Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Bao cao truong dat chuan QG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.04 KB, 9 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>PHÒNG GD&ĐT PHÚ GIÁO TRƯỜNG THCS BÙI THỊ XUÂN Số: /BC-THCSBTX. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Tân Long, ngày 27 tháng 11 năm 2011.. BÁO CÁO QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA (Tính đến thời điểm tháng 11/2011) Thực hiện Công văn số 1782/SGDĐT-TrH-TX ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Sở GD&ĐT Bình Dương về việc kiểm tra trường đạt chuẩn quốc gia. Nay trường THCS Bùi Thị Xuân báo cáo quá trình xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia như sau: PHẦN I/ ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH Trường THCS Bùi Thị Xuân được thành lập theo quyết định số 79/2010/QĐUB của Chủ tịch UBND Huyện Phú Giáo ngày 12/3/2010 và trú đóng tại ấp 2, xã Tân Long, Huyện Phú Giáo, Tỉnh Bình Dương. Hiện nay trường có 20 lớp với tổng số học sinh là 631 em. 1/ Thuận lợi : - Trường được sự quan tâm của phòng GD&ĐT Phú Giáo, Đảng ủy, UBND xã Tân Long và các ban ngành đoàn thể, các cơ quan đơn vị trú đóng trên địa bàn xã Tân Long và các bậc phụ huynh học sinh. - Đội ngũ CB-GV–NV nhà trường trẻ, nhiệt tình trong công tác, có tinh thần trách nhiệm cao trước nhiệm vụ được giao. - Làm tốt công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình, hạn chế đến mức thấp nhất tỉ lệ học sinh yếu, kém về học lực và học sinh nghỉ bỏ học. - Cơ sở vật chất trường khang trang, có đủ phòng học theo qui mô trường chuẩn quốc gia và các phòng chức năng đã duy trì được hoạt động có hiệu quả. 2/ Khó khăn: - Do nhà trường mới xây dựng hệ thống cây xanh, bóng mát che phủ; thiếu trang thiết bị phục vụ dạy học nên ít nhiều gây ảnh hưởng đến hoạt động của nhà trường. - Với số lượng 14 phòng học/20 lớp trường còn gặp khó khăn trong việc tổ chức học 2 buổi/ngày. - Một số học sinh có ý thức học tập chưa cao. PHẦN II/ QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC, CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN XÂY DỰNG TRƯỜNG CHUẨN QUỐC GIA. I/ Tiêu chuẩn 1: Tổ chức nhà trường 1. Lớp học: - Có đủ các khối lớp của cấp học. - Năm học 2010-2011 toàn trường có 19 lớp học trong đó khối 6: 6 lớp; khối 7: 5 lớp, khối 8: 4 lớp, khối 9: 4 lớp; - Năm học 2011-2012 trường có 20 lớp ( khối 6: 6 lớp; khối 7: 5 lớp; khối 8: 5 lớp; khối 9: 4 lớp) - Các lớp học từ khối 6 đến khối 9 không có lớp nào trên 45 học sinh. * Cụ thể - Năm học 2010-2011:.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Khối 6 7 8 9 Toàn trường. Số lớp 6 5 4 4 19. Số HS 181 149 132 106 568. Nữ 75 86 63 63 287. Tỷ lệ HS/lớp 30.2 29.8 33 26.5 29.9. - Năm học 2011-2012: Khối Số lớp Số HS Nữ Tỷ lệ HS/lớp 6 6 202 107 33.66 7 5 163 69 32.6 8 5 146 83 29.2 9 4 121 62 30.25 Toàn trường 20 632 321 31.6 2. Tổ chuyên môn: a. Các tổ được thành lập và họat động theo đúng các quy định của điều lệ trường phổ thông gồm 6 tổ chuyên môn và 1 tổ văn phòng luôn hoàn thành các nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2 điều 16 của điều lệ trường trung học; b. Tổ chức sinh hoạt theo định kỳ một tháng từ hai lần, mỗi buổi sinh hoạt đi đúng trọng tâm chuyên đề, đánh giá hoạt động của tổ nhăm nâng cao chất lượng hiệu quả của tổ chuyên môn, đảm bảo chế độ báo cáo đầy đủ, đúng quy định. c. Các giáo viên trong nhà trường đạt chuẩn vể trình độ, thường xuyên có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có kế hoạch cụ thể dạy chuyên đề tự chọn, dạy ôn thi tốt nghiệp, dạy bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh yếu kém. 3. Tổ văn phòng: a. Gồm 11 thành viên. Các thành viên tổ văn phòng đảm nhận các công việc như : Văn thư, kế toán, thủ quỹ, bảo vệ, phục vụ . . .luôn đoàn kết, chấp hành theo sự phân công, nhiệt tình trong công việc, có tinh thần học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, luôn cố gắng hoàn thành nhiệm vụ được giao. b. Có đầy đủ các hồ sơ quản lý theo điều lệ: đăng bộ, gọi tên ghi điểm, đầu bài, học bạ, cấp phát văn bằng chứng chỉ, theo dõi PCGD, chuyển trường, sổ nghị quyết trường, hồ sơ thi đua, hồ sơ kiểm tra đánh giá GV, khen thưởng học sinh, hồ sơ lưu trữ các văn bản công văn, sổ quản lí tài sản, QL tài chính, QL thiết bị, thực hành thí nghiệm, QL thư viện, theo dõi sức khỏe học sinh. 4. Các hội đồng và Ban đại diện CMHS: - Hội đồng trường được thành lập và hoạt động theo Điều lệ trường trung học, hoạt động có hiệu quả góp phần tích cực trong việc thực hiện tốt nhiệm vụ năm học; thực hiện tốt nghị quyết đã đề ra. - Hội đồng Thi đua – Khen thưởng được thành lập và hoạt động theo Điều lệ trường trung học, hoạt động tích cực có tác dụng cao trong việc đẩy mạnh phong trào thi đua, góp phần duy trì nền nếp kỷ cương của nhà trường, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. - Ban đại diện cha mẹ học sinh được thành lập và hoạt động theo Điều 46- Điều lệ trường trung học hiện hành. Hội cha mẹ học sinh đã hoạt động tích cực trong việc chăm lo xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường, động viên thầy và trò dạy tốt – học tốt góp phần cùng nhà trường nâng cao chất lượng giáo dục, duy trì nền nếp kỷ cương.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> của nhà trường. Hội cũng đã tuyên truyền, vận động phụ huynh và các lực lượng xã hội chăm lo cho sự nghiệp giáo dục của địa phương. - Các hội đồng khi được thành lập có nhiệm vụ tham mưu, đóng góp ý kiến vào hoạt động của nhà trường nhằm giúp nhà trường hoạt động có hiệu quả. - Ban đại diện CMHS được thành lập gồm 5 đồng chí, luôn quan tâm giúp đỡ, hỗ trợ tích cực đến các hoạt động của nhà trường. 5. Chi bộ Đảng và đoàn thể: - Chi bộ Đảng: Gồm 12 Đảng viên (chính thức: 12). Trong năm qua lãnh đạo sâu sát mọi hoạt động của nhà trường. Cuối năm Chi bộ đạt trong sạch vững mạnh. - Công đoàn nhà trường: Được tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Công đoàn Việt Nam đảm bảo sự quan tâm thiết thực đến quyền lợi của công đoàn viên, Năm học 2010-2011 đạt Công đoàn cơ sở vững mạnh xuất sắc. - Chi đoàn cơ sở: Có 27 đoàn viên giáo viên, tổ chức hoạt động theo Điều lệ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. Là tổ chức xung kích, luôn đi đầu trong các hoạt động của nhà trường, có nhiều đồng chí đạt danh hiệu giáo viên giỏi cấp cơ sở. Xếp loại cuối năm học đạt vững mạnh. - Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh : Liên đội có 20 Chi đội, 608 đội viên (01 đã trưởng thành đội) Liên đội tổ chức và hoạt động theo Điều lệ của Đội TNTP Hồ Chí Minh; Hàng năm đều đạt danh hiệu: Liên đội vững mạnh. * Đánh giá tiêu chuẩn 1: Đạt II/ Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lí, giáo viên và nhân viên 1/ Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng trong nhà trường đạt các yêu cầu theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; - Có đầy đủ các Quyết định bổ nhiệm Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, các văn bằng chứng chỉ, có đủ trình độ chuyên môn nghiệp vụ được tập thể nhà trường tín nhiệm về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, chuyên môn nghiệp vụ. Cụ thể như sau: Hiệu trưởng - Bí thư chi bộ: Nguyễn Văn Trung. Sinh năm 1968 − Trình độ chuyên môn: CĐSP Toán; Đại học QLGD. − Trình độ chính trị: Sơ cấp (Đang học TC chính trị và QLHC) − Quản lý giáo dục: Đại học QLGD − Chứng chỉ B tin học; − Chứng chỉ A Anh văn; − Xếp loại công chức: Xuất sắc. Phó hiệu trưởng : Nhà trường có 2 Phó hiệu trưởng /1 nữ. * Nguyễn Thị Hồng Dung. Sinh năm 1980. − Trình độ chuyên môn: Đại học SP Toán, − Trình độ chính trị: (Đang học TC chính trị và QLHC) − Chứng chỉ B tin học; − Chứng chỉ A Anh văn; − Chứng chỉ hoàn thành lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục phổ thông. − Xếp loại công chức: Xuất sắc..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> * Trịnh Thế Hậu: Sinh năm 1981 − Trình độ chuyên môn: Đại học SP Sử. − Chứng chỉ B tin học; − Chứng chỉ A Anh văn; − Chứng chỉ hoàn thành lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục phổ thông. − Xếp loại công chức: Xuất sắc. Ban giám hiệu có phân công cụ thể cho từng thành viên nhằm quản lí tốt mọi công việc trường, tạo mối quan hệ đoàn kết và giúp đỡ giáo viên. 2/ Về đội ngũ: + Năm học 2010-2011: Tổng số CB-GV-CNV: 49/30 nữ. Trong đó: - Ban giám hiệu: 3/1 nữ. - Tổng số giáo viên dạy lớp: 34/22 nữ. - Tổng số chuyên trách: 12/7 nữ gồm: TPT đội:1/1; Bảo vệ:2/0 nữ; Phục vụ: 1/1 nữ; Y tế: 1/1nữ; Thư viện: 1/1 nữ; thiết bị: 1/1 nữ; Văn thư: 1/1 nữ; Kế toán 1/1 nữ; Phụ trách phòng tin:1/0 nữ; Phòng hóa: 1/0 nữ; PCGD:1/0 nữ. + Năm học 2011-2012: Tổng số CB-GV-CNV: 58/38 nữ. - Ban giám hiệu: 3/1 nữ. - Tổng số giáo viên dạy lớp: 37/25 nữ. - Tổng số chuyên trách: 13/9 nữ gồm: TPT đội:1/1; Bảo vệ:3/0 nữ; Phục vụ: 2/2 nữ; Y tế: 1/1nữ; Thư viện: 1/1 nữ; thiết bị: 1/1 nữ; Văn thư: 1/1 nữ; Kế toán 1/1 nữ; Phụ trách phòng tin:1/0 nữ; Phòng hóa: 1/0 nữ; phòng Lý: 01/1 nữ; phòng Sinh: 01/01 nữ; Giám thị: 02/2 nữ; PCGD:1/0 nữ. - Đội ngũ giáo viên luôn cổ gắng tự học, tự rèn luyện, có ý thức trách nhiệm cao, tác phong chuẩn mực. 100% cán bộ, giáo viên đạt chuẩn đào tạo theo quy định; 21 cán bộ, giáo viên đạt trình độ Đại học, 30 cán bộ, giáo viên đạt trình độ cao đẳng; 2 cán bộ trung cấp gồm: văn thư, CB y tế; 3 nhân viên bảo vệ, 2 nhân viên phục vụ. - Trong năm học 2010-2011 có 10 giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cơ sở, 100% giáo viên đạt chuẩn loại khá trở lên theo quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học. - Xây dựng cơ chế phối hợp quản lý tốt đội ngũ với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường, xác định rõ nhiệm vụ của từng thành viên, phân công hợp lý đúng người, đúng việc, quan hệ đối xử bình đẳng lẫn nhau. * Kết quả một số hoạt động của giáo viên: + Về hồ sơ chuyên môn của nhà giáo: 100% đảm bảo đầy đủ hồ sơ theo qui định, 100% giáo viên thực hiện tốt các qui định về chuyên môn. + Thanh kiểm tra toàn diện: 15 giáo viên ; xếp loại tốt 8, khá 7. + Kết quả xếp loại các giờ dạy do tổ chuyên môn, tổ kiểm tra và BGH dự: Số tiết thao giảng: 94 tiết (Giỏi: 60 ; Khá: 32 ; TB: 2). Trong đó có 42 tiết ứng dụng công nghệ thông tin. Tổng số tiết dự giờ: 689 tiết (Giỏi: 375 ; Khá: 294 ; TB: 20) + Sử dụng ĐDDH: 7889 lượt + Làm ĐDDH:154 cái, trong đó có 87 cái có chất lượng + Viết SKKN: Có 13 SKKN. Trong đó: Cấp trường có 7 sáng kiết đạt lọai B và 6 sáng kiến đạt lọai C; Cấp Huyện: 2 sáng kiến xếp loại B gởi đi thi tỉnh; 5 sáng kiến loại C; Cấp Tỉnh: 2 sáng kiến loại C..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> + Giáo viên dạy giỏi trường 10 giáo viên trong đó: tổ Toán-Lý: 1; tổ Ngữ Văn: 3; tổ Hóa-Sinh: 1; tổ NN: 2; tổ Sử-Địa: 2 và tổ GDTC: 1GV. * Đánh giá: Tiêu chuẩn 2 : đạt III. Tiêu chuẩn 3: Chất lượng giáo dục 1. Tổng số học sinh đầu năm: 609/292; chuyển đi: 38 (5.25%); Chuyển đến: 3 (0.49%); Bỏ học: 6(0.98%); Lưu ban: 28/609= 4,59% 2. Chất lượng giáo dục: - Thực hiện đúng đủ khung phân phối chương trình, đẩy mạnh kiểm tra đột xuất và kiểm tra định kỳ giờ dạy trên lớp của giáo viên. - Có nhiều biện pháp tích cực trong đổi mới kiểm tra, đánh giá đúng theo hướng dẫn đổi mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo. - Đánh giá chính xác kết quả học tập của học sinh, không chạy theo thành tích, không để học sinh lên lớp không đúng chất lượng * Kết quả trong năm học 2010-2011 như sau:. Về học lực: TS Nữ Giỏi % Khá % TB % Yếu % Kém % học sinh 562 (6 HS học 285 63 11.2 133 23.7 334 59.4 24 4.27 4 0.7 dự thính) Học sinh giỏi cấp huyện là 11 em; Học sinh giỏi cấp tỉnh là 02 em. Tỷ lệ tỷ lệ tốt nghiệp THCS 98/101 (đạt tỷ lệ 97.03 %). Về hạnh kiểm: Tổng số học Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Nữ Tốt Khá TB Yếu sinh % % % % 562 285 418 74.4 139 24.7 5 0.88 * Kết quả tham gia các cuộc thi: Về văn hóa - 1 giải III, 1 giải KK môn GDCD cuộc thi các môn văn hóa khối 9 do sở giáo dục tổ chức. - 1 giải KK cuộc thi giải thưởng Sao Khuê vòng huyện được chọn đi thi tỉnh. - 1 giải KK cá nhân, 1 giải III toàn đoàn cuộc thi giải toán Lương Thế Vinh. - Tổng số học sinh tham gia cuộc thi tiếng anh trên mạng vòng trường có 147 em; Vòng huyện 37 em tham gia đạt 1 giải I ,1 giải KK khối 7; 1 giải II khối 9; 2 giải KK khối 6; 1 giải KK khối 8; - Đạt giải nhất toàn đoàn bậc THCS thi Tiếng Anh trên Internet. - Tham gia thi hùng biện tiếng anh vòng huyện đạt 2 em vào vòng tỉnh. Về phong trào: - 1 giải I hội thi nghi thức đội do huyện đoàn tổ chức. - 1 giải KK toàn đoàn hội thi an toàn giao thông. - 2 giải KK hội thi nét đẹp tuổi hoa. - Tham gia hội thi hát múa dân ca- trò chơi dân gian đạt 1 giải II kéo co; 1 giải II cướp cờ, 1 giải KK nhảy dây, 1 giải KK đơn ca, 1 giải KK múa. 3. Các hoạt động giáo dục: Nhà trường đã tiếp tục thực hiện tốt kế hoạch năm học, đặc biệt tổ chức thực hiện tốt phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, cho toàn thể CB-GV-NV, HS trong trường ngay từ ngày đầu năm với các nội dung:.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> - Thường xuyên tuyên truyền giáo dục ý thức vệ sinh môi trường thông qua tiết sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt chủ nhiệm, sinh hoạt ngoại khóa, tổ chức lao động dọn vệ sinh thường xuyên, từ đó các em có ý thức bảo vệ cảnh quan môi trường và giữ vệ sinh cá nhân và lớp học. - Tranh thủ sự ủng hộ của phụ huynh học sinh trường đã vận động trồng cây trước cổng trường và trong sân trường tạo bóng mát. - Tiến hành phối hợp với địa phương, hội cha mẹ học sinh, các ban ngành Đoàn thể chăm lo cho sự nghiệp giáo dục ở địa phương, nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi học sinh, trách nhiệm gia đình, của toàn xã hội, tạo môi trường giáo dục lành mạnh. - Kết hợp với nông trường cao su Lai Uyên tổ chức tuyên truyền pháp luật cho học sinh và cho học sinh toàn trường làm cam kết thực hiện “chiến sĩ an ninh nhỏ”. - Tuyên truyền phòng chống các loại bệnh dịch nguy hiểm, các tệ nạn xã hội có nguy cơ xâm nhập học đường. - Tổ chức đầy đủ các buổi hoạt động ngoại khóa theo chủ đề từng tháng, qua đó giáo dục học sinh kỹ năng sống, kỹ năng phòng tránh tai nạn thương tích, các tệ nạn xã hội, tìm hiểu luật ATGT… - Trong các ngày lễ lớn như lễ khai giảng, chào mừng ngày NGVN 20-11, ngày Quốc tế phụ nữ 8-3…tổ chức các hoạt động tập thể vui tươi, lành mạnh, các trò chơi dân gian, thi đấu các môn TDTT. Qua việc sinh hoạt tập thể đó, các em chủ động và tích cực tham gia, tạo không khí vui vẻ đoàn kết từ đó giúp các em mạnh dạn tự tin ứng xử trước đám đông và học tập tốt hơn. - Tham gia đầy đủ và đạt kết quả cao trong các Hội thi văn hoá văn nghệ và các trò chơi dân gian do phòng GDĐT tổ chức. - Trong năm học, nhà trường đã tổ chức cho học sinh đi tham quan học tập với chủ đề “Du khảo về nguồn” tại khu di tích văn hóa Địa đạo Củ Chi thu hút hơn 400 học sinh tham gia. - Tổ chức cho 100% GV tham gia hội thi nấu ăn; thi các trò chơi dân gian và tham quan tắm biển tại Long Hải nhân ngày Quốc tế phụ nữ 8/3. - Tham mưu với Đảng ủy, UBND xã Tân Long để phối hợp tốt trong phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” và trong công tác chống gian lận, bệnh thành tích trong giáo dục nhằm làm cho phong trào thi đua cũng như các cuộc vận động đạt hiệu quả cao. 4. Hoàn thành nhiệm vụ được giao trong công tác phổ cập giáo dục: - Hàng năm đơn vị đã duy trì kết quả đạt chuẩn quốc gia về CMC, PC TH, PC THĐĐT. - Tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 : 142/142 =100%. - Tỷ lệ trẻ 11-14 tốt nghiệp tiểu học : 339/349 =97.1%. - Tỷ lệ tốt nghiệp tiểu học hàng năm vào lớp 6 : 87/87 = 100 %. - Tỷ lệ tỷ lệ tốt nghiệp THCS năm vừa qua : 98/101=97.03 % - Tỷ lệ thanh thiếu niên 15-18 tuổi tốt nghiệp THCS : 320/377 = 84.9%. - Duy trì, củng cố kết quả công nhận lại CMC-PCGDTH hàng năm. - Hàng năm số học sinh TNTH vào THCS (lớp 6) đạt 95% trở lên đối với vùng thuận lợi, vùng khó khăn từ 80% trở lên: Tỉ lệ xã đạt:101/101 = 100 % - Đảm bảo thanh thiếu niên từ 15 đến 18 tuổi TNTHCS từ 80% trở lên đối với vùng thuận lợi, vùng khó khăn 70 % trở lên; Tỉ lệ xã đạt: 287/346 = 82,9 % - Hằng năm, số trẻ tốt nghiệp THCS từ 90% trở lên đối với vùng thuận lợi vùng khó khăn từ 75% trở lên. Tỉ lệ đạt: 62/63 = 98,4 %.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> 5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học: Đảm bảo các điều kiện cho cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh sử dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà trường, đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá. Tất cả cán bộ quản lý, giáo viên đều sử dung được máy vi tính trong sử dụng cho công tác giảng dạy và học tập. Trường có 01 phòng máy và một phòng học ngoại ngữ được trang bị 93 máy vi tính và đầy đủ các thiết bị phục vụ cho việc dạy và học môn Tin học và ngoại ngữ. Mỗi phòng tổ bộ môn và các phòng ban trong nhà trường đều được trang bị máy tính có nối mạng Internet để phục vụ cho giáo viên trong việc soạn giáo án và tra cứu, tìm kiếm tư liệu. Số tiết dạy ứng dụng CNTT trong năm học 2010-2011 là 58 tiết. * Đánh giá tiêu chuẩn 3: đạt IV. Tiêu chuẩn 4: Cơ sở vật chất và thiết bị 1/ Khuôn viên : 1. Trường có khuôn viên riêng biệt, có tường rào bao quanh, có cổng trường có biển trường, tất cả các khu vực trong nhà trường được bố trí hợp lý theo mô hình xanh– Sạch –Đẹp. Trường là một khu riêng biệt cá diện tích 13097 m 2 (bình quân 20.7 m2/1 học sinh) 2/ Cơ cấu các khối công trình : a. Khu phòng học, phòng bộ môn: - Phòng học : Gồm có 14 phòng phân bố cho 20 lớp học. Diện tích phòng học, bàn ghế học sinh, bàn ghế giáo viên, bảng đúng quy cách hiện hành, phòng học thoáng mát, đủ ánh sáng, an toàn. - Có phòng y tế đảm bảo theo quy định hiện hành. - Có phòng thực hành bộ môn: Lý, Hóa, Sinh, Vi tính, phòng lab và nhà tập thể dục đa năng. b. Khu phục vụ học tập: - Có thư viện đạt chuẩn 01/QĐ-BGDĐT có phòng đọc, kho chứa sách. - Có đầy đủ các phòng làm việc và hoạt động của các đoàn thể như phòng truyền thống, khu luyện tập thể thao, phòng làm việc công Đoàn, Phòng Đoàn, Đội, tài vụ, phòng chữ thập đỏ, phòng nghỉ của giáo viên, phòng họp hội đồng. c. Khu văn phòng : Có đủ phòng làm việc của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, văn phòng nhà trường, phòng họp giáo viên, phòng thường trực, nhà kho. d. Khu sân chơi: Đảm bảo diện tích, sân đã được đổ bê tông sạch sẽ, do mới xây dựng nên cây xanh che bóng mát đang còn nhỏ, tuy nhiên cây xanh đã được trồng khắp khuôn viên trường. e. Khu vệ sinh : Được bố trí hợp lý riêng cho giáo viên, học sinh nam, học sinh nữ không làm ô nhiểm môi trường học đường. g. Có khu để xe riêng cho giáo viên, học sinh, đảm bảo trật tự an toàn. h. Có đủ nước sạch cho các hoạt động dạy và học, các hoạt động giáo dục và nước sử dụng cho giáo viên, học sinh, có hệ thống thoát nước hợp vệ sinh. *Đánh giá tiêu chuẩn 4: Đạt. V. Tiêu chuẩn 5: Công tác xã hội hóa giáo dục - Nhà trường thường xuyên làm công tác tham mưu cho cấp ủy đảng và chính quyền địa phương về công tác xã hội hóa giá dục như: xây dựng cơ sở vật chất, giáo.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> dục học sinh cá biệt, vận động học sinh bỏ học ra lớp, hỗ trợ kinh phí dạy và học (khen thưởng giáo viên, học sinh; tặng học bổng cho học sinh nghèo v.v..). - Có sự phối hợp với các lực lượng xã hội trong việc xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh. - Thường xuyên phối hợp xây dựng và củng cổ mỗi quan hệ với các lực lượng xã hội cùng làm công tác giáo dục. Tạo sự gắn bó và thống nhất về mục đích giáo dục và các hoạt động giáo dục ở gia đình và nhà trường. - Trường đã thực hiện vai trò chủ động trong việc phối hợp giữa gia đình học sinh và xã hội để thực hiện mục tiêu giáo dục và kế hoạch nhiệm vụ năm học hàng năm. - Ban đại diện CMHS được thành lập đầu năm học gồm 5 người đại diện cho từng khối lớp. Ban đại diện CMHS sinh hoạt 2 lần/HK, hoạt động tích cực, có hiệu quả góp phần hỗ trợ nhà trường từng bước nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Kết qủa công tác xã hội hóa giáo dục: − Trang trí lớp học: 88.120.000đ (may rèm, trang trí khẩu hiệu) − Mạnh thường quân, PHHS đóng góp trồng cây xanh tạo bóng mát trong sân trường và trước cổng trường với số tiền: 40.000.000đ − PHHS hỗ trợ khen thưởng học sinh, hỗ trợ các phong trào học tập, phong trào đoàn đội trong nhà trường: 44.250.000đ. − Trao tặng học bổng và quà tặng cho học sinh nghèo, học sinh khó khăn: 24.400.000đ * Tự đánh giá tiêu chuẩn 5: Đạt. PHẦN III/ ĐÁNH GIÁ CHUNG: Qua quá trình phấn đấu xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng trường THCS Bùi Thị Xuân đã đạt được các tiêu chuẩn về trường đạt chuẩn quốc gia theo quy định của Bộ GD&ĐT. Cụ thể như sau: Về đội ngũ: Cán bộ quản lý (Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng) đều đạt các yêu cầu theo quy định của Bộ GD&ĐT; quản lý tốt mọi công việc trong nhà trường, tạo môi trường sư phạm đoàn kết, đồng thuận, gắn bó cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo dục. Đội ngũ giáo viên, nhân viên đạt chuẩn 10% về trình độ chuyên môn; có ý thức tổ chức kỷ luật cao, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Về chất lượng giáo dục: Thực hiện tốt các nhiệm vụ giáo dục Đức – Trí – Thể Mỹ; tỷ lệ về chất lượng của hai mặt giáo dục và tỷ lệ học sinh nghỉ bỏ học đều đạt yêu cầu theo tiêu chí của trường chuẩn quốc gia. Cơ sở vật chất khang trang, hiện đại, có đầy đủ phòng học và các phòng chức năng đảm bảo đáp ứng tốt các nhu cầu dạy học, vui chơi giải trí. Nhìn chung trường THCS Bùi Thị Xuân đã đạt chuẩn từng tiêu chí – tiêu chuẩn theo quy định trong Thông tư số 06/2010/TT-BGDĐT ngày 06 thánh 2 năm 2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.. Nơi nhận: -. Sở GD&ĐT (để báo cáo); UBND xã Tân Long (để báo cáo); Phòng GD – ĐT Phú Giáo (để báo cáo); Lưu văn phòng.. HIỆU TRƯỞNG.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> NGUYỄN VĂN TRUNG.

<span class='text_page_counter'>(10)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×