dụng ham Weibull và hàm khoảng cách để mô
phỏng quy luật phân bố N – D1.3 cho tổng thể rừng tự nhiên phục hồi sau khai thác
đã khẳng định: cả hai hàm đều mô phỏng tốt quy luật phân bố N – D1.3. Tuy nhiên
với việcc xuất hiện phổ biến đỉnh đường cong ở cỡ kính 12cm thì hàm khoảng cách
đã thể hiện tính phù hợp hơn.


9

Phạm Ngọc Giao (1995) khi nghiên cứu quy luật N – D1.3 cho rừng thông
đuôi ngựa vùng Đông Bắc đã chứng minh tính thích ứng của hàm Weibull và xây
dựng mơ hình cấu trúc đường kính cho lâm phần thơng đuôi ngựa [9].
Vũ Tiến Hinh (1985, 1986, 1990) đã thử nghiệm một số phân bố lý thuyết để

nắn phân bố N – D1.3 một số loài cây trồng và đi đến kết luận: Phân bố Weibull là
phân bố thích hợp nhất [12].
1.2.2.3. Quy luật phân bố số cây theo cỡ chiều cao (N – Hvn)
Các nghiên cứu của Đồng Sỹ Hiền (1974) [10] cho thấy, phân bố số cây theo
cỡ chiều cao ở các lâm phần rừng tự nhiên hay trong từng lồi cây thường có nhiều
đỉnh, phản ánh kết cấu tầng phức tạp của rừng chặt chọn.
Thái Văn Trừng (1978) [39] trong cơng trình nghiên cứu của mình đã đưa ra
kết quả nghiên cứu cấu trúc tầng cây gỗ rừng loại IV.
Gần đây, một số tác giả như Bảo Huy (1993) [17], Đào Công Khanh (1996)
[19] đã nghiên cứu phân bố N – Hvn để tìm tầng tích tụ tán cây. Các tác giả đều đi
đến nhận xét chung là phân bố N – Hvn có dạng một đỉnh, nhiều đỉnh phụ hình răng
cưa và mơ tả thích hợp bằng hàm Weibull.
Lê Sáu (1996) [35] cũng đã sử dụng hàm Weibull để mô phỏng quy luật
phân bố N – Hvn ở rừng tự nhiên Kon Hà Nừng – Tây Nguyên và đi đến kết luận:
Hàm Weibull rất phù hợp để mô phỏng phân bố N – Hvn thực nghiệm.
Trần Cẩm Tú (1999) [42] khi nghiên cứu quy luật phân bố N – Hvn đã sử
dụng phương pháp vẽ phẫu diện đồ đứng của rừng kết hợp với việc sử dụng hàm
Weibull để nắn phân bố N – Hvn. Kết quả cho thấy, hàm Weibull mô phỏng tốt cho
quy luật cấu trúc N – Hvn.
Nguyễn Thành Mến (2005) [26] sử dụng các hàm Weibull, Meyer và hàm
khoảng cách để mô phỏng quy luật phân bố N – Hvn thực nghiệm ở các khu rừng tự
nhiên lá rộng thường xanh sau khai thác ở Phú Yên. Kết quả cho thấy, hàm Meyer
và hàm khoảng cách không phù hợp, riêng hàm Weibull với độ mềm dẻo hơn đã mô
phỏng tốt cho quy luật phân bố N – Hvn.


10

1.2.2.4. Hình thái phân bố cây trên mặt đất
Nghiên cứu hình thái phân bố cây trên mặt đất đã được một số chuyên gia

lâm học nước ta quan tâm nhưng chưa có nhiều kinh nghiệm.
Lê Sáu (1996) sử dụng phương pháp ô ngẫu nhiên hệ thống đã phát hiện
nhiều kiểu phân bố khác nhau ở Kon Hà Nừng nhưng chủ yếu là dạng phân bố ngẫu
nhiên và cách đều kể cả trường hợp có ưu hợp thực vật [47].
Bằng phương pháp kiểm tra mức độ sai khác giữa số trung bình khoảng cách
từ một cây chọn ngẫu nhiên đến cây gần nhất đến số trung bình lý thuyết dễ dàng
xác định sự thành thục của rừng tự nhiên. Kết quả nghiên cứu ở một số trạng thái
rừng ở Hoàng Bồ, Quảng Ninh cho thấy: phần lớn trạng thái rừng loại IV, IIIA 3,…
có kiểu phân bố cách đều. Trái lại, một số loại rừng non IIA, IIB đang phân hóa
mạng về chiều cao và đường kính cũng như về khoảng cách sống hoặc những nơi
khai thác mạnh thì có phân bố cụm [47].
1.3. Nhận thức về đa dạng sinh học
Khái niệm ĐDSH thực sự là một khái niệm rất mới mẻ , nó chỉ mới xuất hiện
trên thế giới cách đây vài chục năm. Ở Việt Nam, khái niệm ĐDSH bắt đầu xuất
hiện vào những năm đầu của thập kỉ 90.
Thuật ngữ ĐDSH (Biodiversity) xuất hiện đầu tiên trong bài viết của
Lovejoy (1980), Norse và Mcmanus (1980). Lúc này, ĐDSH được hiểu là tổng số
các loài sinh vật đang tồn tại. Sau đó, thuật ngữ này cịn tiếp tục được nhắc đến và
bàn luận nhiều trên các diễn đàn khoa học như trong cơng trình của Wilson (1982),
chương trình mơi trường của Liên Hợp Quốc (1987),… cho tới khi Hội nghị thượng
đỉnh thế giới về môi trường và phát triển bền vững ở Rio De Jannero Brazil diễn ra
thì khái niệm hoàn chỉnh về ĐDSH mới được đưa ra.
Theo khái niệm này, ĐDSH được hiểu là: “Sự phong phú của mọi cơ thể
sống có từ tất cả các nguồn trong hệ sinh thái trên cạn, dưới nước, ở biển và mọi tổ
hợp sinh thái mà chúng tạo nên” [33].
Theo Công ước đa dạng mà Việt Nam trở thành thành viên từ năm 1992 thì
ĐDSH có nghĩa là sự phong phú của các sinh vật sống của tất cả các nguồn sống


11


gồm các hệ sinh thái trên cạn, hệ sinh vật biển và các hệ sinh thái dưới nước, và tập
hợp các hệ sinh thái mà các sinh vật chỉ là một phần. ĐDSH bao gồm sự đa dạng
trong một loài, sự đa dạng giữa các loài và sự đa dạng hệ sinh thái. Nói cách khác,
ĐDSH là sự đa dạng của sự sống ở các cấp độ và các tổ hợp. Với 3 cấp độ chủ yếu
là đa dạng hệ sinh thái, đa dạng loài và đa dạng di truyền.
Đa dạng di truyền (Genetic diversity): là sự phong phú những biến dị trong
cấu trúc di truyền của các cá thể bên trong loài hoặc giữa các loài, những biến dị di
truyền bên trong hoặc giữa các quần thể.
Đa dạng loài (Species diversity): là sự phong phú của các loài được tìm thấy
trong hệ sinh thái tại một vùng lãnh thổ nhất định thông qua việc điều tra, kiểm kê.
Đa dạng hệ sinh thái (Ecosystem diversity): là sự phong phú của các kiểu hệ
sinh thái khác nhau ở cạn cũng như dưới nước tại một vùng nào đó. Trong đó, hệ
sinh thái là hệ thống bao gồm cả sinh vật và mơi trường tác động lẫn nhau mà ở đó
thực hiện vịng tuần hồn vật chất, năng lượng và trao đổi thông tin.
Sự phân phối đa dạng và phong phú về lồi chịu ảnh hưởng bởi những điều
kiện địa hình, khí hậu và môi trường (Diamond, 1988; Currie, 1991). ĐDSH vùng
nhiệt đới sẽ cao hơn so với vùng ôn đới, nơi có bức xạ mặt trời cao, địa hình phức
tạp hơn sẽ cao hơn nơi có bức xạ mặt trời thấp, địa hình đồng nhất. Theo vĩ độ, đối
với tất cả các nhóm lồi, đa dạng hệ sinh thái trên cạn cũng như dưới nước, tính đa
dạng lồi tăng từ hai cực trái đất về xích đạo, nhưng số lượng cá thể trong cùng một
loài lại giảm đi (R.B.Primach, 1993) [27].
Khi đề cập đến giá trị của ĐDSH, McNeely và đồng nghiệp đã chia thành 2
loại giá trị: giá trị trực tiếp và giá trị gián tiếp. Giá trị trực tiếp là những giá trị thu
được từ các sản phẩm sinh vật được con người trực tiếp khai thác và sử dụng. Giá
trị sử dụng cho tiêu dùng bao gồm lương thực, thực phẩm, thuốc men, năng lượng
và những loại sản phẩm tiêu dùng cho gia đình mà người dân sống gần thiên nhiên
khai thác hàng ngày. Giá trị gián tiếp là những lợi ích do ĐDSH mang lại cho cả
cộng đồng. Như vậy, giá trị gián tiếp của ĐDSH bao gồm chất lượng nước, bảo vệ
đất, dịch vụ nghỉ mát, thẩm mỹ, phục vụ giáo dục, nghiên cứu khoa học, điều hòa



12

khí hậu và tích lũy cho xã hội tương lai. Giá trị gián tiếp bao gồm cả các quá trình
xảy ra trong môi trường và các chức năng bảo vệ của hệ sinh thái. Đó là những lợi
ích khơng đo đếm được, nhiều khi là vô giá (dẫn theo Phạm Nhật, 2001) [55]. Năm
1995, ở Việt Nam thu nhập từ ĐDSH ước tính đạt 2 tỷ USD và cho đên cuối năm
2004 con số này lên tới gần 7 tỷ USD [35]. Giá trị của ĐDSH đem lại ngày càng
tăng, nhất là tại các nước đang phát triển, nơi có các cảnh quan đẹp và hệ sinh thái
phong phú.
1.4. Nghiên cứu Đa dạng sinh học khu hệ thực vật
Từ 2 thế kỷ qua, các tác giả trong và ngoài nước đã cơng bố nhiều cơng trình
nghiên cứu về ĐDSH. Dưới đây, đề tài chỉ điểm qua một số cơng trình nghiên cứu
hệ thực vật và thảm thực vật tiêu biểu liên quan đến nội dung nghiên cứu.
1.4.1. Trên thế giới
Các cơng trình nghiên cứu về hệ thực vật đầu tiên trên thế giới bắt đầu xuất
hiện vào thế kỷ 19 – 20, điển hình như: Thực vật chí Hồng Kơng (1861), Thực vật
chí Australia. Thực vật chí vùng Tây Bắc và trung tâm Ấn Độ (1874), Thực vật chí
Ấn Độ gồm 7 tập (1872), Thực vật chí Miến Điện (1877), Thực vật chí Đơng Nam
(1977). Ở Nga, A.I.Tolmachop (1928 – 1932) khi nghiên cứu hệ thực vật rừng nhiệt
đới đưa ra nhận định, số loài trong hệ thực vật thường là 1500 – 2000 loài (dẫn theo
Nguyễn Bá Thụ, 1995 [37]).
1.4.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, các cơng trình chủ yếu là của các tác giả người nước ngoài và
được nghiên cứu theo hướng kiểm kê thành phần loài trên phạm vi không gian rộng
lớn.
Trước hết, cần phải kể đến bộ Thực vật chí đại cương Đơng Dương gồm 7
tập của tác giả người Pháp Lecomte et al (1905 – 1952). Trong cơng trình này, tác
giả đã kiểm kê được 7004 lồi thực vật bậc cao có mạch, thuộc 1850 chi, 290 họ.

Trong đó có 64 chi đặc hữu chiếm 3% tổng số chi và 2084 loài đặc hữu chiếm
17,5% tổng số lồi (Nguyễn Thành Nghĩa, 1997) [36]. Sau đó, dựa vào bộ sách này,
năm 1965, T.Pocs đã thống kê hệ thực vật miền Bắc Việt Nam có 5190 lồi với tỷ lệ


13

các loài đặc hữu cao. Đồng thời, tác giả đi sâu phân tích cấu trúc hệ thống cũng như
dạng sống và các yếu tố địa lý của hệ thực vật. Trong năm đó, cơng trình nghiên
cứu ngành rêu (Bryophyta) của T.Pocs đã cơng bố 556 lồi rêu ở Việt Nam.
Cơng trình đầu tiên hồn chỉnh nhất trong nghiên cứu thực vật ở Việt Nam là
cơng trình “Thảm thực vật rừng Việt Nam” của cố GS.TS Thái Văn Trừng (1963 –
1978) [39]. Dựa trên các cơng trình đã nghiên cứu trước đây kết hợp với nghiên cứu
riêng của mình, tác giả đã thống kê được ở Việt Nam có 7004 lồi thực vật bậc cao
có mạch thuộc 1850 chi và 290 họ. Đồng thời, tác giả cũng khẳng định ưu thế
ngành hạt kín trong hệ thực vật Việt Nam với 6336 loài (90,9%), 1727 chi (93,4%)
và 239 họ (82,7%) trong tổng số các taxon mỗi bậc.
Cũng theo hướng kiểm kê thành phần loài, sau này một số tác giả Việt Nam
như Phan Kế Lộc trong cơng trình “Bước đầu thống kê số loài đã biết ở miền Bắc
Việt Nam” đã thống kê được hệ thực vật miền Bắc Việt Nam có 5609 lồi thuộc
1660 chi và 240 họ. Cịn ở miền Nam, Phạm Hồnh Hộ (1991 – 1993) [14] có cơng
trình “Cây cỏ Việt Nam”. Trong cơng trình này, tác giả đã thống kê được hệ thực
vật miền Nam có 5609 loài.
Theo hướng nghiên cứu thực vật từng vùng, tập thể cán bộ phân viện nghiên
cứu lâm nghiệp (1970) có cơng trình “Danh lục thực vật Cúc Phương”, trên diện
tích 250 km2, đã thống kê được 1674 loài thực vật bậc cao có mạch. Đến năm 1984,
Nguyễn Tiến Bân và tập thể các tác giả đã công bố kết quả nghiên cứu hệ thực vật
Tây Ngun trong cơng trình “Danh lục thực vật Tây Nguyên” với số loài đã kiểm
kê được là 3201 lồi. Tiếp đến là cơng trình “Danh lục thực vật đảo Phú Quốc” của
Phạm Hoành Hộ (1985) đã thống kê được 793 lồi thực vật bậc cao có mạch trên

diện tích 562 km2. Năm 1990, Lê Trần Chấn với cơng trình “Góp phần nghiên cứu
một số đặc điểm cơ bản của hệ thực vật Lâm Sơn”, tác giả đã thống kê được có
1261 lồi trên diện tích 15 km2 (dẫn theo Phạm Bình Quyền, Nguyễn Nghĩa Thìn,
2002 [33]).
Phạm Đình Đại (1995) [42] khi nghiên cứu hệ thực vật khu rừng Bạch Mã –
Thừa Thiên Huế đã thống kê được 83 họ, 140 chi, 226 lồi. Trong đó, ngành hạt kín


14

(Magnoliophyta) chiếm ưu thế với 65 họ, 113 chi và 179 loài. Năm 2000, tập thể tác
giả trong và ngoài ngành lâm nghiệp đã biên soạn cuốn sách “Tên cây rừng Việt
Nam” nhằm phục vụ nhu cầu nghiên cứu và tìm hiểu cây rừng nước ta [48].
Như vậy, điểm qua những nghiên cứu cho thấy các cơng trình nghiên cứu về
hệ thực vật và thảm thực vật ở Việt Nam giai đoạn nửa đầu và cuối thế kỷ 20 chỉ
dừng lại ở việc thống kê thành phần loài trên phạm vi một vùng, một khu vực nào
đó. Việc nghiên cứu ĐDSH nhất là đa dạng thực vật bằng phương pháp định lượng
còn là vấn đề rất mới mẻ ở nước ta. Một phần bởi đây là vấn đề phức tạp, hơn nữa
lại chưa có hệ thống lý luận hồn chỉnh được đưa ra. Do đó, các cơng trình nghiên
cứu chỉ mang tính chất lý luận, khả năng ứng dụng cịn rất hạn chế. Gần đây, các tác
giả: Hoàng Thị Phương Lan (Đề tài thạc sỹ 2004) [21], Phùng Đình Trung (Đề tài
thạc sỹ 2007) [53], Phạm Thanh Loan (Đề tài thạc sỹ 2008), Vũ Thị Lan (Đề tài
thạc sỹ 2009)[23] đã ứng dụng phương pháp định lượng khi nghiên cứu về: nghiên
cứu cấu trúc rừng phục hồi sau nương rẫy tại huyện Mai Sơn – tỉnh Sơn La, đa
dạng loài của các trạng thái rừng giàu ở Bắc, Nam đèo Hải Vân, rừng trên núi đá
vôi tại vườn quốc gia Xuân Sơn và rừng giàu Bắc Trung Bộ.
Ngày nay, ứng dụng phương pháp định lượng để nghiên cứu sinh thái học đã
hỗ trợ việc nghiên cứu các quy luật vận động của tự nhiên như nghiên cứu quy luật
cấu trúc rừng, nghiên cứu định lượng đa dạng sinh học,… bằng cách thiết lập các
mơ hình tốn học. Đây là căn cứ giúp các nhà Lâm học phát hiện nhanh chóng và

hiển thị một cách tường minh các quy luật vận động của sinh vật rừng, mối quan hệ
qua lại giữa chúng và giữa chúng với sinh cảnh để nghiên cứu và điều tiết có lợi về
mặt sinh trưởng, phát triển cá thể cũng như quần xã một cách bền vững.


15

Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Mô tả được đặc điểm cấu trúc của phân khu bảo vệ nghiêm ngặt tại Vườn
quốc gia Cúc Phương.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định tổ thành và chỉ số ĐDSH cho từng trạng thái rừng tự nhiên thuộc
đối tượng nghiên cứu
- Xác định phân bố số lồi theo cỡ đường kính, cỡ chiều cao cho mỗi trạng
thái rừng tự nhiên
- Đưa ra một số biện pháp quản lý tài nguyên rừng tại phân khu bảo vệ
nghiêm ngặt Vườn quốc gia Cúc Phương.
2.2. Phạm vi và giới hạn của đề tài
2.2.1. Khu vực nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tại phân khu bảo vệ nghiêm ngặt Vườn quốc gia Cúc
Phương
2.2.2. Giới hạn nội dung nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc và nghiên cứu mức độ đa dạng
loài tập trung cho tầng cây cao.
2.3. Nội dung
2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng

2.3.1.1. Phân loại trạng thái rừng
2.3.1.2. Đặc điểm cấu trúc tầng cây cao
- Kết cấu mật độ, tiết diện ngang, trữ lượng gỗ.
- Tổ thành loài.
- Phân bố số cây theo cấp đường kính, cấp chiều cao.
- Phân bố cây trên mặt đất.


16

2.3.1.3. Đặc điểm cấu trúc lớp cây tái sinh
- Tổ thành loài.
- Phân bố số cây theo chiều cao.
- Phân bố cây tái sinh trên mặt đất.
2.3.2. Nghiên cứu mức độ đa dạng loài
- Chỉ số phong phú của loài.
- Chỉ số đa dạng loài.
2.3.3. Đề xuất biện pháp quản lý tài nguyên rừng tại phân khu bảo vệ nghiêm
ngặt Vườn quốc gia Cúc Phương
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp luận tổng quát
Rừng là một thực thể phức tạp của tự nhiên, giữa các cá thể trong quần thể
và giữa các cá thể với hoàn cảnh sinh thái là một thể thống nhất luôn ảnh hưởng qua
lại lẫn nhau và vận động theo quy luật của tự nhiên, hướng tới tính đa dạng lồi, kết
cấu phức tạp hơn và diễn thế theo chiều hướng hoàn thiện về chức năng.
Trong q trình tiến hóa, chọn lọc tự nhiên của tất cả các thành phần rừng là
tất yếu và luôn diễn ra, lặp đi lặp lại nhiều lần theo chiều hướng nhằm tiến tới hệ
sinh thái rừng có cấu trúc bền vững với tính đa dạng thực vật là cao nhất. Do đó,
nghiên cứu định lượng hóa các quy luật vận động của tự nhiên bằng cách thiết lập
các mơ hình toán học, như nghiên cứu quy luật cấu trúc rừng, nghiên cứu định

lượng đa dạng sinh học,… nhằm mơ hình hóa các quy luật vận động của sinh vật,
mối quan hệ qua lại giữa chúng và giữa chúng với sinh cảnh. Thơng qua đó để điều
tiết có lợi về mặt sinh trưởng, phát triển của cá thể cũng như quần xã một cách bền
vững là việc làm cần thiết và hồn tồn có cơ sở khoa học.
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu
2.4.2.1. Phương pháp kế thừa tài liệu
Kế thừa tài liệu về đặc điểm của đối tượng nghiên cứu như điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội, đặc điểm thực vật tại khu vực nghiên cứu.
Kế thừa các tư liệu về lịch sử rừng tự nhiên tại khu vực.


17

Kế thừa các văn bản có liên quan.
2.4.2.2. Phương pháp thu thập số liệu hiện trường
Đề tài thừa kế 15 ÔTC của phòng khoa học thuộc Ban quản lý VQG Cúc
Phương. Phương pháp thu thập số liệu hiện trường được thực hiện như sau:
Mỗi trạng thái tiến hành lập 3 ƠTC điển hình, diện tích mỗi ơ là 2000m2
(50m x 40m). ÔTC được lập bằng địa bàn cầm tay và thước dây lập các góc vng
với sai số khép góc ≤ 1/200 (áp dụng định lý Pitago). Trong ÔTC, lập 5 ơ dạng bản
(ƠDB) diện tích 50m2 (5m x 10m) để điều tra lớp cây tái sinh, cây bụi thảm tươi .
Trên ÔTC điều tra thu thập những số liệu:
* Điều tra tầng cây cao
Trong ƠTC đo đếm tồn bộ những cây có đường kính (D1.3) ≥ 6cm về các chỉ
tiêu sau:
- Xác định tên lồi cây
- Đường kính ngang ngực (D1.3): dùng thước dây để đo vanh thân cây tại vị trí
1,3m. Từ chu vi thân cây áp dụng cơng thức sau:
𝐷=


𝐶
𝜋

(2.1)

Trong đó:
C: Chu vi thân cây
π= 3,14
- Đường kính tán (Dt): Dùng thước dây đo hai chiều Đơng – Tây, Nam –
Bắc, sau đó tính trị số trung bình.
- Chiều cao vút ngọn (Hvn): Dùng thước đo cao Blumleiss lấy số tròn đến
0,1m.
- Điều tra phân cấp chất lượng cây rừng.
+ Cây tốt (A): là những cây đơn thân, thẳng, đẹp, trịn đều, khơng cong
queo, sâu bệnh, khơng cụt ngọn, sinh trưởng tốt.
+ Cây trung bình (B): Cây có đa thân, cân đối, tán đều khơng cong queo,
sâu bệnh, khơng cụt ngọn, sinh trưởng phát triển bình thường.


18

+ Cây xấu (C): là những cây cong queo, sâu bệnh, cụt ngọn, tán hẹp, sinh
trưởng phát triển kém.
Kết quả điều tra ghi vào mẫu biểu điều tra tầng cây cao (phụ lục 1.1)
* Điều tra cây tái sinh
Trên OTC, lập 5 ƠDB có diện tích 50m2 phân bố đều trên các ÔTC. Điều tra
theo các chỉ tiêu và ghi vào mẫu biểu cây tái sinh (phụ lục 1.2)
- Tên loài cây tái sinh.
- Nguồn gốc tái sinh (chồi, hạt).
- Chiều cao cây tái sinh.

- Chất lượng cây tái sinh theo ba cấp: tốt (A), trung bình (B), xấu (C)
+ Cây tốt: Cây có thân thẳng, khơng cụt ngọn, khơng sâu bệnh, sinh
trưởng tốt.
+Cây xấu: là những cây cong queo, sâu bệnh, sinh trưởng kém.
+Cây trung bình là những cây cịn lại.
* Điều tra cây bụi thảm tươi
Sử dụng ƠDB điều tra lớp cây tái sinh kết hợp điều tra cây bụi thảm tươi
thống kê theo các chỉ tiêu: tên lồi chủ yếu, chiều cao bình qn, độ che phủ của
từng lồi trên ƠDB kết quả ghi vào phiếu điều tra cây bụi thảm tươi (phụ lục 1.3).
* Xác định độ tàn che
Dùng phương pháp hệ thống mạng lưới điểm: điều tra theo tuyến được bố trí
song song với các đường đồng mức (dùng thước ngắm đường kính 3cm). Tổng số
điểm điều tra là 100 điểm, tại mỗi điểm nhìn lên tán lá nếu: Tán lá che kín ống
ngắm ghi 1, tán lá che một nửa ống kính khơng ghi 0,5, khơng nhìn thấy tán lá ghi
0. Kết quả ghi ở biểu điều tra độ tàn che tầng cây cao (phụ lục 1.4).
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được xử lý trên máy tính với sự trợ giúp của phần mềm Excel 2007
và phần mềm SPSS13.0.


×