Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Nghiên cứu một số hệ thống canh tác của người hmông xã co mạ huyện thuận châu tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

VŨ ĐỨC TOÀN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ HỆ THỐNG CANH TÁC CỦA NGƯỜI
H’MÔNG XÃ CO MẠ, HUYỆN THUẬN CHÂU, TỈNH SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội, 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

VŨ ĐỨC TOÀN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ HỆ THỐNG CANH TÁC CỦA NGƯỜI
H’MÔNG XÃ CO MẠ, HUYỆN THUẬN CHU, TNH SN LA

Chuyên ngành: Lõm hc
MÃ số: 60.62.02.01

LUN VN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS PHẠM XUÂN HOÀN

Hà Nội, 2012


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi thông tin và số liệu trong luận văn được thu thập cơng
khai chính xác và có nguồn gốc rõ ràng. Các số liệu này chưa được sử dụng cho
cơng trình nghiên cứu khoa học hoặc bảo vệ cho học vị nào.
Tác giả


ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn " Nghiên cứu một số Hệ thống canh tác của người H’Mông xã
Co Mạ huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La" được thực hiện theo chương trình đào
tạo Cao học Lâm nghiệp khố 18, niên khóa 2010 - 2012 tại Trường Đại học
Lâm nghiệp.
Trước tiên, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn tới Ban Giám hiệu Trường
Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, Khoa Đào tạo Sau đại học, cùng các thầy cô
giáo trong Nhà trường. Tôi cũng xin được cảm ơn Ban Giám hiệu và Khoa
Nông - Lâm, Trường Đại học Tây Bắc, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi
hồn thành khóa học cao học. Tơi xin đặc biệt tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới
PGS.TS Phạm Xuân Hoàn - người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong q
trình thực hiện và hồn thành luận văn.
Nhân dịp này, tôi cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn tới các chuyên gia,
cán bộ của Tổ chức Nông lâm thế giới (ICRAF) tại Việt Nam, Phịng Nơng

nghiệp huyện Thuận Châu, Ban quản lý Rừng đặc dụng Copia, UBND xã Co
Mạ - huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La, cũng như bà con trong các xã trên, cùng
tồn thể các nhà chun mơn, người thân, bạn bè đồng nghiệp, đã tạo mọi điều
kiện giúp đỡ cho tôi hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã cố gắng với tất cả năng lực, nhưng do đối tượng nghiên cứu
tương đối mới mẻ và những hạn chế về thời gian và kinh phí, nên luận văn
khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp xây dựng của các thầy cô, các nhà khoa học và đồng nghiệp để luận văn
thêm hồn thiện.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Sơn La, tháng 12 năm 2012
Tác giả


iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan……………………………………….………………………………..i
Lời cảm ơn………………………………………..…………………………………ii
Mục lục…………………………………………..…………………………………iii
Danh mục các từ viết tắt………………………………………….…………...……vi
Danh mục các bảng biểu…………………………………..…………………….....vii
Danh mục các hình vẽ và đồ thị…………………………………………..…….…viii
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.............................................4
1.1. LÝ THUYẾT VỀ HỆ THỐNG CANH TÁC ...................................................4
1.1.1. Khái niệm về hệ thống canh tác ...............................................................4
1.1.2. Đặc điểm và thuộc tính của HTCT ...........................................................5
1.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ HTCT .............................................................6

1.2.1. Trên thế giới .............................................................................................6
1.2.2. Ở Việt Nam ...............................................................................................8
CHƯƠNG 2: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....11
2.1. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ...........................................................................11
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ..................................................................................11
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................11
2.2. ĐỐI TƯỢNG, GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU ....................................................11
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................11
2.2.2. Giới hạn nghiên cứu ...............................................................................11
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...........................................................................11
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................11
2.4.1. Phương pháp luận ..................................................................................11


iv
2.4.2. Phương pháp và công cụ thu thập số liệu ..............................................12
2.4.3. Xử lý, tổng hợp và phân tích số liệu .......................................................15
CHƯƠNG 3: ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU ...........................19
3.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN.................................................................................19
3.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới .............................................................................19
3.1.2. Địa hình địa thế .....................................................................................19
3.1.3. Khí hậu ...................................................................................................19
3.1.4. Tiềm năng đất đai ...................................................................................20
3.1.5. Thủy văn .................................................................................................21
3.1.6. Tài nguyên rừng......................................................................................21
3.2. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI .....................................................................22
3.2.1. Dân tộc, dân số, lao động và phân bố dân cư ........................................22
3.2.2. Thực trạng kinh tế..................................................................................22
3.2.3. Thực trạng cơ sở hạ tầng........................................................................23
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................26

4.1. XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN LOẠI CÁC HTCT TẠI ĐỊA PHƯƠNG ..................26
4.1.1. Quá trình hình thành các HTCT .............................................................26
4.1.2. Hiện trạng các hệ thống canh tác tại địa phương ..................................30
4.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CÁC HTCT ............................................................................................................40
4.2.1. Tác động của nhóm nhân tố tự nhiên .....................................................40
4.2.2. Tác động của nhóm nhân tố kinh tế........................................................42
4.2.3. Tác động của nhóm nhân tố chính sách, xã hội .....................................44
4.3. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HGĐ ................................................47
4.3.1. Đặc điểm nguồn nhân lực .......................................................................47
4.3.2. Đặc điểm nguồn lực đất đai ...................................................................50
4.3.3. Cơ cấu thu nhập và chi phí của các HGĐ..............................................51
4.3.4. Yếu tố giới trong sự hình thành và phát triển của các HTCT ................54


v
4.4. ĐÁNH GIÁ VÀ SO SÁNH HIỆU QUẢ CỦA CÁC HTCT ..........................56
4.4.1. Hiệu quả kinh tế......................................................................................56
4.4.2. Hiệu quả xã hội ......................................................................................59
4.4.3. Hiệu quả môi trường ..............................................................................61
4.4.4. Hiệu quả tổng hợp ..................................................................................63
4.5. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC HTCT HIỆU QUẢ VÀ BỀN VỮNG..65
4.5.1. Cơ sở đề xuất giải pháp ..........................................................................65
4.5.2. Đề xuất giải pháp ...................................................................................69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................80
1. KẾT LUẬN .......................................................................................................80
2. TỒN TẠI ...........................................................................................................81
3. KIẾN NGHỊ ......................................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ICRAF

Tổ chức Nông lâm thế giới

HTCT

Hệ thống canh tác

HĐG

Hộ gia đình

PTCT

Phương thức canh tác

PAR

Phương pháp đánh giá nơng thơn có sự tham gia

FAO

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hiệp quốc

UBND

NN&PTNT
NLKH

Ủy ban Nhân dân
Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Nông lâm kết hợp


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT

Trang

3.1

Cơ cấu các loại đất xã Co Mạ năm 2011

21

3.2

Dân số lao động xã Co Mạ

24

4.1


Các HTCT và PTCT chính tại xã Co Mạ

34

4.2

Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến các HTCT

42

4.3

Tổng hợp các tiêu chí phân loại nhóm HGĐ

45

4.4

Một số chương trình, chính sách, dự án tại xã Co Mạ

48

4.5

Chỉ tiêu đánh giá nguồn nhân lực của các nhóm HGĐ xã Co Mạ

50

4.6


Cơ cấu thu nhập của các nhóm HGĐ xã Co Mạ

54

4.7

Cơ cấu chi phí của các nhóm HGĐ xã Co Mạ

56

4.8

Tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế của nhóm cây cây trồng dài ngày

59

4.9

Hiệu quả kinh tế của các PTCT cây ngắn ngày

60

4.10

Tổng hợp và đánh giá hiệu quả xã hội của các PTCT

63

4.11


Tổng hợp và đánh giá hiệu quả môi trường của các PTCT

65

4.12

Hiệu quả tổng hợp của các PTCT cây trồng dài ngày

67

4.13

Hiệu quả tổng hợp của các PTCT cây trồng ngắn ngày

68

4.14

Bảng tổng hợp cho điểm các loài cây trồng thân gô tiềm năng

74

4.15

Bảng danh lục các cây lâm sản dưới tán rừng tiềm năng

77


viii

DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Tên hình vẽ

TT

Trang

1.1

Thứ bậc của hệ thống canh tác

4

2.1

Các bước thực hiện nghiên cứu

13

3.1

Biểu đồ phân bố lượng mưa và nhiệt độ bình quân theo tháng
xã Co Mạ

22

4.1

Sơ đồ lát cắt bản Co Mạ


32

4.2

Lịch mùa vụ xã Co Mạ năm 2011

33

4.3

Biểu đồ trình độ học vấn của chủ hộ theo nhóm hộ xã Co Mạ

52

4.4

Biểu đồ phân cơng lao động xã Co Mạ

57

4.5

Phân tích SWOT về các HTCT tại điểm nghiên cứu

70

4.6

Kết quả phân tích “5 tại sao?”


72

4.7

Phối cảnh PTCT Sơn tra + Sa nhân tím

80

4.8

Phối cảnh PTCT Chanh + Lúa nương + Dưa chuột bản địa

80

4.9

Phối cảnh PTCT Sơn tra + Ngơ + Bí đỏ + cỏ

81


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Vùng Tây Bắc Việt Nam là khu vực miền núi có diện tích khoảng 4,4 triệu
ha (có Kinh độ 21o–23o và Vĩ độ 103o–105o), bao gồm các tỉnh Điện Biên, Sơn La,
Hịa Bình, Lai Châu và n Bái. Dân số tồn vùng khoảng 3,4 triệu người thuộc 30
nhóm dân tộc khác nhau. Các nhóm dân tộc chủ yếu sinh sống trong khu vực này là
Thái, Kinh, H'mông, Mường và Dao (Số liệu của Tổng Cục thống kê 2009). Theo
Tổ chức Nông lâm thế giới (ICRAF), cảnh quan của khu vực đặc trưng bởi 3 vùng

sinh thái nông nghiệp: Vùng thấp (dưới 600m), vùng trung bình (trong khoảng 600800m) và vùng cao (từ 800m trở lên). Trong đó, diện tích vùng cao chiếm khoảng
50% tổng diện tích khu vực, đây cũng là vùng giàu có về tài nguyên rừng [10].
Hệ thống canh tác (HTCT) đặc trưng vùng cao Tây Bắc là HTCT nương rẫy
có thời gian bỏ hóa dài, nhưng do tốc độ gia tăng dân số tăng nhanh (4,6% tại Sơn
La, 3,7% tại Điện Biên; theo số liệu của Bộ Y tế, 2010), diện tích đất nơng nghiệp
có thể canh tác hiệu quả của nông dân ngày một giảm, để đảm bảo an tồn lương
thực thì thời gian bỏ hóa tự nhiên ngày càng ngắn hơn và khơng có đủ thời gian để
phục hồi đất. Bên cạnh đó, phần lớn hoạt động canh tác nông nghiệp diễn ra trên
khu vực có độ dốc cao dẫn đến suy thối đất và giảm năng suất cây trồng. Tuy giàu
có về tài nguyên tự nhiên nhưng khu vực vẫn là vùng nghèo nhất của Việt Nam với
tỷ lệ hộ nghèo gấp gần 3 lần so với mức trung bình tồn quốc 1.
Canh tác nương rẫy với lúa nương, ngô, đậu tương và sắn chủ yếu do các hộ
gia đình nghèo vùng cao thực hiện là một trong những nguyên nhân chính gây mất
rừng tại vùng cao của khu vực Tây Bắc. Mất rừng dẫn đến việc suy giảm nghiêm
trọng chất lượng môi trường, như giảm đa dạng sinh học, hạn chế điều tiết cung cấp
nguồn nước và chất lượng nước kém hơn, đặc biệt là giảm trữ lượng các loài thực
vật cho lâm sản ngoài gỗ. Nguyên nhân khác dẫn đến mất rừng tự nhiên là do việc
mở rộng diện tích đất cach tác nông nghiệp nhằm thu lợi. Tại tỉnh Sơn La trong giai

Điện Biên (45%), Sơn La (37%), Lai Chau (33.7%), Hịa Bình (22%), n Bái (24%), Việt Nam (15%). Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội 2007
1


2
đoạn 2002-2009, 65.000 ha rừng tự nhiên mất do chuyển đổi sang canh tác ngô,
điều này dẫn đến thay đổi lớn về mặt cảnh quan (theo số liệu của Sở NN&PTNT
Sơn La, 2010).
Cơ quan chính phủ trung ương và cấp tỉnh đã xây dựng một loạt chính sách
nhằm đối phó với vấn đề nghèo đói và suy thối mơi trường trong khu vực, đặc biệt

là nạn phá rừng. Tuy nhiên, các bằng chứng về tác động của những nỗ lực này làm
cơ sở để đưa ra kiến nghị nhằm bổ sung, hồn thiện chính sách cịn hạn chế. Thêm
vào đó, tiếp cận thị trường cho các cây cho thu nhập và lâm sản vẫn cịn là một
khoảng trống. Vì thế tác động của các thay đổi được đề xuất đến an tồn lương thực
cho các hộ gia đình vùng cao vẫn chưa được đảm bảo, cần phải có những nghiên
cứu về HTCT hiệu quả, bền vững, phù hợp cho từng khu vực nhằm nâng cao thu
nhập cho người dân, giảm áp lực vào tài nguyên rừng, góp phần bảo vệ môi trường
sinh thái.
Xã Co Mạ thuộc huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La, là một xã miền núi vùng
cao điển hình, có 22 bản, 948 hộ, với 5.608 nhân khẩu (trong đó có 569 hộ nghèo
chiếm 60%), gồm có ba dân tộc Thái; H’Mông; Khơ Mú cùng nhau chung sống
[26]. Đời sống của nhân dân trong xã chủ yếu phụ thuộc vào sản xuất nơng
nghiệp, mang tính tự cung tự cấp, tập quán canh tác lâu đời theo phương
quảng canh, phụ thuộc vào tự nhiên là chính, dẫn đến kinh tế của các nơng hộ cịn
gặp rất nhiều khó khăn. HTCT điển hình là nương rẫy bỏ hóa kết hợp với chăn thả
gia súc tự do, các HTCT mang tính bền vững chưa phổ biến ở đây, một phần do hạn
chế về nguồn giống, loài cây, kỹ thuật canh tác phức tạp, tiếp cận thị trường của sản
phẩm nông lâm kết hợp (NLKH) còn nhiều hạn chế. Do vậy, cần phải có nghiên
cứu và áp dụng những giải pháp nhằm giúp cộng đồng phát triển sản xuất trên cơ sở
khảo sát đánh giá những HTCT hiệu quả, bền vững tại địa phương, khuyến khích
nhân rộng giúp cộng đồng cải thiện cuộc sống.
Kết quả khảo sát bước đầu cho thấy, tại khu vực nghiên cứu cộng đồng
người H’Mông chiếm đa số với 82,6%, các HTCT được hình thành từ lâu đời với sự
đa dạng về biện pháp canh tác sử dụng đất. Đặc biệt là các giống cây trồng vật nuôi


3
được tuyển chọn qua nhiều thế hệ, thường cho năng suất cao hơn các giống của các
cộng đồng dân tộc khác trong khu vực. Nhưng do chưa có những nghiên cứu cụ thể
đánh giá các HTCT, làm cơ sở đề xuất nhân rộng những HTCT bền vững, hiệu quả,

nên sản xuất nông nghiệp trong khu vực vẫn lạc hậu, mang tính tự cung tự cấp, đời
sống của bà con cộng đồng các dân tộc vẫn cịn đói nghèo.
Đề tài Nghiên cứu một số Hệ thống canh tác của người H’Mông xã Co Mạ
huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La nhằm góp phần giải quyết tồn tại trên tại địa
phương.


4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. LÝ THUYẾT VỀ HỆ THỐNG CANH TÁC
1.1.1. Khái niệm về hệ thống canh tác
1.1.1.1. Khái niệm
Có rất nhiều khái niệm về hệ thống canh tác (HTCT), theo Nguyễn Văn Hiền
(2007), hệ thống canh tác là thể thống nhất hoạt động của con người sử dụng tài
nguyên (sinh học, tự nhiên, kinh tế, xã hội) trong một phạm vi nhất định để tạo ra
sản phẩm thỏa mãn nhu cầu ăn, mặc của con người [6].
1.1.1.2. Thứ bậc của hệ thống canh tác
HTCT vừa là thành phần của một hệ thống lớn hơn vừa bao gồm những hệ
thống phụ khác nhau (hình 1.1).
Hệ thống nơng nghiệp

Hệ thống chế
biến

Hệ thống chăn nuôi

Đất

Giống


Hệ thống canh tác

Hệ thống lưu
thơng, phân phối

Hệ thống trồng trọt

Hệ thống thủy sản

Phân
bón

Bảo vệ
thực vật

Quản lý
nước

……

Hình 1.1. Thứ bậc của hệ thống canh tác
- Hệ thống nông nghiệp (Agricultural system): là sự kết hợp của nhiều hệ
thống khác nhau ảnh hưởng lên HTCT như chính sách, tín dụng, chế biến, thị
trường, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hệ thống xã hội chính trị,…
- Hệ thống canh tác (Famring system): gồm các hệ thống trồng trọt, hệ thống


5
chăn nuôi và hệ thống thủy sản.

- Thành phần kỹ thuật trong hệ thống phụ: những hệ thống phụ của HTCT
hình thành do các thành phần kỹ thuật (technical components) khác nhau với những
mối quan hệ của chúng.
- Phương thức canh tác (PTCT): Xét ở khía cạnh nào đó, PTCT tương đồng
với cách thức canh tác. PTCT nằm trong HTCT, ở PTCT, người ta chủ yếu quan
tâm tới thành phần lồi cây trồng, cách thức phối hợp chúng theo khơng gian hoặc
thời gian, hoặc biện pháp kỹ thuật tác động tới cây trồng trong một phạm vi nhất
định và khoảng thời gian nhất định.
1.1.2. Đặc điểm và thuộc tính của HTCT
1.1.2.1. Đặc điểm của HTCT
Bất kỳ HTCT nào cũng có những đặc điểm sau:
- Có mục tiêu chung: các thành phần trong hệ thống có cùng chung mục tiêu,
từ đó chức năng hoạt động của từng thành phần được xác định rõ hơn.
- Có ranh giới rõ rệt: ranh giới của hệ thống cho biết quy mô và nội dung hệ
thống, nó giúp xác định cái bên trong (thành phần) và cái bên ngồi của hệ thống.
- Có đầu vào – đầu ra và các mối quan hệ: hệ thống có đầu vào đầu ra, các
thành phần trong hệ thống có mối quan hệ lẫn nhau, hệ thống lại có mối quan hệ với
môi trường. Tất cả quy định cách vận hành của hệ thống.
- Có thuộc tính: thuộc tính xác định tính chất của hệ thống, phân biệt giữa các hệ
thống với nhau. Mỗi thành phần đều mang thuộc tính chung này và có đặc điểm riêng.
- Có thứ bậc: thứ bậc có được là do ranh giới của hệ thống. Mỗi hệ thống bao
giờ cũng gồm các hệ thống nhỏ bên trong (thành phần) và nằm trong một hệ thống
lớn hơn.
- Thay đổi: hệ thống có tính ổn định tương đối nó thay đổi theo thời gian và
khơng gian do bị tác động của môi trường. Khi các thành phần thay đổi, hệ thống
cũng thay đổi theo.
1.1.2.2. Thuộc tính của HTCT
- Sức sản xuất: là khả năng sản xuất ra giá trị sản phẩm trên một đơn vị tài



6
nguyên (đất, lao động, năng lượng, tiền vốn,..). Đơn vị đo lường có thể là tấn/ha,
kg/ngày cơng, kg/đồng,… Sức sản xuất của 1 HTCT có thể tăng, có thể giảm hay
cân bằng theo thời gian.
- Khả năng sinh lợi nhuận: là hiệu quả kinh tế (cho người sản xuất và xã hội)
của một HTCT.
- Tính ổn định: của một HTCT là khả năng duy trì sức sản xuất khi có rủi ro
như thay đổi điều kiện thời tiết, điều kiện kinh tế thị trường,…
- Tính bền vững: của một HTCT là khả năng duy trì sức sản xuất của hệ thống
trong một thời gian dài khi chịu tác động của môi trường. Một hệ thống được xem
là bền vững nếu khi bị tác động của môi trường, sức sản xuất có thể giảm nghiêm
trọng nhưng sau đó sức sản xuất được phục hồi và duy trì ổn định.
- Tính cơng bằng: là sự phân bố sản phẩm hay lợi nhuận của hệ thống đến những
người tham gia quá trình sản xuất hoặc những người hưởng thụ trong cộng đồng.
- Tính tự chủ: là khả năng tự vận hành sao cho hiệu quả và ít bị lệ thuộc vào
các yếu tố môi trường, tự nhiên cũng như kinh tế, xã hội.
Như vậy, từ lý thuyết trên cho thấy nghiên cứu HTCT thích hợp cho từng
vùng và tiểu vùng sinh thái là cách tối ưu hóa việc sử dụng các tài nguyên đất, nước
và lao động để mang lại hiệu quả kinh tế cao và bảo vệ môi trường được bền vững.
Việc nghiên cứu này không thực hiện theo kiểu đơn ngành mà đòi hỏi phải nghiên
cứu đa ngành trên quan điểm hệ thống.
1.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ HTCT
1.2.1. Trên thế giới
HTCT thích hợp là một trong những yếu tố quan trọng để nghiên cứu, phát
triển và hoàn thiện hệ thống nông nghiệp, hiện đang được nhiều nước trên thế giới
quan tâm nghiên cứu. Trong những năm qua, nghiên cứu nông nghiệp theo tiếp cận
hệ thống là một vấn đề phổ biến trên thế giới nhằm phát triển nông nghiệp một cách
toàn diện, sử dụng một cách hữu hiệu các nguồn lực tại chỗ, hạn chế việc khai thác
quá mức tài nguyên thiên nhiên dẫn đến huỷ hoại môi trường sinh thái. Nghiên cứu
hệ thống góp phần tạo điều kiện cho các thành phần của hệ thống có cơ hội tác động



7
qua lại lẫn nhau, thúc đẩy lẫn nhau phát triển, tránh được tình trạng thành phần này
cản trở sự phát triển của thành phần khác.
HTCT Taungya (Taungya system) được bắt đầu vào năm 1856 ở Myanma.
Nhà nước đã cho trồng cây gỗ Tếch kết hợp trồng cây lúa cạn, ngô trong 2 năm đầu
khi rừng chưa khép tán. Mục tiêu chính của hệ thống này là khơi phục lại rừng bị
tàn phá, sản xuất lương thực là thu nhập phụ. Đây là dạng mơ hình chuyển tiếp từ
canh tác nương rẫy sang canh tác NLKH (dẫn theo Phạm Xuân Hoàn, 1996).
HTCT Ifugao trên dải núi cao ở Philippin, do Clofsam (1984) mô tả là HTCT
của người dân tộc Ifugao, họ biết canh tác lúa nước ở ruộng có hệ thống nước tưới
kết hợp trồng cây lấy gỗ, lấy củi, cây ăn quả và cây thuốc. HTCT hỗn hợp đã giúp
giữ được nước chống xói mịn và sạt lở đất (dẫn theo Viện Khoa học kỹ thuật nông
nghiệp, 1996).
Ở Thái Lan, Hoey. M (1990) đưa ra mơ hình sử dụng đất dốc nhấn mạnh việc
canh tác trên đường đồng mức, trồng cỏ thành băng, hạn chế làm đất đến mức tối
thiểu góp phần phát triển nơng lâm nghiệp ổn định trên đất dốc dưới 20 0. Những kết
quả nghiên cứu ở Kanđihult Bắc Thái Lan trồng cây ăn quả, cây cà phê theo băng
kết hợp với bón phân đã cho hiệu quả kinh tế cao và có tác dụng cải tạo nâng cao độ
phì của đất (dẫn theo Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm, 1999).
Khi phân tích các HTCT theo mơ hình nông lâm kết hợp, chăn thả,…
Agbool.A (1990) đã cho rằng hệ thống đa dạng hoá cây trồng là tốt nhất. Việc sử
dụng đất dốc để trồng các loài cây nào còn tuỳ thuộc vào các yếu tố khác như mưa
gây xói mịn, tính chất của đất và nhất là phụ thuộc vào các biện pháp canh tác được
sử dụng để chống xói mịn vào điều kiện cụ thể của từng địa phương. Trên các vùng
đất dốc, thường người ta không gieo trồng độc canh một loại cây liên tục mà trồng
gối, trồng xen, luân canh (dẫn theo Phạm Xuân Hoàn, 1996).
Theo Trung tâm Phát triển đời sống nông thôn ở Mindanao Philippin, vấn đề
sử dụng đất dốc có hiệu quả kinh tế, vừa có tác dụng bảo vệ tài nguyên đất, cần phải

xây dựng mơ hình nơng lâm kết hợp theo kiểu SALT. Những năm gần đây, các
chương trình khoa học của Liên hợp quốc đang ứng dụng một chế độ canh tác hợp


8
lý trên đất dốc, nương rẫy theo hệ thống NLKH và đề xuất kỹ thuật canh tác bền
vững trên đất dốc theo các mơ hình SALT 1, SALT 2, SALT 3, SALT 4 (dẫn theo
Phạm Quang Vinh và cs, 2006).
Ngày nay, mạng lưới nghiên cứu HTCT đã thu hút nhiều quốc gia trồng lúa
như Banglader, Myanmar, Ấn Độ, Indonesia, Malaisia, Nepan, Philippin, Triều tiên,
Srilanca, Thailan, Việt Nam,… tham gia nghiên cứu.
1.2.2. Ở Việt Nam
Trong những năm gần đây, các nhà khoa học trong nước đã không ngừng
nghiên cứu, áp dụng các HTCT được nghiên cứu ở trên thế giới nhằm tìm ra các hệ
thống phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội, tự nhiên cho từng vùng của nước ta. Sử
dụng tốt các nguồn lợi và các mối quan hệ của sinh thái, với hiệu quả đầu tư cao
nhất, nhằm phát triển các HTCT hiệu quả và bền vững. Nhiều kết quả nghiên cứu về
HTCT của các Trường, Viện và các cơ quan nông nghiệp địa phương, đã đưa ra các
mơ hình HTCT phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của từng vùng, từng
địa phương và từng nơng hộ.
Theo Phạm Chí Thành, Đồn Văn Điểm, Phạm Tiến Dũng, Trần Đức Viên
(1996), khi nghiên cứu về phương pháp luận trong nghiên cứu xây dựng HTCT ở
miền Bắc Việt Nam đã chỉ ra việc xây dựng hệ thống canh tác phải được tiến hành ở
từng biến sinh thái và cân đối trong phạm vi các nhóm biến sinh thái, nếu làm đúng
và có phương pháp chuyển giao tốt sẽ trở thành lượng vật chất thực sự góp phần
tăng năng suất cây trồng [27].
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đậu và các cộng sự về HTCT nông lâm
nghiệp ở vùng trung du miền núi phía Bắc Việt Nam, cho thấy hiệu quả của các mơ
hình canh tác trên đất dốc như sau: Mơ hình canh tác cây lương thực sắn xen đậu
đỗ, lạc, với các cây phân xanh chống xói mịn trên các loại đất phát triển trên sa

thạch, phiến thạch sét và phù sa cổ, là biện pháp giải quyết phân bón tại chỗ có hiệu
quả cao để thâm canh tăng năng suất sắn trên đất dốc.
Theo Nguyễn Tử Siêm và Thái Phiên (1999), đối với vùng cao, dân cư thưa,
trình độ dân trí thấp, sản xuất cịn ở mức thơ sơ, cơ sở hạ tầng thấp, an toàn lương


9
thực là vấn đề cấp bách vì vậy các mơ hình canh tác có triển vọng là trồng cây đặc
sản, cây ăn quả, cây dược liệu phối hợp với bảo vệ rừng đầu nguồn, cây trồng dưới
tán rừng lâu năm, hạn chế du canh, chuyển đổi du canh thành nương định canh với
các loài cây họ đậu cải tạo đất [14].
Tác giả Nguyễn Văn Chương (1982) cho rằng, cơ cấu cây trồng được chọn
vào mơ hình NLKH bao gồm: cây phòng hộ (Muồng đen, Keo dậu, So đũa, Phi lao,
Keo lá tràm,…); cây dài ngày (Chè, Cà phê, Trám, Hồ tiêu, cây ăn quả,…); cây
ngắn ngày (Lúa nước, Ngô, Lúa nương, cây có củ, đậu đỗ,…) và sắp xếp như sau:
+ Đất dốc trên 250 - 300 tốt nhất là để rừng che phủ, rừng cây rậm kín, hỗn
giao nhiều tầng tán, nhiều cỏ cây trong đó phải có những cây gỗ lớn với số lượng
đông đủ sẽ là chủ thể trong hệ sinh thái rừng và đất dốc.
+ Đất dốc từ 150 - 250, có thể tạo ra quần xã thực vật theo kiểu vườn rừng với tỷ
lệ cây to khoảng 30% - 40 % còn lại là cây phòng hộ và mương máng giữ đất, giữ
nước.
+ Đất dốc dưới 150 nếu sườn đồi ngắn nên san bằng thành ruộng bậc thang ở
phía dưới, có rừng ở phía trên càng tốt. Có thể sử dụng 60% - 70% đất nông nghiệp,
cây công nghiệp từ 20% - 30% cho cây lớn và 10% - 15% đất đai dành cho bờ cây
và mương máng.
Hà Quang Khải, Đặng Văn Phụ (1997), đã đưa ra hệ thống sử dụng đất và đề
xuất một số hệ thống kỹ thuật sử dụng đất bền vững trong điều kiện Việt Nam.
Trong đó tác giả đã đi sâu phân tích về các vấn đề: Quan điểm về tính bền vững,
khái niệm bền vững và phát triển bền vững, hệ thống sử dụng đất bền vững, kỹ
thuật sử dụng đất bền vững, các chỉ tiêu đánh giá tính bền vững trong các hệ thống

và kỹ thuật sử dụng đất.
Nhóm tác giả Trần Đức Viên, Phạm Chí Thành (1996), khi khảo sát một số
mơ hình chuyển dịch cơ cấu cây trồng trên HTCT ruộng chờ mưa tại Tràng Định Lạng Sơn đã chỉ ra: Các loại hình sử dụng đất ruộng chờ mưa phổ biến (gồm ruộng
bậc thang canh tác 1 vụ lúa và 1 vụ cây trồng cạn, đất thung lũng và đất phiến bãi);
Các hạn chế khi canh tác trên HTCT này là hệ số quay vòng sử dụng đất và tỷ trọng


10
của hệ canh tác cải tiến thấp, các tác giả cũng đưa ra một số mơ hình chuyển dịch cơ
cấu cây trồng [27].
Nhóm tác giả YNgun Mlơ, Phạm Văn Hiền, Nguyễn Văn Q (1996), đã
lựa chọn mơ hình phù hợp với 3 cấp độ dốc khác nhau: cấp 1 (00 – 50): lúa rẫy xen
cây phân xanh; cấp 2 (60 – 150): lúa rẫy xen đậu đỏ và cấp 3 (> 150): canh tác
NLKH); đồng thời cũng phân tích được ảnh hưởng của các mơ hình canh tác mơi
trường và kinh tế hộ, trong nghiên cứu về HTCT trên đất dốc bạc màu góp phần
định canh cho đồng bào dân tộc ở Đăklak.
Theo Võ Đại Hải (2003), việc cải tiến các HTCT nương rẫy theo hướng sử
dụng đất bền vững, chính là việc thiết lập các hệ thống NLKH và hiệu quả do nó
mang lại là cơ cấu thu nhập của người dân thay đổi, thời hạn sử dụng đất kéo dài,
năng suất cây trồng ổn định [5].
Đặng Thịnh Triều và cộng sự (2004) nghiên cứu một số HTCT ở miền núi và
vùng cao tại Việt Nam cho thấy, hiện nay ở nước ta đang tồn tại các HTCT sau:
nương rẫy du canh du cư, lúa nước, hoa màu định canh định cư, cây lâu năm tập
trung, chăn nuôi đại gia súc, nông lâm kết hợp [23].
Theo Nguyễn Văn Dung, Trần Đức Viên, Nguyễn Thanh Lâm (2005), khi
nghiên cứu về ảnh hưởng của canh tác nương rẫy đến khả năng phục hồi dinh
dưỡng đất trong giai đoạn bỏ hóa của tỉnh Hịa Bình, đã đưa ra nhận xét việc canh
tác nương rẫy trên đất dốc làm tăng dòng chảy bề mặt, đây là ngun nhân chính
gây nên xói mịn trên đất dốc, lượng nước chảy mặt trên đất canh tác nương rẫy
tăng gấp 1,35 lần (765 mm) so với rừng tái sinh.

Tóm lại, trên thế giới và Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về các HTCT và
sự tương tác qua lại lẫn nhau với các mặt kinh tế, xã hội và mơi trường. Nghiên cứu
HTCT thích hợp cho từng vùng và tiểu vùng sinh thái là cách tối ưu hóa việc sử
dụng các tài nguyên đất, nước và lao động để mang lại hiệu quả kinh tế cao, bảo vệ
môi trường sinh thái. Do vậy nội dung nghiên cứu của đề tài là rất cần thiết đối với
khu vực nghiên cứu.


11
CHƯƠNG 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Góp phần phát hiện và bổ sung cơ sở lý luận – thực tiễn trong phát triển hệ
thống canh tác vùng cao Tây Bắc.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Phân tích, đánh giá được hiệu quả các hệ thống canh tác của cộng đồng người
H’Mông vùng cao tại địa phương theo quan điểm sinh thái, kinh tế, xã hội và kỹ
thuật.
Đề xuất các giải pháp phát triển hệ thống canh tác theo hướng bền vững.
2.2. ĐỐI TƯỢNG, GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những hệ thống canh tác của cộng đồng
người H’Mông.
2.2.2. Giới hạn nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các HTCT điển hình của người H’Mông tại 2 bản
Co Mạ và bản Hua Lương, xã Co Mạ huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:
- Xác định và phân loại các HTCT tại khu vực nghiên cứu;

- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển các HTCT;
- Phân tích đặc điểm kinh tế - xã hội ở qui mơ hộ gia đình (HGĐ) và ảnh
hưởng của nó tới các HTCT;
- Đánh giá và so sánh hiệu quả của các HTCT được lựa chọn;
- Đề xuất giải pháp phát triển các HTCT hiệu quả và bền vững.
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.4.1. Phương pháp luận
Nghiên cứu được thực hiện dựa trên lý luận về tiếp cận hệ thống, quan điểm


12
sinh thái - nhân văn, quan điểm tiếp cận có sự tham gia.
Tiếp cận hệ thống là xem xét HTCT như một hệ thống tự nhiên mở, tồn tại
khách quan và vận động theo những quy luật tự nhiên – xã hội, các thành phần có
mối quan hệ tương tác chặt chẽ. Bất kỳ một tác động nào từ bên ngoài tới HTCT
cũng dẫn đến sự thay đổi các thành phần và chức năng của hệ thống. Vì vậy, để phát
triển các HTCT theo hướng bền vững thì những tác động của con người phải phù
hợp với quy luật tự nhiên, xã hội.
Tiếp cận theo quan điểm sinh thái nhân văn là xem xét HTCT là hệ thống sinh thái
gắn với yếu tố văn hóa, xã hội của con người (cộng đồng - chủ thể của HTCT đó).
Sự tham gia được định nghĩa như là một q trình, thơng qua đó các chủ thể
cùng tác động và chia sẻ những sáng kiến phát triển và cùng quyết định. Vận dụng
lý thuyết hệ thống, quan điểm sinh thái nhân văn và quan điểm tiếp cận có sự tham
gia để nghiên cứu, nhìn tồn bộ HTCT là một tổng thể hệ thống, trong đó người
nơng dân là trung tâm; tập trung vào những mối liên hệ tương hỗ, phụ thuộc giữa
môi trường tự nhiên và con người, giữa thành phần cấu tạo hệ thống trong tầm kiểm
sốt của nơng hộ và cách thức các thành phần này tác động qua lại với các yếu tố
vật lý, sinh học, kinh tế và xã hội ngồi tầm kiểm sốt của nơng hộ.
2.4.2. Phương pháp và công cụ thu thập số liệu
Các bước thực hiện đề tài được thể hiện trong hình 2.1.

Xây dựng đề cương
Thu thập thông tin, số liệu
Thu thập thông tin, số liệu điều
tra hiện trường

Kế thừa tài liệu, số liệu

Phân tích số liệu
Phân tích định lượng bằng
Excel

Phân tích định tính theo
PRA

Báo cáo

Hình 2.1: Các bước thực hiện nghiên cứu


13
2.4.2.1. Chọn điểm nghiên cứu
Chọn điểm nghiên cứu được thực hiện trước khi điều tra thu thập số liệu.
Nguyên tắc của chọn điểm nghiên cứu phải đại diện tương đối cho khu vực nghiên
cứu. Vì vậy, đề tài đã thu thập các tài liệu thứ cấp liên quan đến khu vực nghiên cứu
nhằm tìm hiểu chung về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của khu vực.
Theo Donovan (1997), tiêu chuẩn chọn điểm nghiên cứu là: Thành phần dân
tộc, khả năng tiếp cận và địa hình:
+ Là thôn bản người H’Mông.
+ Khả năng tiếp cận tương đối đồng nhất với các khu vực khác trong xã.
+ Địa hình của 2 thơn đại diện cho địa hình trong xã, gồm tất cả các loại hình

sử dụng đất của xã.
2.4.1.2. Thu thập thông tin và số liệu điều tra hiện trường
Đề tài sử dụng Phương pháp đánh giá nông thơn có sự tham gia (PRA) gồm
các cơng cụ:
* Phỏng vấn bán định hướng
Nhằm thu thập thông tin điều tra từ các cá nhân, HGĐ trong sản xuất nông
lâm nghiệp ở điểm nghiên cứu
+ Phỏng vấn cán bộ xã, thôn: phỏng vấn cán bộ của 1 xã, 2 thôn nhằm tìm
hiểu tình hình chung về tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã, bản, như: dân số, mức sống,
dân trí, các loại đất đai, sản xuất nông lâm nghiệp, thị trường, các hỗ trợ từ bên
ngồi, các hình thức sử dụng tài nguyên rừng...
+ Phỏng vấn các HGĐ: bảng phỏng vấn bán định hướng được chuẩn bị trước
(Phụ lục 01) nhằm thu được các thơng tin về tình hình của từng HGĐ. Phỏng vấn 60
HGĐ trên 2 bản, với đầy đủ đại diện cho các nhóm hộ khá, trung bình và khó khăn.
Nội dung phỏng vấn là các vấn đề liên quan đến đặc điểm của HGĐ, hoạt động sản
xuất nơng lâm nghiệp, các nguồn thu nhập, chi phí…
* Đi lát cắt
Được sử dụng nhằm thể hiện hình ảnh khái quát về các loại hình sử dụng đất
đai, cây trồng, vật nuôi và tiềm năng để phát triển sản xuất tại điểm nghiên cứu. Nội


14
dung mô tả:
+ Đặc điểm tự nhiên: đất đai, nguồn nước, lược sử sử dụng đất đai…
+ Các loài cây trồng, vật ni chính và kỹ thuật, năng suất…
+ Tình hình tổ chức quản lý.
+ Những khó khăn, mong muốn của cộng đồng.
+ Những giải pháp.
* Lược sử thôn bản
Nhằm tìm ra những mốc thời gian quan trọng gắn liền với sự thay đổi trong

quá trình lao động sản xuất, sử dụng đất, hình thành và phát triển các HTCT của
cộng đồng.
* Phân tích lịch mùa vụ
Cơng cụ này sẽ cho phép tìm hiểu kế hoạch gieo trồng theo từng thời vụ và có
quan hệ mật thiết với điều kiện tự nhiên đặc biệt là điều kiện khí hậu ở nơi đó.
* Phân loại hộ gia đình
Phân loại HGĐ dựa trên các tiêu chí do người dân đưa ra, nhằm phân ra thành
các nhóm hộ có điều kiện khác nhau. Số liệu thu thập của từng nhóm hộ làm căn cứ
đánh giá sự ảnh hưởng qua lại giữa điều kiện kinh tế xã hội của HGĐ với HTCT,
xác định đối tượng cần tác động.
* Thảo luận nhóm
Về các chủ đề: Lược sử tình hình sử dụng đất, quá trình hình thành và phát
triển các HTCT; các yếu tố và mức độ ảnh hưởng đến các HTCT; giải pháp phát
triển các HTCT theo hướng bền vững. Các cuộc thảo luận được tiến hành dựa trên
khung thảo luận chuẩn bị sẵn. Nhóm thảo luận gồm 5 - 7 người, nhằm bổ sung và
thống nhất về các vấn đề liên quan đến sản xuất nơng lâm nghiệp của gia đình và
địa phương, cụ thể là các HTCT.
* Phân tích SWOT
Nhằm tìm hiểu về những thuận lợi và bất lợi về kinh tế, xã hội, môi trường,
đối với sản xuất nông lâm nghiệp tại khu vực nghiên cứu, làm cơ sở đề xuất các giải
pháp phát triển HTCT bền vững.


15
* Phương pháp “5 why” (5 tại sao?)
Áp dụng phương pháp này để tìm ra hệ thống các nguyên nhân của vấn đề để
giải quyết vấn đề cụ thể đặt ra. Đây là phương pháp đi từ 5 nguyên nhân chính sau
đó phát hiện các ngun nhân thứ cấp. Từ các nguyên nhân này sẽ làm cơ sở cho
việc xem xét đề xuất các giải pháp khả thi cho việc phát triển các hệ thống canh tác
theo hướng bền vững.

2.4.3. Xử lý, tổng hợp và phân tích số liệu
Số liệu thu thập qua bảng phỏng vấn bán định hướng được xử lý và phân tích
định lượng bằng phần mềm Excel. Kết quả xử lý được thể hiện theo dạng phân tích,
mơ tả, bảng và biểu đồ. Các kết quả thảo luận, các thơng tin định tính như chính
sách, tổ chức cộng đồng, thể chế cộng đồng, thị trường được phân tích theo phương
pháp định tính. Phân tích định lượng bằng Excel để đánh giá, so sánh hiệu quả kinh
tế của các HTCT.
2.4.3.1. Phương pháp tính các chỉ tiêu kinh tế
* Phương pháp động (áp dụng đối với phương thức canh tác (PTCT) trồng
cây lâu năm)
Phương pháp này coi các yếu tố chi phí, kết quả, là có mối quan hệ động với
mục tiêu đầu tư và chịu tác động mạnh của nhân tố thời gian. Sở dĩ đề tài sử dụng
phương pháp này để đánh giá hiệu quả kinh tế vì chu kỳ của cây lâu năm phụ thuộc
vào các nhân tố thời gian, điều kiện sản xuất...
Hiệu quả kinh tế của các PTCT trồng cây lâm nghiệp được đánh giá qua
phương pháp phân tích lợi ích, chi phí CBA (Cost - Benefit Analysis). Phương pháp
CBA là một phương pháp cho một hệ thống quyết định và thiết lập những mục tiêu
đạt được trong tương lai. Đối tượng là chi phí và thu nhập. Theo hướng dẫn của
FAO nhiều nước trên thế giới và trong khu vực châu Á đều áp dụng 3 chỉ tiêu NPV,
BCR, IRR để đánh giá hiệu quả kinh tế của cây dài ngày. Trong đề tài này các số
liệu kinh tế được tập hợp và tính bằng các hàm kinh tế: NPV, CPV, BPV, IRR,
BCR trong chương trình Excel.
- Giá trị hiện tại của lợi nhuận ròng (NPV - Net Present Value): Là chỉ tiêu
xác định lợi nhuận ròng của các hoạt động sản xuất kinh doanh, có tính đến ảnh


×