Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

QUẢN TRỊ RỦI RO DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ TẠO VÀ LẮP RÁP THIẾT BỊ ĐIỆN VIỆT NAM.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN TRỊ RỦI RO DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CHẾ TẠO VÀ LẮP RÁP THIẾT BỊ ĐIỆN VIỆT NAM

Ngành: Quản trị kinh doanh
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 8340101

Họ và tên: Tạ Huy Hoàng
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thúy Anh

Hà Nội - 2020


i

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị tôi đang công tác.

Tác giả luận văn

Tạ Huy Hoàng

i




ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Nhân đây, tơi xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc lịng biết ơn chân thành đến các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện và giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Trước hết tơi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Ngoại
thương, Khoa Sau đại học của trường cùng tập thể các thầy cô giáo, những người đã
trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn
tới TS. Nguyễn Thúy Anh, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt q trình
nghiên cứu và hồn thiện đề tài.
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế, luận văn được hồn thiện
khơng thể tránh khỏi những sơ suất thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý
kiến của các thầy cô giáo cùng các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 02 tháng 07 năm 2020
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Tạ Huy Hoàng


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii

LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO DOANH NGHIỆP .12
1.1.Tổng quan về rủi ro..........................................................................................12
1.1.1. Khái niệm rủi ro .......................................................................................12
1.1.2. Phân loại rủi ro .........................................................................................13
1.2. Tổng quan về Quản trị rủi ro doanh nghiệp....................................................16
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro doanh nghiệp ...................................................16
1.2.2. Mục tiêu của quản trị rủi ro doanh nghiệp ...............................................16
1.2.3. Lợi ích của quản trị rủi ro doanh nghiệp ..................................................17
1.2.4. Quản trị rủi ro doanh nghiệp theo Bộ nguyên tắc COSO 2013 .................19
1.3. Nội dung quản trị rủi ro doanh nghiệp............................................................24
1.3.1. Xác định khẩu vị rủi ro .............................................................................24
1.3.2. Cơ cấu tổ chức về quản trị rủi ro ..............................................................30
1.3.3. Nhận diện rủi ro ........................................................................................34
1.3.4. Đo lường rủi ro .........................................................................................36
1.3.5. Xử lý và kiểm soát rủi ro ..........................................................................41
1.3.6. Giám sát và báo cáo..................................................................................43
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị rủi ro doanh nghiệp..............43
1.4.1. Nhân tố bên trong doanh nghiệp .............................................................43
1.4.2. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp .............................................................47
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN CHẾ TẠO VÀ LẮP RÁP THIẾT BỊ ĐIỆN VIỆT NAM ................49
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Chế tạo và Lắp ráp Thiết bị điện Việt Nam 49
2.1.1. Khái quát về ngành sản xuất thiết bị điện tại Việt Nam...........................49
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Cơng ty Cổ phần Chế tạo và Lắp ráp
Thiết bị điện Việt Nam .......................................................................................52
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Chế tạo và Lắp ráp Thiết bị điện
Việt Nam ............................................................................................................54
2.1.4. Hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Chế tạo và Lắp ráp Thiết bị
điện Việt Nam ....................................................................................................57



iv

2.2. Phân tích quản trị rủi ro doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Chế tạo và Lắp
ráp Thiết bị điện Việt Nam ....................................................................................63
2.2.1. Xác định khẩu vị rủi ro của Công ty Cổ phần Chế tạo và Lắp ráp Thiết bị điện
Việt Nam .............................................................................................................63
2.2.2. Cơ cấu tổ chức quản trị rủi ro doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Chế tạo
và Lắp ráp Thiết bị điện Việt Nam .....................................................................64
2.2.3. Nhận diện rủi ro tại Công ty Cổ phần Chế tạo và Lắp ráp Thiết bị điện
Việt Nam ............................................................................................................67
2.2.4. Đo lường rủi ro tại Công ty Cổ phần Chế tạo và Lắp ráp Thiết bị điện
Việt Nam ............................................................................................................79
2.2.5. Xử lý và kiểm sốt rủi ro tại Cơng ty Cổ phần Chế tạo và Lắp ráp Thiết bị
điện Việt Nam ....................................................................................................89
2.3. Đánh giá công tác quản trị rủi ro tại Công ty Cổ phần Chế tạo và Lắp ráp
Thiết bị điện Việt Nam ..........................................................................................97
2.3.1. Ưu điểm ....................................................................................................97
2.3.2. Nhược điểm ..............................................................................................97
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI
RO DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ TẠO VÀ LẮP RÁP
THIẾT BỊ ĐIỆN VIỆT NAM .................................................................................102
3.1 Định hướng về công tác quản trị rủi ro tại Công ty Cổ phần Chế tạo và Lắp
ráp Thiết bị điện Việt Nam trong thời gian tới ....................................................102
3.1.1. Kế hoạch kinh doanh của Công ty giai đoạn 2020-2025 .......................102
3.1.2. Định hướng phát triển chung ..................................................................103
3.1.3. Định hướng trong công tác quản trị rủi ro..............................................104
3.2. Một số biện pháp hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro tại Công ty Cổ phần Chế
tạo và Lắp ráp Thiết bị điện Việt Nam ................................................................104

3.2.1. Giải pháp về cơ cấu tổ chức bộ máy ......................................................105
3.2.2. Giải pháp về quy trình ............................................................................106
3.2.3. Giải pháp về con người ..........................................................................108
3.2.4. Giải pháp về cơ sở vật chất ....................................................................110
3.2.5. Giải pháp đối với các tình huống bên ngồi tác động ............................111
KẾT LUẬN .............................................................................................................113


vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 : Các nhân tố cấu thành khẩu vị rủi ro ......................................................25
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ các tuyến phòng vệ trong doanh nghiệp ........................................32
Sơ đồ 1.3 . Quy trình nhận diện rủi ro ......................................................................35
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ phần Chế tạo và Lắp ráp Thiết bị điện Việt
Nam ...........................................................................................................................56
Sơ đồ 2.2: Mơ hình phịng vệ 2 tuyến của Công ty Cổ phần Chế tạo và Lắp ráp
Thiết bị điện Việt Nam ..............................................................................................65

BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: So sánh các phương pháp nhận diện rủi ro ...............................................36
Bảng 1.2 : Bảng mơ tả mức độ tác động phi tài chính ..............................................39
Bảng 1.3 : Bảng mô tả mức độ tổn thương của rủi ro tới doanh nghiệp ...................40
Bảng 1.4: Bảng mô tả tốc độ xảy ra của rủi ro........................................................420
Bảng 1.5: Bảng đo lường mức độ rủi ro theo phương pháp định tính ....................421
Bảng 1.6: Các biện pháp xử lý rủi ro ........................................................................42
Bảng 2.1: Bảng so sánh số liệu Bảng cân đối kế tốn của Cơng ty Cổ phần Chế tạo
và Lắp ráp Thiết bị điện Việt Nam năm 2017-2018-2019 ………………….……59

Bảng 2.2: Bảng so sánh Báo cáo Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty Cổ phần Chế tạo và Lắp ráp Thiết bị điện Việt Nam năm 2017-2018-2019 .....622
Bảng 2.3: Bảng mô tả rủi ro tại Công ty Cổ phần Chế tạo và Lắp ráp Thiết bị điện
Việt Nam .................................................................................................................755
Bảng 2.4. Bảng xác định mức độ rủi ro của Công ty Cổ phần Chế tạo và Lắp ráp
Thiết bị điện Việt Nam ..............................................................................................80
Bảng 2.5: Bảng danh mục các rủi ro trọng yếu của Công ty Cổ phần Chế tạo và Lắp
ráp Thiết bị điện Việt Nam......................................................................................822
Bảng 2.6: Bảng kế hoạch hành động.......................................................................944


vii

TĨM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Trong q trình thực hiện luận văn, với đề tài “ Quản trị rủi ro doanh nghiệp tại
Công ty Cổ phần Chế tạo và Lắp ráp Thiết bị điện Việt Nam”, thông qua việc tìm
hiểu, nghiên cứu, tham khảo các tài liệu cơ sở lý luận về quản trị rủi ro và thực trạng
tình hình quản trị rủi ro tại Cơng ty Cổ phần Chế tạo và Lắp ráp Thiết bị điện Việt
Nam, tác giả nhận thấy, Ban Lãnh đạo Công ty đã có sự chú trọng tới vai trị của quản
trị rủi ro doanh nghiệp và từng bước thiết lập các cơ chế, chính sách nhằm phục vụ
cho cơng tác quản trị rủi ro doanh nghiệp được hiệu quả.
Các công cụ, phương pháp đã được áp dụng để nhận diện, đo lường, xử lý và
thực tế đã từng bước khắc phục, hạn chế được các rủi ro còn tồn tại.
Tuy nhiên, hoạt động quản trị rủi ro của Cơng ty cịn nhiều hạn chế, phương
pháp áp dụng chưa hiệu quả, cách thực nhận diện chưa chủ động, chỉ khi hậu quả của
rủi ro ảnh hưởng tới nhiều bộ phận và trực tiếp tới khách hàng mới được phát hiện,
chưa xử lý được tận gốc nguồn gốc phát sinh rủi ro, các quy trình chưa được tuân thủ
nghiêm ngặt. Việc kiểm tra chéo giữa các phòng ban và hoạt động của ban kiểm sốt
cịn nhiều hạn chế. Tun bố khẩu vị rủi ro của Cơng ty cịn nhiều mâu thuẫn. Đội
ngũ nhân sự chưa được coi trọng trong công tác quản trị rủi ro.

Từ những tồn tại nên trên, tác giả đề xuất các phương án nhằm nâng cao sự chủ
động trong phát hiện và phòng ngừa rủi ro, chia sẻ rủi ro với khách hàng, đồng thời,
giảm sự phụ thuộc của Công ty vào các nhà cung cấp tại Trung Quốc.
Tuy nhiên đề tài nghiên cứu vẫn cịn có những hạn chế nhất định: Phạm vi
nghiên cứu giới hạn tại Công ty Cổ phần Chế tạo và Lắp ráp Thiết bị điện Việt Nam
và trong một giai đoạn cụ thể, do đó khó khăn khi áp dụng cho các đơn vị khác.


8

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây ngày càng mở cửa và hội nhập
sau rộng hơn với thế giới, tạo ra nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với các doanh
nghiệp trong nước. Tăng trưởng kinh tế thể hiện rõ rệt qua sự thay đổi của hạ tầng đô
thị đất nước. Tạo ra cho thị trường thiết bị điện nhiều cơ hội phát triển. Trên đà tăng
trưởng đó, Chính phủ đã có nhiều những chính sách nhằm hỗ trợ, tăng sức cạnh tranh
cho các đơn vị trong nước. Và thực tế cũng cho thấy, những doanh nghiệp trong nước
nói chung và doanh nghiệp trong ngành sản xuất thiết bị điện nói riêng đóng góp vai
trị quan trọng trong sự phát triển ổn định và bền vững của nền kinh tế Việt Nam.
Trong bối cảnh tăng trưởng nhanh của thị trường, sự xuất hiện của nhiều doanh
nghiệp mới cả trong nước và nước ngoài tạo ra áp lực cạnh tranh lớn giữa các doanh
nghiệp, việc gia tăng quy mô, đa dạng hóa sản phẩm dẫn tới nhiều rủi ro tiềm ẩn.
Với đặc thù là các doanh nghiệp còn non trẻ cũng như nền kinh tế cịn nhiều hạn
chế, cơng tác quản trị rủi ro chưa thực sự được chú trọng là cơ sở tiềm ẩn nhiều rủi
ro tới sự ổn định của các doanh nghiệp, những rủi ro nếu khơng được xử lý có thể
ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiêp.
Thực tiễn hoạt động tại Công ty Cổ phần Chế tạo và Lắp ráp Thiết bị điện Việt
Nam trong những năm qua cho thấy sự phát triển của doanh nghiệp cũng kéo theo sự
đa dạng rủi ro trên nhiều phương diện, xu hướng rủi ro ngày càng phức tạp và khó

xác định hơn, cho thấy việc kiểm soát dù được quan tâm nhiều hơn nhưng chưa triệt
để và chưa hiệu quả.
Chính vì vậy việc quản trị rủi ro một cách bài bản và hiệu quả nhằm giảm thiểu
các tổn thất phát sinh trong quá trình hoạt động góp phần nâng cao lợi nhuận và uy
tín của Cơng ty là vấn đề được quan tâm hàng đầu.
Tổng hợp các mối quan tâm trên, đồng thời nhận định các rủi ro phát sinh có tác
động mạnh mẽ đến hoạt động của doanh nghiệp và từ đó ảnh hưởng mạnh đến sự
phát triển ổn định của nền kinh tế, nên tôi chọn đề tài “Quản trị rủi ro doanh nghiệp


9

tại Công ty Cổ phần Chế tạo và Lắp ráp Thiết bị điện Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nhằm đề xuất các giải pháp để hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro tại Công
ty Cổ phần Chế tạo và Lắp ráp Thiết bị điện Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản trị rủi ro tại Công ty Cổ phần Chế tạo
và Lắp ráp Thiết bị điện Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu về nội dung: nghiên cứu tập trung vào hoạt động quản trị
rủi ro tại Công ty Cổ phần Chế tạo và Lắp ráp Thiết bị điện Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu về không gian: nghiên cứu được thực hiện tại Công ty Cổ
phần Chế tạo và Lắp ráp Thiết bị điện Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu về thời gian: dữ liệu nghiên cứu được thu thập trong giai
đoạn năm 2017-2019 của Công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu và nội dung nghiên cứu đặt ra, luận văn sử dụng các
phương pháp chủ yếu sau đây:
Phương pháp tổng hợp: sử dụng nhằm kế thừa những lý luận cơ bản về quản trị
rủi ro tại các doanh nghiệp, từ đó hình thành cơ sở lý thuyết cho đề tài luận văn.

Phương pháp thống kê: sử dụng để thu thập số liệu về tổng quan tình hình hoạt động,
thực trạng quản trị rủi ro tại Công ty Cổ phần Chế tạo và Lắp ráp Thiết bị điện Việt Nam.
Phương pháp so sánh: sử dụng để phân tích, so sánh số liệu từ biểu đồ, bảng số
liệu qua các năm của Công ty Cổ phần Chế tạo và Lắp ráp Thiết bị điện Việt Nam.
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: là phương pháp hỏi trực tiếp những người
cung cấp thông tin, dữ liệu cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài tại đơn vị.
Ngồi ra luận văn cịn sử dụng chọn lọc hệ thống cơ sở dữ liệu từ báo cáo tài
chính của Công ty Cổ phần Chế tạo và Lắp ráp Thiết bị điện Việt Nam, số liệu của
các Tạp chí chuyên ngành có uy tín, Tạp chí Doanh nghiệp, Thời báo kinh tế Việt


10

Nam,… và các website có nội dung liên quan.
5. Tổng quan nghiên cứu, tổng hợp các nghiên cứu trước đây về đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu các giải pháp quản trị rủi ro của doanh nghiệp
thương mại. Đây là một đề tài mới trong thập niên gần đây. Đã có nhiều đề tài nghiên
cứu về rủi ro trong doanh nghiệp tuy nhiên chủ yếu là trong lĩnh vực doanh nghiệp,
đối với các doanh nghiệp thì chưa có nhiều:
Luận văn thạc sĩ: ““Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Cẩm Phả” của Lại Thị Duyên, trường Đại học Ngoại
thương Hà Nội, năm 2017. Nghiên cứu chỉ ra những thay đổi và tồn tại trong công
tác quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam – chi nhánh Cẩm Phả.
Luận văn thạc sĩ : "Quản trị rủi ro nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh tại công ty TNHH các hệ thống viễn thông VNPT FUJITSU" của Trần
Thành Quang, trường Đại học Bách khoa Hà Nội, năm 2013
Nghiên cứu “Khẩu vị rủi ro cho các ngân hàng thương mại Việt Nam: Từ lý
thuyết đến thực tế” của Đỗ Thu Hằng, Học viện Ngân hàng
“The Value of Enterprise Risk Management” của Robert E. Hoyt Andre P.

Liebenberg, 11/04/2011. Nghiên cứu đo lường hiệu quả của các công cụ quản trị rủi
ro và đánh giá hiệu quả của công tác quản trị rủi ro đối với các công ty bảo hiểm của
Hoa Kỳ. Thông qua đó, nghiên cứu thể hiện được mối quan hệ tích cực giữa giá trị
doanh nghiệp và cơng tác quản trị rủi ro doanh nghiệp.
“Enterprise Risk Management: Theory and Practice” của Brian W. Nocco
René M. Stulz, ngày 07/12/2006. Nghiên cứu hướng dẫn một cách sâu rộng về triển
khai quy trình quản trị rủi ro, đồng thời chỉ ra lợi ích và những thách thức lớn khi
thực hiện áp dụng quản trị rủi ro tại doanh nghiệp, thông qua việc sử dụng khung rủi
ro và thiết lập một khẩu vị rủi ro với cách chuyển giao rủi ro hiệu quả.
“The Determinants of Enterprise Risk Management: Evidence From the
Appointment of Chief Risk Officers” của André P. Liebenberg Robert E. Hoyt, ngày
10/06/2003. Nghiên cứu này cung cấp một nỗ lực ban đầu trong việc xác định các
yếu tố quyết định áp dụng quản trị rủi ro doanh nghiệp. Đồng thời chỉ ra rằng, các


11

cơng ty có địn bẩy tài chính lớn hơn có nhiều khả năng chỉ định Giám đốc quản lý
rủi ro. Phát hiện này phù hợp với giả thuyết rằng các công ty chỉ định Giám đốc quản
lý rủi ro để giảm sự bất cân xứng thông tin liên quan đến hồ sơ rủi ro hiện tại và dự
kiến của công ty.
Những kết quả chủ yếu mà các cơng trình nghiên cứu trước đây đã làm được:
Về lý luận: Các luận án, luận văn đã làm rõ được các vấn đề lý luận cơ bản rủi ro là
gì, quản trị rủi ro ở các doanh nghiệp, các công cụ quản trị rủi ro trong doanh nghiệp...
Về thực trạng và giải pháp: các cơng trình nêu trên đã đánh giá được thực trạng
quản trị rủi ro, đo lường rủi ro, những ưu điểm và tồn tại quản trị rủi ro của đối tượng
nghiên cứu là các doanh nghiệp cụ thể trong phạm vi thời gian nghiên cứu xác định,
từ đó đưa ra một số giải pháp cho quản trị rủi ro tại doanh nghiệp đó.
Những vấn đề chưa được làm rõ ở các cơng trình trước đây:
Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tại các doanh nghiệp chưa được chú trọng,

trong khi đó, các rủi ro phát sinh ngày càng nhiều, đa dạng, phức tạp và khó xác định
yêu cầu các có giải pháp nhận diện và kiểm sốt có tính thực tiễn và phù hợp.
Hơn nữa, đề tài “Quản trị rủi ro tại Công ty Cổ phần Chế tạo và Lắp ráp Thiết
bị điện Việt Nam” được thực hiện với đối tượng cụ thể với thời gian nghiên cứu cập
nhật do đó đề tài khơng bị trùng lặp với các nghiên cứu trước đây.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia làm 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về quản trị rủi ro doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về quản trị rủi ro doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Chế tạo
và Lắp ráp Thiết bị điện Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro doanh nghiệp tại Công
ty Cổ phần Chế tạo và Lắp ráp Thiết bị điện Việt Nam.


12

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
DOANH NGHIỆP
1.1.Tổng quan về rủi ro
1.1.1. Khái niệm rủi ro
Rủi ro có mặt ở khắp nơi, là một phần trong đời sống của mọi cá nhân cũng
như các tổ chức xã hội. Rủi ro được định nghĩa là một tổ hợp của khả năng xảy ra của
một sự kiện cùng với hệ quả của nó. Trong hoạt động của doanh nghiệp, rủi ro là khả
năng xảy ra sự kiện không mong đợi tác động ngược với thu nhập và vốn đầu tư.
Thông thường, người ta cho rằng rủi ro là khả năng xuất hiện các khoản thiệt hại tài
chính. Các trường hợp rủi ro được khái quát hóa bằng sự hiện diện của những tình
huống khơng chắc chắn, mà ngun nhân chủ yếu có thể đến từ lý do lạm phát, do
biến động lãi suất, tỷ giá, giá cả hàng hóa, hoặc do đánh giá sai các khả năng tình
huống xảy ra, hoặc do quyết định đầu tư khơng thích hợp, hoặc cũng có thể do các
yếu tố chính trị, xã hội và môi trường kinh doanh thay đổi,…

Theo trường phái truyền thống, rủi ro được xem là sự không may mắn, sự tổn
thất mất mát, nguy hiểm. Nó được xem là điều không lành, không tốt, bất ngờ xảy
đến. Đó là sự tổn thất về tài sản hay là sự giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận
dự kiến. Rủi ro còn được hiểu là những bất trắc ngồi ý muốn xảy ra trong q trình
kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển của
một doanh nghiệp. Theo quan điểm này thì rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy
hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc sự khơng chắc chắn
có thể ước đoán được xác suất xảy ra..
Theo trường phái hiện đại, rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được, vừa mang
tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang đến những tổn thất mất mát
cho con người nhưng cũng có thể mang lại những lợi ích, những cơ hội. Là sự khác
biệt giữa giá trị kì vọng và giá trị thực tế. Theo quan điểm này rủi ro bao hàm nghĩa
rộng hơn và không chỉ tính đến rủi ro tài chính mà cịn bao gồm cả những rủi ro liên
quan đến những mục tiêu hoạt động và chiến lược. Nếu tích cực nghiên cứu rủi ro,
người ta có thể tìm ra những biện pháp phòng ngừa, hạn chế những rủi ro tiêu cực,


13

đón nhận những cơ hội mang lại kết quả tốt đẹp cho tương lai.
Xét trong tính tổng thể, đối với mỗi sự kiện và hệ quả của nó đều chứa đựng
cơ hội mang lại lợi ích và nguy cơ gây hại. Quản trị rủi ro càng ngày càng được coi
là vấn đề liên quan đến cả khía cạnh tích cực và tiêu cực của rủi ro.
Trong một giới hạn hẹp hơn, thơng thường khi nói đến hệ quả của sự kiện
người ta nói đến các hệ quả tiêu cực (hậu quả) và quản trị rủi ro do đó được coi là tập
trung vào các yếu tố tiêu cực, gây hại.
Nếu người ta xem xét rủi ro trong khả năng xuất hiện thường xuyên, người ta
có thể đo lường rủi ro dựa trên tỷ lệ với một bên là mức độ chắc chắn xảy ra với một
bên còn lại là mức độ chắc chắn không xảy ra. Khi xác xuất mức độ chắc chắn xảy ra
hoặc không xảy ra bằng nhau, rủi ro là lớn nhất.

Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, hoạt động trong lĩnh vực lưu thơng hàng
hóa, bao gồm đầu tư tiền của, công sức và tài năng... vào lĩnh vực sản xuất, mua bán
hàng hoá đáp ứng nhu cầu của thị trường nhằm kiếm lợi nhuận (theo luật Doanh
nghiệp). Do đó cũng như các lĩnh vực khác, hoạt động của doanh nghiệp luôn song
hành cùng với nhiều rủi ro. Rủi ro trong hoạt động của doanh nghiệp là khả năng xảy
ra tổn thất về tài sản, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm
một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một kế hoạch kinh doanh nhất định.
Trong thời điểm hiện nay, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thương mại ngày càng
đa dạng và phức tạp, do đó việc nhận diện và quản trị rủi ro là hết sức cần thiết.
Như vậy, có thể coi rủi ro là sự khơng chắc chắn có thể ước đốn được xác
suất xảy ra, là sự khác biệt giữa giá trị thực tế và giá trị kỳ vọng, là những sự kiện có
khả năng làm các chủ thể kinh tế bị thiệt hại.
1.1.2. Phân loại rủi ro
Các loại rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải gồm có:
Rủi ro hoạt động là khả năng gây ra tổn thất trực tiếp hoặc gián tiếp do con
người, quy trình, hệ thống khơng đầy đủ hoặc được thiết lập đầy đủ nhưng hoạt động
khơng hiệu quả, hoặc do các sự kiện bên ngồi gây ra. Trong rủi ro hoạt động gồm
có: rủi ro nhân sự, rủi ro gian lận bên trong, rủi ro gian lận bên ngoài, rủi ro tài sản


14

hữu hình, rủi ro báo cáo/hạch tốn, rủi ro cơng nghệ thơng tin, rủi ro an tồn thơng
tin, rui ro ro pháp lý/ tn thủ, rủi ro cơ chế/mơ hình, rủi ro tác nghiệp giao dịch, rủi ro thuê
ngoài, rủi ro gián đoạt hoạt động kinh doanh liên tục, rủi ro chuẩn mực nghề nghiệp.
Rủi ro tài chính là những rủi ro xuất phát từ các giao dịch liên quan đến tài
chính Cơng ty, bao gồm các hoạt động mua bán, các khoản đầu tư và cho vay, từ độ
nhạy cảm của các nhân tố giá cả thị trường như lãi suất, tỷ giá, giá cả hàng hóa, chứng
khốn và những rủi ro doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính – sử dụng nguồn vốn
vay trong kinh doanh tác động đến doanh thu, lợi nhuận, dòng tiền của doanh nghiệp.

Rủi ro tài chính liên quan đến: Cơ cấu tài trợ/Cơ cấu vốn, rủi ro thị trường (rủi ro lãi
suất, rủi ro tỷ giá), rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro đầu tư.
Rủi ro lãi suất: Trong hoạt động kinh doanh, hầu như các doanh nghiệp phải
sử dụng vốn vay. Khi lập kế hoạch kinh doanh, tuy lãi suất tiền vay đã được dự tính,
song có rất nhiều yếu tố nằm ngồi tầm kiểm sốt của doanh nghiệp tác động đến lãi
suất tiền vay. Chẳng hạn, khi lạm phát xảy ra, lãi suất tiền vay tăng đột biến, những
dự tính và tính tốn trong kế hoạch kinh doanh ban đầu bị đảo lộn. Tùy thuộc vào
lượng tiền vay của doanh nghiệp, mức độ tác động tiêu cực của rủi ro lãi suất cũng
sẽ khác nhau.
Rủi ro tỷ giá: Rủi ro tỷ giá là sự thay đổi tỷ giá ngoại tệ mà doanh nghiệp
không thể dự báo trước. Trong trường hợp các giao dịch của doanh nghiệp thực hiện
trên cơ sở tỷ giá ngoại tệ mà hành hóa đã được định giá trước, khi tỷ giá có sự biến
động có thể tạo ra rủi ro dẫn đến thua lỗ. Tùy theo quy mô sử dụng ngoại tệ, doanh
nghiệp có thể chịu rủi ro tỷ giá nhiều hay ít.
Rủi ro biến động giá cả hàng hóa: đối với các doanh nghiệp có các giao dịch
mua bán hàng hóa theo hợp đồng cố định giá trong một thời gian dài, rủi ro biến động
giá cả hàng hóa có thể sẽ là một rủi ro lớn. Đặc biệt trong trường hợp nền kinh tế có
lạm phát cao, giá cả hàng hóa thay đổi hàng ngày. Đối với đa số doanh nghiệp sản
xuất, sản phẩm đầu ra thường được ký hợp đồng theo đơn hàng trước khi sản xuất,
khi giá cả biến động, nguyên vật liệu đầu vào tăng, nhưng giá bán sản phẩm đã cố
định từ trước, sẽ chịu nguy cơ rủi ro thua lỗ do chi phi, giá thành bị đội lên quá cao.


15

Rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng là tính không chắc chắn và tiềm ẩn về khoản
lỗ do không có khả năng thanh tốn của bên đối tác. Rủi ro tín dụng có thể vì ngun
nhân các đối tác không thực hiện đầy đủ trách nhiệm pháp lý, chẳng hạn như lẽ ra
phải thanh toán tiền mua hàng, nhưng lại khơng thanh tốn đúng hạn, hoặc thanh tốn
khơng đầy đủ, hoặc thậm chí từ chối thanh tốn vì nhiều lý do. Ở nước ta, do đặc

điểm của nền kinh tế đang chuyển đổi, nhiều doanh nghiệp chưa đạt được sự ổn định
trong tăng trưởng, phát triển chưa thực sự bền vững, càng làm gia tăng rủi ro tín dụng.
Mặt khác, tỷ lệ lạm phát cao cũng góp phần làm gia tăng rủi ro tín dụng.
Rủi ro năng lực kinh doanh: Rủi ro năng lực kinh doanh là những rủi ro xảy ra
do sự thiếu hiểu biết về các kỹ năng giao dịch kinh doanh của doanh nghiệp. Rủi ro
này phần lớn thuộc về những yếu tố chủ quan trong nội bộ doanh nghiệp.
Rủi ro tác nghiệp: trang thiết bị, hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất hư
hỏng, chuỗi cung ứng hoặc quy trình sản xuất lỗi, bị gián đoạn, công nhân viên bị tai
nạn sản xuất,…
Rủi ro chiến lược: các rủi ro phát sinh từ vấn đề quản trị, từ môi trường kinh
doanh và các đối tượng liên quan đến chiến lược kinh doanh như khách hàng, đối thủ,
nhà đầu tư…Rủi ro chiến lược có thể phát sinh trong quá trình thực hiện chiến lược
là việc thực hiện không đúng chiến lược, hoạt động của chiến lược không được thay
đổi kịp thời với thay đổi của môi trường hoặc cũng có thể do đối thủ cạnh tranh thực
hiện hành vi xấu làm thay đổi chiến lược kinh doanh ban đầu và cũng có thể rủi ro
gây ra ngay từ khi đưa ra chiến lược sai lầm. Các rủi ro chiến lược được xác định dựa
trên những quyết định của ban giám đốc về mục tiêu và định hướng của doanh nghiệp.
Vì vậy, các quy trình ra quyết định và lập kế hoạch chiến lược của ban giám đốc cần
phải được tiến hành toàn diện và tỉ mỉ.
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì rủi ro hoạt động là loại rủi
ro ảnh hưởng nhiều nhất và bao trùm lên tất cả các loại rủi ro. Rủi ro hoạt động khơng
mang tính tài chính bởi nó phát sinh từ sự cố trong quy trình, từ hệ thống cơng nghệ
thông tin, hệ thống báo cáo, những quy định giám sát rủi ro nội bộ hoặc việc tuân thủ
những chính sách rủi ro. Chính vì vậy trong quản lý rủi ro nếu quản lý tốt rủi ro hoạt


16

động sẽ làm giảm thiểu nguy cơ xảy ra các rủi ro khác.
1.2. Tổng quan về Quản trị rủi ro doanh nghiệp

1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro doanh nghiệp
Quản trị rủi ro doanh nghiệp ngày nay được coi như là một bộ phận không thể
tách rời với chiến lược doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là chiến lược của doanh
nghiệp sẽ được xem là không đầy đủ nếu thiếu vắng sự gắn kết với quản trị rủi ro.
Quản trị rủi ro theo nghĩa rộng cung cấp cho doanh nghiệp một biện pháp để
phát huy, sử dụng năng lực của chính mình để đề phịng và chuẩn bị cho sự biến động
của thị trường hơn là chờ đợi sự biến động rồi mới tìm cách đối phó lại, tất cả các chi
tiết rủi ro cần phải được vận hành trong phạm vi chấp nhận được, có giới hạn và chịu
sự kiểm soát.
Quản trị rủi ro là sự vận hành chương trình mà có thể hồn thiện hoạt
động,quản lý được các nguồn lực quan trọng, đảm bảo sự tuân thủ các quy định, đạt
được mục tiêu duy trì sự cân bằng tài chính và cuối cùng là ngăn chặn sự mất mát,
thiệt hại cho doanh nghiệp, là một hành động chủ động trong hiện tại để bảo vệ kết
quả ở thì tương lai.
Theo Bộ nguyên tắc COSO 2013, quản trị rủi ro là một quy trình được thiết
lập bởi hội đồng quản trị, ban quản lý và các cán bộ có liên quan khác áp dụng trong
quá trình xây dựng chiến lược doanh nghiệp thực hiện xác định những sự kiện có khả
năng xảy ra gây ảnh hưởng đến doanh nghiệp đồng thời quản trị rủi ro trong phạm vi
cho phép nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp
1.2.2. Mục tiêu của quản trị rủi ro doanh nghiệp
Mọi doanh nghiệp hoạt động đều hướng tới mục tiêu tạo ra lợi thế cạnh tranh
và đem lại giá trị tăng thêm cho những đối tác bên trong và bên ngoài của doanh
nghiệp gắn kết chặt chẽ với hoạt động của mình. Để có thể đạt được mục tiêu đó,
doanh nghiệp thường xây dựng cho mình chiến lược hoạt động cùng hàng loạt những
chương trình, kế hoạch để thực thi những chiến lược đã được đề ra. Trong quá trình
thực thi chiến lược sẽ thường có nhiều rủi ro xảy ra làm ảnh hưởng đến quá trình tiến
tới mục tiêu của doanh nghiệp.


17


Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, tồn diện và có
hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm sốt, phịng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất
mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro đồng thời tìm cách biến rủi ro thành những
cơ hội thành cơng. Đó là q trình mà ở đó tổ chức một cách có phương pháp, nhận
thức các rủi ro gắn với hoạt động của họ, với mục tiêu đạt được lợi ích bền vững trong
từng hoạt động và xuyên suốt quá trình vận hành của tất cả các hoạt động.
Một doanh nghiệp da giầy nào đó chẳng hạn bất ngờ phải đối mặt với một vụ
kiện chống bán phá giá dẫn tới những thua thiệt trong việc nhận đơn hàng. Nhân cơng
của một nhà máy nào đó bất ngờ đình cơng làm ngưng trệ sản xuất. Hàng loạt nhân
viên giỏi của một cơng ty nào đó ra đi để chuyển sang doanh nghiệp khác hoặc thành
lập công ty riêng .v.v. Những rủi ro đó sẽ làm cho doanh nghiệp bị bất ngờ và dẫn
đến thiệt hại ảnh hưởng đến mục tiêu của doanh nghiệp nếu như chúng không được
doanh nghiệp lường trước. Tất cả những vấn đề đó đều được thiết kế và soi rọi trong
lăng kính của quản trị rủi ro doanh nghiệp. Hệ thống quản trị rủi ro doanh nghiệp
được thiết lập nhằm san lấp những khiếm khuyết do rủi ro gây ra.
Do đó, theo tác giả, mục tiêu của quản trị rủi ro cũng chính là mục tiêu của
doanh nghiệp, đó là nâng cao giá trị và bảo vệ những lợi ích của doanh nghiệp
1.2.3. Lợi ích của quản trị rủi ro doanh nghiệp
Rủi ro trong q trình hoạt động của doanh nghiệp khơng những gây ra những
thiệt hại về tài chính mà cịn ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp. Trong xu thế phát
triển và hội nhập hiện nay, rủi ro trong doanh nghiệp ngày càng gia tăng do môi trường
kinh doanh phức tạp hơn, các hành vi trái pháp luật cũng ngày càng tăng lên trong khi
nhu cầu của các khách hàng yêu cầu doanh nghiệp phải đẩy mạnh tốc độ và khối lượng
công việc cần xử lý, để đạt được hiệu quả trong kinh doanh đặt ra áp lực về thay đổi cơ
sở hạ tầng, phát triển và phụ thuộc nhiều hơn vào công nghệ làm tăng nguy cơ rủi ro
hoạt động như lỗi phát sinh trong quá trình cung cấp sản phẩm, quy trình, thiết kế hệ
thống, các loại gian lận và những sai sót trong phục vụ khách hàng,…Mặt khác áp lực
công việc và xu hướng phân quyền, trao quyền xử lý công việc cho những cấp thấp
hơn cũng đòi hỏi nhu cầu tăng cường quản lý rủi ro.



18

Chỉ vài năm trước, nhận thức về quản trị rủi ro trong doanh nghiệp còn bị các nhà
lãnh đạo đánh giá thấp bởi lúc đó tình trạng doanh nghiệp thua lỗ, thất bại trong các dự
án kinh doanh, đầu tư và quản trị xảy ra với tỷ lệ cao…Trước tình trạng đó, lợi ích của
quản trị rủi ro mang lại cho doanh nghiệp được nhận ra. Một số doanh nghiệp tư nhân
lớn, các tập đoàn Nhà nước đã dần triển khai công tác quản trị rủi ro, tuy vẫn phải sử
dụng dịch vụ thuê ngoài nhưng hiệu quả mang lại nhiều tín hiệu đáng mừng.
Với những lý do trên cho thấy quản trị rủi ro doanh nghiệp ngày càng trở nên
cấp thiết. Quản trị rủi ro hiệu quả giúp doanh nghiệp đạt được các lợi ích sau:
Hạn chế sử dụng lãng phí dịng tiền đầu tư bởi hoạt động này giúp doanh nghiệp
phát hiện được những chi phí phát sinh thêm trong quá trình đầu tư và phát triển doanh
nghiệp. Đồng thời khi thực hiện quản trị rủi ro doanh nghiệp có thể loại bỏ được sự dư
thừa và hạn chế bất lợi khi có cái nhìn tổng thể về hoạt động đầu tư – kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư kinh doanh: Quản trị rủi ro trở thành
cơng cụ hữu ích cho doanh nghiệp để họ lường trước được bất lợi trong hoạt động
này tạo ra giá trị kinh doanh mới từ những hoạt động khác, nhận lại nguồn doanh thu
mới. Bên cạnh đó, quản trị rủi ro làm hạn chế rủi ro tăng tỷ lệ thành cơng trong các
dự án, bảo tồn giá trị cho doanh nghiệp.
Hỗ trợ cho doanh nghiệp hoàn thành mục tiêu chiến lược đề ra: từ khi đề ra mục
tiêu, doanh nghiệp lên chiến lược thực hiện đồng thời dự báo rủi ro có thể xảy đến
trong q trình hoạt động hướng tới mục tiêu. Doanh nghiệp xác định rủi ro không
phải là tập trung vào rủi ro cụ thể mà là tìm ra nguyên nhân gây ra rủi ro gây thiệt hại
cho doanh nghiệp, hỗ trợ ban lãnh đạo đưa ra đề xuất cải thiện hiệu quả hoạt động để
giảm thiểu các ngun nhân đó, khơng để tình trạng bị động xảy ra
Tạo niềm tin vững chắc hơn với các nhà đầu tư: doanh nghiệp muốn thu hút đầu
tư, mở rộng kinh doanh, phát triển vững mạnh họ phải khiến các nhà đầu tư tin tưởng
và thành công của dự án kinh doanh mới mang lại cho nhà đầu tư nhiều lợi ích. Việc

này cần tới nhiều đóng góp của hoạt động quản trị rủi ro, các vấn đề được xử lý hiệu
quả, chủ động đối phó với rủi ro mới xuất hiện để đảm bảo hoạt động kinh doanh có
kết quả tích cực nhất.


19

Tạo ra một khuôn khổ thống nhất trong tổ chức, có bộ phận Quản trị rủi ro độc
lập, báo cáo cho Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc.
Thúc đẩy q trình tích hợp chiến lược chuyển giao rủi ro: khơng chỉ dùng các
cách thức truyền thống như tự phịng vệ-hedging hay bảo hiểm mà phải tích hợp các
rủi ro trong một cơng ty và hợp lý hóa việc sử dụng các công cụ chuyển giao rủi ro và
chỉ thực hiện phòng ngừa đối với những rủi ro còn lại không mong muốn của Ban Điều
hành. Quản trị rủi ro doanh nghiệp tìm cách tối ưu hóa hoạt động kinh doanh bằng cách
hỗ trợ và tác động vào quá trình tính giá, phân bổ nguồn lực cũng như các quyết định
khác trong doanh nghiệp. Khi đó, Quản trị rủi ro lại trở thành một vũ khí tấn cơng của
doanh nghiệp.
Giúp doanh nghiệp giảm thuế, giảm chi phí phá sản, tránh rơi vào tình trạng phá sản.
Đảm bảo cho doanh nghiệp một trạng thái an toàn trong hoạt động, tăng sự tin cậy,
tập trung cho hoạt động kinh doanh, ra quyết định đúng đắn, tránh các quyết định sai lầm.
Trong một số trường hợp có thể biến rủi ro thành lợi thế để tìm kiếm lợi nhuận.
Quản trị rủi ro có hiệu quả giúp doanh nghiệp tránh được những trường hợp
vướng vào các tranh chấp, kiện tụng pháp lý, nhờ vậy làm tăng tính đảm bảo pháp lý
và uy tín trong kinh doanh.
Tóm lại, một doanh nghiệp có chương trình quản trị rủi ro hiệu quả sẽ hoạt động ổn
định, được các đối tác và các tổ chức tài trợ vốn tin cậy, giảm rủi ro tín dụng, từ đó
giảm chi phí đi vay, giúp thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp hiệu quả hơn.
1.2.4. Quản trị rủi ro doanh nghiệp theo Bộ nguyên tắc COSO 2013
Giới thiệu về Bộ nguyên tắc COSO
COSO (the Committee of Sponsoring organizations of the Treadway

Commission) được thành lập vào năm 1985 để tài trợ cho Ủy ban Quốc gia về chống
gian lận trong Báo cáo tài chính (Ủy ban Treadway). Ủy ban Treadway ban đầu được
đồng tài trợ và tài trợ bởi năm hiệp hội kế tốn chun nghiệp chính và các Viện có
trụ sở tại Hoa Kỳ gồm: Viện Kế tốn Cơng chứng Mỹ (AICPA), Hiệp hội Kế tốn
Mỹ (AAA), Điều hành tài chính quốc tế (FEI), Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ Hoa
Kỳ (IIA), Viện Kế toán quản trị (IMA).


20

Trước năm 1992, tình hình kinh tế chỉ phát triển ở những nước lớn và công
nghệ cũng chưa được đầu tư. Sự hiểu biết của những nhà quản lý và nhân viên về kỹ
năng cơng nghệ đều rất ít. Hoặc có chuyển giao cơng nghệ thì cũng chưa thực hiện
được nhiều. Các doanh nghiệp dường như chưa liên kết toàn cầu cũng như liên kết
trong nội địa với nhau nhiều. Hơn nữa,thời điểm đó thơng tin liên lạc chưa phát triển
nhiều vì vậy thơng tin cũng khá khan hiếm. Các cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu
vẫn cịn để lại hậu quả cho nhiều quốc gia. Đánh giá công tác kiểm sốt nội bộ cịn
tương đối thấp, đơn giản. Nhiều báo cáo tài chính vẫn chưa được thực hiện. Ngồi ra
khơng có Đạo luật Sarbanes – Oxley (SOX) Đạo luật SOX, khơng có Hội đồng giám
sát Doanh nghiệp kế tốn, tổ chức ACFE Các Hiệp hội của người giám định chứng
nhận gian lận chỉ mới ra đời (tính tới 1992 thì chỉ được 4 tuổi) cịn q non trẻ.
Sự ra đời của Hội đồng quốc gia theo sau hàng loạt các sự kiện về tài chính và
chính trị ở nước Mỹ thời bấy giờ như vụ Watergate (1973) dẫn đến sự ra đời của Luật
chống hối lộ ở nước ngoài (1977); AICPA thành lập một Ủy ban đặc biệt về kiểm
soát nội bộ (1979); Ủy ban quản lý chứng khoán Mỹ (SEC) đưa ra quy định bắt buộc
các giám đốc phải đưa ra báo cáo về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với cơng tác kế
tốn ở doanh nghiệp (1979); AICPA ban hành chuẩn mực kiểm toán số 30 (1980);
Hội kiểm toán viên nội bộ ban hành chuẩn mực số 1 (1983); AICPA ban hành hướng
dẫn bổ sung về tác động của việc xử lý bằng máy tính đến kiểm sốt nội bộ.
Các sự kiện trên có một điểm chung đó là làm dấy lên sự quan tâm của cơng

chúng đến vấn đề kiểm sốt nội bộ bao gồm: các cơ quan quản lý nhà nước, các nghị
sĩ, các giám đốc điều hành, các kế toán và kiểm toán viên…vv. Thực tế trên đã tạo ra
rất nhiều định nghĩa, quan điểm khác nhau về kiểm soát nội bộ cũng như cách thức
đánh giá thế nào là một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu giữa các cơ quan quản lý
nhà nước, các hội nghề nghiệp, giới doanh nhân và học giả.
Ủy ban Treadway khuyến cáo rằng các tổ chức tài trợ cho công việc của Ủy
ban để xây dựng hướng dẫn thống nhất về kiểm soát nội bộ. Vào tháng 9 năm 1992,
Bộ nguyên tắc COSO được phát hành và sau đó tái bản, có sửa đổi nhỏ trong năm
1994. Báo cáo này trình bày một định nghĩa chung về kiểm sốt nội bộ và cung cấp
một khn khổ dựa vào đó hệ thống kiểm sốt nội bộ có thể được đánh giá và cải


21

thiện. Báo cáo này là một trong những tiêu chuẩn mà các Doanh nghiệp của Hoa Kỳ
sử dụng để đánh giá sự tuân thủ của họ với FCPA.
Tháng 5 năm 2013, Ủy ban COSO đã ban hành chính thức bản cập nhật Bộ
nguyên tắc COSO 1992 (gọi tắt là COSO 2013). Đây là sự thay đổi lớn nhất kể từ lần
ban hành đầu tiên năm 1992. Sự thay đổi này ảnh hưởng đến nhiều đối tượng có liên
quan vì trong 20 năm qua, rất nhiều quy định của luật pháp (thí dụ như Luật Sarbanes
Oxley (SOX) của Hoa Kỳ), chuẩn mực kiểm toán quốc tế, chuẩn mực kiểm toán của
Hoa Kỳ, chuẩn mực kiểm toán nội bộ, các quy định của Ủy ban Quản lý chứng khoán
một số quốc gia…đã sử dụng bộ nguyên tắc COSO 1992 như một tiêu chuẩn kiểm
soát nội bộ, áp dụng cho các đối tượng bắt buộc tuân thủ.
Bộ nguyên tắc COSO ra đời nhằm đưa ra một định nghĩa, một cách hiểu chung
được chấp nhận rộng rãi về kiểm soát nội bộ và cũng nhằm hỗ trợ các nhà quản lý
doanh nghiệp thực hiện kiểm sốt tốt hơn doanh nghiệp của mình.
Nội dung Quản trị rủi ro doanh nghiệp theo Bộ nguyên tắc COSO 2013
Sau 20 năm kể từ thời điểm ra mắt Bộ ngun tắc COSO 1992, mơi trường
kinh doanh đã có những thay đổi lớn, ảnh hưởng đáng kể đến cách thức tổ chức kinh

doanh, nhận diện, đánh giá và đối phó với rủi ro của doanh nghiệp. Bộ nguyên tắc
COSO 1992 mặc dù đã được áp dụng rộng rãi trên thế giới nhưng trước những thay
đổi lớn của môi trường kinh doanh đã đặt ra yêu cầu phải thay đổi, cập nhật cho phù
hợp với tình hình mới. Những thay đổi của môi trường tác động tới việc cập nhật của
Bộ ngun tắc COSO gồm có:
Thứ nhất, q trình tồn cầu hóa tiếp tục diễn ra trên diện rộng khiến cho các
mơ hình kinh doanh thay đổi đáng kể, tính phức tạp trong kinh doanh và tốc độ luân
chuyển vốn diễn ra nhanh hơn. Điều này đòi hỏi hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh
nghiệp cũng phải thay đổi mới có thể thích ứng được với tình hình mới.
Thứ hai, nhiều quy định và chuẩn mực mới được ban hành hoặc sửa đổi, đặt
ra yêu cầu lớn hơn cho nhà quản lý doanh nghiệp về năng lực điều hành và trách
nhiệm giải trình, trong đó có trách nhiệm báo cáo, quản trị rủi ro, ngăn chặn và phát
hiện gian lận tại đơn vị mình.


22

Thứ ba, sự phụ thuộc vào công nghệ thông tin ngày càng cao để cải thiện kết
quả kinh doanh và ra quyết định của doanh nghiệp. Việc sử dụng các tổ chức cung
cấp dịch vụ cũng như chia sẻ thông tin diễn ra ngày càng phổ biến và sâu rộng. Cách
thức thu thập thông tin, khai thác và chia sẻ kiểu truyền thống tỏ ra khơng cịn phù
hợp và hiệu quả. Và đương nhiên cách thức kiểm soát và bảo vệ đi kèm cũng buộc
phải thay đổi.
Những lý do trên là động lực để thúc đẩy ủy ban COSO phải tiến hành cập
nhật báo cáo của mình về Kiểm sốt nội bộ để đảm bảo tính thích hợp và ứng dụng
được trong môi trường hiện tại. Dự án cập nhật Bộ nguyên tắc COSO được tiến hành
từ năm 2010, bắt đầu từ việc tham khảo ý kiến của các bên về nhu cầu cập nhật và
nội dung cập nhật của Bộ nguyên tắc COSO 1992, sau đó bản dự thảo được đưa ra
lấy ý kiến rộng rãi, điều chỉnh và chính thức ban hành tháng 5 năm 2013.
17 nguyên tắc mở rộng Quản trị rủi ro theo Bộ nguyên tắc COSO 2013, cụ thể

như sau:
Đối với mơi trường kiểm sốt:
Ngun tắc 1: Đơn vị phải chứng tỏ sự cam kết về tính trung thực và giá trị đạo đức.
Nguyên tắc 2: Hội đồng quản trị thiết lập cơ chế độc lập giữa hoạt động quản lý
và hoạt động giám sát
Nguyên tắc 3: Nhà quản lý dưới sự giám sát của Hội động quản trị cần thiết lập
cơ cấu tổ chức , các loại báo cáo, phân định trách nhiệm và quyền hạn nhằm đạt được
mục tiêu của đơn vị.
Nguyên tắc 4: Đơn vị chứng tỏ sự cam kết về sự dụng nhân viên có năng lực,
thơng qua tuyển dụng, duy trì và phát triển nhân lực phù hợp với mục tiêu của đơn vị.
Nguyên tắc 5: Đơn vị cần yêu cầu các cá nhân chịu trách nhiệm báo cáo về trách
nhiệm của họ trong việc đáp ứng các mục tiêu của tổ chức.
Đối với Đánh giá rủi ro:
Nguyên tắc 6: Đơn vị phải lập mục tiêu rõ ràng và đầy đủ để giúp có thể nhận
diện và đánh giá rủi ro phát sinh trong việc đạt được mục tiêu của đơn vị.


23

Nguyên tắc 7: Đơn vị phải nhận diện rủi ro trong việc đạt được mục tiêu của
đơn vị, tiền hành phân tích các rủi ro để xác định các rủi ro cần quản trị.
Nguyên tắc 8: Đơn vị cần xem xét các loại gian lận tiềm tàng khi đánh giá rủi
ro không đạt mục tiêu của đơn vị.
Nguyên tắc 9: Đơn vị cần xác định và đánh giá các thay đổi của mơi trường ảnh
hưởng đến hệ thống Kiểm sốt nội bộ. Các thay đổi bảo gồm thay đổi từ mơi trường
bên ngồi (kinh tế, chính trị…), thay đổi từ cách thức kinh doanh (loại hình kinh doanh
mới, kỹ thuật mới…)
Đối với Hệ thống kiểm soát:
Nguyên tắc 10: Đơn vị phải lựa chọn, thiết lập các hoạt động kiểm soát để giảm
thiểu rủi ro, đạt được mục tiêu của đơn vị ở mức độ có thể chấp nhận được

Nguyên tắc 11 : Đơn vị lựa chọn và phát triển các hoạt động kiểm sốt chung về
cơng nghệ thơng tin nhằm hỗ trợ cho việc đạt được các mục tiêu
Nguyên tắc 12 : Đơn vị phải triển khai các hoạt động kiểm sốt dựa trên các
chính sách đã được thiết lập và triển khai thành các thủ tục.
Đối với Thông tin và Truyền thông:
Nguyên tắc 13 : Đơn vị phải thu thập ( hay tự tạo) và sử dụng các thông tin thích
hợp, có chất lượng nhằm hỗ trợ cho các bộ phận cấu thành khác của KSNB.
Nguyên tắc 14 : Đơn vị phải truyền thông trong nội bộ những thông tin cần thiết
nhằm hỗ trợ chức năng kiểm soát. Các đối tượng phải được thông tin bao gồm: nhân
viên, người quản lý, HĐQT.
Nguyên tắc 15 : Đơn vị phải truyền thơng cho các đối tượng bên ngồi các thơng
tin liên quan đến hoạt động và kiển soát nội bộ như cổ đông, chủ sỡ hữu, khách hàng,
nhà cung cấp.
Đối với Giám sát:
Nguyên tắc 16 : Đơn vị phải lựa chọn, triển khai và thực hiện việc đánh giá liên
tục và/hoặc định kỳ nhằm đảm bảo rằng các bộ phận cấu thành của KSNB là hiện hữu


24

và đang vận hành.
Nguyên tắc 17 : Phải đánh giá và thông báo những khiếm khuyết của KSNB kịp
thời cho các đối tượng có trách nhiệm như quản lý, HĐQT để có biện pháp khắc phục.
Đến 15/12/2014, Bộ nguyên tắc COSO 1992 chính thức bị thay thế bởi Bộ
nguyên tắc COSO 2013.
1.3. Nội dung quản trị rủi ro doanh nghiệp
1.3.1. Xác định khẩu vị rủi ro
Khẩu vị rủi ro không phải là một khái niệm mới trong lĩnh vực quản trị doanh
nghiệp. Các nhà quản trị rủi ro luôn coi khẩu vị rủi ro là ưu tiên chính trong việc xác
định và tối ưu hoá danh mục của họ nhằm ứng phó với biến động vĩ mơ, đặc biệt là

trong giai đoạn kinh tế suy thoái.
Đối với cơ quan quản lý, họ luôn để ý tới khẩu vị rủi ro cả trong điều kiện tốt
và xấu của thị trường. Họ luôn thúc đẩy các doanh nghiệp phải phát triển tuyên bố
rủi ro, thiết lập cơ chế báo cáo và kiểm sốt mạnh mẽ, đưa ra vai trị và trách nhiệm
rõ ràng và đảm bảo thiết lập các chính sách và hướng dẫn chặt chẽ.
Các loại rủi ro mà doanh nghiệp không chấp nhận, chẳng hạn như để lộ thông
tin mật của doanh nghiệp, thực hiện giao dịch vượt thẩm quyền với số lượng lớn, lợi
dụng chức vụ để lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của khách hàng...Do đó, cần có các hành
động quyết liệt để giảm thiểu, kiểm soát loại rủi ro này.
Các loại rủi ro mà doanh nghiệp có thể chấp nhận tới một mức độ nào đó khi
đưa ra một sản phẩm/dịch vụ/quy trình nghiệp vụ mới, chẳng hạn như lỗi, sai sót
trong giai đoạn đầu áp dụng và thực hiện một quy trình nghiệp vụ mới; lợi nhuận
hoặc doanh số thấp trong giai đoạn đầu sản phẩm dịch vụ xâm nhập thị trường…
Các loại rủi ro mà doanh nghiệp có thể chấp nhận vì mục tiêu cạnh tranh, như
giá thành sản phẩm dịch vụ thấp, không thu phí đối với một sản phẩm dịch vụ cụ thể
hay một khách hàng doanh nghiệp lớn…
Việc xác định mức độ chấp nhận rủi ro chính là khẩu vị rủi ro, khẩu vị rủi ro
phản ánh triết lý quản trị rủi ro của doanh nghiệp và tác động ngược lại đến văn hóa


25

và phong cách vận hành của doanh nghiệp.
Theo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, “khẩu vị rủi ro là các loại hình rủi ro và
mức rủi ro mà cơng ty sẵn sàng chấp nhận để đạt được mục tiêu hoạt động, kinh
doanh. Khẩu vị rủi ro được thể hiện định tính và/hoặc định lượng, bao gồm cả rủi ro
cấu thành và rủi ro tổng hợp” (Quyết định số 428/QĐ-UBCK ngày 11/7/2013 của Ủy
Ban Chứng khoán Nhà nước Về việc ban hành Quy chế hướng dẫn thiết lập, vận hành
hệ thống quản trị rủi ro cho công ty quản lý quỹ và cơng ty đầu tư chứng khốn riêng
lẻ tự quản lý).

Theo Bộ nguyên tắc COSO, khẩu vị rủi ro đươc định nghĩa là số lượng và loại
rủi ro mà một tổ chức sẵn sàng chấp nhận để thực hiện các mục tiêu chiến lược của
mình.

Sơ đồ 1.1 : Các nhân tố cấu thành khẩu vị rủi ro
Khả năng chịu đựng rủi ro là các loại rủi ro và mức độ rủi ro mà doanh nghiệp
có khả năng chịu đựng để đạt mục tiêu chiến lược, trực tiếp liên quan đến vốn của tổ
chức, thanh khoản và kỳ vọng của cổ đông.
Ngưỡng chấp nhận rủi ro là mức tối đa mà doanh nghiệp sẵn sàng chấp nhận
đối với mỗi loại rủi ro cụ thể, bao gồm rủi ro tài chính, rủi ro hoạt động, rủi ro chiến
lược, rủi ro tuân thủ.


×