Tải bản đầy đủ (.pdf) (158 trang)

Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường và hỗ trợ trong thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn huyện triệu phong tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 158 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NƠNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỒNG TRỌNG NHÂN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

HOÀNG TRỌNG NHÂN


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.62.15


NĂM 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

HỒNG TRỌNG NHÂN

Chun ngành: KINH TẾ NƠNG NGHIỆP
Mã số: 60.62.15


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS.CHU TIẾN QUANG


LỜI CAM ĐOAN

- Tôi xin cam đoan rằng những số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

- Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2012
Tác giả

Hoàng Trọng Nhân


Lời cảm ơn
Luận văn này được hoàn thành theo chương trình đào tạo Cao học
kinh tế nơng nghiệp khóa học 2010-2012 của Trường Đại học Lâm
nghiệp. Trong quá trình học tập, nghiên cứu, thực hiện đề tài tôi đã
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của q thầy cơ giáo, nhiều đơn vị
trong tỉnh, các đồng nghiệp trong ngành, gia đình và bạn bè để tơi hồn
thành Luận văn Thạc sĩ của mình.
Trước hết, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến Ban giám hiệu Trường
Đại học Lâm nghiệp, Khoa sau đại học, Khoa kinh tế & Quản trị Kinh
doanh và các thầy giáo, cô giáo đã giảng dạy tôi trong suốt q trình

học tập. Đặc biệt, tơi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo
TS.Chu Tiến Quang, người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình
giúp đỡ, truyền đạt kinh nghiệm quý báu và chỉ bảo tơi trong thời gian
học tập cũng như trong q trình hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và cán bộ Thanh tra tỉnh
Quảng Trị, các phịng ban ở huyện Triệu Phong cùng gia đình, bạn bè
đã giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Mặc dù bản thân đã có nhiều nỗ lực cố gắng song luận văn vẫn
khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp quý báu của quý thầy cô, các nhà khoa học và
đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2012
Tác giả

Hoàng Trọng Nhân


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Mở đầu .................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 4

3.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 4
3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 4
4. Nội dung chính của luận văn ...................................................................... 4
Chương 1 - Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận của chính sách bồi
thường hỗ trợ trong thu hồi đất ....................................................................... 6
1.1.Tổng quan các nghiên cứu về chính sách bồi thường hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất ...................................................................................... 6
1.2. Cơ sở lý luận về chính sách bồi thường, hỗ trợ trong thu hồi đất..
7
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................... 7
1.2.2. Các phương thức thu hồi đất ......................................................... 8
1.2.3. Nội dung của chính sách bồi thường và chính sách hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam ................................................................ 9
1.2.3.1. Nội dung cơ bản của chính sách bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất ....................................................................................................... 9
1.2.3.2. Nội dung chính sách hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất ............. 11
1.2.4. Điều kiện, nguyên tắc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ
trong thu hồi đất .............................................................................................. 14


1.2.4.1. Điều kiện để được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi
đất để sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi
ích cơng cộng và phát triển kinh tế ................................................................ 14
1.2.4.2. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất

15

1.3. Một số nhân tố ảnh hưởng tới việc thực hiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ trong thu hồi đất ...................................................................... 15
1.3.1. Nhân tố giá đất và xác định giá đất ............................................. 15

1.3.2. Nhân tố quy hoạch đất cấp huyện, xã ........................................... 17
1.3.3. Nhân tố Quyền và Nghĩa vụ của người sử dụng đất .................... 17
1.3.4. Tính đa dạng và tính phức tạp của các trường hợp khác nhau
trong thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ....... 17
1.4. Cơ sở thực tiễn- Kinh nghiệm nước ngồi về chính sách bồi
thường, hỗ trợ trong thu hồi đất ...................................................................... 19
1.4.1. Kinh nghiệm Hàn Quốc ................................................................ 19
1.4.2. Kinh nghiệm Trung Quốc .............................................................. 20
1.4.3. Kinh nghiệm Thái Lan ................................................................ 22
1.4.4. Kinh nghiệm Oxtralia (Australia) .................................................. 23
1.4.5. Chính sách bồi thường, hỗ trợ theo của WB và ADB ................... 24
Chương 2- Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu ............................ 26
2.1. Đặc điểm cơ bản của địa bàn huyện Triệu Phong ............................... 26
2.1.1. Vài nét chung về huyện Triệu Phong .......................................... 26
2.1.2. Đặc điểm tự nhiên huyện Triệu Phong ......................................... 29
2.1.2.1 Vị trí địa lý huyện Triệu Phong ................................................ 29
2.1.2.2. Địa hình huyện Triệu Phong ................................................... 30
2.1.3 Tài nguyên thiên nhiên ................................................................ 30
2.1.3.1. Tài nguyên đất ......................................................................... 30
2.1.3.2. Tài nguyên rừng ...................................................................... 31
2.1.3.3. Tài nguyên nước, khí hậu ....................................................... 31
2.1.3.4. Tài nguyên biển và ven biển .................................................... 32


2.1.3.5. Tài ngun khống sản ............................................................ 33
2.1.4. Khái qt tình hình và kết quả hoạt động của cơ sở ................... 33
2.1.4.1. Về thu ngân sách huyện ........................................................... 33
2.1.4.2. Về tình hình sử dụng đất .......................................................... 34
2.1.4.3. Về tình hình thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất từ 2007
đến 2011 ......................................................................................................... 37

2.1.4.4. Tình hình khiếu nại, tố cáo về đất đai nói chung .................... 38
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 39
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận .................................................. 40
2.2.1.1. Phương pháp tổng quan các tài liệu ....................................... 40
2.2.1.2. Kế thừa các kết quả đã nghiên cứu ......................................... 40
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn ............................................... 40
2.2.2.1. Phương pháp khảo cứu tư liệu thứ cấp ................................ 40
2.2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tư liệu sơ cấp ......................... 40
2.2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu, tài liệu .......................................... 40
2.3.3. Phương pháp xây dựng báo cáo luận văn ...................................... 41
2.3.3.1. Phương pháp phân tích logic các kết quả nghiên cứu lý
luận, thực tiễn ................................................................................................ 41
2.3.3.2. Phương pháp tổng hợp để kết nối các nội dung ...................... 41
2.3.4. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài ....................... 41
Chương 3- Kết quả nghiên cứu ...................................................................... 42
3.1. Tình hình thu hồi đất cho các dự án ở huyện Triệu Phong từ 2007
đến 2011 ......................................................................................................... 42
3.1.1. Khái quát các văn bản chính sách của Nhà nước và tỉnh
Quảng Trị về thực hiện các chính sách bồi thường, hỗ trợ trong thu hồi
đất ................................................................................................................... 42
3.1.2. Xây dựng Quy trình bồi thường, hỗ trợ trong thu hồi đất ............. 46
3.1.3 Những thay đổi trong tổ chức quản lý nhà nước đối với công
tác bồi thường, hỗ trợ trong thu hồi đất các dự án trên địa bàn huyện


Triệu Phong từ 2007 đến 2011 ................................................................ 54
3.1.4 Tình hình thu hồi hồi đất cho các dự án ở huyện Triệu Phong
từ 2007 đến 2011 ............................................................................................ 55
3.2 Tình hình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ thu hồi đất của
một số dự án tại địa bàn huyện Triệu Phong .................................................. 57

3.2.1. Khái qt tình hình diện tích đất thu hồi, số hộ bị thu hồi
đất,tiền bồi thường, hỗ trợ các dự án có bồi thường, hỗ trợ từ 2007 đến
2011 do huyện Triệu Phong quản lý .............................................................. 57
3.2.2 Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ
khi thu hồi đất của một số dự án tại địa bàn huyện Triệu Phong qua
khảo sát các hồ sơ về bồi thường, hỗ trợ để giải phóng mặt bằng tại
huyện .............................................................................................................. 61
3.2.2.1. Giới thiệu chung về các dự án thu hồi đất đã khảo sát .......... 61
3.2.2.2 Kết quả thực hiện và đánh giá của tác giả luận văn về
chính sách bồi thường, hỗ trợ trong thu hồi đất ở các dự án khảo sát
qua hồ sơ ........................................................................................................ 66
3.3. Tình hình đời sống, tình hình sản xuất các hộ dân sau khi bị thu
hồi đất để thực hiện đầu tư các dự án ............................................................. 74
3.3.1. Tổng hợp, nhận xét theo từng nhóm chỉ tiêu về tình hình đời
sống, sản xuất của các hộ dân bị thu hồi đất qua kết quả Phiếu điều tra ........ 74
3.3.2. Nhận xét, đánh giá chung về tình hình đời sống, sản xuất, các
vấn đề liên quan đến các hộ dân bị thu hồi đất qua Phiếu kết quả điều tra

80

3.4. Những thành công, tồn tại và nguyên nhân trong thực hiện chính
sách bồi thường, hỗ trợ thu hồi đất của một số dự án tại địa bàn huyện
Triệu Phong .................................................................................................... 84
3.4.1. Những thành cơng trong thực hiện chính sách bồi thường, hỗ
trợ thu hồi đất của các dự án nghiên cứu trên địa bàn huyện Triệu
Phong .............................................................................................................. 84
3.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân trong thực hiện chính sách bồi


thường, hỗ trợ thu hồi đất của một số dự án tại địa bàn huyện Triệu

Phong .............................................................................................................. 86
3.4.2.1 Hạn chế và nguyên nhân trong thực hiện chính sách BT, HT
tại 6 dự án nói riêng và các dự án trên địa bàn tỉnh nói chung qua khảo
sát .................................................................................................................... 86
3.4.2.2. Những tồn tại bất cập về chính sách bồi thường, hỗ trợ
thu hồi đất trong Luật đất đai số 13/2003/QH11 ...........................................100
3.5. Các giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện nội dung chính sách và
hồn thiện q trình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ trong thu
hồi đất để thực hiện các dự án trên địa bàn huyện Triệu Phong , tỉnh
Quảng Trị ........................................................................................................104
3.5.1. Nhóm các giải pháp hồn thiện q trình thực hiện chính
sách bồi thường, hỗ trợ trong thu hồi đất để thực hiện các dự án trên địa
bàn huyện Triệu Phong nói riêng, trên địa bàn tỉnh Quảng Trị nói chung

104

3.5.2 Nhóm các giải pháp nhằm hồn thiện Luật đất đai 2003 về
chính sách bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất .................................................108
Kết luận và khiến nghị ............................................................................110
1. Kết luận ...............................................................................................110
2. Khiến nghị ...........................................................................................111
2.1. Về thực hiện chính sách BT, HT người dân bị thu hồi đất trong
triển khai các dự án đầu tư trên địa bàn huyện với những nội dung cơ bản
sau ..............................................................................................................................111
2.2. Kiến nghị đổi mới quy định pháp luật về chính sách BT, HT người
dân bị thu hồi đất với những nội dung chính sau ..................................................112
Tài liệu tham khảo
Các Phụ lục (P1-P31)



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

HĐ BT HT TĐC

Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

BT-HT-TĐC

bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

UBND

Ủy ban Nhân dân

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường

TT PTQĐ

Trung tâm Phát triển quỹ đất

BQL DA ĐTXD

Ban quản lý dự án Đầu tư và Xây dựng

CS

chính sách


BT

bồi thường

HT

hỗ trợ

TĐC

tái định cư

GPMB

giải phóng mặt bằng

KN

khiếu nại

TC

tố cáo

KT-XH

kinh tế - xã hội

NN


Nhà nước



Nghị định

TT

Thông tư

ĐT XD

đầu tư xây dựng

GCN QSDĐ

giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

SDĐ

sử dụng đất

UBMTTQVN

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
TT


Số hiệu

Tên bảng biểu, tên hình

Trang

1

Biểu 2.1

Cơ cấu diện tích và dân số năm 2009 huyện Triệu
Phong so với các địa phương trong tỉnh

27

2

Hình 2.1

Đồ thị so sánh cơ cấu dân số và diện tích đất tự nhiên
của huyện Triệu Phong với các địa phương khác trong
tỉnh năm 2009

28

3

Hình 2.2

Bản đồ hành chính huyện Triệu Phong


29

4

Biểu 2.2

Số thu ngân sách các huyện của tỉnh Quảng Trị từ
2007 đến 2011

34

5

Biểu 2.3

Biểu thống kê diện tích đất tồn huyện đến 31/12/2011

34

6

Biểu 2.4

Thống kê số lượng người SDĐ trên toàn huyện

36

7


Biểu 2.5

Số thu tiền SDĐ, tiền thuê đấthuyện Triệu Phong từ 2007
đến 2011

37

8

Hình 2.3

Đồ thị tiền thu SDĐ từ 2007 đến 2011

37

9

Biểu 3.1

Số liệu diện tích đất thu hồi để thực hiện các dự án 2009 2011

55

10

Hình 3.1

Đồ thị về cơ cấu thu hồi đất ở, đất nông nghiệp, đất phi
nông nghiệp để xây dựng các dự án của huyện từ 2007 đến
2011


57

11

Biểu 3.2

Tình hình cơ bản về triển khai các dự án có bồi thường hỗ
trợ ở huyện TP

58

12

Hình 3.2

Đồ thị cơ cấu số tiền bồi thường, hỗ trợ trong thu hồi đất từ
năm 2009 đến 2011

60

13

Biểu 3.3

Kết quả số phiếu điều tra cho từng dự án

74

14


Biểu 3.4

Tình hình ổn định cơng việc, SDĐ sau khi nhận tiền BT

75

15

Biểu 3.5

Kết quả điều tra về các nguồn thu nhập chủ yếu của hộ

75

16

Biểu 3.6

Kết quả điều tra tác động của thực hiện chính sách, tác
động của dự án đầu tư đến các hộ dân bị thu hồi đất

76


17

Biểu 3.7

Kết quả điều tra tình hình nhà ở các hộ dân


77

18

Biểu 3.8

Kết quả điều tra về giá đất theo thị trường qua các hộ
dân

77

19

Biểu 3.9

Kết quả điều tra về mực đích sử dụng tiền BT, HT

78

20

Biểu 3.10

Biểu phỏng vấn một số nội dung liên quan đến BT,
HT

79

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC

TT

1

Tên Phụ lục

Trang

Bảng tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ Dự án:

P1

Số hiệu

Phụ lục 3.1 Đầu tư xây dựng CSHT di dân ra khỏi vùng ngập

lụt 3 xã Triệu Long, Triệu Giang, Triệu Thượng
Bảng tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ Dự án
2

P4

Phụ lục 3.2 xây dựng: Đường Từ thị trấn Ái Tử đến thôn

Xuân An xã Triệu Thượng
Bảng tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ Dự án
3

Phụ lục 3.3


xây dựng cơng trình Đường về xã Triệu Thượng
Bảng tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ Dự án

4

Phụ lục 3.4

P 13

xây dựng cơng trình: Chợ Thuận, xã Triệu Đại
Bảng tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ Dự án

5

P7

P 14

Phụ lục 3.5 xây dựng cơng trình: Đường về xã Triệu Thuận,

huyện Triệu Phong
Bảng tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ Dự án
6

P 24

Phụ lục 3.6 xây dựng : Nâng cấp hệ thống thủy lợi Nam

Thạch Hãn đợt 1
7


Phụ lục 3.7 Mẫu Phiếu điều tra

P 27


Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
điều kiện quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng
các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng.
Đất đai là tài sản quốc gia do Nhà nước thống nhất quản lý. Đất đai là nguồn tài
chính tiềm năng, nguồn lực cơ bản để phát triển kinh tế đất nước, nguồn thu cho ngân
sách NN. Đất đai được coi là một loại bất động sản, là một hàng hố đặc biệt, vì những
tính chất của nó như cố định về vị trí, giới hạn về không gian, vô hạn về thời gian sử
dụng. Trong quá trình sử dụng nếu SDĐ đai một cách hợp lý thì giá trị của đất khơng
chỉ được duy trì, mà cịn tăng lên.
Trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và đơ thị hóa nền kinh tế, Việt
Nam cũng như nhiều nước khác trên thế giới, việc hồi đất một bộ phận đất đang sử
dụng trong nông nghiệp để chuyển sang xây dựng các dự án phát triển kết cấu hạ tầng,
phát triển các khu công nghiệp, đô thị là không thể tránh khỏi.
Việc thu hồi đất nông nghiệp để chuyển sang các mục đích sử dụng khác
thường đi kèm với chính sách bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu đất để giúp họ tiếp
tục sản xuất, phát triển kinh tế và ổn định cuộc sống. Đó là lẽ tự nhiên, là điều kiện cần
để có thể thu hồi đất của người dân đang sử dụng. Tuy nhiên, vấn đề thực hiện BT, HT
cho người bị thu hồi đất khơng đơn giản, khơng dễ dàng vì thường gặp phải những mâu
thuẫn, phản ứng từ phía người dân do tác động tới nhiều mặt của đời sống KT-XH đối
với người bị thu hồi đất.
Trong điều kiện quỹ đất hạn hẹp, khả năng chuyển đất nơng nghiệp sang mục
đích sử dụng khác hạn chế, dẫn đến giá đất trong khu vực phi nơng nghiệp ngày càng

cao thì vấn đề thu hồi đất nông nghiệp để chuyển sang các mục đích sử dụng khác ngày
càng khó khăn, việc thực hiện chính sách BT, HT đối với người bị thu hồi đất càng trở
nên phức tạp. Nếu các vấn đề đã và đang nảy sinh khơng được xử lý tốt thì sự phản ứng
của người bị thu hồi sẽ càng gia tăng và ảnh hưởng tiêu cực tới việc thu hồi, giải phóng
mặt bằng để thực hiện các mục đích phát triển KT-XH khác tại nơi diễn ra thu hồi đất.


2

Bởi vậy việc nghiên cứu giải pháp xử lý các vấn đề nảy sinh từ hoạt động này
ngày càng đòi hỏi phải có sự quan tâm đúng mức và giải quyết triệt để.
Trong thời gian qua, Việt Nam đã và đang triển khai nhiều dự án xây dựng các
cơng trình công nghiệp, đường giao thông, cầu, khu đô thị mới và các cơng trình hạ
tầng KT-XH khác. Các cơng trình này đã sử dụng mặt bằng, được tạo ra từ thu hồi các
các loại đất: nông, lâm, thủy sản; đất nhà ở của người dân, đất khác...
Việc thu hồi đất được thực hiện trên cơ sở BT và HT các điều kiện cần thiết để
người bị thu hồi đất có thể tiếp tục có nơi ở mới và có cuộc sống mới tốt hơn trước.
Thực tiễn cho thấy, việc thu hồi đất của người dân để triển khai các dự án,
cơng trình hạ tầng khác đã tác động mạnh đến cuộc sống của người dân bị thu hồi đất,
trong đó có gia đình tốt lên, nhưng cũng có nhiều gia đình gặp khó khăn sau khi bị thu
hồi đất. Từ đó nảy sinh phản ứng của các hộ dân và gây ra những khó khăn, cản trở đối
với triển khai các dự án thu hồi đất hiện nay, ảnh hưởng đến tiến độ, thời gian thu hồi
đất và GPMB. Những vấn đề nảy sinh là: mức giá BT chưa thỏa đáng so với thiệt hại
mà người bị thu hồi đất phải gánh chịu; các biện pháp HT người dân sau thu hồi đất
chưa hiệu quả; nhiều vấn đề về đời sống vật chất, tinh thần của người bị thu hồi đất
chưa được giải quyết thấu đáo. Chính vì vậy tình trạng bất bình trong người dân bị thu
hồi đất vẫn diễn ra phổ biến tại những nơi thu hồi đất, làm cản trở các công việc tiếp
theo của các dự án đầu tư.
Theo báo cáo của Thanh tra Chính phủ, từ năm 2008 đến 2011, các cơ quan
hành chính Nhà nước đã tiếp 1.571.505 lượt người đến khiếu nại, tố cáo và tiếp nhận

xử lý 672.990 đơn thư, riêng năm 2011 có 4.056 lượt đồn đến khiếu nại tố cáo, trong
đó nội dung khiếu nại có đến 70% là khiếu nại về đất đai mà tập trung chủ yếu vào vấn
đề BT, HT, TĐC khi NN thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế xã hội.
Nội dung tố cáo cũng chủ yếu là tố cáo cán bộ mất dân chủ, lợi dụng chức quyền để
tham nhũng trong quản lý SDĐ đai [24].
Ở Quảng Trị hiện nay việc thu hồi đất đang sử dụng để chuyển sang triển khai
dự án xây dựng các cơng trình mới đang diễn ra nhanh, trên diện rộng, do vậy càng nảy
sinh nhiều phức tạp, bất cập, dẫn đến khiếu kiện kéo dài. Tình trạng chung là, nhiều dự


3

án thu hồi đất đã thực hiện chính sách BT, TĐC, đào tạo, giải quyết việc làm cho người
dân có bị thu hồi đất chưa hợp lý nên người dân chưa hài lịng. Bên cạnh đó, người dân
bị thu hồi đất lại thụ động, trơng chờ vào chính sách BT, HT của NN, chưa tích cực tự
vận động để thích ứng với tình hình mới sau thu hồi, dẫn đến đời sống, sinh hoạt càng
khó khăn, mức độ bất bình, phản ứng càng mạnh hơn
Từ thực tiễn trên, với tư cách là cán bộ Thanh tra tỉnh Quảng Trị, tôi chọn đề
tài: “Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường và hỗ trợ trong thu hồi đất ở
một số dự án trên địa bàn huyện Triệu Phong tỉnh Quảng Trị” để làm luận văn
thạc sĩ kinh tế nhằm đóng góp vào cơ sở khoa học và đề xuất, giải pháp hồn thiện việc
thực hiện chính sách BT thiệt hại cho người dân trong triển khai các dự án thu hồi đất
nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của họ, góp phần giảm thiểu tình trạng khiếu kiện của
người dân trong việc hưởng lợi chính sách bồi thường hiện nay, đáp ứng được yêu cầu
của thực tế đặt ra.
Ngoài ra, việc lựa chọn đề tài này làm luận văn Thạc sĩ, tơi có mong muốn:
+ Ứng dụng kiến thức đã được học để nâng cao trình độ chun mơn trong
cơng tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn tỉnh hiện nay.
+ Góp phần triển khai các dự án, cơng trình sau thu hồi đất một cách hiệu quả
hơn và ổn định đời sống người dân sau khi Nhà nước thu hồi đất.

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát
Đánh giá việc thực hiện chính sách BT và HT trong thu hồi đất ở một số dự án
trên địa bàn huyện Triệu Phong , tỉnh Quảng Trị và đề xuất các giải pháp hồn thiện
nội dung chính sách và thực hiện chính sách.
- Mục tiêu cụ thể
+ Luận giải cơ sở khoa học về chính sách BT, HT trong thu hồi đất;
+ Đánh giá tình hình thực hiện chính sách BT, HT trong thu hồi đất của một số
dự án tại địa bàn huyện Triệu Phong; rút ra thành công, tồn tại và nguyên nhân trong
thực hiện chính sách BT, HT người dân bị thu hồi đất của một số dự án tại địa bàn
huyện Triệu Phong;


4

+ Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung và thực hiện chính sách BT, HT
người dân bị thu hồi đất để thực hiện các dự án trên địa bàn huyện Triệu Phong , tỉnh
Quảng Trị.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Nội dung và tình hình thực hiện chính sách BT và HT trong thu hồi đất ở một
số dự án trên địa bàn huyện Triệu Phong. Cụ thể là 6 dự án nghiên cứu và 120 hộ dân
được phỏng vấn điều tra.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi về không gian
Một số dự án thu hồi đất trên địa bàn huyện Triệu Phong tỉnh Quảng Trị.
- Phạm vi về thời gian
Từ năm 2007 đến năm 2011.
- Phạm vi nội dung.
Các nội dung của chính sách BT thiệt hại và HT trong thu hồi đất; Các hoạt

động thực thi chính sách trong và sau thu hồi đất.
4. Nội dung chính của luận văn
- Cơ sở lý luận, thực tiễn về chính sách BT và HT trong thu hồi đất
Bao gồm: Khái niệm BT thiệt hại, HT khi thu hồi đất; đặc điểm và những vấn
đề liên quan tới BT thiệt hại, HT trong thu hồi đất; các nguyên tắc trong thực hiện
chính sách BT, HT trong thu hồi đất; các nhân tố ảnh hưởng tới việc thực hiện chính
sách BT thiệt hại, HT trong thu hồi đất; kinh nghiệm thực hiện chính sách BT thiệt hại,
HT trong thu hồi đất ở một số địa phương.
- Thực trạng chính sách BT và HT trong thu hồi đất ở một số dự án trên địa
bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị;
Bao gồm: Điều kiện tự nhiên, KT-XH huyện và kế hoạch thu hồi đất để thực
hiện các mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội trên địa bàn huyện; Thực trạng triển khai
các dự án thu hồi đất và thực hiện chính sách BT thiệt hại, HT cho người bị thu hồi đất
và những vấn đề đặt ra trong thực hiện chính sách BT thiệt, HT hại cho người bị thu


5

hồi đất trên địa bàn huyện Triệu Phong; Kết quả điều tra các đối tượng liên quan trong
thực hiện chính sách BT thiệt hại, HT cho người bị thu hồi đất trên địa bàn huyện
Triệu Phong. Đánh giá những thành cơng, tồn tại và ngun nhân trong thực hiện
chính sách BT, HT người dân bị thu hồi đất ở một số dự án tại địa bàn huyện Triệu
Phong
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện nội dung và triển khai thực hiện chính sách BT,
HT người dân bị thu hồi đất ở các dự án trên địa bàn huyện Triệu Phong nói riêng, tỉnh
Quảng Trị nói chung. Một số giải pháp hồn thiện Luật đất đai 2003 về chính sách BT,
HT trong thu hồi đất.
Bao gồm: Bối cảnh mới của việc thực hiện chính sách BT trong các dự án thu
hồi đất trên địa bàn huyện Triệu Phong; Một số quan điểm cho việc hồn thiện nội
dung chính sách và triển khai chính sách; Các giải pháp hồn thiện nội dung và triển

khai thực hiện chính sách BT thiệt hại cho người bị thu hồi đất trên địa bàn huyện
Triệu Phong.
Kết luận, kiến nghị


6

Chương 1. Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận của chính sách bồi thường, hỗ
trợ trong thu hồi đất
1.1. Tổng quan các nghiên cứu về chính sách BT, HT khi NN thu hồi đất.
Ở Việt Nam, Hiến pháp năm 1992 quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do
NN đại diện chủ sở hữu. Quy định này cũng được khẳng định trong luật đất đai năm
2003; NN thực hiện giao đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng để sản suất
kinh doanh, xây dựng các cơng trình, nhà ở, phục vụ cho phát triển kinh tế, phát triển
xã hội và đời sống của nhân dân nên việc NN giao hoặc cho các tổ chức, cá nhân thuê
đất chỉ là giao, cho thuê “quyền SDĐ”.
Trong giao đất, cho thuê đất thì quyền SDĐ được xác định giá trị bằng tiền và
được coi là “Giá trị quyền SDĐ”, đó là giá trị bằng tiền của “quyền SDĐ” đối với một
diện tích đất xác định trong một thời gian xác định và số tiền tính trên một đơn vị diện
tích do NN quy định hoặc được hình thành trong các giao dịch quyền SDĐ là “giá
quyền SDĐ” hay được gọi là “giá đất” [6].
Khi NN thực hiện thu hồi đất đã giao hay cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
thuê đất để sử dụng vào mục đích phát triển KT-XH thì NN BT (đền bù) cho các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân là người đang SDĐ. Việc BT (đền bù) có thể được thực hiện
theo các hình thức khác nhau. Tuy nhiên trong mỗi thời kỳ, giai đoạn khác nhau, theo
điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội và yêu cầu quản lý của NN có sự khác nhau mà NN
có chính sách BT, HT khác nhau[6].
Khảo cứu các nghiên cứu về chính sách BT, HT trong thu hồi đất cho kết quả
như sau:
- Tài liệu tại hội thảo về “ Những vấn đề cơ bản về phát triển kinh tế nông

nghiệp, nông thôn Việt Nam đến năm 2020” của TS. Chu Tiến Quang, Trong đó đã đề
cập nội dung khái quát về tình hình thu hồi đất để xây dựng các dự án trong những năm
qua và những vướng mắc, bất cập trong quá trình thực hiện ở Việt Nam hiện nay [11];
- Báo cáo đề tài cấp bộ về “Vấn đề BT trong thu hồi đất nông nghiệp ở Việt
Nam. Thực trạng chính sách và giải pháp thực hiện” do TS. Nguyễn Mạnh Hải- Viện
nghiên cứu và quản lý kinh tế Trung ương làm chủ nhiệm đề tài: Báo cáo đề cập đến cơ


7

sở lý luận về chính sách BT khi thu hồi đất nơng nghiệp, thực trạng chính sách và áp
dụng chính sách BT thu hồi đất nông nghiệp ở nước ta. Trên sở đó đưa ra các kiến nghị
về giải pháp hồn thiện chính sách BT thu hồi đất nơng nghiệp ở nước ta[6].
- Bài viết “Một số vấn đề trong chính sách thu hồi đất nơng nghiệp hiện nay của
TS. Chu Tiến Quang và Ths.Hà Huy Ngọc trên tạp chí Kinh tế và Dự báo (số 504 ngày
8/2011) đã đề cập những bất cập trong quy trình thu hồi và BT cho nông dân, chỉ ra
những hệ lụy và một số kiến nghị khắc phục[9];
- Bài viết “Giải quyết việc làm, ổn định thu nhập cho người dân khi thu hồi đất
nông nghiệp” của tác giả Đàm Khắc Cử trên Tạp chí Cộng sản (số 68 tháng 8/2012) đề
cập đến tình hình thu hồi đất và những vướng mắc, ảnh hưởng đến đời sống nông dân.
Đề ra những giải pháp giải quyết việc làm, ổn định thu nhập cho người dân bị thu hồi
đất nông nghiệp [5].
- Bài viết “ Đổi mới cách giải quyết khiếu kiện của người thuộc diện thu hồi
đất” của GS.TSKH Đặng Hùng Võ trên Tạp chí Cộng sản số 52 tháng 4/2011 đã thống
kê số đơn thư khiếu kiện về đất đai và chỉ ra rằng, có tới 70% số trường hợp đơn thư đã
khiếu kiện về chính sách BT, HT trong thu hồi đất. Tác giả đã nêu lên những bất cập
làm phát sinh khiếu kiện của người thuộc bị thu hồi đất và những giải pháp khắc
phục[19].
Từ những nghiên cứu trên đây, tác giả luận văn đã rút ra những vấn đề đã được
làm rõ trong thực hiện chính sách BT, HT người bị thu hồi đất. Đồng thời cũng thấy

rằng, đang tồn tại bất cấp trong nội dung cũng như trong triển khai thực hiện chính sách
này, từ đó đã xác định hướng tiếp tục nghiên cứu của luận văn về triển khai chính sách
BT, HT người dân bị thu hồi đất để tìm ra những giải pháp thiết thực và khả thi hơn
cho việc xử lý tốt hơn những vấn đề đang đặt ra của chính sách BT, HT người dân bị
thu hồi đất tại huyện Triệu Phong hiện nay
1.2. Cơ sở lý luận về chính sách BT, HT trong thu hồi đất.
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản
Trong nghiên cứu chính sách BT, HT trong thu hồi đất thường đề cập một số
khái niệm cơ bản sau [26]:


8

- Thu hồi đất là việc NN ra quyết định hành chính để thu lại quyền SDĐ hoặc
thu lại đất đã giao cho tổ chức, cá nhân sử dụng theo pháp luật.
- BT khi NN thu hồi đất là việc NN trả cho người có đất bị thu hồi những thiệt
hại về quyền SDĐ hoặc quyền SDĐ, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất do việc thu hồi
đất gây ra.
Việc BT cho người bị thu hồi đất có thể bằng đất, bằng tiền, hoặc bằng các hình
thức BT khác cho người bị thu hồi đối với thiệt hại do việc NN lấy đi diện tích đất cùng
với tài sản gắn liền với đất và các chi phí mà người sử dụng đã đầu tư vào diện tích đất
bị thu hồi (Điều 5 NĐ 197/2004/NĐ-CP).
- HT khi NN thu hồi đất là việc NN trợ giúp cho người có đất bị thu hồi. Hay
nói cách khác, HT khi NN thu hồi đất là việc NN giúp đỡ người bị thu hồi đất để nhanh
chóng phục hồi lại điều kiện sản xuất, đời sống của người bị thu hồi thông qua đào tạo
nghề mới, bố trí việc làm mới, HT kinh phí để di dời đến địa điểm mới (khoản 7 Điều 4
Luật đất đai 2003).
- HT đối với người bị thu hồi đất bao gồm: HT di chuyển; HT TĐC đối với
trường hợp thu hồi đất ở; HT ổn định đời sống và sản xuất; HT đào tạo chuyển đổi
nghề và tạo việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp; HT khác (Điều

17/NĐ 69/2009).
1.2.2. Các phương thức thu hồi đất.
Trên thế giới thường có 2 phương thức thu hồi đất, bao gồm:
Phương thức thứ nhất. Thu hồi đất thực hiện thông qua công cụ hợp đồng với
chủ sở hữu đất. Đối với phương thức này, mọi vấn đề nảy sinh trong thu hồi đất được
giải quyết thông qua hợp đồng và pháp luật về hợp đồng [6].
Phương thức thứ hai, Thu hồi đất thông qua các cơng cụ mang tính chất hành
chính, bắt buộc. Phương thức này được thực hiện theo quyền lực của NN để phục vụ
các mục đích kinh tế, xã hội mới nào đó, NN với tư cách là cơ quan quyền lực tối cao
trực tiếp thực hiện quyền lực này và thường áp đặt chính sách thu hồi theo ý chí chủ
quan của mình [6].


9

Thu hồi đất bắt buộc là quyền lực vốn có của NN để trưng thu một tài sản tư của
công dân, sung công tài sản hoặc thu lại quyền đối với tài sản của công dân với một
mức đền bù bằng tiền thích đáng mà khơng cần có sự đồng thuận của cơng dân (Từ
điển Wikipedia).
1.2.3. Nội dung của chính sách BT và chính sách HT khi NN thu hồi đất ở Việt
Nam[26].
1.2.3.1. Nội dung cơ bản của chính sách BT khi NN thu hồi đất:
Những nội dung cơ bản của chính sách BT khi NN thu hồi đất được quy định
trong pháp luật về đất đai, thường bao gồm các chế độ, phương thức BT đối với đất bị
thu hồi; tài sản trên đất bị thu hồi; việc làm của người lao động, cụ thể như sau:
- Điều kiện BT
+ BT bằng đất có cùng mục đích sử dụng; nếu khơng có đất để BT thì được BT
bằng tiền tính theo giá đất cùng mục đích sử dụng đối với diện tích trong hạn mức quy
định và phần diện tích do được thừa kế, tự khai hoang theo quy hoạch được cơ quan
NN có thẩm quyền phê duyệt;

+ Phần diện tích đất nơng nghiệp vượt hạn mức quy định thì khơng được BT về
đất, chỉ được BT chi phí đầu tư vào đất còn lại.
+ Đất thu hồi là đất nơng nghiệp thuộc quỹ đất cơng ích của xã, phường, thị trấn
thì được BT chi phí đầu tư vào đất cịn lại;
+ Đất nhận giao khốn sử dụng vào mục đích nơng nghiệp, lâm nghiệp, ni
trồng thủy sản (khơng bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm
trường quốc doanh; đất nông nghiệp sử dụng chung của nông trường, lâm trường quốc
doanh được BT chi phí đầu tư vào đất cịn lại, nếu chi phí này là tiền khơng có nguồn
gốc từ ngân sách NN.
+ Tổ chức kinh tế nhận chuyển quyền SDĐ nông nghiệp hợp pháp từ người
khác khi NN thu hồi đất thì được BT.
- Chế độ BT đối với đất ở bị thu hồi
+ Hộ gia đình, cá nhân đang SDĐ ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền SDĐ ở tại Việt Nam khi NN thu hồi được BT


10

bằng đất ở hoặc nhà ở để TĐC; nếu không có đất ở, nhà ở để BT thì được BT bằng
tiền. Giá đất tính tiền BT thực hiện theo quy định Luật đất đai hiện hành.
+ Theo quy định tại Điều 15 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP đối với người
đang đồng quyền SDĐ khơng xác định được diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng
thì UBND cấp tỉnh hướng dẫn việc tiếp nhận và phân chia tiền BT về đất ở.
- Chế độ BT đối với tài sản gắn liền với đất khi NN thu hồi đất.
Việc BT tài sản gắn liền với đất khi NN thu hồi đất để sử dụng vào mục đích
quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng và phát triển kinh tế được thực
hiện theo quy định sau đây:
+ Tài sản hợp pháp gắn liền với đất thì chủ sở hữu tài sản được BT;
+ Nhà ở, cơng trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân thì được BT
bằng giá trị xây dựng mới có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương;

+ Cơng trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội thì được BT bằng giá trị xây dựng
mới của cơng trình có tiêu chuẩn kỹ thuật cùng cấp;
+ Hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất có thể tháo dỡ và di chuyển được, thì
chỉ được BT các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận
chuyển, lắp đặt; mức BT do UBND cấp tỉnh quy định;
+ Khi người SDĐ tự nguyện trả lại đất thì UBND cấp có thẩm quyền thu hồi đất
thành lập Hội đồng định giá để xác định giá trị còn lại của tài sản đã đầu tư trên đất đối
với trường hợp giá trị còn lại đó thuộc sở hữu của người tự nguyện trả lại đất. (Việc BT
tài sản còn được quy định chi tiết tại Điều 24 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP; Điều
24 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP; khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 74-CP ngày
25 tháng 10 năm 1993).
- Chế độ BT đối với người lao động bị mất việc làm:
Tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có thuê lao
động theo hợp đồng lao động, bị ngừng sản xuất kinh doanh khi NN thu hồi đất thì
người lao động được áp dụng BT theo chế độ trợ cấp ngừng việc. (Được quy định tại
khoản 3 Điều 62 của Bộ luật Lao động; đối tượng được BT là người lao động quy định


11

tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 27 của Bộ luật Lao động; thời gian tính BT là thời gian
ngừng sản xuất kinh doanh, nhưng tối đa không quá 6 tháng.)
1.2.3.2. Nội dung chính sách HT khi NN thu hồi đất:
Bao gồm: HT di chuyển, HT TĐC đối với trường hợp thu hồi đất ở, HT ổn
định đời sống và sản xuất, HT đào tạo chuyển đổi nghề và tạo việc làm đối với trường
hợp thu hồi đất nông nghiệp; HT thu hồi đất nông nghiệp trong khu dân cư; đất vườn,
ao không được công nhận là đất ở; HT người đang thuê nhà không thuộc sở hữu NN;
HT thu hồi đất cơng ích xã, phường, thị trấn; HT khác.
- Về HT di chuyển
+ Hộ gia đình, cá nhân khi NN thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được

HT kinh phí để di chuyển.
+ Tổ chức được NN giao đất, cho thuê đất hoặc đang SDĐ hợp pháp khi NN
thu hồi mà phải di chuyển cơ sở sản xuất, kinh doanh thì được HT kinh phí để tháo dỡ,
di chuyển và lắp đặt.
- HT TĐC
Nhà ở, đất ở TĐC được thực hiện theo nhiều cấp nhà, nhiều mức diện tích
khác nhau phù hợp với mức BT và khả năng chi trả của người được TĐC: Đối với hộ
gia đình, cá nhân khi NN thu hồi đất ở mà khơng có chỗ ở nào khác thì được giao đất ở
hoặc nhà ở TĐC; Hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở, nhà ở TĐC mà số tiền được BT, HT
nhỏ hơn giá trị một suất TĐC tối thiểu thì được HT khoản chênh lệch đó; trường hợp
khơng nhận đất ở, nhà ở tại khu TĐC thì được nhận tiền tương đương với khoản chênh
lệch đó; Hộ gia đình, cá nhân khi NN thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở mà tự lo chỗ
ở thì được HT một khoản tiền bằng suất đầu tư hạ tầng tính cho một hộ gia đình tại khu
TĐC tập trung.
- HT ổn định đời sống và sản xuất
+ Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nơng nghiệp khi NN thu hồi đất
nông nghiệp (kể cả đất vườn, ao và đất nông nghiệp quy định tại khoản 1, khoản 2
Điều 21 Nghị định 69/2009) thì được HT ổn định đời sống theo quy định: Thu hồi từ
30% đến 70% diện tích đất nơng nghiệp đang sử dụng thì được HT ổn định đời sống


12

trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu
phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện KT-XH
khó khăn hoặc có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn thì thời gian HT tối đa là 24
tháng; Thu hồi trên 70% diện tích đất nơng nghiệp đang sử dụng thì được HT ổn định
đời sống trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24
tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều
kiện KT-XH khó khăn hoặc có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn thì thời gian HT tối

đa là 36 tháng;
+ Khi NN thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất, kinh doanh có đăng ký
kinh doanh, mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh, thì được HT cao nhất bằng 30% một
năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của ba năm liền kề trước đó được
cơ quan thuế xác nhận.
+ Hộ gia đình, cá nhân đang SDĐ do nhận giao khốn đất sử dụng vào mục
đích nơng nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng,
rừng phịng hộ) của các nơng, lâm trường quốc doanh khi NN thu hồi mà thuộc đối
tượng là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc
đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản
xuất nơng, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khốn đang trực tiếp sản xuất nơng
nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nơng nghiệp thì được HT bằng tiền. Mức
HT cao nhất bằng giá đất BT tính theo diện tích đất thực tế thu hồi, nhưng không vượt
hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương.
+ Hộ gia đình, cá nhân được BT bằng đất nơng nghiệp thì được HT ổn định
sản xuất, bao gồm: HT giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các
dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt
chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương
nghiệp.
- HT chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm
+ Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi NN thu hồi đất nơng
nghiệp thì ngồi việc được BT bằng tiền quy định còn được HT chuyển đổi nghề


13

nghiệp và tạo việc làm theo một trong các hình thức bằng tiền hoặc bằng đất ở hoặc
nhà ở hoặc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp như sau:
HT bằng tiền từ 1,5 đến 5 lần giá đất nông nghiệp đối với tồn bộ diện tích
đất nơng nghiệp bị thu hồi; diện tích được HT khơng vượt q hạn mức giao đất nông

nghiệp tại địa phương.
HT một lần bằng một suất đất ở hoặc một căn hộ chung cư hoặc một suất
đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp. Việc áp dụng theo hình thức này được thực
hiện đối với các địa phương có điều kiện về quỹ đất ở, quỹ nhà ở và người được HT có
nhu cầu về đất ở hoặc căn hộ chung cư hoặc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
mà giá trị được HT theo quy định tại điểm a khoản này lớn hơn hoặc bằng giá trị đất ở
hoặc căn hộ chung cư hoặc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; phần giá trị
chênh lệch được HT bằng tiền.
+ Việc áp dụng hình thức HT chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm bằng
một (01) suất đất ở hoặc một (01) căn hộ chung cư hoặc một (01) suất đất sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp chỉ thực hiện một lần khi có đủ các điều kiện quy định.
- HT đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không được
công nhận là đất ở
+ Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà
ở trong khu dân cư nhưng không được công nhận là đất ở; đất vườn, ao trong cùng thửa
đất có nhà ở riêng lẻ; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở dọc kênh mương và
dọc tuyến đường giao thơng thì ngồi việc được BT theo giá đất nông nghiệp trồng cây
lâu năm còn được HT bằng 30% - 70% giá đất ở của thửa đất đó; diện tích được HT
khơng q 05 lần hạn mức giao đất ở tại địa phương;
+ Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất nơng nghiệp trong địa giới hành
chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn; thửa đất nông
nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, ranh giới khu dân cư thì ngồi việc được BT
theo giá đất nơng nghiệp còn được HT bằng 20% - 50% giá đất ở trung bình của khu
vực có đất thu hồi theo quy định trong Bảng giá đất của địa phương; diện tích được HT
khơng q 05 lần hạn mức giao đất ở tại địa phương;


×