Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ NGUỒN VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BIC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ NGUỒN VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BIC)

Ngành: Tài Chính - Ngân Hàng

VŨ LƯƠNG BẰNG

Hà Nội - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ NGUỒN VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BIC)

Ngành: Tài Chính - Ngân Hàng
Mã số: 8340201

Họ và tên học viên: VŨ LƯƠNG BẰNG
Người hướng dẫn: PGS, TS VŨ THỊ HIỀN

Hà Nội - 2020




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn “Phát triển hoạt động đầu tư nguồn vốn
tại Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(BIC)” là cơng trình nghiên cứu của bản thân, trình bày dựa trên những quan
điểm của cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Vũ Thị Hiền.
Số liệu nêu trong luận văn là trung thực, kết quả phân tích trong luận văn xuất
phát từ khảo sát thực tế, chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào.
Tác giả

Vũ Lương Bằng


ii

LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành luận văn thạc sĩ mợt cách hồn chỉnh, bên cạnh sự
nỡ lực cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của q thầy, cơ
cũng như sự đợng viên ủng hộ của Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam, gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập
nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS Vũ Thị Hiền,
người đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tơi hồn thành luận
văn này.
Đồng thời, tơi cũng xin gửi lời cảm ơn đến tập thể cán bộ, giảng viên
của Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất
cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại trường.

Cuối cùng, tơi xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn đến Ban lãnh đạo và
các đồng nghiệp tại Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam nơi tôi công tác đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình
học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ. Xin cảm ơn gia đình, bạn bè
đã luôn đồng hành, sát cánh, cổ vũ, động viên.


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................. vii
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ...................................................................................... ix
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ NGUỒN VỐN TẠI CÔNG TY
BẢO HIỂM ...................................................................................................... 7
1.1. Tổng quan về công ty bảo hiểm .......................................................... 7
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty bảo hiểm .................. 7
1.1.2. Các hoạt động của công ty bảo hiểm ............................................ 14
1.1.2.1. Hoạt động bảo hiểm ............................................................. 14
1.1.2.2. Hoạt động đầu tư nguồn vốn ................................................ 16
1.1.2.3. Các hoạt động khác .............................................................. 17
1.1.3. Vai trò của công ty bảo hiểm trong nền kinh tế ............................ 17
1.2. Hoạt động đầu tư nguồn vốn của công ty bảo hiểm ....................... 20
1.2.1. Sự cần thiết của hoạt động đầu tư nguồn vốn trong công ty bảo
hiểm ......................................................................................................... 20
1.2.1.1. Đối với công ty bảo hiểm ..................................................... 20
1.2.1.2. Đối với xã hội ....................................................................... 21

1.2.2. Nguồn vốn đầu tư của công ty bảo hiểm ...................................... 21
1.2.3. Các đặc trưng hoạt động đầu tư nguồn vốn của công ty bảo hiểm
................................................................................................................. 22
1.2.4. Các lĩnh vực đầu tư của Công ty Bảo hiểm .................................. 24
1.2.4.1. Gửi tiền tại các tổ chức tín dụng .......................................... 24
1.2.4.2. Đầu tư chứng khoán ............................................................. 24


iv
1.2.4.3. Đầu tư bất động sản ............................................................ 29
1.2.4.4. Cho vay thế chấp .................................................................. 30
1.2.4.5. Góp vốn liên doanh .............................................................. 32
1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động đầu tư nguồn vốn của công ty bảo
hiểm ......................................................................................................... 33
1.2.5.1. Chỉ tiêu tỷ suất sử dụng vốn đầu tư ...................................... 33
1.2.5.2. Chỉ tiêu đánh giá quy mô đầu tư nguồn vốn ........................ 33
1.2.5.3. Chỉ tiêu lợi nhuận hoạt động đầu tư .................................... 33
1.2.5.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư nguồn vốn ...................... 34
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư nguồn vốn của Công
ty bảo hiểm ................................................................................................. 36
1.3.1. Các nhân tố chủ quan .................................................................... 36
1.3.1.1. Các nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm ............ 36
1.3.1.2. Quy mơ của doanh nghiệp bảo hiểm .................................... 37
1.3.1.3. Chính sách phân phối lợi nhuận .......................................... 37
1.3.1.4. Các quan điểm đầu tư của nhà quản lý................................ 38
1.3.2. Các nhân tố khách quan. ............................................................... 39
1.3.2.1. Chế độ thuế của Nhà nước ................................................... 39
1.3.2.2. Các điều kiện của thị trường vốn ......................................... 39
1.3.2.3. Một số công cụ quản lý khác của Nhà nước ........................ 40
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ NGUỒN VỐN

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ........................................................................... 41
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam ............................................................................. 41
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................... 41
2.1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh........................................... 42
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh trong thời gian qua ....................... 43


v
2.2. Thực trạng hoạt động đầu tư nguồn vốn tại Công ty Cổ phần Bảo
hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ................................... 51
2.2.1. Tổ chức hoạt động đầu tư nguồn vốn tại Công ty Cổ phần Bảo
hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam .................................... 51
2.2.2. Nguồn vốn đầu tư của Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam ....................................................................... 54
2.2.3. Các lĩnh vực và hạn mức đầu tư nguồn vốn ................................. 56
2.2.4. Kết quả hoạt động đầu tư của Công ty Bảo hiểm BIC giai đoạn
2017-2019 ............................................................................................... 57
2.2.4.1. Tỷ suất sử dụng vốn đầu tư .................................................. 57
2.2.4.2. Quy mô đầu tư nguồn vốn .................................................... 58
2.2.4.3. Lợi nhuận hoạt động đầu tư ................................................. 62
2.2.4.4. Hiệu quả đầu tư nguồn vốn .................................................. 63
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư nguồn vốn của công
ty Bảo hiểm BIC ........................................................................................ 64
2.3.1. Các nhân tố chủ quan .................................................................... 64
2.3.1.1. Các nghĩa vụ tài chính của BIC ........................................... 64
2.3.1.2. Quy mơ của doanh nghiệp bảo hiểm .................................... 65
2.3.1.3. Chính sách phân phối lợi nhuận .......................................... 66
2.3.1.4. Các quan điểm đầu tư của nhà quản lý................................ 66

2.3.2. Các nhân tố khách quan ................................................................ 67
2.3.2.1. Chế độ thuế của Nhà nước ................................................... 67
2.3.2.2. Các điều kiện của thị trường vốn ......................................... 68
2.3.2.3. Một số công cụ quản lý khác của Nhà nước ........................ 68
2.4. Đánh giá chung về hoạt động đầu tư nguồn vốn tại Công ty Bảo
hiểm BIC .................................................................................................... 68
2.4.1. Những thành quả đạt được, nguyên nhân ..................................... 68
2.4.1.1. Thành quả đạt được.............................................................. 68


vi
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân .................................................... 74
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
NGUỒN VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ................................................... 82
3.1. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam đến năm 2025 ....................................... 82
3.2. Giải pháp phát triển hoạt động đầu tư nguồn vốn ......................... 83
3.2.1. Các giải pháp tăng quy mô vốn đầu tư ......................................... 83
3.2.1.1. Tăng vốn chủ sở hữu ............................................................ 83
3.2.1.2. Phát triển hoạt động kinh doanh bảo hiểm .......................... 84
3.2.2. Xây dựng cơ cấu đầu tư phù hợp với tính chất của từng nguồn vốn
................................................................................................................. 89
3.2.3. Đa dạng hoá danh mục đầu tư....................................................... 90
3.2.4. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức hoạt động đầu tư................................. 94
3.2.5. Xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ đầu tư có năng lực .............. 96
3.2.6. Hoàn thiện và đổi mới phương pháp thu thập và lưu trữ thông tin
................................................................................................................. 97
3.2.7. Tăng cường khai thác, ứng dụng công nghệ hiện đại ................... 98
3.3. Một số kiến nghị ............................................................................... 100

3.3.1. Về phía nhà nước ........................................................................ 100
3.3.2. Về phía bợ tài chính .................................................................... 101
3.3.3. Về các ngành liên quan ............................................................... 102
KẾT LUẬN .................................................................................................. 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 105


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BIC

Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam

BIDV

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

DNBH

Doanh nghiệp bảo hiểm

NHTM Ngân hàng thương mại
SXKD

Sản xuất kinh doanh


viii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu kinh tế chính của BIC giai đoạn 2017-2019 ................ 45
Bảng 2.2. Hạn mức đầu tư từ vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm ....... 56
Bảng 2.3. Nguồn vốn đầu tư của BIC giai đoạn 2017-2019 ............................... 59
Bảng 2.4. Tỷ suất sử dụng vốn đầu tư của BIC giai đoạn 2017-2019 .................. 58
Bảng 2.5. Vốn đầu tư theo từng hình thức đầu tư của BIC giai đoạn 2017-2019 . 59
Bảng 2.6. Tỷ trọng các khoản mục đầu tư so với tổng số vốn đầu tư của BIC giai
đoạn 2017-2019 .......................................................................................... 60
Bảng 2.7. Doanh thu hoạt động đầu tư của BIC giai đoạn 2017-2019 ................. 63
Bảng 2.8. Tỷ lệ doanh thu trên vốn đầu tư của BIC giai đoạn 2017-2019 ............ 64
Bảng 2.9. Kết quả hoạt động kinh doanh của BIC giai đoạn 2017-2019 .............. 62
Bảng 2.10 Khả năng thanh toán của BIC giai đoạn 2017-2019 .......................... 70
Bảng 2.11. Tỷ suất lợi nhuận đầu tư của BIC giai đoạn 2017-2019 .................... 75
Bảng 2.12. Tỷ trọng đầu tư dài hạn của BIC giai đoạn 2017-2019 ...................... 76


ix

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của BIC ............................................................................ 42
Sơ đồ 2.2. Tổ chức hoạt động đầu tư của BIC .......................................................... 54


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Hơn 40 năm qua, có lẽ chưa có thời điểm nào ngành bảo hiểm Việt
Nam sôi động như hiện nay. Việt Nam bước sang mợt thời kì phát triển mới.

Nền kinh tế Việt Nam đã có những bước biến chuyển nhanh chóng và thay
đổi một cách rõ rệt. Sự phát triển của nền kinh tế - xã hợi trong q trình hợi
nhập đã mở ra cho thị trường bảo hiểm Việt Nam những cơ hội mới.
Theo đề án “Cơ cấu lại thị trường chứng khoán và thị trường bảo hiểm
đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025” theo Quyết định số 242/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ cho thấy số lượng các công ty bảo hiểm tham
gia thị trường ngày một nhiều, tốc đợ tăng trưởng doanh thu bình qn của
các công ty bảo hiểm là 20%/năm. Doanh thu tăng đồng nghĩa việc số vốn
nhàn rỗi mà các công ty bảo hiểm tạm thời sở hữu cũng ngày mợt tăng. Đây
chính là nguồn vốn quan trọng mà các công ty bảo hiểm có thể sử dụng để
đầu tư trở lại nên kinh tế để sinh lợi.
Trong điều kiện nền kinh tế mở và thị trường chứng khoán đang ngày
càng trở nên sôi động như hiện nay, cơ hội đầu tư vốn để tăng lợi nhuận cho
các công ty bảo hiểm là rất lớn. Kinh nghiệm từ các nước khác cho thấy, phần
lớn lợi nhuận mà các công ty bảo hiểm thu được là từ hoạt động đầu tư. Hoạt
động đầu tư càng được chú trọng, lợi nhuận mang lại càng nhiều thì các cơng
ty bảo hiểm càng có điều kiện để giảm phí, tăng cường cơng nghệ, nâng cao
chất lượng dịch vụ để thu hút khách hàng mua bảo hiểm. Qua đó mà uy tín,
hình ảnh và khả năng cạnh tranh của công ty bảo hiểm càng được tăng cường.
Tuy nhiên, hoạt động đầu tư của các công ty bảo hiểm Việt Nam hiện
nay hầu như vẫn chưa được quan tâm một cách thoả đáng. Chỉ trừ một số
công ty bảo hiểm lớn như Bảo Việt, Prudential… hoạt động đầu tư đã được
thực hiện một cách bài bản, còn phần lớn các công ty bảo hiểm khác, đặc biệt


2
là các công ty bảo hiểm phi nhân thọ trong đó có Công ty Cổ phần Bảo hiểm
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, hoạt động đầu tư mới chỉ dừng lại
ở đầu tư tiền gửi có kỳ hạn hoặc kinh doanh cổ phiếu, trái phiếu nên hiệu quả
đầu tư chưa cao và khơng bền vững.
Vì vậy, phát triển hoạt động đầu tư là xu thế, là yêu cầu đối với tất cả

các công ty bảo hiểm , trong đó có Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Do đó, tác giả luận văn chọn đề tài: “Phát
triển hoạt động đầu tư nguồn vốn của Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc
sỹ.
2. Tình hình nghiên cứu
Đầu tư nguồn vốn là mợt trong những chính sách quan trọng về tài
chính của DN, vì vậy đã có mợt số cơng trình nghiên cứu liên quan cả về lý
luận và thực tiễn đến nội dung này. Có thể nêu ra mợt số cơng trình, đề tài
nghiên cứu trong như sau:
- Luận án Tiến sĩ của tác giả Trần Thị Thanh Tú (Đại học Kinh tế quốc
dân, 2006) “Đổi mới cơ cấu nguồn vốn của các DN Nhà nước Việt Nam hiện
nay”.
- Luận án Tiến sĩ của tác giả Đoàn Hương Quỳnh (Học viện Tài chính,
2009) “Giải pháp đầu tư nguồn vốn của DN Nhà nước trong điều kiện hiện nay
ở Việt Nam”.
- Luận văn Thạc sĩ kinh tế của Dương Thị Hồng Vân (Kinh tế quốc
dân, năm 2014) “Nghiên cứu các nhân tố tác động tới hoạt động đầu tư
nguồn vốn của các DN niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”.
- Luận văn Thạc sĩ kinh tế của Dương Thị Thúy Hà (Học viện tài chính,
năm 2016) “Đầu tư nguồn vốn của các DN niêm yết trong ngành dược phẩm
ở Việt Nam”. Bên cạnh những vấn đề đã trình bày thì luận văn còn chưa
nghiên cứu sâu các yếu tố ảnh hưởng tới đầu tư vốn trong lĩnh vực này một


3
cách cụ thể hóa bằng các mơ hình. Ngồi ra, nghiên cứu cũng chưa đi sâu vào
việc đánh giá việc sử dụng các cơng cụ huy đợng để hình thành đầu tư nguồn
vốn trong DN một cách cụ thể.
- Luận văn Thạc sĩ kinh tế của Vũ Thị Ngọc Lan (Trường Đại học Kinh

tế Quốc dân, năm 2014) “Đầu tư nguồn vốn tại tập đồn dầu khí quốc gia
Việt Nam”. Trong thực tế, việc nghiên cứu nguồn vốn với mẫu là tập đoàn sẽ
có những điểm khác biệt so với các DN bảo hiểm, đặc biệt là trong lĩnh vực
khai thác dầu khí so với lĩnh vực bảo hiểm. Ngồi ra, luận văn cũng chưa
nghiên cứu sự thay đổi của đầu tư nguồn vốn dưới tác động của các ảnh
hưởng cụ thể.
- Luận văn Thạc sĩ kinh tế của Lê Hồng Vinh (Đại học Ngân hàng
thành phố Hồ Chí Minh, năm 2014) “Cơ cấu nguồn vốn và rủi ro tài chính
trong DN”. Với các kết quả đạt được trong nghiên cứu về rủi ro tài chính
trong cơ cấu nguồn vốn, luận án còn nhiều khoảng trống khi nghiên cứu về
nguồn vốn trong DN.
- Luận văn Thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Hữu Tú (Đại học Kinh tế quốc
dân, năm 2014) “Huy động vốn của các DN trên thị trường chứng khoán Việt
Nam”. Với các kết quả đạt được trong nghiên cứu về huy động vốn của các
DN trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ tiếp
cận với hai công cụ huy động vốn là phát hành cổ phiếu và trái phiếu chuyển
đổi để huy động vốn của các DN nói chung trên thị trường chứng khoán,
trong khi các công cụ huy động khác chưa được đề cập mợt cách chi tiết cụ
thể, ngồi ra luận án cũng chưa tiếp cận với mẫu nghiên cứu thuộc các lĩnh
vực cụ thể.
- Luận văn Thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Thành Cường (Đại học Kinh tế
luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2015) “Tác động của
cấu trúc vốn lên giá trị DN chế biến thủy sản Nam Trung bộ”. Với số liệu của
112 DN trong lĩnh vực chế biến thủy sản ở Nam Trung bộ, tác giả sử dụng mô


4
hình hồi quy ngưỡng để xác định cấu trúc vốn tối ưu. Bên cạnh đó, kết quả
nghiên cứu cũng đã phát hiện có sự khác biệt cấu trúc vốn đáng kể giữa nhóm
DN có cấu trúc vốn lớn hơn và nhỏ hơn cấu trúc vốn tối ưu, giữa DN niêm yết

và chưa niêm yết, giữa nhóm công ty trách nhiệm hữu hạn DN tư nhân và các
DN, công ty có vốn đầu tư nước ngoài. Từ đó tác giả đã đề xuất các phương
án tái cấu trúc vốn cho các DN chế biến thủy sản Nam Trung bợ Việt Nam.
Ngồi các Luận văn Thạc sĩ nêu trên còn có một số đề tài nghiên cứu,
các bài báo được đăng trên các tạp chí khoa học có liên quan đến đề tài
nghiên cứu như:
- Nghiên cứu của Thạc sĩ Đặng Thị Quỳnh Anh và Quách Thị Hải Yến
về “Các nhân tố tác động tới đầu tư nguồn vốn của DN niêm yết trên sở giao
dịch chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh” đăng trên Tạp chí Phát triển &
hợi nhập số 18 (28) tháng 10/2014, trang 34-39.
- Nghiên cứu của Thạc sĩ Nguyễn Việt Dũng về: “Mối quan hệ giữa
cấu trúc tài chính và rủi ro tài chính của DN xi măng niêm yết”, đăng trên
Tạp chí Tài chính số 2, tháng 2/2016: 33-35.
- Nghiên cứu của Trịnh Thị Phan Lan về “DN xây dựng-Bất động sản,
rủi ro từ đòn bẩy tài chính”, đăng trên Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế
và Kinh doanh,Tập 29, Số 3 (năm 2013) trang 68-74.
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở của PGS.TS Nguyễn Đăng
Nam, Học viện tài chính (năm 2004) về “Đầu tư nguồn nhằm tăng cường
năng lực tài chính, làm lành mạnh hóa tình hình tài chính của các DN Nhà
nước”.
- Đề tài nghiên cứu “Nguyên nhân chủ yếu phải đầu tư nguồn của
DN”của Bạch Đức Hiển và Đoàn Hương Quỳnh (năm 2010).
- Nghiên cứu của Nguyễn Minh Hoàng và Đoàn Hương Quỳnh (2009)
“Nguyên tắc cơ bản để đầu tư nguồn vốn đối với DN trong nền kinh tế thị
trường”, đăng trên Tạp chí nghiên cứu tài chính kế tốn, số 5 (70), trang 38 – 42.


5
Nhìn chung các đề tài nghiên cứu khoa học các cấp, các bài báo được
đăng trên các Tạp chí khoa học, việc hệ thống hóa về lý luận về đầu tư nguồn

vốn trong DN còn nhiều khoảng trống và trong thực tiễn cũng chưa áp dụng đầu
tư nguồn vốn vào Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam. Trên cơ sở đó tác giả đưa ra và nghiên cứu đề tài “Phát triển hoạt
động đầu tư nguồn vốn của Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam” tạo điểm mới trong nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng hoạt động đầu tư nguồn vốn tại Công
ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, luân văn đề
xuất các giải pháp phát triển hoạt động đầu tư nguồn vốn tại Công ty Cổ phần
Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là hoạt động đầu tư nguồn vốn của Công ty Cổ
phần Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu là hoạt động đầu tư nguồn vốn của Công ty Cổ
phần Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong giai đoạn
2017 – 2019 và những giải pháp đề ra trong giai đoạn 2020-2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu lý thuyết kết hợp với thực
tiễn, sử dụng các phương pháp thống kê trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Những phương pháp nghiên cứu cụ thể là: phương pháp luận duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử đi từ lý luận đến thực tiễn, phương pháp thống kê
để phân tích, tổng hợp, so sánh số liệu, hệ thống hoá…trên cơ sở tài liệu, số
liệu thống kê kinh tế của Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học:


6
- Hệ thống hố lý luận về hoạt đợng đầu tư trong công ty bảo hiểm, làm

rõ các đặc trưng về nguồn vốn, về hạn mức và lĩnh vực đầu tư của công ty bảo
hiểm cũng như các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả hoạt động đầu tư của công ty
bảo hiểm.
Ý nghĩa thực tiễn:
- Đánh giá thực trạng hoạt động đầu tư nguồn vốn tại Công ty Cổ phần
Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Trên cơ sở phân tích thực trạng, đề xuất giải pháp nhằm phát triển
hoạt động đầu tư nguồn vốn tại Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam trên cả hai phương diện quy mơ và hiệu quả.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 3 chương
như trình bày sau:
Chương 1: Hoạt động đầu tư nguồn vốn tại công ty bảo hiểm
Chương 2: Thực trạng hoạt động đầu tư nguồn vốn tại Công ty Cổ
phần Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động đầu tư nguồn vốn tại
Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam


7

CHƯƠNG 1. HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ NGUỒN VỐN TẠI

1

CÔNG TY BẢO HIỂM
1.1. Tổng quan về công ty bảo hiểm
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty bảo hiểm
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển của mình, lồi người ln
phải đối mặt với rất nhiều rủi ro, bất trắc như thiên tai, địch hoạ, tai nạn, bệnh

tật… và cao hơn nữa là những biến động về kinh tế, chính trị, xã hợi… gây
sáo trợn c̣c sống, thậm chí đe doạ tới tính mạng và của cải của mình. Chính
vì vậy, ngay từ xa xưa con người con người đã có ý thức về những bất trắc có
thể xảy ra với mình và tìm cách phòng tránh chúng như việc xây dựng một
kho thóc lúa dự trữ chung phòng khi mất mùa chiến tranh…...
Đời sống kinh tế xã hợi của lồi người càng phát triển, các rủi ro tiềm
ẩn mà loài người có thể gặp phải càng phức tạp, khó lường và vì thế mà nhu
cầu được bảo vệ, được an toàn của con người ngày càng cao. Ngành bảo
hiểm ra đời chính là để đáp ứng nhu cầu đó của con người. Vậy bảo hiểm là gì
và nó đã hình thành và phát triển như thế nào?
Mặc dù bảo hiểm xuất hiện khá lâu nhưng do đặc thù của ngành nghề
này nên chưa có một định nghĩa thống nhất về bảo hiểm . Tuy nhiên, khái
niệm có nội dung đầy đủ và logic nhất đó là: “Bảo hiểm là một sự cam kết
bồi thường của người bảo hiểm với người được bảo hiểm về những thiệt hại
mất mát của đối tượng bảo hiểm do một rủi ro đã thỏa thuận gây ra với điều
kiện người được bảo hiểm đã thuê bảo hiểm cho đối tượng bảo hiểm đó và
nợp mợt khoản tiền gọi là phí bảo hiểm”
Ý tưởng về bảo hiểm được coi là xuất hiện khá lâu, nhưng hợp đồng
bảo hiểm chính thức đầu tiên được phát hiện cho đến nay được ký kết năm
1347 tại Italia. Đó là hợp đồng bảo hiểm hàng hải đầu tiên. Tiếp theo bảo
hiểm hàng hải, năm 1666, ở Anh đã xảy ra một vụ cháy lớn, một thảm hoạ lớn


8
nhất trong lịch sử, đã thiêu huỷ trên 13.000 toà nhà, dẫn đến nhu cầu bảo
hiểm hoả hoạn trở nên cần thiết và đầu năm 1667, công ty bảo hiểm hoả hoạn
đầu tiên được thành lập tại nước Anh (Võ Thị Pha, 2010).
Dần dần, bảo hiểm đã được mở rộng với nhiều loại hình khác nhau như
bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm trách nhiệm, bảo hiểm con người, bảo hiểm xe
cơ giới, bảo hiểm nông nghiệp…

Như vậy, bảo hiểm xuất hiện do sự tồn tại khách quan của các rủi ro và
từ mong muốn được bảo đảm an toàn về mặt tài chính của con người. Bảo
hiểm thực chất là việc phân chia tổn thất của một hoặc một số người cho tất
cả những người tham gia bảo hiểm cùng chịu .
Ban đầu bảo hiểm ra đời một cách tự phát, mợt nhóm người đứng ra thu
phí và nhận trách nhiệm thanh toán bồi thường cho những người tham gia bảo
hiểm trong trường hợp rủi ro, quy mô bảo hiểm nhỏ và cũng chỉ ở một số lĩnh
vực hạn hẹp. Cùng với q trình phát triển kinh tế xã hợi, để đáp ứng các yêu
cầu bảo hiểm ngày càng đa dạng, với độ phức tạp ngày càng cao, đòi hỏi sự ra
đời của các công ty bảo hiểm có tổ chức khoa học, chặt chẽ và hoạt động ngày
càng chuyên nghiệp.
Ngày nay, Công ty bảo hiểm là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
trong lĩnh vực bảo hiểm, được thành lập, tổ chức, hoạt động theo quy định của
pháp luật như Luật doanh nghiệp, Luật kinh doanh bảo hiểm và các quy định
khác của pháp luật có kiên quan đến loại hình kinh doanh bảo hiểm, tái bảo
hiểm, mơi giới bảo hiểm.
Theo Luật kinh doanh bảo hiểm Việt Nam năm 2000, công ty bảo
hiểm được phân thành hai loại là bảo hiểm gốc và tái bảo hiểm. Công ty bảo
hiểm gốc cung cấp dịch vụ bảo hiểm trực tiếp cho khách hàng tham gia bảo
hiểm, còn công ty tái bảo hiểm thì khơng trực tiếp cung cấp dịch vụ cho
khách hàng tham gia bảo hiểm mà chỉ nhận tái bảo hiểm từ các công ty bảo
hiểm gốc.


9
Theo nghiệp vụ bảo hiểm thì cơng ty bảo hiểm được phân thành công
ty bảo hiểm phi nhân thọ và công ty bảo hiểm nhân thọ. Công ty bảo hiểm phi
nhân thọ thực hiện những nghiệp vụ bảo hiểm liên quan tới tài sản, trách
nhiệm và tính mạng của người tham gia bảo hiểm. Đặc điểm chính của loại
hình bảo hiểm phi nhân thọ là khơng mang tính chất tiết kiệm, nghĩa là khi hết

hạn hợp đồng, người tham gia bảo hiểm sẽ khơng được hồn trả lại số phí bảo
hiểm đã đóng cho dù có hoặc không có tổn thất xảy ra đối với đối tượng bảo
hiểm. Trong khi đó, công ty bảo hiểm nhân thọ thực hiện các nghiệp vụ bảo
hiểm liên quan tới sinh mạng và mang tính chất tiết kiệm. Các khoản phí đóng
định kỳ của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ sẽ được tích luỹ lại và được thanh
toán vào thời điểm đáo hạn của hợp đồng trên cơ sở số tiền bảo hiểm đã thoả
thuận. Trong trường hợp khách hàng tham gia bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm
đúng số kỳ quy định mà gặp phải những rủi ro khơng thể đóng phí bảo hiểm tiếp
thì vẫn được bảo lưu hợp đồng và đến hết hạn hợp đồng vẫn được thanh tốn
tồn bợ số tiền bảo hiểm như đã thoả thuận. Trong trường hợp người tham gia
bảo hiểm tử vong thì được bồi hồn tồn bợ số tiền đã quy định trong hợp đồng
bảo hiểm.
Công ty bảo hiểm có các đặc điểm cơ bản sau:
a. Công ty bảo hiểm là doanh nghiệp chuyên ngành
Công ty bảo hiểm là doanh nghiệp kinh doanh bình đẳng như các doanh
nghiệp khác hoạt động trong nền kinh tế, do đó cũng mang đặc trưng của một
doanh nghiệp, tự chịu trách nhiệm về hoạt đợng kinh doanh của mình và trong
khuôn khổ pháp luật. Tuy vậy, ngành bảo hiểm là một ngành đặc thù trong
nền kinh tế, gắn bó chặt chẽ với quốc tế dân sinh, được coi là một tổ chức
kinh doanh đặc biệt, giữ vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế nên được
nhà nước kiểm sốt chặt chẽ. Vì vậy, cơng ty bảo hiểm ngồi việc tuân thủ
những quy định của Luật doanh nghiệp và hệ thống pháp lý chung thì cơng ty


10
bảo hiểm còn hoạt động dưới sự điều chỉnh của Luật kinh doanh bảo hiểm và
các văn bản hướng dẫn thi hành luật này.
Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của DNBH nhằm mục đích sinh lợi,
theo đó DNBH chấp nhận rủi ro của bên mua bảo hiểm, trên cơ sở bên mua
đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng

hoặc bồi thường cho bên mua bảo hiểm khi có các sự kiện bảo hiểm xảy ra
(Nguyễn Văn Định, 2003).
b. Công ty bảo hiểm là trung gian tài chính
Hoạt đợng kinh doanh bảo hiểm có đặc thù riêng đó là sự đảo ngược
chu kỳ kinh doanh. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh bảo hiểm là phí bảo
hiểm được thanh tốn trước, những cam kết thanh tốn sẽ được thực hiện sau
mợt khoảng thời gian hoặc cũng có thể không thực hiện nếu không có sự kiện
xảy ra. Như vậy, từ việc thu được phí bảo hiểm, cơng ty bảo hiểm có trong tay
mợt quỹ tài chính rất lớn. Quỹ này khơng dùng để chi trả hết ngay nên công ty
bảo hiểm có thể sử dụng phần nhàn rỗi này để đầu tư trở lại nền kinh tế như
đầu tư cổ phiếu, trái phiếu, gửi ngân hàng, cho vay hay đầu tư bất động sản…
Vai trò trung gian tài chính của cơng ty bảo hiểm còn thể hiện ở việc
thông qua hoạt động kinh doanh bảo hiểm, công ty bảo hiểm có khả năng huy
động những nguồn vốn quy mô nhỏ, đối tượng sở hữu rộng thành những
nguồn vốn quy mô lớn, tập trung; từ những khoản phí bảo hiểm thu định kỳ
trong những thời hạn khác nhau thành những nguồn vốn quy mô lớn được đầu
tư theo thời hạn cụ thể thông qua hoạt động đầu tư.
c. Công ty bảo hiểm thường không vay vốn phục vụ kinh doanh
bảo hiểm
Không như những doanh nghiệp khác, trước khi tổ chức hoạt động kinh
doanh bảo giờ cũng cân đối những nguồn vốn tự có, phần vốn còn thiếu sẽ
được huy động từ những nguồn khác như vay vốn ngân hàng, những tổ chức
tín dụng khác… đối với công ty bảo hiểm, hoạt động vay vốn nhằm mục đích


11
kinh doanh bảo hiểm thường không xảy ra, trừ một số trường hợp đặc biệt
như cần một lượng tiền để thanh tốn bồi thường lớn. Khi mới thành lập, cơng
ty bảo hiểm phải có vốn điều lệ nhất định không thấp hơn mức vốn pháp định.
Thông thường, công ty bảo hiểm phải ký quỹ một phần vốn điều lệ để đảm

bảo khả năng thanh toán. Phần còn lại sẽ được tích luỹ tại cơng ty để dùng
cho những hoạt đợng ban đầu và làm cơ sở đảm bảo cho những hợp đồng bảo
hiểm mới. Sau khi những hợp đồng bảo hiểm được cung cấp, số phí bảo hiểm
thu được sẽ trích lập các quỹ dự phòng nghiệp vụ theo quy định và một phần
chuyển tái bảo hiểm. Như vậy, khi bắt đầu hoạt động, công ty bảo hiểm đã có
khoản thu từ phí bảo hiểm, là cơ sở để trích lập các quỹ và chi phí cho hoạt
đợng kinh doanh. Các quỹ này cùng với vốn chủ sở hữu sẽ được phép đầu tư
theo quy định nhằm thu lợi nhuận. Nguồn lợi nhuận này chiếm tỷ trọng lớn
trong tồn bợ lợi nhuận của công ty bảo hiểm. Theo thời gian hoạt động, quỹ
này sẽ ngày càng lớn và công ty bảo hiểm trở thành những nhà đầu tư hùng
mạnh. Trừ trường hợp đặc biệt, khi có những tổn thất xảy ra trên diện rợng,
hậu quả nghiêm trọng, tồn bợ quỹ dự phòng của công ty bảo hiểm không
gánh vác nổichi phí bồi thường thì cơng ty bảo hiểm mới phải vay vốn để bù
đắp nhằm đảm bảo những cam kết với khách hàng. Trường hợp này hầu như
không xảy ra trong hoạt đợng kinh doanh bảo hiểm trên tồn thế giới.
d. Cơng ty bảo hiểm là pháp nhân có tính chất xã hội và có tính chất
liên hiệp
Cơng ty bảo hiểm tiếp nhận rủi ro, trách nhiệm với khách hàng rất lớn,
vì vậy trên thế giới khơng có cơng ty bảo hiểm tư nhân. Bời vì nếu cá nhân đó
gặp tai nạn, rủi ro thì khơng có người giải quyết tiếp các trách nhiệm đã nhận.
Vì vậy, cơng ty bảo hiểm phải là một pháp nhân liên hiệp một số cá nhân để
luôn có người gánh vác trách nhiệm của doanh nghiệp với các khách hàng của
họ.


12
e. Hoạt động của công ty bảo hiểm được nhà nước kiểm sốt chặt
chẽ
Hoạt đợng của cơng ty bảo hiểm có ảnh hưởng lớn tới quyền lợi của
người tham gia bảo hiểm, tới thị trường tài chính và tới tồn bộ nền kinh tế

quốc dân nên được nhà nước kiểm soát rất chặt chẽ nhằm bảo vệ quyền lợi
của người tham gia bảo hiểm, định hướng lưu chuyển các quỹ đầu tư và giảm
nguy cơ tập trung quyền lực trong lĩnh vực tài chính. Cụ thể qua mợt số chính
sách quản lý nhà nước về tài chính sau:Chính sách quản lý về vốn; chính sách
quản lý khả năng thanh tốn; chính sách quản lý trích lập dự phòng nghiệp
vụ; chính sách quản lý hoạt đợng đầu tư; chính sách quản lý doanh thu, chi
phí…
+ Chính sách quản lý về vốn
Theo Thơng tư số 125/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bợ Tài chính
hướng dẫn chế đợ tài chính đối với DN bảo hiểm, DN tái bảo hiểm và chi
nhánh bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, vốn điều lệ đã góp là số vốn do chủ
sở hữu thực góp và không phải là vốn vay. Các giao dịch từ 10% vốn điều lệ
thực góp phải được Bợ Tài chính chấp thuận. Vốn điều lệ khi thành lập của
DNBH phi nhân thọ cổ phần cần phải đảm bảo theo cơ cấu sau: cổ đông cá
nhân thấp hơn 10%; cổ công tổ chức thấp hơn 20%; cổ đông sáng lập từ 50%
trở lên. Nếu vốn điều lệ đã góp bằng vốn pháp định, DNBH chỉ được thành
lập tối đa 20 chi nhánh/văn phòng đại diện. Nếu muốn mở rộng thêm hoạt
động kinh doanh, đối với mỡi loại hình bảo hiểm hàng khơng và bảo hiểm vệ
tinh, DNBH phải bổ sung thêm vốn điều lệ đã góp cao hơn mức vốn pháp
định là 50 tỷ đồng, bổ sung thêm 10 tỷ đồng nếu muốn mở thêm chi nhánh và
văn phòng đại diện. Bất kỳ sự thay đổi về vốn điều lệ đã góp thì các DNBH
phi nhân thọ bắt ḅc phải có đơn giải trình với Bợ Tài chính.
+ Chính sách quản lý về khả năng thanh toán


13
Chính sách quản lý về khả năng thanh tốn (KNTT) của DNBH phi
nhân thọ được quy định cụ thể từ Điều 77 đến Điều 81 của Luật Kinh doanh
bảo hiểm số 24/2000/QH10 (trong đó, Điều 77 quy định chung về KNTT; từ
Điều 78 đến Điều 81 của Luật này quy định về báo cáo nguy cơ mất KNTT;

Trách nhiệm của DN trong trường hợp mất KNTT; Kiểm soát đối với DNBH
có nguy cơ mất KNTT; Quy định việc chấm dứt việc áp dụng các biện pháp
khơi phục KNTT).
Chính phủ ban hành Nghị định số 73/2016/NĐ–CP hướng dẫn DNBH
triển khai các điều, từ Điều 64 đến Điều 67 của Luật Kinh doanh bảo hiểm số
24/2000/QH10 (trong đó, Điều 64 quy định về KNTT tối thiểu đối với DNBH
phi nhân thọ; Điều 65 quy định về biên KNTT; Điều 66 quy định nguy cơ mất
KNTT; Điều 67 quy định khôi phục KNTT). Cách tính tốn KNTT của
DNBH cũng được hướng dẫn thi hành tại Điều 20 Thơng tư số 50/2017/TT–
BTC.
+ Chính sách quản lý trích lập dự phịng nghiệp vụ
Thiết lập các quỹ dự phòng nghiệp vụ là một nội dung đặc thù của động
kinh doanh của DNBH nhằm đáp ứng yêu cầu chi trả bồi thường cho người
được bảo hiểm khi xảy ra rủi ro. Do đó, Nhà nước cần quản lý chặt chẽ các
DNBH trong việc thiết lập các quỹ dự phòng, nhằm thanh toán cho những
trách nhiệm bảo hiểm đã được xác định trước và phát sinh từ các hợp đồng
bảo hiểm, hợp đồng tái bảo hiểm đã được giao kết. Theo quy định tại Điều 17,
Thông tư số 50/2017/TT - BTC, DNBH phi nhân thọ phải trích lập các loại dự
phòng nghiệp vụ bảo hiểm tương ứng với trách nhiệm giữ lại theo quy định
tại Điều 53, Nghị định số 73/2016/NĐ-CP
+ Chính sách quản lý hoạt động đầu tư
Hoạt động đầu tư của DNBH phi nhân thọ được quy định rất rõ tại Điều
98 Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 và Điều 59 đến Điều 62 Nghị
định số 73/2016/NĐ–CP. Điều 98 Luật Kinh doanh bảo hiểm số


14
24/2000/QH10 chỉ rõ, DNBH chỉ được sử dụng vốn nhàn rỡi của mình để đầu
tư ở Việt Nam trong các lĩnh vực: (1) Mua trái phiếu Chính phủ; (2) Mua cổ
phiếu, trái phiếu DN; (3) Kinh doanh bất động sản; (4) Góp vốn vào các DN

khác; (5) Cho vay theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng (TCTD); (6)
Gửi tiền tại các TCTD…
+ Chính sách quản lý doanh thu, chi phí
Nợi dung quản lý doanh thu và chi phí của DNBH phi nhân thọ được
quy định tại Điều 68, 69 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP và Điều 21, 22 Thông
tư số 50/2017/TT- BTC. Nghiên cứu các quy định có thể thấy, Nhà nước thực
hiện trao quyền tự chủ cho các DNBH, cho nên việc hạch toán doanh thu và
chi phí tḥc trách nhiệm và quyền hạn của từng đơn vị DNBH. Tuy nhiên,
trong thực tế các DNBH phi nhân thọ vẫn chưa tuân thủ các quy định về ghi
nhận doanh thu: Hợp đồng đã phát sinh trách nhiệm nhưng chưa ghi nhận
doanh thu, hoặc hợp đồng chưa phát sinh nhưng đã ghi nhận doanh thu; Hợp
đồng bảo hiểm đã hết hiệu lực nhưng vẫn ghi nhận doanh thu. Ngoài ra, mợt
số cán bợ chi nhánh để doanh thu ngồi sổ sách, khi ký hợp đồng bảo hiểm
nếu xét thấy hợp đồng đó ít rủi ro thì khơng hạch tốn vào doanh thu của DN
mà chiếm dụng khoản thu đó. Còn nếu hợp đồng đó có rủi ro phát sinh thì lại
ghi vào doanh thu để cơng ty phải chịu tổn thất.
1.1.2. Các hoạt động của công ty bảo hiểm
Một công ty bảo hiểm chuyên nghiệp thực hiện các hoạt động chủ yếu
sau:
1.1.2.1. Hoạt động bảo hiểm
Trong hoạt động của công ty bảo hiểm, kinh doanh bảo hiểm gốc và
kinh doanh tái bảo hiểm đóng vai trò quan trọng. Kinh doanh bảo hiểm gốc là
hoạt đợng chính của cơng ty bảo hiểm. Công ty bảo hiểm chấp nhận những rủi
ro của người được bảo hiểm trên cơ sở người được bảo hiểm thanh tốn phí
bảo hiểm. Tỷ lệ phí sẽ được hai bên thoả thuận trên cơ sở những điều kiện,


×