Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững tại huyện chương mỹ TP hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1005.07 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
----------------------------

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
ĐẶNG THỊ THÚY

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
TẠI HUYỆN CHƢƠNG MỸ - TP. HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN VĂN HỢP

Hà Nội, 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên


cứu nào đã cơng bố, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày……tháng……năm 2018
Tác giả

Đặng Thị Thúy


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu. Để hồn thành luận văn này tơi xin
bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới:
Thầy giáo hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Văn Hợp - Trƣờng Đại học Lâm nghiệp.
Các thầy, cô giáo trong Trƣờng Đại học Lâm nghiệp đã chỉ bảo, hƣớng
dẫn và giúp đỡ tận tình trong q trình tơi thực hiện luận văn này.
Sự giúp đỡ của gia đình, bạn bè đã ln quan tâm, động viên và tạo
điều kiện cho tơi trong q trình thực hiện.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày……tháng……năm 2018
Tác giả

Đặng Thị Thúy


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu tổng quát ..................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................. 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 3
4. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 3
5. Kế cấu của luận văn ...................................................................................... 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP BỀN VỮNG ...................................................................................... 4
1.1. Khái niệm, vai trị và đặc điểm sản xuất nơng nghiệp ............................... 4
1.1.1. Khái niệm ................................................................................................ 4
1.1.2. Đặc điểm của sản xuất nơng nghiệp........................................................ 4
1.1.3. Vai trị của nơng nghiệp .......................................................................... 6
1.2. Phát triển nông nghiệp bền vững ............................................................... 7
1.2.1. Một số khái niệm ..................................................................................... 7
1.2.2. Nội dung phát triển nông nghiệp bền vững........................................... 10
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển nông nghiệp bền vững .............. 15


iv

1.3.1. Điều kiện tự nhiên và các nguồn tài nguyên ......................................... 15
1.3.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 16

1.3.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật ............................................................ 16
1.3.4. Các chính sách phát triển nơng nghiệp ................................................. 17
1.3.5. Thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm ................................................................ 18
1.3.6. Khoa học công nghệ .............................................................................. 19
1.4. Cơ sở thực tiến về phát triển nông nghiệp ............................................... 21
1.4.1. Kinh nghiệm của một sốđịa phƣơng trong nƣớc .................................. 21
1.4.2. Thực tiễn phát triển nông nghiệp của Việt Nam ................................... 24
1.4.3. Bài học kinh nghiệm đƣợc rút ra cho huyện Chƣơng Mỹ .................... 26
Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 28
2.1. Tình hình tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Chƣơng Mỹ.................... 28
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 28
2.1.2. Tình hình kinh tế huyện Chƣơng Mỹ .................................................... 36
2.1.3. Cơ cở hạ tầng ........................................................................................ 41
2.1.4. Tình hình xã hội huyện Chƣơng Mỹ ..................................................... 44
2.1.5. Nhận xét chung ..................................................................................... 47
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 49
2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu ..................................................... 49
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................ 49
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu ................................................ 50
2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá về phát triển nông nghiệp bền vững: .................. 52
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 56
3.1. Thực trạng phát triển kinh tế của huyện Chƣơng Mỹ .............................. 56
3.1.1. Giá trị sản xuất của huyện giai đoạn 201 - 2016 .................................. 56
3.1.2. Cơ cấu kinh tế huyện Chƣơng Mỹ ........................................................ 57
3.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp bền vững của huyện Chƣơng Mỹ ..... 58


v

3.2.1. Phát triển về cơ cấu nông nghiệp .......................................................... 58

3.2.2. Phát triển các ngành sản xuất nông nghiệp ........................................... 59
3.2.3. Phát triển nơng nghiệp theo các tiêu chí bền vững ............................... 68
3.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển nông nghiệp bền vững huyện
Chƣơng Mỹ ..................................................................................................... 73
3.4. Nhận xét chung về tình hình phát triển nơng nghiệp bền vững huyện
Chƣơng Mỹ ..................................................................................................... 76
3.4.1. Những thành công ................................................................................. 76
3.4.2. Những hạn chế ...................................................................................... 77
3.5. Giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững huyện Chƣơng Mỹ ............. 78
3.5.1. Đinh hƣớng phát triển của huyện Chƣơng Mỹ trong thời gian tới ....... 78
3.5.2. Các giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững huyện Chƣơng Mỹ .... 79
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 93
1. Kết luận ....................................................................................................... 93
2. Khuyến nghị ................................................................................................ 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2016 ................................................... 33
Bảng 2.2. Giá trị và cơ cấu kinh tế huyện Chƣơng Mỹ (Theo giá so sánh năm
2010)................................................................................................................ 37
Bảng 2.3. Giá trị và cơ cấu kinh tế huyện Chƣơng Mỹ (Theo giá hiện hành) 38
Bảng 2.4. Tình hình biến động dân số qua một số năm trên địa bàn huyện
Chƣơng Mỹ ..................................................................................................... 45
Bảng 3.1. Giá trị sản xuất của huyện Chƣơng Mỹ .......................................... 56
Bảng 3.2. Cơ cấu kinh tế huyện Chƣơng Mỹgiai đoạn 2011 - 2016 .............. 57
Bảng 3.3. Cơ cấu ngành nông nghiệp huyện Chƣơng Mỹ giai đoạn 2014 2016 ................................................................................................................. 58

Bảng 3.4. Biến động diện tích gieo trồng qua các năm .................................. 60
Bảng 3.5. Diện tích, năng suất, sản lƣợng lúa qua các năm ........................... 61
Bảng 3.6. Diện tích, năng suất, sản lƣợng sản phẩm trồng trọt ...................... 63
Bảng 3.7. Số lƣợng, sản lƣợng ngành chăn ni huyện Chƣơng Mỹ ............. 64
Bảng 3.8. Diện tích, sản lƣợng thủy sản huyện Chƣơng Mỹ .......................... 65
Bảng 3.9.Thông tin chung về nhóm hộ điều tra .............................................. 66
Bảng 3.10. Kết quả sản xuất tại các hộ điều tra .............................................. 67
Bảng 3.11. Giá trị và cơ cấu giá trị sản xuất nông - lâm nghiệp, thủy sản ..... 68
Bảng 3.12. Giá trị sản xuất ngành nông lâm thủy sản huyện Chƣơng Mỹ ..... 69
Bảng 3.13. Một số chỉ tiêu xã hội giai đoạn 2014-2016 huyện Chƣơng Mỹ . 70
Bảng 3.14. Một số chỉ tiêu về môi trƣờng giai đoạn 2014-2016 huyện Chƣơng
Mỹ ................................................................................................................... 71
Bảng 3.15. Lƣợng rác thải và lƣợng thuốc hóa học ở các hộ điều tra ............ 72


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế quốc dân của Việt Nam, nông nghiệp là ngành kinh
tế quan trọng, đây là một ngành kinh tế đặc thù trực tiếp sản xuất ra lƣơng
thực, thực phẩm phục vụ nhu cầu thiết yếu cho con ngƣời, góp phần cung cấp
nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến nói riêng và giúp phát triển kinh
tế xã hội, ổn định chính trị quốc gia nói chung.
Phát triển nơng nghiệp có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân và xã hội, là sự nghiệp mang tính chiến lƣợc của mỗi quốc gia.Phát
triển kinh tế nông nghiệp là một phạm trù khoa học, nó biểu hiện năng lực
quản tổ chức quản lý và trình độ của nền kinh tế, xã hội ở từng địa phƣơng và
cả nƣớc.Trong sự hội nhập với kinh tế thế giới hiện nay, vấn đề này có tầm
quan trọng đặc biệt đối với Việt Nam.

Nông thôn Việt Nam với trên 70% dân số sinh sống và lao động. Sản
phầm khu vực này nhƣ lƣơng thực, thực phẩm nguyên liệu cho công nghiệp
chế biến và dịch vụ rất cần cho nền kinh tế quốc dân, vì vậy nơng nghiệp có
vai trị to lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội nƣớc ta. Bên cạnh những
thành tựu đã đạt đƣợc, thực tế còn cho thấy nông nghiệp nƣớc ta đã và đang
bộc lộ tình trạng lạc hậu, yếu kém và chậm phát triển nhƣ: Phát triển thiếu
tính quy hoạch ổn định, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, việc ứng dụng tiến
bộ khoa học cơng nghệ cịn rất hạn chế, cơng nghiệp chế biến và ngành nghề
kém phát triển, thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm hàng hóa khó khăn, tiếp cận thị
trƣờng thấp, lao động nơng nghiệp trình độ cịn thấp đời sống còn bấp bênh.
Cơ sở hạ tầng nhiều nơi còn kém, trình độ sản xuất và quản lý cịn lạc hậu,
quan hệ sản xuất chậm đƣợc đổi mới... .


2

Chƣơng Mỹ là một huyện thuộc ngoại thành TP. Hà Nội, nơi đây hội
đủ nhiều yếu tố thuận lợi cho phát triển nông nghiệp sạch và bền vững.Trong
những năm gần đây q trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nơng nghiệp – nơng
thơn của huyện đã có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, hiệu quả chƣa
cao và thiếu tính bền vững, đời sống của ngƣời làm nơng nghiệp cịn gặp
nhiều khó khăn, q trình phát triển kinh tế - xã hội nông thôn xuất hiện nhiều
yếu tố thay đổi ảnh hƣởng đến an ninh chính trị địa phƣơng … . Xuất phát từ
thực tế đó địi hỏi cần phải đƣợc nghiên cứu một cách khoa học về thực trạng
và đề xuất giải pháp tối ƣu cho sự phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện
Chƣơng Mỹ một cách bền vững. Với ý nghĩa đó tơi quyết định chọn đề tài
:“Giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững tại huyện Chƣơng Mỹ –
TP. Hà Nội” làm đề tài luận văn Thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển nơng nghiệp bền
vững tại huyện Chƣơng Mỹ góp phần đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hóa
nơng nghiệp nơng thôn gắn với xây dựng nông thôn mới hiện nay.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp bền
vững.
- Đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện
Chƣơng Mỹ giai đoạn 2014-2016.
- Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển nông nghiệp bền
vững huyện.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển nông nghiệp bền vững trên
địa bàn huyện Chƣơng Mỹ trong thời gian tới.


3

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là các vấn đề phát triển kinh tế nông nghiệp.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: luận văn chủ yếu đi sâu phân tích thực trạng sản xuất
nơng nghiệp từ đó đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp bền
vững trên địa bàn huyện.
- Về không gian: đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Chƣơng Mỹ,
Thành phố Hà Nội.
- Về thời gian: số liệu phục vụ nghiên cứu đƣợc thu thập trong giai
đoạn 2014-2016.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp bền vững.
- Thực trạng phát triển nông nghiệp huyện Chƣơng Mỹ.

- Những yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển nông nghiệp bền vững tại
huyện Chƣơng Mỹ.
- Một số giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững huyện Chƣơng Mỹ.
5. Kế cấu của luận văn
Ngoài phần đặt vấn đề, kết luận, luận văn bao gồm các phần sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp bền vững
Chƣơng 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận


4

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN NƠNG NGHIỆP BỀN VỮNG
1.1. Khái niệm, vai trị và đặc điểm sản xuất nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Ở bất kỳ nƣớc nào dù là nƣớc giàu hay nƣớc nghèo, nông nghiệp đều có
vị trí quan trọng. Nơng nghiệp là ngành sản xuất vật chất chủ yếu của nền
kinh tế cung cấp những sản phẩm thiết yếu nhƣ lƣơng thực, thực phẩm cho
con ngƣời tồn tại.C.Mác cũng đã khẳng định: “Nông nghiệp là một trong hai
ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã hội, sản phẩm nông nghiệp là nhu cầu
tối cơ bản của con ngƣời”.
Theo tài liệu nghiên cứu các Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng VII, khóa
X của Ban Tuyên giáo Trung ƣơng - Nhà Xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà
Nội - năm 2008 thì: “Nơng nghiệp là tên chung chỉ những ngành sản xuất lấy
đất đai, mặt nƣớc, đồng cỏ, quy trình sinh học,… làm đối tƣợng và là tƣ liệu
sản xuất chủ yếu. Nơng nghiệp có đặc điểm riêng, nổi bật là quá trình sản xuất
chịu sự chi phối khá nhiều của các yếu tố: tài ngun thiên nhiên, thời tiết, khí
hậu… Nơng nghiệp là sản nghiệp cơ sở (nền tảng) của các sản nghiệp thứ hai

(công nghiệp) và sản nghiệp thứ ba (dịch vụ); là sản nghiệp chính của nơng
dân và là sản nghiệp đầu tiên cần thiết cho sự sinh tồn của xã hội”.
1.1.2. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
- Đối tƣợng sản xuất nông nghiệp là các sinh vật bao gồm các cây trồng
và vật nuôi. Chúng sinh trƣởng và phát triển theo các quy luật riêng đồng thời
lại chịu tác động rất nhiều từ ngoại cảnh nhƣ thời tiết, khí hậu, môi trƣờng.
Các quy luật sinh học và điều kiện ngoại cảnh tồn tại độc lập với ý muốn chủ
quan của con ngƣời. Sản xuất nơng nghiệp mang tính thời vụ. Trong


5

nôngnghiệp, khối lƣợng đầu ra không tƣơng ứng về cả số lƣợng và chất lƣợng
so với đầu vào.
- Đất đai là tƣ liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt. Trong nông nghiệp, đất
đai là tƣ liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế. Đất đai đƣợc
gọi là tƣ liêu sản xuất đặc biệt vì nó vừa là đối tƣợng lao động vừa là tƣ liệu
lao động, khơng có đất đai thì khơng có sản xuất nơng nghiệp. Do đó, cần sử
dụng đầy đủ và hợp lý đất đai để vừa làm tăng năng suất đất đai vừa giữ gìn
và bảo vệ đất đai.
- Nơng nghiệp đƣợc phân bố trên phạm vi rộng lớn. Tích tụ và tập trung
cao là đặc điểm cơ bản của sản xuất công nghiệp. Trái lại, nông nghiệp đƣợc
phân bố trên phạm vi không gian rộng lớn. Đặc điểm này do tính chất đất đai
quy định. Tính chất này kéo theo sự đa dạng về địa hình, chất đất, nguồn
nƣớc, sinh vật sống ở đó và điều kiện thời tiết khí hậu. Mỗi vùng đất có một
hệ thống kinh tế - sinh thái riêng. Vì vậy, cần phải bố trí sinh vật phù hợp
với lợi thế của mỗi vùng, thực hiện chun mơn hóa gắn liền với phát triển
tổng hợp.
- Sản phẩm nông nghiệp vừa đƣợc tiêu dùng tại chỗ, vừa đƣợc trao đổi
trên thị trƣờng. Khác với công nghiệp, trong nông nghiệp sản phẩm sản xuất

ra vừa đƣợc ngƣời sản xuất tiêu dùng nội bộ vừa đƣợc bán trên thị trƣờng.
Sản phẩm tiêu dùng nội bộ đáp ứng nhu cầu lƣơng thực thực phẩm của gia
đình nơng dân, để làm giống. Sản phẩm bán ra trên thị trƣờng bao gồm các
sản phẩm cho ngƣời tiêu dùng, các ngành công nghiệp chế biến và các sản
phẩm xuất khẩu. Vì thế, nơng sản có thể tham gia vào rất nhiều kênh thị
trƣờng nên cần có chiến lƣợc sản xuất tiêu thụ sản phẩm hiệu quả. Đó là yêu
cầu tất yếu của một nền nơng nghiệp hàng hóa.
- Cung về nơng sản hàng hóa và cầu về đầu vào cho nơng sản mang tính
thời vụ. Do sản xuất nơng nghiệp mang tính thời vụ nên cung nông sản hàng


6

hóa và cầu về đầu vào của nơng nghiệp mang tính thời vụ. Vì vậy, địi hỏi
phải có cơ sở hạ tầng để dự trữ, bảo quản nông sản sau thu hoạch, có cơ chế
thị trƣờng linh hoạt mềm dẻo với sự tham gia của các thành phần kinh tế với
sự điều tiết của Nhà nƣớc.
- Nơng nghiệp có liên quan chặt chẽ đến các ngành công nghiệp và dịch
vụ. Sự liên quan này thể hiện ở chỗ không những nông nghiệp cung cấp
nguyên vật liệu, vốn, lao động... cho cơng nghiệp mà nơng nghiệp cịn là thị
trƣờng rộng lớn của cơng nghiệp và dịch vụ. Vì thế mọi chiến lƣợc phát triển
đều phải tính tốn đến mối quan hệ tƣơng hỗ nhiều chiều giữa nông nghiệp
với công nghiệp và dịch vụ.
1.1.3. Vai trị của nơng nghiệp
Ở những nƣớc đang trong giai đoạn đầu của q trình cơng nghiệp hóa,
nơng nghiệp còn là nguồn tạo ra thu nhập ngoại tệ. Tùy theo lợi thế của mình,
mỗi nƣớc có thể xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp thu ngoại tệ hay trao
đổi lấy sản phẩm công nghiệp để đầu tƣ lại cho nông nghiệp và các ngành
khác của nền kinh tế quốc dân. Phần lớn nguyên liệu của các ngành nông
nghiệp thực phẩm, công nghiệp chế biến và công nghiệp nhẹ khác do nơng

nghiệp cung cấp. Vì vậy, sự phát triển các ngành công nghiệp sản xuất các
các sản phẩm tiêu dùng này lệ thuộc vào việc cung cấp nguyên liệu của nông
nghiệp.
Nông nghiệp không những là nguồn cung cấp sản phẩm hàng hóa cho thị
trƣờng trong nƣớc và ngồi nƣớc mà còn cung cấp các yếu tố sản xuất nhƣ lao
động và vốn cho các khu vực kinh tế khác. Sự phát triển của các ngành công
nghiệp lệ thuộc vào lực lƣợng lao động do nông thôn cung cấp. Sự phát triển
của nơng nghiệp có ảnh hƣởng trực tiếp hay gián tiếp đến khả năng đáp ứng
về lao động cho các ngành cơng nghiệp và phi nơng nghiệp. Q trình cơng
nghiệp hóa đều cần sự đầu tƣ lớn về vốn. Với những đất nƣớc đang phát triển,


7

một phần đáng kể về vốn đó phải do nơng nghiệp cung cấp. Sự cung cấp vốn
từ nông nghiệp cho các ngành kinh tế khác thông qua nhiều con đƣờng nhƣ
thuế nông nghiệp, thuế nông sản xuất khẩu và sự thay thế các sản phẩm nhập
khẩu của nông nghiệp. Nông nghiệp còn là thị trƣờng tiêu thụ các sản phẩm
dịch vụ của công nghiệp và các ngành kinh tế khác. Vì thế nơng nghiệp là một
trong những nhân tố bảo đảm cho các ngành cơng nghiệp khác nhƣ cơng
nghiệp hóa học, cơ khí, cơng nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, dịch vụ sản xuất
và đời sống phát triển. Ở hầu hết các nƣớc nông nghiệp, thị trƣờng nông thôn
là thị trƣờng tiêu thụ chính các sản phẩm trên.
Nơng nghiệp có tác dụng giữ gìn và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và
môi trƣờng. Ở bất cứ nƣớc nào, sản xuất nông nghiệp cũng gắn liền với việc
sử dụng và quản lý các tài nguyên thiên nhiên nhƣ đất đai, nguồn nƣớc, rừng,
thực vật và động vật. Nền nông nghiệp phát triển ngồi việc đảm bảo các vai
trị nêu trên cịn phải góp phần gìn giữ và bảo vệ tài ngun thiên nhiên và
môi trƣờng, chống giảm cấp về nguồn lực và mất đa dạng sinh học. Đó là yếu
tố cơ bản cho sự phát triển một nền nông nghiệp ổn định và bền vững.

1.2. Phát triển nông nghiệp bền vững
1.2.1. Một số khái niệm
1.2.1.1. Khái niệm phát triển
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam thì “phát triển là phạm trù triết học
chỉ ra tính chất của những biến đổi đang diễn ra trong thế giới. Phát triển là
một thuộc tính của vật chất. Mọi sự vật và hiện tƣợng của hiện thực không tồn
tại trong trạng thái bất biến mà trải qua một loạt các trạng thái khác nhau từ
khi xuất hiện đến lúc tiêu vong. Nguồn gốc của sự phát triển là sự thống nhất
và đấu tranh của các mặt đối lập”. Phát triển kinh tế, xã hội nông thơn là q
trình thay đổi làm tăng mức sống của ngƣời dân, phát triển nông thôn phù hợp


8

với nhu cầu của con ngƣời, đảm bảo sự tồn tại bền vững và sự tiến bộ lâu dài,
đề ra những mục tiêu phấn đấu cho sự tiến bộ của nông thôn.
1.2.1.2. Khái niệm phát triển nông nghiệp
Theo GS.TS Đỗ Kim Chung: Phát triển nơng nghiệp thể hiện q trình
thay đổi của nền nông nghiệp ở giai đoạn này so với giai đoạn trƣớc đó và
thƣờng đạt ở mức độ cao hơn cả về lƣợng và về chất. Nền nông nghiệp phát
triển là một nền sản xuất vật chất không những có nhiều hơn về đầu ra (sản
phẩm và dịch vụ) đa dạng hơn về chủng loại và phù hợp hơn về cơ cấu, thích
ứng hơn về tổ chức và thể chế, thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của xã hội về nông
nghiệp. Phát triển nông nghiệp khác với tăng trƣởng nông nghiệp: “Tăng
trƣởng nông nghiệp chỉ thể hiện rằng ở thời điểm nào đó, nền nơng nghiệp có
nhiều đầu ra so với giai đoạn trƣớc, chủ yếu phản ánh sự thay đổi về kinh tế
và tập trung về mặt lƣợng. Tăng trƣởng nông nghiệp thƣờng đƣợc đo bằng
mức tăng thu nhập quốc dân trong nƣớc của nông nghiệp, mức tăng về sản
lƣợng và sản phẩm nông nghiệp, số lƣợng diện tích, số đầu con vật ni. Trái
lại, phát triển nông nghiệp thể hiện cả về lƣợng và về chất. Phát triển nông

nghiệp không những bao hàm cả tăng trƣởng mà còn phản ánh các thay đổi cơ
bản trong cơ cấu của nền nơng nghiệp, sự thích ứng của nơng nghiệp với hoàn
cảnh mới, sự tham gia của ngƣời dân trong quản lý và sử dụng nguồn nhân
lực, sự phân bố của cải và tài nguyên giữa các nhóm dân cƣ trong nội bộ nông
nghiệp và giữa nông nghiệp với các ngành kinh tế. Phát triển nơng nghiệp cịn
bao hàm cả kinh tế, xã hội, tổ chức, thể chế và mơi trƣờng. Tăng trƣởng và
phát triển nơng nghiệp có quan hệ với nhau. Tăng trƣởng là điều kiện cho sự
phát triển nông nghiệp. Tuy nhiên, cần thấy rằng do chiến lƣợc phát triển
nơng nghiệp chƣa hợp lý mà có tình trạng ở một số quốc gia có tăng trƣởng
nơng nghiệp nhƣng khơng có phát triển nơng nghiệp.


9

1.2.1.3. Khái niệm phát triển bền vững
Khái niệm “phát triển bền vững” xuất hiện trong phong trào bảo vệ môi
trƣờng từ những năm đầu của thập niên 70 của thế kỷ 20. Năm 1987, trong
Báo cáo “Tương lai chung của chúng ta” của Hội đồng Thế giới về Môi
trƣờng và Phát triển (WCED) của Liên hợp quốc, phát triển bền vững đƣợc
định nghĩa “là sự phát triển đáp ứng được những yêu cầu của hiện tại, nhưng
không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau”.
Hội nghị Thƣợng đỉnh Trái đất về Môi trƣờng và Phát triển tổ chức ở
Rio de Janeiro (Braxin) năm 1992 và Hội nghị Thƣợng đỉnh Thế giới về Phát
triển bền vững tổ chức ở Johannesburg (Cộng hòa Nam Phi) năm 2002 đã xác
định “phát triển bền vững” là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp
lý và hài hòa giữa 3 mặt của sự phát triển, gồm: phát triển kinh tế (nhất là tăng
trƣởng kinh tế), phát triển xã hội (nhất là thực hiện tiến bộ, cơng bằng xã hội,
xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm) và bảo vệ môi trƣờng (nhất là xử
lý, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lƣợng môi trƣờng).
Ở Việt Nam, phát triển bền vững bắt đầu đƣợc nghiên cứu từ khoảng cuối

thập niên 80 đầu thập niên 90 thế kỉ XX. Thể hiện cụ thể nhất là Quyết định số
153 ngày 17-8-2004 của Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Định hƣớng chiến
lƣợc phát triển bền vững ở Việt Nam (chƣơng trình nghị sự 21 của Việt Nam).
1.2.1.4. Khái niệm phát triển nơng nghiệp bền vững
Có nhiều định nghĩa khác nhau về phát triển nông nghiệp bền vững. Tổ
chức Lƣơng thực và Nông nghiệp của Liên hợp quốc (FAO) năm 1992 quan
niệm rằng “phát triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay
đổi về tổ chức và kỹ thuật nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng
của con người cho cả hiện tại và mai sau. Sự phát triển như vậy của nền nông
nghiệp (bao gồm cả lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản) sẽ đảm bảo không tổn


10

hại đến môi trường, không giảm cấp tài nguyên, sẽ phù hợp về kỹ thuật và
cơng nghệ, có hiệu quả về kinh tế và được chấp nhận về phương diện xã hội”
Theo Ủy ban kỹ thuật của FAO nền nông nghiệp bền vững bao gồm việc
quản lý có hiệu quả nguồn lực để thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của con
ngƣời mà vẫn duy trì hay làm tăng thêm chất lƣợng môi trƣờng và bảo tồn tài
nguyên thiên nhiên.
Theo định nghĩa của TAC/CGIARC (Ban cố vấn kỹ thuật thuộc nhóm
chun gia quốc tế về nghiên cứu nơng nghiệp của Liên hợp quốc): Nông
nghiệp bền vững phải bao hàm sự quản lý thành công tài nguyên thiên nhiên
nhằm thỏa mãn nhu cầu con ngƣời đồng thời cải tiến chất lƣợng mơi trƣờng
và giữ gìn đƣợc tài ngun thiên nhiên.
Theo TS. Vũ Văn Nâm: Phát triển nông nghiệp bền vững (bao gồm cả
lâm nghiệp và ngƣ nghiệp) là quá trình sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên
thiên nhiên, giải quyết tốt các vấn đề xã hội với bảo vệ môi trƣờng sinh thái
trên cơ sở đảm bảo thỏa mãn các nhu cầu của con ngƣời trong hiện tại và
tƣơng lai và đƣợc xã hội chấp nhận.

Từ việc kế thừa những định nghĩa trên tôi cho rằng: Phát triển nông
nghiệp bền vững là xây dựng nền nơng nghiệp có năng suất, chất lƣợng sản
phẩm không ngừng nâng cao, đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã
hội và môi trƣờng trong nông nghiệp trên cơ sở sử dụng hợp lý nguồn tài
nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trƣờng sinh thái.
1.2.2. Nội dung phát triển nông nghiệp bền vững
1.2.2.1. Phát triển về kinh tế
Trong q trình tăng trƣởng nơng nghiệp, hai phƣơng thức đƣợc thực
hiện là quảng canh: tăng sản lƣợng chủ yếu do mở rộng diện tích và thâm
canh: tăng năng suất trên một đơn vị diện tích bằng cách tăng cƣờng sử dụng
các yếu tố đầu vào do ngành công nghiệp cung cấp. Đối với phƣơng thức


11

quảng canh, do bóc lột chất dinh dƣỡng tự nhiên của đất, mở rộng diện tích
đất sản xuất nơng nghiệp chủ yếu bởi phá rừng. Nông nghiệp sẽ tăng trƣởng
trong ngắn hạn, nhƣng một khi môi trƣờng tự nhiên suy thoái, năng suất sẽ
giảm rồi thu nhập sẽ thấp trong khi dân số tăng thêm và hệ quả thất nghiệp và
nghèo đói xuất hiện. Đối với phƣơng thức thâm canh, để đáp ứng nhu cầu
tăng trƣởng nhanh, tình trạng lạm dụng hóa chất (phân bón, thuốc trừ sâu) sẽ
xuất hiện. Điều này sẽ làm suy thoái tài nguyên đất và nƣớc và một khi sự suy
thoái xuất hiện, năng suất và thu nhập của nông dân sẽ giảm dần, trong khi
dân số nông thôn tăng và môi trƣờng nông thôn khơng thu hút việc làm, tình
trạng thất nghiệp sẽ tăng và nghèo đói sẽ xuất hiện. Shephered A (1998) cũng
tranh luận sự xuất hiện nghèo đói ở khía cạnh khác. Ông ta cho rằng, ngay cả
việc áp dụng các kỹ thuật sản xuất mà đảm bảo đƣợc công bằng sinh thái vẫn
dẫn đến tình trạng nghèo đói. Do đặc điểm tiềm năng của từng vùng địa lý
khác nhau, hiệu quả của việc áp dụng các kỹ thuật mới khác nhau. Bắt đầu
giai đoạn áp dụng kỹ thuật mới, vì địi hỏi tăng đầu tƣ (giống mới, phân bón,

thuốc trừ sâu, cải tạo mặt bằng đồng ruộng và hệ thống thủy nông đồng).
1.2.2.2. Phát triển về môi trường
Theo Haen (1991), tất cả các dạng hình thức của sản xuất nơng nghiệp
đều liên quan đến sự biến đổi của hệ thống sinh thái. Mong muốn rằng nông
nghiệp nên tiến hành sản xuất nhƣ tình trạng ngun thủy của tự nhiên là
khơng thực tế. Sự thách thức ở đây là sự can thiệp vào tự nhiên theo cách nào
đó để thực hiện một cân bằng có thể chấp nhận đƣợc giữa lợi ích mang lại từ
việc sử dụng, khai thác các nguồn tự nhiên cho sản xuất với lợi ích từ việc giữ
các chức năng sinh thái của nó. Nhấn mạnh vào khía cạnh cân bằng sinh thái
là phản ánh mong muốn của xã hội đối với việc giữ gìn mơi trƣờng tự nhiên,
đồng thời nó cũng là lợi ích dài hạn của sản xuất nơng nghiệp vì sản xuất lệ
thuộc vào độ màu mỡ của đất, chất lƣợng nguồn nƣớc và khí hậu. Nhiều nƣớc


12

phát triển trên thế giới đã và đang định hƣớng lại sản xuất nông nghiệp hƣớng
tới một sự nhấn mạnh hơn về sinh thái. Chắc chắn rằng khơng phải vì nhu cầu
nơng sản giảm mà vì thực tiễn của việc sản xuất nông nghiệp hiện đại đã dẫn
tới sự phá hỏng sinh thái, hủy diệt nhiều sinh vật, suy thoái hệ thống đất nƣớc, thay đổi về khí hậu. Theo dự báo FAO, trong những thập niên tới, 80%
tổng sản lƣợng nơng sản sẽ đƣợc sản xuất trên diện tích đƣợc tƣới tiêu chủ
động. Do đó, vấn đề cốt lõi của sự mất cân bằng sinh thái không phải là do tốc
độ phát triển nông nghiệp hoặc tăng trƣởng nông nghiệp mà là do phƣơng
thức để thực hiện sự tăng trƣởng.
Để có thể phát triển nơng nghiệp một cách bền vững, giảm thiểu ảnh
hƣởng đến môi trƣờng sinh thái cần thực hiện tốt các nội dung sau đây:
- Áp dụng rộng rãi trong sản xuất các quy trình cơng nghệ an tồn.
- Bón phân cân đối và hợp lý phù hợp với yêu cầu của cây trồng, phù
hợp với điều kiện đất đai và khí hậu. Khơng bón phân vƣợt quá nhu cầu của
cây, ảnh hƣởng đến hoạt động của tập đồn vi sinh vật trong đất và gây ơ

nhiễm cho môi trƣờng. Thận trọng trong việc sử dụng các loại phân hóa học.
- Tƣới nƣớc đầy đủ cho cây, không để cây bị thiếu nƣớc. Các vùng trồng
rau, nhất là đối với các loại rau ăn lá, rau ăn hoa cần dùng nƣớc sạch để tƣới.
Không dùng nƣớc thải công nghiệp, nƣớc thải sinh hoạt, nƣớc thải bệnh viện
để tƣới rau.
- Phòng trừ sâu bệnh hiện nay đang là khâu có nhiều tác động làm mất
an tồn cho sản xuất nơng nghiệp. Các loại thuốc hóa học BVTV đều là
những chất độc. Các chất này khi rơi vào môi trƣờng là nguyên nhân quan
trọng gây ô nhiễm môi trƣờng. Thuốc hóa học BVTV cịn lại dƣ lƣợng trong
nơng sản làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng và gây độc cho ngƣời sử dụng.
Thuốc BVTV khơng chỉ có tác động tiêu diệt sâu bệnh gây hại, mà cịn có hại
cho cây trồng và tác động tiêu diệt các lồi cơn trùng có ích, các lồi vi sinh


13

vật đối kháng trong đất. Thông qua những tác động này các loại thuốc hóa
học BVTV đã ảnh hƣởng sâu sắc đến hệ sinh thái đồng ruộng, vƣờn cây.
Thƣờng là làm giảm khối lƣợng các loài sinh vật trong hệ sinh thái làm cho
các hệ này trở nên kém bền vững, dễ bị đảo lộn và bị huỷ hoại.
- Lựa chọn, bảo quản, sử dụng vật tƣ nông nghiệp an tồn.Vật tƣ nơng
nghiệp có vai trị to lớn trong việc tạo ra năng suất, chất lƣợng nông sản và
bảo vệ, phát triển tài nguyên, môi trƣờng.
- Lựa chọn đúng cơ cấu giống cây tạo điều kiện để đạt năng suất và sản
lƣợng cao, đồng thời đảm bảo cho sản xuất nông nghiệp phát triển bền vững.
Lựa chọn cơ cấu giống không đúng, không phù hợp với điều kiện thổ nhƣỡng
và khí hậu của địa phƣơng có thể làm cho năng suất cây trồng khơng ổn định,
sâu bệnh có thể phát sinh và gây hại nghiêm trọng, sản xuất nông nghiệp trở
nên bấp bênh, không bền vững.
1.2.2.3. Phát triển về xã hội

Theo Braun J.V (1991), quan tâm đến sự cân bằng của mơi trƣờng tự
nhiên vẫn chƣa đủ, mà cịn phải quan tâm đến mơi trƣờng mà trong đó ngƣời
dân sinh sống, đó là: những điều kiện về nơi ở, chất lƣợng nƣớc và thực
phẩm, chăm sóc sức khỏe và bệnh tật, vệ sinh, văn hóa. Đó là các vấn đề về
tình trạng sức khỏe, dinh dƣỡng và giáo dục của con ngƣời.
Strauss (1986), Haddad và Bouis (1991) cho rằng, tăng trƣởng nông
nghiệp và cải thiện môi trƣờng sức khỏe - dinh dƣỡng thƣờng có ảnh hƣởng
tƣơng hỗ. Tăng trƣởng nơng nghiệp tạo ra việc làm, thu nhập và do đó làm
thuận tiện cho việc cải thiện tình trạng sức khỏe - dinh dƣỡng của nơng dân.
Mặt khác, tình trạng sức khỏe - dinh dƣỡng là yếu tố quan trọng ảnh hƣởng
tới chất lƣợng của nguồn lao động và năng suất lao động, và nhƣ vậy sẽ ảnh
hƣởng trở ngại đối với tăng trƣởng nông nghiệp. Nhƣng nếu tăng trƣởng nông
nghiệp đƣợc thực hiện bằng phƣơng thức có thể ảnh hƣởng làm suy thối mơi


14

trƣờng tự nhiên, thì điều này sẽ làm nơng nghiệp tăng trƣởng chậm và theo đó
giảm đi ảnh hƣởng tích cực của tăng trƣởng nông nghiệp đối với việc cải
thiện tình trạng sức khỏe - dinh dƣỡng. Braun (1991) cũng tìm thấy rằng, nếu
tăng trƣởng nơng nghiệp đƣợc thực hiện bởi phƣơng thức mà ảnh hƣởng tới
suy thối mơi trƣờng thì tình trạng sức khỏe - dinh dƣỡng của ngƣời dân nông
thôn cũng bị ảnh hƣởng một cách trực tiếp. Trong trƣờng hợp áp dụng
phƣơng thức thâm canh nhƣng do thiếu hoàn chỉnh về số lƣợng cũng nhƣ chất
lƣợng của các cơng trình thủy lợi sẽ làm suy thối chất lƣợng nƣớc, gia tăng
muỗi, ruồi và các côn trùng khác và điều này sẽ dẫn đến sự phát triển các
bệnh nhƣ sốt rét, dịch tả đƣờng ruột. Do sử dụng lƣợng thuốc trừ sâu và thuốc
bảo vệ thực vật không thích hợp đã gây ra ngộ độc (nghiên cứu của Bull
(1982) cho thấy rằng 10.000 ngƣời chết vì ngộ độc thuốc trừ sâu hàng năm
trong các nƣớc đang phát triển). Trong trƣờng hợp áp dụng phƣơng thức

quảng canh, do mở rộng diện tích bởi phá rừng sẽ dẫn đến tình trạng suy thối
về nguồn nƣớc và hệ quả là khơ cạn, lũ lụt, thay đổi về khí hậu. Điều này dẫn
đến tình trạng khơng an tồn về sản xuất lƣơng thực, suy thối dinh dƣỡng,
nạn đói và hàng loạt bệnh tật liên quan đến lũ lụt, hạn hán sẽ xuất hiện.
Theo Alves (1991), rõ ràng rằng con đƣờng phát triển nông nghiệp là
qua phƣơng thức thâm canh. Phƣơng thức này đòi hỏi việc sử dụng các kĩ
thuật sinh học với giống mới, nhiều phân bón hơn, thay đổi về cơ cấu cây
trồng trên đất, kết hợp nông - lâm - ni trồng thủy sản, các kĩ thuật hóa - sinh
để chống lại sâu - dịch bệnh. Nếu các kĩ thuật này có thể đảm bảo khơng làm
suy thối mơi trƣờng hoặc suy thối ở mức độ chấp nhận đƣợc thì tăng trƣởng
nông nghiệp sẽ đảm bảo bền vững. Nhƣng nếu trình độ của ngƣời sản xuất
thấp kém thì rất khó khăn đối với họ để hiểu biết về các khái niệm bền vững,
suy thối mơi trƣờng và hiểu đƣợc các kĩ thuật mà có thể làm giảm suy thối
mơi trƣờng. Và điều này sẽ trở thành rào cản đối với việc áp dụng các tiến bộ


15

kĩ thuật mới vừa đem lại lợi ích cho họ và gìn giữ mơi trƣờng. Vì vậy, một hệ
thống nơng nghiệp mà không đảm bảo đƣợc sự bền vững trong việc cải thiện
tình trạng sức khỏe - dinh dƣỡng và trình độ văn hóa cho nơng dân thì khơng
thể nào là một hệ thống nông nghiệp bền vững đƣợc. Nông nghiệp bền vững
có thể đánh giá bởi một số chỉ tiêu liên quan đến xu hƣớng về tình trạng sức
khỏe - dinh dƣỡng và trình độ văn hóa của ngƣời dân nông thôn: tỉ lệ trẻ em,
ngƣời lớn suy dinh dƣỡng, mù chữ; tỉ lệ tử vong của trẻ em sơ sinh; tỉ lệ nông
dân bị các bệnh chủ yếu liên quan đến mơi trƣờng.
Qua phân tích ba mối quan hệ chủ yếu trên, phát triển nơng nghiệp bền
vững có thể khái quát như sau: phát triển nông nghiệp bền vững là mơ hình
phát triển mà đáp ứng được u cầu tăng trưởng chung của nền kinh tế nhưng
không làm suy thối mơi trường tự nhiên và con người, đồng thời đảm bảo

được kinh tế bền vững trên mức nghèo đói cho người nơng dân. Suy thối về
mơi trường ở hiện tại là hậu quả của việc áp dụng các phương thức sản xuất
trước đây, do đó để đạt tới trình độ nơng nghiệp bền vững (khắc phục hậu
quả trước đây và áp dụng các phương thức sản xuất mới gắn với giữ gìn mơi
trường sinh thái) địi hỏi một q trình lâu dài. Trong ngắn hạn, phát triển
nơng nghiệp hướng tới bền vững sẽ là mục tiêu cho các chính sách phát triển
nơng nghiệp và nơng thơn.
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển nông nghiệp bền vững
1.3.1. Điều kiện tự nhiên và các nguồn tài nguyên
Vị trí địa lý, điều kiện đất đai, điều kiện khí hậu thời tiết, các nguồn tài
nguyên khác của vùng nhƣ nguồn nƣớc, rừng, khống sản, nguồn lao động
trong đó có nhiều nhân tố tác động một cách trực tiếp tới sự phát triển kinh tế
nơng nghiệp.
Vị trí địa lý thuận lợi và các tiềm năng tự nhiên phong phú, đa dạng của
mỗi vùng lãnh thổ là nhân tố thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp, nông


16

thôn. Những nơi điều kiện tự nhiên không thuận lợi nhƣ diện tích đất nơng
nghiệp bình qn đầu ngƣời thấp, đất kém màu mỡ, thiếu nƣớc sản xuất, bão
lụt,... đƣơng nhiên việc phát triển kinh tế nông nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn.
1.3.2. Điều kiện kinh tế xã hội
Các nhân tố kinh tế - xã hội bao gồm: cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông
thôn, các thành phần kinh tế nông thôn, thị trƣờng, vốn, cơ sở hạ tầng nông
thôn, sự phát triển của dân cƣ, lao động, trình độ ngƣời lao động, phong tục
tập quán, chính sách của Nhà nƣớc... Trong đó vốn, lao động, cơ sở hạ tầng
có vị trí quan trọng. Nếu có nguồn vốn dồi dào, lao động có trình độ tay nghề
cao, cơ sở hạ tầng của nông thôn hiện đại và đồng bộ, hệ thống chính sách của
Nhà nƣớc thơng thống có tác dụng khuyến khích thì chắc chắn kinh tế nơng

nghiệp, nơng thơn sẽ phát triển tốt. Ngƣợc lại, nếu thiếu vốn, lao động dƣ
thừa trình độ thấp, cơ sở hạ tầng lạc hậu, khơng đồng bộ, hệ thống chính sách
của Nhà nƣớc gị bó, khơng khuyến khích sẽ kìm hãm sự phát triển nông
nghiệp. Đời sống của ngƣời dân nông thôn sẽ chậm đƣợc cải thiện.
1.3.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật
Thủy lợi: Trong nông nghiệp, đối với cây trồng các loại thì nƣớc quan
trọng sau đất, hai câu nói “thủy sinh mộc” hay “nhất nƣớc nhì phân” đã nói
lên tầm quan trọng của nƣớc trong việc canh tác nông nghiệp. Để có sản xuất
nơng nghiệp theo nghĩa đầy đủ, nghĩa là cây trồng và vật ni có sự tác động
của con ngƣời từ đầu đến cuối của chu trình sản xuất (từ hạt, con giống đến
thu hoạch) phải có thủy lợi cung cấp nƣớc, vì nƣớc chiếm từ 70-90% trong
các cá thể cây con. Mặt khác, thiên tai bão úng có thể gây hại cho sản xuất
nơng nghiệp với mức độ ngày một tăng. Vì vậy, quá trình phát triển của nơng
nghiệp gắn liền với việc hình thành và xây dựng hệ thống thủy lợi.
Điện: Điện là năng lƣợng mạnh của sản xuất, đã trở thành một yêu cầu
quan trọng, là vật tƣ thiết yếu của nông nghiệp. Điện dùng vận hành các trạm


17

bơm tƣới tiêu, sấy khô nông sản, bảo quản hạt, củ giống, làm đông lạnh hàng
xuất khẩu. Sản xuất kỹ thuật càng cao thì càng địi hỏi về tiêu thụ điện năng
nhiều hơn. Các vùng sản xuất rau an toàn, trồng hoa, các trang trại chăn nuôi
gia súc, gia cầm...thƣờng xuyên cần điện để bơm, cấp nƣớc tƣới, cho gia súc
tắm, gia cầm uống, tắm, thắp sáng, điều chỉnh sinh trƣởng của cây, cho gia
súc ăn, sƣởi ấm, sục khí cho môi trƣờng thủy sản, làm lạnh kho lạnh bảo quản
nơng sản.
Cơ sở hạ tầng giao thơng: Đƣờng xá có vai trò quan trọng, “muốn làm
giàu phải làm đƣờng”, trong nơng nghiệp thì giao thơng, nhất là giao thơng
nội đồng có đảm bảo thì sản xuất và đi lại của ngƣời sản xuất, của các phƣơng

tiện máy nông cụ làm đất, vận chuyển sản phẩm mới thuận lợi. Trái lại, cơ sở
hạ tầng giao thông nông thôn, dẫn đến hiệu quả sản xuất thấp, giảm khả năng
tiếp cận thị trƣờng. Vì vậy, đầu tƣ cho giao thơng nơng thơn, giao thông đồng
ruộng là một nội dung quan trọng của CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn và
phát triển nông nghiệp bền vững.
1.3.4. Các chính sách phát triển nơng nghiệp
Với sản xuất nơng nghiệp, cơ chế chính sách về đất đai có vai trò chủ
đạo. Từ sau khi cả nƣớc thống nhất 4/1975 đến 1985, chính sách tập thể hóa
đất đai, làm ăn tập thể, bao cấp đã hạn chế lực lƣợng sản xuất, nƣớc ta rơi vào
khủng hoảng lƣơng thực thiếu đói trầm trọng... Thấy đƣợc nhƣợc điểm của cơ
chế chính sách này, Đảng và Nhà nƣớc ta đã có sự điều chỉnh, mạnh dạn bắt
đầu bằng: “Khoán sản phẩm đến nhóm và ngƣời lao động” theo Chỉ thị 100CT/TW ngày 13-1-1981 của Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng, ngƣời nơng dân
đã có quyền đƣợc hƣởng phần sản phẩm tăng lên trên diện tích khốn của
mình, nhờ đó mà nơng nghiệp có sức sống mới, hồi sinh trở lại, lƣợng lƣơng
thực đƣợc từng bƣớc nâng lên 15-16 triệu tấn/năm, thiếu đói đƣợc đẩy lùi
đáng kể.


18

Sau năm 1986, Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị về nông nghiệp ban hành
ngày 5-4-1988 là một Nghị quyết có những nội dung có tính đột phá, tạo bƣớc
phát triển mới rất quan trọng cho nông nghiệp và nông thôn trong thời kỳ đổi
mới, Ngay năm 1988, sản lƣợng lƣơng thực cả nƣớc đã đạt đến 17,6 triệu tấn,
đủ cho nhu cầu ăn trong nƣớc và có xuất khẩu 30 vạn tấn gạo, một thành tựu
làm thế giới phải ngạc nhiên. Những năm gần đây, sản lƣợng lƣơng thực luôn
đạt trên dƣới 40 triệu tấn, nhiều loại cây trồng khác cũng đạt kết quả rất cao nhƣ
điều, cà phê, ca cao, mía, đƣờng, trồng rừng,... Ngành chăn ni cũng rất phát
triển, đủ cho nhu cầu thực phẩm trong nƣớc và còn xuất khẩu với khối lƣợng khá
lớn ở một số loại: thịt lợn đơng lạnh, thủy sản cá, tơm.

Có thể nói, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc đối với nông nghiệp là yếu
tố quan trọng nhất bởi cũng chính đất đai ấy, nguồn lực ấy, con ngƣời ấy,
bằng một chủ trƣơng mới, phù hợp đã đƣa nƣớc ta từ thiếu đói, nghèo nàn đến
đủ ăn, khá, xuất khẩu nông sản chiếm thứ hạng cao trên thế giới.
1.3.5. Thị trường tiêu thụ sản phẩm
Trong những năm gần đây, hàng nông sản ngày càng phong phú, đa
dạng về chủng loại và chất lƣợng cũng đƣợc nâng lên đáng kể so với những
năm trƣớc đây. Mặc dù vậy, xung quanh việc tiêu thụ nơng sản hàng hóa vẫn
cịn nhiều vấn đề đặt ra từ việc quy hoạch sản xuất, chế biến và bảo quản sau
thu hoạch cho đến vấn đề chất lƣợng hàng hóa. Các hoạt động liên kết ngành
hàng giữa các tổ chức doanh nghiệp với nông dân, vấn đề thông tin thị trƣờng,
vấn đề hỗ trợ thu mua tạm trữ,… Những vấn đề này vẫn chƣa đƣợc giải quyết
căn bản nên giá trị hàng nơng sản vẫn cịn thấp và sức cạnh tranh yếu vẫn sẽ
tồn tại là điều tất yếu.
Cho nên để khắc phục đƣợc chuỗi những khó khăn, bất cập trên, nhằm
đẩy nhanh tốc độ chuyển đổi cơ cấu cây trồng, mùa vụ, nâng cao giá trị sản
xuất nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho nông dân, tiến đến phát triển một


×