Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

ĐỒ ÁN CUÔI MÔN: PHẦN CỨNG MÁY TÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.27 MB, 39 trang )

ĐỒ ÁN CI MƠN PHẦN CỨNG
MÁY TÍNH
A- Nghiên cứu mở rộng:
A1 : So sánh ram và rom - thông số kĩ thuật của DDR2
và DDR3
Giống nhau: Rom và Ram: là nơi lưu giữ thơng tin trong q trình làm việc
của hệ thống.
Khác nhau:
ROM
- Là chip nhớ cố định( Non –
Volatile)
- Là chip ROM, thơng tin trên chip
có thể bị xóa bàng tia cực tiếp hoặc
phần mềm
- Thông tin lư trữ của ROM không bị
mất khi tắt máy

RAM
- Là chip nhớ biến đổi( Votalile)
- Gồm 1 mạch tích hợp (IC) bằng
hàng triệu Transitor và tụ
- Thông tin lưu trữ chỉ tạm thời, bị
mất khi tắt máy
- Lưu trữ chỉ lệnh, dữ liệu tạm thời
thuộc quá trình hoạt động

- Lưu trữ chương trình, thơng số kĩ
thuật các thiết bị để quản lý, khởi
động máy tính : BIOS, POST..

Ram (Random Access Memory-bộ nhớ truy xuất ngẫu nhiên): Cung cấp nơi


lưu giữ tạm thời các thơng tin trong q trình xử lý. Thơng tin sẽ bị mất khi
ko còn nguồn điện cung cấp.
Chức năng của bộ nhớ RAM :(A. Random Access Memory; viết tắt là
RAM), bộ nhớ của máy tính mà người sử dụng có thể ghi thơng tin vào và
đọc thơng tin ra một cách trực tiếp ở các ơ của nó mà khơng cần thơng qua
một vị trí nhớ nào khác. Đó là bộ nhớ làm việc của máy, chương trình và dữ
liệu được chuyển đến bộ nhớ đó để máy thực hiện.
Chức năng của bộ nhớROM :(A. Read Only Memory; viết tắt là ROM), bộ
nhớ được dùng để ghi thông tin cố định và không thể sửa lại được. BNR


là một trong những bộ nhớ ROM tiêu biểu. Ngày nay cịn có cơng nghệ
FlashROM tức bộ nhớ ROM khơng những chỉ đọc mà cịn có thể ghi lại
được, nhờ có cơng nghệ này BIOS được cải tiến thành FlashBIOS.

Các loại ROM
* PROM (Programmable Read-Only Memory): Được chế tạo bằng các
mối nối (cầu chì - có thể làm đứt bằng mạch điện). Nó thuộc dạng WORM
(Write-Once-Read-Many). Chương trình nằm trong PROM có thể lập trình
được bằng những thiết bị đặc biệt. Loại ROM này chỉ có thể lập trình được
một lần.
* EPROM (Erasable Programmable Read-Only Memory): Được chế tạo
bằng nguyên tắc phân cực tĩnh điện. Loại ROM này có thể bị xóa bằng tia
cực tím và ghi lại thơng qua thiết bị ghi EPROM.
* EAROM (Electrically Alterable Read-Only Memory): Loại ROM này có
thể thay đổi từng bit một lần. Tuy nhiên quá trình viết khá chậm và sử dụng
điện thế không chuẩn. Việc viết lại EAROM không được thực hiện thường
xuyên.
* EEPROM (Electrically Erasable Programmable Read-Only Memory):
Được chế tạo bằng cơng nghệ bán dẫn. Nội dung của ROM này có thể viết

vào và xóa (bằng điện).
Các loại RAM


RAM (viết tắt từ Random Access Memory trong tiếng Anh) là một loại bộ
nhớ chính của máy tính. RAM được gọi là bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên vì nó
có đặc tính: thời gian thực hiện thao tác đọc hoặc ghi đối với mỗi ô nhớ là
như nhau, cho dù đang ở bất kỳ vị trí nào trong bộ nhớ. Mỗi ơ nhớ của RAM
đều có một địa chỉ. Thơng thường, mỗi ô nhớ là một byte (8 bit); tuy nhiên hệ
thống lại có thể đọc ra hay ghi vào nhiều byte (2, 4, 8 byte).
RAM khác biệt với các thiết bị bộ nhớ tuần tự (sequential memory device)
chẳng hạn như các băng từ, đĩa; mà các loại thiết bị này bắt buộc máy tính
phải di chuyển cơ học một cách tuần tự để truy cập dữ liệu.
Bởi vì các chip RAM có thể đọc hay ghi dữ liệu nên thuật ngữ RAM cũng
được hiểu như là một bộ nhớ đọc-ghi, trái ngược với bộ nhớ chỉ đọc ROM
(read-only memory).
RAM thơng thường được sử dụng cho bộ nhớ chính (main memory) trong
máy tính để lưu trữ các thơng tin thay đổi, và các thông tin được sử dụng hiện
hành. Cũng có những thiết bị sử dụng một vài loại RAM như là một thiết bị
lưu trữ thứ cấp (secondary storage).
Thông tin lưu trên RAM chỉ là tạm thời, chúng sẽ mất đi khi mất nguồn điện
cung cấp.
Thông số kĩ thuật DDR2-DDR3


DDR2
Standard Memory Cycle I/O Bus
name
clock
time clock


Data rate Module
(MT/s)
name

DDR2533
DDR2667
DDR2800

133
MHz
166
MHz
200
MHz

7,5
ns
6 ns

266
MHz
333
MHz
400
MHz

533 triệu

DDR21066


266
MHz

3,75
ns

533
MHz

1066
Triệu

5 ns

667 triệu
800 triệu

PC2-4200
PC2-4300
PC2-5300
PC2-5400
PC2-6400

Peak
transfer
rate
4266
MB/s
5333 MB /

s
6400 MB /
s

Timings

3-3-3
4-4-4
4-4-4
5-5-5
4-4-4
5-5-5
6-6-6
PC2-8500 8533 MB / 6-6-6
PC2-8600 s
7-7-7

DDR3
DDR3 SDRAM là một cải tiến hơn của nó trước, DDR2 SDRAM. Những lợi
ích của DDR3 chính là khả năng chuyển dữ liệu gấp đôi tỷ lệ DDR2 (I / O tại
8 × dữ liệu, tỷ lệ của các bộ nhớ nó chứa các tế bào), do đó tạo điều kiện cho
xe buýt cao hơn mức giá đỉnh cao hơn và tỷ lệ hơn trước các công nghệ bộ
nhớ. Khơng có tương ứng giảm trễ, vì đó là một tính năng của các mảng
DRAM và khơng phải giao diện. Ngoài ra, DDR3 tiêu chuẩn cho phép đối
với năng lực của chip 512 megabits tới 8 gigabits, có hiệu quả cho phép tối đa
kích thước bộ nhớ mơ-đun của 16 gigabyte.
. Cần nhấn mạnh DRAM DDR3 là một giao diện đặc điểm kỹ thuật; thực tế
DRAM arrays rằng các dữ liệu được lưu trữ trong cùng, cũng như ở bất kỳ
loại DRAM, và có hiệu quả tương tự.


Standard
name

DDR3-800

Memory
clock

100 MHz

Cycle
time

10 ns

I/O Bus clock

400 MHz

Data rate

Module
name

800 MT/s PC3-6400

Peak transf
rate

6400 MB/s



DDR3 bộ nhớ cung cấp điện năng tiêu thụ giảm 30% so với DDR2 mô-đun
do DDR3 của 1,5 V cung cấp điện áp, so với 1,8 V của DDR2 hoặc DDR
của 2,5 V. Các 1,5 V cung cấp điện áp hoạt động tốt với 90 nanomet
fabrication công nghệ được sử dụng trong bản gốc DDR3 vụn. Một số nhà
sản xuất tiếp tục đề xuất bằng cách sử dụng "cổng đôi" transistors để giảm rò
rỉ của hiện tại.
Theo JEDEC tối đa được đề nghị là 1,575 volts điện áp và cần được coi là
tuyệt đối khi bộ nhớ tối đa tính ổn định là foremost xem xét, chẳng hạn như
trong các máy chủ hoặc các nhiệm vụ quan trọng thiết bị. Ngồi ra, JEDEC
nói rằng phải withstand module bộ nhớ lên đến 1,975 volts trước khi incurring
tổn thương vĩnh viễn, mặc dù họ không phải là cần thiết để hoạt động ở cấp
độ đó.
Chính lợi ích của DDR3 đến từ các băng thơng cao hơn có thể được thực hiện
của DDR3's 8 bit, sâu prefetch trâu bị, trong Ngược lại đơi DDR2 của 4-bit
prefetch buffer hay DDR 's 2 bit.
DDR3 mô-đun có thể chuyển dữ liệu tại một tỷ lệ 800-1600 MHz bằng cách
sử dụng cả hai đang lên và rơi xuống mép của một 400-800 MHz I / O đồng
hồ. Trong so sánh, DDR2 hiện tại của một loạt các dữ liệu được chuyển giao
theo giá 400-1066 MHz 200-533 MHz bằng cách sử dụng một I / O đồng hồ,
và phạm vi của DDR 200-400 MHz được dựa trên một 100-200 MHz I / O
đồng hồ. Cao hiệu suất đồ họa đã được một người lái xe ban đầu của các yêu
cầu về băng thông, nơi cao, băng thông truyền dữ liệu giữa các framebuffers
là bắt buộc.
Sản phẩm thực hiện dưới hình thức xuất hiện trên bo mạch chủ trên thị trường
trong tháng sáu 2007 dựa trên Intel 's P35 "Bearlake" chipset với DIMMs tại
bandwidths lên đến DDR3-1600 (PC3-12800). Các Intel Core i7, phát hành
trong tháng mười một năm 2008, các kết nối trực tiếp vào bộ nhớ hơn là
thông qua một chipset. Các Core i7 chỉ hỗ trợ DDR3. AMD 's đầu tiên,

socket AM3 Phenom II x4 xử lý, phát hành vào tháng hai năm 2009, đã được
đầu tiên của họ để hỗ trợ DDR3.
DDR3 DIMMs có 240 pins, cùng một số là DDR2, và có cùng kích cỡ,
nhưng khơng tương electrically và có một địa điểm khác nhau then chốt notch
GDDR3 bộ nhớ, có một tên tương tự nhưng bị từ một cơng nghệ hồn tồn
dissimilar, đã được sử dụng để kết thúc đồ họa cao cấp thẻ của các công ty


như NVIDIA và ATI Technologies. GDDR3 có đơi khi khơng chính xác
được gọi tắt là "DDR3".

A3: So sánh petium D và dual core
Các công nghệ của CPU:
1. Intel Wide Dynamic Excution: Cho phép CPU có thể thực thi đồng thời 4
lệnh trong một xung nhịp đồng hồ so với 3 lệnh trước đây.
2. Intel Smart Memory Access: Dữ liệu trong bộ nhớ, các lệnh thực thi và các
truy xuất sang bộ đệm được tối ưu hóa ở mức cao nhất để giảm tối đa độ trễ
của bộ nhớ.
3. Intel Advanced Smart Cache: Các nhân sẽ dùng chung bộ đệm L2, giảm
thiểu thời gian nạp cache do hiện tượng nạp cache 2 lần trên hai cache đã
được loại trừ và dung lượng hữu dụng của cache sẽ được tối ưu.
4. Intel Advanced Digital Media Boost: Các lệnh thực thi cho các ứng dụng
đồ họa và âm thanh được cải tiến mạnh mẽ.
5. Intel Virtualization Technology: Cơng nghệ ảo hóa cho phép giả lập một
computer thứ hai trong cùng một computer vật lý.
Bảng sau cho biết mức độ áp dụng của các cơng nghệ trên với 3 dịng
CPU chúng ta quan tâm
Cơng nghệ
Pentium Core 2 Pentium
D

Duo
Dual Core
Intel Wide
Khơng Có

Dynamic Excution
Intel Smart Memory
Khơng Có

Access
Intel Advanced Smart Khơng Có

Cache
Intel
Khơng Có

Advanced Digital Medi
a Boost
Intel Virtualization
Một số Có
Khơng
Technology
(trừE4xxx
)
Với cách nhìn nhận của người sử dụng thuần túy ta cịn thấy
- Pentium D có mức tiêu thụ điện năng lớn hơn rất nhiều so với của Core 2
Duo và Pentium Dual - Core (95w so với 65w), cũng có nghĩa là computer sử
dụng vi xử lý Core 2 Duo hoặc Pentium Dual-Core sẽ êm và mát hơn so với
Pentium D khi vận hành
- Bus hệ thống tối đa của Pentium D và Pentium Dual Core là 800MHz, của

Core 2 Duo là 1066MHz
- Cache L2 của Pentium Dual-Core là cache share nhưng chỉ có 1MB, của
Pentium D và Core 2 Duo là 2-4MB


B- Thực hành:
1: Cài Windows XP các tiện ích văn phòng
Chuẩn bị :
1- CD Windows XP
2- CD Office 2003
3- Font VNI
4- Bộ gõ Unicode
5- Máy tính có ổ CD
Tiến hành :
I. Cài đặt Windows XP Professional SP2
1- Khởi động máy tính với boot ưu tiên (First Boot) là CD-Rom
2- Cho CD Windows XP vào và nhấn phím bất kì để boot CD
Windows
3- Sau khi vào màn hình xanh da trời của trình cài đặt Windows ta đợi
đến khi hiện ra màn hình Welcome to Setup ta bấm Enter để đến màn hình
Windows XP Licensing Agreement ta bấm F8 để đồng ý . Đến màn hình
chọn phân vùng cần cài, đối với ổ cứng mới mua về chưa có phân vùng ta có
thể phân vùng tại đây bằng cách bấm C để tạo phân vùng đầu tiên, nhập dung
lượng vào và cứ như thế đế khi chia hết ổ đĩa cứng. Sau khi chia xong ta trở
lại màn hình chọn phân vùng để cài, ta chọn C:\ và Enter sau đó Enter tiếp
tục để tiến hành copy tập tin. Sau quá trình copy xong, máy sẽ restart và tiến
hành cài đặt
.



4- Sau vài phút cài đặt là tiến hành điền thơng tin :
- Tại màn hình Regional and Language Options ta bấm Next
Tại màn hình Personalize Your Software ta nhập tên người sở
hữu máy tính vào khung Name : , sau đó ta bấm Next.
Tại màn hình Computer Name and Administrator Password
ta có thể bỏ qua bằng cách bấm Next hoặc sửa lại tên máy tính sao
cho dễ nhớ và đặt mật khẩu cho người quản trị máy tính.
Tại màn hình Date and Time Settings ta chọn múi giờ tùy theo
khu vực, tại Việt Nam là (GTM +07:00) Bangkok, Hanoi,
Jakarta , có thể chỉnh lại ngày giờ cho phù hợp sau đó nhấn Next.


-

Đợi chừng một phút, ta tới màn hình Networking Setting và
nhấn Next để qua màn hình Workgroup or Computer Domain ta
tiếp tục nhấn Next để tiến hành quá trình cài đặt cuối cùng .

5- Sau khi trình cài đặt tự động khởi động lại máy, sẽ có 2 hộp thoại
thơng báo và ta chỉ việc nhấn OK.
6- Tới đây đã 90% q trình cài đặt đã hồn tất, phần cịn lại chỉ là
điền thơng tin.
- Tại màn hình Welcome to Microsoft Windows ta nhấn Next
- Tại màn hình Help protect your PC ta chọn Not right now và nhấn
Next. Tương tự các màn hình kế tiếp ta cũng chọn dịng Not… và nhấn Next.
- Tại màn hình Who will use this computer? Ta nhập tên và nhấn


Next.
- Cuối cùng nhấn Finish để hoàn tất việc cài đặt, đến đây, ta đã cài

xong một hệ điều hành Windows XP rồi.


II. Cài đặt Microsoft Office 2003
1- Bỏ đĩa CD Office 2003 vào
2Nếu đĩa không tự chạy ta vào ổ CD-Rom, chạy tập tin Setup
3Tại màn hình đầu tiên, ta chọn Office Enterprise
4Nhập CD-Key rồi bấm Next 2 lần
5Tại màn hình End-User License Agreement ta check vào dòng
I accept the terms in the License Agreement và nhấn Next cho
đến khi nhấn Install và chờ quá trình cài đặt diễn ra sau đó bấm
Finish.



III. Cài đặt Fonts
1- Vào Control Panel , chọn Fonts
2Tại màn hình Fonts ta bấm File -> Install New Font…
3Tại màn hình Add Fonts :
a. Khung Drives : chọn ỗ đĩa chứa Fonts cần cài
b.
Khung Folders : chọn đến nơi lưu trữ Fonts cần cài
c.
Sau khi khung List of fonts liệt kê Fonts có trong Folder,
ta chọn Select All và bấm OK


IV. Cài đặt bộ gõ Unicode
1- Bấm đôi vào tập tin cài đặt và cài đặt như một phần mềm bình
thường.

2Sau khi cài xong, phần mềm sẽ hiện lên, ta nhấn Mở rộng và bỏ
chọn : Bật kiểm tra chính tả, Tự động khơi phục phím với từ sai,
Bật hội thoại này khi khởi động . Và chọn : Khởi động cùng
Windows
2: Hướng dẫn sao lưu hệ thống bằng Image center


Sao lưu và phục hồi ổ đĩa là chuyện tối quan trọng mà mọi newbie đều phải
biết khi làm việc với máy tính. Phải tập sao lưu thường xuyên, ít ra là ổ C đã
có cài XP
Như thế, khi gặp bất cứ trục trặc nào ( virus phá, xung đột phần mềm với
nhau ) , chỉ cần vài phút để phục hồi lại windows cũ, y hệt như lúc xưa một
khi bạn có sẵn bản sao lưu ổ C cịn tốt ở đĩa CD auto bootable, USB Flash
Drive ...
Không chịu khó tập làm sao lưu, đến khi có trục trặc máy tính, bạn sẽ hết
đường cứu vãn, phải cài lại XP từ đầu, nhiều driver và mọi phần mềm khác sẽ
phải mất nhiều giờ liền, hay nhiều ngày:
Nay đã có thêm 1 phần mềm mới, có khả năng sao lưu ổ đĩa ngay lúc làm
việc trong windows y hệt như Drive Snapshot 1.38 hay Acronis True Image
11, mà không cần gì cài thêm Microsoft NET Frame work 2.0 hay 30 như
kiểu Norton Ghost 11, 12 .


Đó là phần mềm R-Drive image 4.0 ở homepage là có
thể tải về phiên bản dùng thử 30 ngày là rdi_en_4.exe 8.4 MB.
Khi cài xong, nó chiếm khoảng 18,1 MB và bạn nên chọn cài vào một nơi
khác ngoài ổ C.
Bạn đừng nhầm R_drive image 40 của r-tt.com này, với Drive image 703 của
Symantec ( mua lại bản quyền của Power Quest ), và nay đã đổi tên thành
Image center 5.6( có mặt trong Hiren 92 )

Sử dụng phần mềm mới này ra sao?
Chạy bằng một shortcut của R-DriveImage.exe ở desktop, nó sẽ mở ra giao
diện chính, có tên Action section .
Tuỳ theo bạn thích chọn làm tác vụ nào, cứ việc ấn next nhiều lần sẽ có
wizard( phù thuỷ hướng dẫn ), giúp bạn từng bước ( steps ) để làm sao hoàn
thành từng tác vụ mà bạn đã lựa:
1) Create an image:
Tạo ra file hình ảnh cho từng phân vùng( partition) của đĩa cứng. Có nhiều
mức khác nhau : làm nhanh ( kích thước lớn), chậm ( kích thước file arc: dạng
chung của R-Drive image 40 , sẽ nhỏ hơn nhiều).
Có thể chọn chép riêng phần data và bỏ hết pagefile.sys( file hoán chuyển của
XP ).
Nếu bạn chọn nén tối đa( khá chậm )ở phần này thường trên 5 phút, nhưng bù
lại kích thước file hình ảnh, có đi arc sẽ nhỏ hơn Ghost, True Image và cả
Drive snapshot nhiều.
Nó tạo một file hình ảnh cho ổ C ngay trong windows lúc đang làm việc;
nhưng bạn không nên làm một chuyện nào khác, tốc độ làm ra hình ảnh sẽ
chậm lắm đấy
2) Restore from Image ( Phục hồi file hình ảnh ):
Khơng thể làm ngay trong windows mà ở môi trường như là CD cứu hộ, đĩa
mềm, XPE, Hiren( nếu biết cách thêm vào ISO ), hay trong 1 windows khác ở
ổ D ( Win2000, 2003, Win Media center ) .


Bạn nên vào phần Create startup disks( nằm ngang với Create an Image): nó
chỉ giúp bạn làm ra 2 đĩa mềm cứu hộ( ít dùng hơn do dễ hư đột xuất ), hay
tạo ra file ISO ( nhằm ghi vào đĩa CD auto bootable ) 5.7MB .
Khi cần phục hồi file hình ảnh cho C, đặt đĩa CD rescue này vào ổ CD-ROM,
chọn trong CMOS first boot là CD-ROM, lưu cấu hình và thốt ra.
Reboot máy lại, đĩa CD rescue của R-Drive Image giúp bạn vào môi trường

tạm qua nhân Kernel ( kiểu Linux )không phải DOS hay môi trường PE.
Bạn cứ chọn restore an Image rồi theo đúng hướng dẫn của nó, tìm ra file
hình ảnh ở đâu( source ) và chọn destination cuối là ổ C.
Phần phục hồi hình ảnh này trên CD khá phức tạp: phải qua nhiều bước hỏi
han nhưng bạn nên vào phần help tìm hiếu thêm và phải tập làm vài lần mới
quen.
Lưu ý, bao giờ bạn cũng nên có đĩa Hiren 90 và bản ghost ổ C để sẵn trong
DVD hay phân vùng E, F , có gì lỡ chọn sai nơi phục hồi còn cơ may cứu vãn
lại .
Tốc độ làm khá nhanh, chỉ vài phút là xong. Bạn cũng có thể tạo ra file hình
ảnh và chép nguyên đĩa cứng ở đây( tốc độ lại chậm hơn khi làm trong
Windows ).
3) Copy a disk to a disk:
Chép nguyên đĩa cứng qua đĩa cứng khác, ít dùng ngoại trừ khi thay máy tính
mới.
4) Connect an image as a virtual disk:
ít dùng, nạp hình ảnh ở ổ đĩa ảo, muốn gỡ ổ đĩa ảo này vào disconnect an
image nằm bên cạnh đó
5) Create start up disks (tạo đĩa khởi động):
Bằng 1 trong 2 cách : 2 đĩa mềm; tạo file ISO hoặc ghi ngay ra đĩa CDRD
6) Check an Image file:


Coi file hình ảnh arc có bị hư ở đoạn nào không, kẻo sau này khi phục hồi mà
hư đột xuất, hối hận đã muộn.
7) Schedule /Create a script: (theo định kỳ):
Nếu bạn muốn lên kế hoạch sao lưu định kỳ cũng như muốn dùng dòng lệnh,
hãy vào mục này .
Lưu ý, đây hoàn toàn hơi khác với các chương trình sao lưu phục hồi khác:
khơng có chỗ nào để bạn xem phục hồi lại các file bên trong file hình ảnh

dạng arc của R-Drive Image 40.
Tiện lợi và bất tiện khi dùng R-Drive image 40 và so sánh các chương trình
sao lưu phục hồi ổ đĩa khác:
1) Những tiện lợi chủ yếu của R-Drive image 40
a) không cần cài thêm Microsoft Net Frame Work 2.0 hay 3.0( theo kiểu như
Ghost 9, 10, 11; Drive image 703 ) chiếm hàng chục MB để làm việc được
ngay trong windows .
b) Kích thước file tải về ( 7MB ) cài đặt vào windows cũng nhỏ, không đầy
18MB .
c) Chỉ dẫn làm đĩa CD rescue phục hồi miễn phí( khơng giống như Ghost 11,
12 )
d) Kích thước file hình ảnh nén cao nhất( loại trừ file hoán chuyển) làm chậm
hơn 1 vài phút nhưng lại nhỏ nhất so với Drive Snapshot( lớn nhất ) kế đến
mới là ghost 11, True image 11 .
e) Có hẳn phần check file hình ảnh làm ra coi có hư đột xuất khơng( y như
Drive snapshot 138)
2) Bất tiện của R-Drive image 4.0:
a) Cách làm phục hồi qua CD rescue cịn hơi nhiêu khê qua nhiều bước, khó
hiểu khơng đơn giản như Drive Snapshot: chỉ cần 1 dịng lệnh ở autoexec.bat
trong DOS thực là nó tự làm ngay, khỏi hỏi han lại.


b) Kích thước file tải về dù nhỏ 8MB vẫn phải cài và không tiện như Drive
Snapshot138 ( khỏi phải cài, chỉ cần 1 file không đầy 1MB là đủ.
c) Khơng có file exe để đọc file hình ảnh làm ra, nên khá bất tiện cho bạn khi
cần phục hồi một vài files bên trong ấy.
Phần mềm nào sao lưu nào xếp hạng tốt nhất cho newbie và expert:
1) Newbie: chỉ có Drive snapshot 1.38 làm sao lưu ngay trong windows, kích
thước nhỏ nhất mà khỏi phải cài, phục hồi lại quá dễ khi có DOS thực khỏi sợ
sai.

Tập làm quen với R-Drive image 40 nhưng lại không nên dùng Ghost 11( 32
bit trong một windows khác ) hay Ghost 11( DOS), vì lỡ phục hồi sai chỗ,
máy tính sẽ hết reboot lại nữa .
2) Expert: nếu đấy là người thích dùng NTFS thì lại quen thích dùng Acronis
True Image 10, 11 ; Ghost 11( 32 bít ), Ghost 12.
Trong tương lai gần, R-Drive Image 40 sẽ thay thế dần vì kích thước làm ra
file hình ảnh, thơng minh hơn Ghost 11,12 vì loại trừ file hốn chuyển, khơng
cần cài thêm Microsoft NET Frame work 20 và kích thước file tải về cũng
nhỏ hơn nhiều.

3: Chương trình kiểm tra RAM vó trong Hiren’s boot
Có 3 chương trình kiểm tra RAM:
* DocMemory 3.1b - tiện ích kiểm tra RAM
* GoldMemory 5.07 - tiện ích kiểm tra RAM
* Memtest86+ 1.70 - kiểm tra bộ nhớ máy tính
Chuẩn bị:
Đĩa Hiren ‘s Boot
Máy tính có ổ CD-ROM
Đầu tiên bạn vào CMOS chọn 1st Boot Device là CDROM


Chọn 2. Start BooTCD

sẽ hiện ra như sau:
Chọn 5: Chọn Testing Tools


Sẽ hiện ra như sau:
Chọn mục 1.RAM (Memory) Testing Tools
Sẽ hiện ra như sau:


Bạn chọn 1.
1: Memory 3.1 RAM Diagnotics Tools


Phần mềm sẽ Load vàhiện ra

Khi có bị lỗi là sẽ hiện Fails:...
2 GoldMemory 5.07
Hirent's Boot để biết được ram có lỗi hay khơng. Khi ram bị Lỗi thì máy sẽ
dẫn đến một số tình trang như: hiện lên màn hình xanh chết chóc, hay bị khởi
động lại....


Nhấn phím số 2 để chọn Goldmemory 5.07 - Memory Diagnostic Tests

Chương trình Goldmemory 5.07 sẽ tự chạy và test cho các bạn ln. Nếu nó
chạy hết 100% mà khơng báo lỗi là RAM tốt:

Còn hiện như bảng dưới đây là Ram bị lỗi, các bạn nên thay Ram mới hoặc
đem đi bảo hành (đối với ram còn trong thời gian bảo hành):


3 : Memtest:
Bước 1: bạn vào Cmos thiết lập boot từ CD-Rom: (như hình trên)
Bước 2: Sau khi máy khởi động đến màn hình boot thì chọn START BOOT
CD: (như hình trên)
Bước 3: Sau khi menu của Hirent's Boot hiện ra bạn chọn nhấn số 5 để chọn
Testing Tools
Bước 4: các bạn nhấn phím 1 để chọn Ram (Memory) Testing tools

Bước 5: Chọn số 1 để chọn Memtest 86


Bước 6: Chương trình Memtest tự động chạy

4: Chương trình kiểm tra và sửa lỗi đĩa cứng có trong
Hiren’s boot
Chuẩn bị:
Đĩa Hiren ‘s Boot
Máy tính có ổ CD-ROM
Đầu tiên bạn vào CMOS chọn 1st Boot Device là CDROM


×