Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn tỉnh An Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (725.17 KB, 80 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VÕ THỊ THỦY TIÊN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

HÀ NỘI, 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VÕ THỊ THỦY TIÊN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

Ngành: Chính sách cơng
Mã số: 8340402

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN TRỌNG BÌNH

HÀ NỘI, 2021


MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
Đào tạo nghề, giải quyết việc làm và hỗ trợ thanh niên lập nghiệp, khởi
nghiệp (star-up) là một yêu cầu cấp thiết trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của mỗi quốc gia. Việc tạo nghề nghiệp, việc làm cho người lao động, đặc biệt là
thanh niên luôn gắn liền với ổn định kinh tế xã hội, xóa đói giảm nghèo, nền tảng
cho sự phát triển bền vững. Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta đã đạt tốc độ
tăng trưởng cao, cơ cấu kinh tế có những bước chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi nguồn nhân lực phải được điều chỉnh về cơ
cấu và nâng cao về chất lượng. Muốn có được nguồn nhân lực chất lượng cao, tăng
khả năng cạnh tranh trên thị trường lao động, cần phải nâng cao chất lượng giáo dục
đào tạo nói chung và đào tạo nghề nói riêng. Có thể khẳng định, đào tạo nghề cho
thanh niên là cơ sở và điều kiện để thanh niên có được việc làm, nâng cao thu nhập,
từ đó đảm bảo các quyền khác của thanh niên. Chính vì lẽ đó, Đảng và Nhà nước
ln coi trọng cơng tác đào tạo nghề cho thanh niên, trong đó có chính sách đào tạo
nghề cho thanh niên nông thôn. Coi đây là một trong những nội dung của công tác
vận động thanh niên trong tình hình mới.
Ở nước ta, qua hơn 10 năm thực hiện Đề án 1956, công tác đào tạo nghề lao
động nông thôn đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Các địa phương trong cả
nước đã tích cực triển khai các lớp đào tạo nghề cho lao động nơng thơn. Nhận thức
của các cấp chính quyền và người dân với công tác đào tạo nghề cho lao động nơng
thơn có nhiều thay đổi theo hướng tích cực hơn. Nhiều địa phương đã huy động
được sự tham gia của cả hệ thống chính trị, các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ
và các nguồn lực xã hội đầu tư cho công tác đào tạo nghề và hỗ trợ, tạo điều kiện
giúp người sau học nghề tổ chức sản xuất, kinh doanh. Tỷ lệ lao động qua đào tạo
năm 2010 đạt 34%, năm 2015 đạt 50%, năm 2016 đạt 53,3%, năm 2017 đạt 56,6%,
năm 2018 đạt 60%, ước thực hiện năm 2019 đạt 62,5% và mục tiêu đến năm 2020
đạt 65%. Trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề nghiệp năm 2010 đạt 23%, năm
2015 đạt 36%, năm 2016 đạt 38,8%, năm 2017 đạt 42,5%, năm 2018 đạt 47,6%,
ước thực hiện năm 2019 đạt 53,8% và mục tiêu đến năm 2020 đạt 60%.
1



Tuy nhiên, công tác đào tạo nghề cho lao động là thanh niên cũng cịn rất
nhiều khó khăn, hạn chế như: chưa được coi trọng đúng mức; nhiều bộ, ngành, địa
phương, cán bộ và xã hội nhận thức chưa đầy đủ về đào tạo nghề cho lao động; hiệu
quả đào tạo nghề cho lao động thanh niên không đồng đều giữa các vùng; công tác
dự báo nhu cầu đào tạo nghề, hỗ trợ việc làm và tiêu thụ sản phẩm cho nông dân
chưa tốt, v.v...
Cũng như cả nước, tỉnh An Giang cũng đang chịu sức ép rất lớn về vấn đề
đào tạo nghề cho thanh niên. Bên cạnh đó, cơng tác đào tạo nghề cho thanh niên,
nhất là thanh niên nơng thơn ở An Giang cũng có nhiều u cầu đặc thù. Cụ thể, là
tỉnh có thế mạnh về nơng nghiệp, song tỷ lệ lao động nông nghiệp, nhất là thanh
niên nơng thơn chưa được đào tạo nghề cịn cao. Điều này là rào cản lớn đối với quá
trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn của tỉnh.
Không chỉ vậy, trong những năm qua, biến đổi khí hậu, xâm nhập mặn đã ảnh
hưởng tiêu cực đến sản xuất nông nghiệp và cuộc sống của nhiều cư dân nông thôn,
bao gồm thanh niên nông thơn tỉnh An Giang. Biến đổi khí hậu, xâm nhập mặn
đang đặt ra yêu cầu bức thiết đối với việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nhằm đảm bảo
sinh kế cho người dân. Tuy nhiên, do công tác đào tạo nghề cho thanh niên chưa
theo kịp với yêu cầu nên dẫn đến có tỷ lệ đáng kể thanh niên nơng thôn thất nghiệp,
hoặc thiếu việc làm. Thất nghiệp đối với thanh niên hiện nay không chỉ ảnh hưởng
đến thu nhập, đến sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương mà còn là nguyên
nhân của các tệ nạn, gây hậu quả nghiêm trọng cho gia đình, gánh nặng cho xã hội.
Đặc biệt, tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm của lao động nông thôn, bao gồm
thanh niên nông thôn An Giang là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng
di cư của lao động trẻ từ An Giang đến các vùng khác, nhất là đến thành phố Hồ
Chí Minh và một số tỉnh khác ở khu vực Đông Nam Bộ. Nhằm giải quyết việc làm
và nâng cao thu nhập cho thanh niên, thời gian qua, trên cơ sở chính sách của Trung
ương, các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể cũng đã quan tâm đến chất lượng
nguồn nhân lực cũng như công tác đào tạo nghề cho thanh niên thông qua nhiều giải

pháp khác nhau. Bên cạnh một số ưu điểm và kết quả đạt được, việc thực hiện chính
sách đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn tỉnh An Giang cịn khơng ít hạn chế
2


và bất cập. Từ căn cứ lý luận và thực tiễn nói trên, việc nghiên cứu lý luận và thực
tiễn về thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn tỉnh An Giang
nhằm đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo nghề cho
thanh niên trên địa bàn tỉnh An Giang là hết sức cần thiết. Vì vậy, tác giả chọn vấn
đề “Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn tỉnh An
Giang ” làm đề tài luận văn thạc sĩ, chun ngành Chính sách cơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Thực hiện chính sách công là một trong những nội dung nghiên cứu quan
trọng của khoa học chính sách cơng. Chính vì vậy, những vấn đề lý luận về thực
hiện chính sách cơng đã được nhiều nhà khoa học quan tâm, nghiên cứu và hình
thành nên hệ thống lý luận tương đối hồn chỉnh. Ngồi ra, các nghiên cứu về chính
sách đào tạo nghề cho thanh niên cũng đã được quan tâm nghiên cứu ở mức độ nhất
định ở nước ta trong những năm qua. Có thể thấy tình hình nghiên cứu qua một số
góc độ sau :
2.1. Một số nghiên cứu lý luận về thực thi chính sách cơng
Trong một thời gian dài trước đây, trọng tâm của nghiên cứu chính sách
thường tập trung vào hoạt động hoạch định chính sách, mà rất ít quan tâm tới hoạt
động thực thi chính sách. Vào năm 1973, khi hai tác giả Pressman và Wildavsky
xuất bản tác phẩm “Thực hiện chính sách”, thì giới phân tích chính sách mới bắt
đầu quan tâm tới vấn đề thực thi chính sách (Nguyễn Trọng Bình, 2013). Có thể
khái lược về một số nghiên cứu về thực thi chính sách như sau:
Trong bài viết, The Policy Implementation Process, T.Smith đã phân tích
những nội dung cơ bản của thực hiện chính sách và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả thực thi chính sách. Theo ơng, hình thức chính sách, loại hình chính sách,
nguồn gốc của chính sách, phạm vi ảnh hưởng của chính sách, mức độ tiếp nhận

của đối tượng chính sách, tình cảm và tâm lý xã hội, bộ máy và đội ngũ nhân viên
thực hiện chính sách, kỹ năng và phương thức lãnh đạo của người lãnh đạo, năng
lực thực hiện chính sách, đặc điểm của đối tượng chính sách, sự khác nhau về mơi
trường chính trị, văn hóa và kinh tế của xã hội... là những nhân tố ảnh hưởng tới
hiệu quả thực thi chính sách (T. Smith, 1973).
3


Charles O.Jones trong tác phẩm An Introduction to the Study of Public Policy
đã giới thiệu tổng quan về khoa học chính sách cơng, trong đó có nêu lên khái niệm
và một số nội dung liên quan đến thực hiện chính sách với tư cách một khâu của
q trình chính sách (Charles O.Jones, 1984).
Hai tác giả D.S. Meter và C.E. Van Horn cho rằng, có nhiều yếu tố ảnh hưởng
đến hiệu quả thực hiện chính sách, những yếu tố này vừa bao gồm nhân tố của bên
trong vừa bao gồm nhân tố bên ngồi (mơi trường). Theo hai ơng, có 6 yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả thực hiện chính sách cơng, đó là: (1) mục tiêu và nội dung của
chính sách có cụ thể, khả thi hay khơng? (2) nguồn lực chính sách, tức nguồn lực
(nhân lực, vật lực, tài lực, thơng tin…) phục vụ cho thực thi chính sách có đầy đủ hay
khơng? (3) sự trao đổi, phối hợp giữa các tổ chức và thành viên trong tổ chức trong
quá trình thực hiện; (4) năng lực của cơ quan thực hiện chính sách; (5) mơi trường
kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội; (6) nhận thức và thái độ của nhân viên thực hiện
chính sách (D.S. Van Meter and C.E.Van Horn, 1975).
Trong bài viết “Implementation as Mutual Adaptation – Change in Classroom
Organizations”, hai tác giả McLaughlin và Milbrey Walin đã phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến thực hiện chính sách, cho rằng, việc thực hiện có hiệu quả chính
sách cơng dựa trên các yếu tố như: (1) mức độ thống nhất, đồng thuận về mặt nhu cầu
và quan điểm giữa chủ thể thực thi chính sách và đối tượng chính sách; (2) mức độ
tương tác, chia sẻ thơng tin theo hướng bình đẳng giữa chủ thể thực thi chính sách và
đối tượng chính sách; (3) sự linh hoạt về mục tiêu và phương thức thực hiện chính sách
theo sự thay đổi của môi trường của chủ thể thực thi chính sách; (4) lợi ích và định

hướng giá trị của đối tượng chính sách (McLaughlin and Milbrey Walin, 1976).
Trong cuốn sách Hành chính cơng và quản trị cơng – một số vấn đề lý luận và
thực tiễn, tác giả Nguyễn Trọng Bình đã phân tích các lý thuyết hiện đại về hành
chính cơng, chính sách cơng và quản trị cơng. Trong đó, tác giả đã đề cập đến lý
luận quản trị công – với tư cách một cách tiếp cận phù hợp trong bối cảnh hiện nay
về thực hiện chính sách cơng (Nguyễn Trọng Bình, 2018). Trong bài viết Các yếu tố
dẫn đến hiệu quả thấp của chính sách cơng, tác giả Nguyễn Trọng Bình đã phân
tích các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện chính sách. Theo đó, các
4


yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện chính sách cơng bao gồm: chất lượng
chính sách; đối tượng chính sách và chủ thể thực thi chính sách (Nguyễn Trọng
Bình, 2013).
Trong bài viết “Nâng cao hiệu quả thực thi chính sách công ở nước ta hiện
nay”, tác giả Nguyễn Trọng Bình trên cơ sở khái lược các nghiên cứu về các yếu tố
chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện chính sách cơng đã chỉ rõ các yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả thực hiện chính sách cơng. Theo đó, các yếu tố ảnh hưởng đến
hiệu quả thực hiện chính sách cơng bao gồm: (i) tính chất của vấn đề chính sách; (ii)
chất lượng chính sách; (iii) nguồn lực thực hiện chính sách; (iv) sự tương tác, trao
đổi và phối hợp giữa các cơ quan trong thực hiện chính sách; (v) sự tiếp nhận và
ủng hộ của đối tượng chính sách; (vi) phẩm chất và năng lực của người thực hiện
chính sách; (vii) tổ chức bộ máy và cơ chế vận hành của cơ quan thực hiện chính
sách; (viii) mơi trường kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội. Bên cạnh đó, tác giả
cũng nêu lên một số gợi mở nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách cơng ở
Việt Nam (Nguyễn Trọng Bình, 2019).
Có thể thấy, các nghiên cứu nói trên đã đề cập đến những vấn đề lý luận cơ
bản về thực hiện chính sách cơng như khái niệm, nội dung, vai trị của thực hiện
chính sách cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện chính sách…Đây
là những vấn đề rất cơ bản mà luận văn kế thừa khi nghiên cứu một số vấn đề có

liên quan đến đề tài.
2.2. Một số nghiên cứu về chính sách đào tạo nghề và thực hiện chính sách
đào tạo nghề cho thanh niên
Các nghiên cứu ở góc độ này khá phong phú, trong đó có thể kể đến một số
nghiên cứu chủ yếu sau:
Luận văn thạc sĩ chun ngành chính sách cơng của Đỗ Phạm Thùy Linh
(2016) về “Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên từ thực tiễn Thành
phố Hà Nội”. Luận văn này đã tập trung vào việc đánh giá tình hình thực hiện chính
sách đào tạo nghề cho thanh niên ở địa bàn Thành phố Hà Nội thời gian qua, từ đó
đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả chính sách đào tạo nghề cho thanh niên ở
nước ta hiện nay (Đỗ Phạm Thùy Linh, 2016)
5


Luận văn thạc sĩ chun ngành chính sách cơng của tác giả Phan Tiến Âu
“Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội”
năm 2017. Luận văn đã làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn về thực hiện chính
sách đào tạo nghề và đề xuất những biện pháp thực hiện chính sách đó đối với thanh
niên ngoại thành Hà Nội (Phan Tiến Âu, 2017).
Luận văn thạc sĩ chun ngành chính sách cơng của tác giả Huỳnh Văn Tám
(2017) về “Giải pháp chính sách đào tạo nghề và tạo việc làm cho thanh niên từ
thực tiễn thành phố Đà Nẵng”. Luận văn tập trung vào nghiên cứu lý luận và thực
tiễn về chính sách đào tạo nghề, tạo việc làm đối với thanh niên, nhất là tạp trung
đánh giá những việc làm được, những hạn chế về chính sách đào tạo nghề và tạo
việc làm cho thanh niên trên địa bàn thành phố Đà Nẵng thời gian qua, từ đó đưa ra
những giải pháp về chính sách đào tạo nghề, tạo việc làm cho thanh niên tại Thành
phố Đà Nẵng đến năm 2025 (Huỳnh Văn Tám, 2017).
2.3. Đánh giá chung và vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
Đến nay, các vấn đề lý luận về thực hiện chính sách cơng đã được quan tâm
nghiên cứu ở các mức độ khác nhau, như khái niệm, bản chất, nội dung, nhân tố

ảnh hưởng, tiêu chí đánh giá… Những kết quả nghiên cứu này có ý nghĩa quan
trọng, cần được luận văn kế thừa. Bên cạnh đó, các nghiên cứu ở trong nước về
chính sách đào tạo nghề, chính sách đào tạo nghề cho thanh niên cũng được quan
tâm nghiên cứu ở mức độ nhất định. Song vẫn cịn thiếu vắng các nghiên cứu từ
góc độ thực hiện chính sách cơng về vấn đề thực hiện chính sách đào tạo nghề cho
thanh niên trên địa bàn tỉnh An Giang. Chính vì lẽ đó, một số vấn đề lý luận và
thực tiễn có liên quan đến vấn đề này chưa được quan tâm, nghiên cứu đúng mức.
Kế thừa các thành quả về nghiên cứu lý luận đã đạt được, đề tài tập trung nghiên
cứu ba vấn đề chủ yếu sau: Thứ nhất, nghiên cứu những vấn đề lý luận về thực
hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn tỉnh An Giang; Thứ hai,
đánh giá thực trạng và những vấn đề đặt ra trong thực hiện chính sách đào tạo
nghề cho thanh niên trên địa bàn tỉnh An Giang; Thứ ba, đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên trên địa
bàn tỉnh An Giang.
6


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu một số vấn đề lý luận về thực
hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên và đánh giá thực trạng việc thực hiện
chính sách đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn tỉnh An Giang để đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
trên địa bàn tỉnh An Giang hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận văn phải giải quyết nhiệm vụ sau:
Một là, làm rõ cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh
niên cấp tỉnh;
Hai là, đánh giá thực trạng và chỉ rõ một số vấn đề đặt ra trong thực hiện
chính sách đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn tỉnh An Giang;

Ba là, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn tỉnh An Giang.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là việc thực hiện chính sách đào tạo nghề
cho thanh niên trên địa bàn tỉnh An Giang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Chính sách đào tạo nghề cho thanh niên có nội dung khá
phong phú. Luận văn quan tâm hơn việc thực hiện chính sách đào tạo nghề nghiệp
cho thanh niên theo Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” của
Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh An Giang. Về cấp độ nghiên cứu: thực hiện
chính sách đào tạo nghề cho thanh niên có thể được tiếp cận nghiên cứu theo các cấp
độ khác nhau, như cấp trung ương và cấp độ địa phương. Trong cấp độ địa phương có
thể được chia thành cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Đề tài này chủ yếu nghiên cứu
việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên cấp tỉnh. Về thời gian: Thời
gian khảo sát, đánh giá từ năm 2010 đến nay và đề xuất giải pháp cho giai đoạn tiếp
theo. Về không gian: trên địa bàn tỉnh An Giang.
7


5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta; đồng thời, kế
thừa và vận dụng một số thành quả nghiên cứu của các khoa học, như chính sách
cơng; chính trị học, quản lý cơng, triết học, xã hội học…
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác-Lênin là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; đồng
thời sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể, như phân tích, tổng hợp, so

sánh, logic, thống kê, nghiên cứu tài liệu, khảo sát xã hội học để luận giải và làm
sáng tỏ một số nội dung của đề tài. Phương pháp quan sát thực tế để phân tích,
tìm hiểu tâm lý, nhu cầu nguyện vọng, xu hướng của thanh niên trong giai đoạn
hiện nay. Phương pháp nghiên cứu tài liệu, trên cơ sở tham khảo các cơng trình
nghiên cứu, sách chun khảo, các bài báo khoa học, nguồn tư liệu trên internet
có liên quan đến đề tài nhằm thu thập dữ liệu đáng tin cậy, đưa ra minh chứng
chính xác phục vụ nội dung nghiên cứu của đề tài. Phương pháp phỏng vấn sâu,
thơng qua hỏi đáp trực tiếp nhằm góp phần làm rõ vấn đề nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn
Việc nghiên cứu vấn đề này góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận về thực
hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, như nội dung của chính sách đào
tạo nghề cho thanh niên; các bước trong thực hiện chính sách đào tạo nghề cho
thanh niên; yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo
nghề cho thanh niên, cũng như tiêu chí đánh giá hiệu quả thực hiện chính sách
đào tạo nghề cho thanh niên. Bên cạnh đó, trên cơ sở phân tích thực trạng và
nhận diện những vấn đề đang đặt ra, đề tài còn đề xuất một số giải pháp nhằm
góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
trên địa bàn tỉnh An Giang.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
8


Luận văn góp phần cung cấp luận cứ cho việc đổi mới chính sách đào tạo
nghề cũng như hồn thiện thể chế, thiết chế và cơ chế nhằm nâng cao hiệu quả thực
hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn tỉnh An Giang. Ngoài ra,
đề tài có thể làm tài liệu phục vụ chương trình đào tạo, bồi dưỡng một số chuyên
ngành ở Học viện Khoa học xã hội cũng như ở một số cơ sở đào tạo khác.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận

văn gồm có 03 chương.

9


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO THANH NIÊN Ở CẤP TỈNH
1.1. Các khái niệm và nội dung của chính sách đào tạo nghề cho thanh
niên
Trước khi luận giải những vấn đề lý luận cơ bản về thực hiện chính sách đào
tạo nghề cho thanh niên cấp tỉnh, cần phải phân tích, làm rõ một số khái niệm có
liên quan, như: thanh niên, chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, thực hiện chính
sách đào tạo nghề cho thanh niên.
1.1.1. Khái niệm chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
Trong hoạt động quản lý của các chủ thể khác nhau ở các cấp độ khác nhau,
chính sách là một trong những cơng cụ quan trọng để chủ thể quản lý thực hiện sự tác
động lên khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu. Chính sách đào tạo nghề cho
thanh niên cũng là một trong những công cụ quan trọng để các chủ thể, trong đó chủ
yếu là Nhà nước thực hiện được mục tiêu trong quản trị, cụ thể là góp phần phát triển
thanh niên cũng như đảm bảo việc thực hiện các quyền của thanh niên. Để làm rõ nội
hàm khái niệm chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, trước tiên cần làm rõ khái niệm
“thanh niên”, “chính sách” và “đào tạo nghề”.
- Định nghĩa thanh niên
Theo Luật Thanh niên Việt Nam năm 2020, thanh niên là công dân Việt Nam
từ đủ 16 tuổi đến 30 tuổi. Luật này cũng chỉ rõ vai trò của thanh niên khi khẳng
định “Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, xung kích, sáng tạo, đi đầu trong công
cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; có vai trị
quan trọng trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc
tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội (Quốc hội, 2020).

- Định nghĩa chính sách
Đến nay, có nhiều quan niệm khác nhau về chính sách. Đại từ điển tiếng
Việt cho rằng: "Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm
vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ
10


thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào
chính sách của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hố...(Nguyễn Như Ý,
1998). Anderson cho rằng: "Chính sách là một chuỗi (tập hợp) những hành động
có mục đích nhằm giải quyết một vấn đề" (Anderson J, 1994). Considine cho
rằng: "Chính sách là một cơng việc được thực hiện liên tục, bởi những nhóm hoạch
định, nhằm sử dụng các thể chế công để kết nối, phối hợp và biểu đạt giá trị họ theo
đuổi" (Considine, M, 1994). Tiếp cận chính sách ở góc độ là chính sách cơng, có thể
hiểu: Chính sách là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các giải pháp và công cụ mà Nhà
nước sử dụng để tác động lên các đối tượng và khách thể quản lý nhằm giải quyết vấn
đề chính sách, thực hiện những mục tiêu nhất định theo định hướng mục tiêu tổng thể
của xã hội.
- Định nghĩa về đào tạo và đào tạo nghề
Đào tạo là việc bồi dưỡng và rèn luyện con người thông qua quá trình học
tập để cung cấp kiến thức văn hóa chun mơn, rèn luyện tư tưởng, đạo đức, năng
lực hành động nhằm làm cho họ đạt được những chuẩn mực, tiêu chí nhất định. Có
quan điểm cho rằng, đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề
nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và
nắm vững những tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị
cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc
nhất định. Hay nói theo cách khác, đào tạo nghề là q trình tác động có mục đích,
có tổ chức đến người học nghề để hình thành và phát triển một cách có hệ thống
những kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu xã
hội, trong đó có nhu cầu quốc gia, nhu cầu doanh nghiệp và nhu cầu bản thân được

học nghề. Theo Đại từ điển tiếng Việt thì "đào tạo nghề là q trình tác động có
mục đích, có tổ chức đến người học nghề để hình thành và phát triển một cách có hệ
thống những kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết nhằm đáp ứng nhu
cầu của xã hội, trong đó có nhu cầu quốc gia, nhu cầu doanh nghiệp và nhu cầu bản
thân người học nghề" (Nguyên Như Ý, 1998: 331).
- Định nghĩa chính sách đào tạo nghề cho thanh niên

11


Từ khái niệm "chính sách" và "đào tạo nghề" ở trên, có thể hiểu chính sách
đào tạo nghề là tổng thể các quan điểm, nguyên tắc, mục tiêu và biện pháp của nhà
nước nhằm mục đích trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết
cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hồn thành
khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp. Từ định nghĩa này, có thể hiểu
chính sách đào tạo cho thanh niên là tổng thể các quan điểm, nguyên tắc, mục tiêu
và biện pháp của nhà nước nhằm trang bị cho thanh niên những kiến thức, kỹ năng
và thái độ nghề nghiệp cần thiết để họ có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm
sau khi hồn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp.
1.1.2. Nội dung của chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
Hiện nay, nội dung của chính sách đào tạo nghề cho thanh niên được thể hiện
trong nhiều chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước. Có thể kể
đến một số văn bản của Đảng và Nhà nước, như: Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy
Ban Chấp hành Trung ương khóa X (25/7/2008) về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố;
Luật Thanh niên năm 2020; Luật Giáo dục; Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2013;
Luật Dạy nghề năm 2006; Quyết định số 1956/QĐ-Ttg ngày 27 tháng 11 năm 2009
của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn đến năm 2020”; Nghị định 86/2015/NĐ-CP ngày 2/10/2015 của Chính phủ quy
định về cơ chế thu, quản lý học phí đôi với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục

quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm 2015 –
2021; Thơng tư số 58/2017/TT-BTC ngày 13 tháng 6 năm 2017 của Bộ Tài chính về
hướng dẫn một số chính sách hỗ trợ tài chính cho tổ chức, đơn vị sử dụng lao động
là người dân tộc thiểu số tại khu vực miền núi, vùng đặc biệt khó khăn; Nghị định
số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/ 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ
tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm; Quyết định số 1665/QĐ-TTg ngày
30/10/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Hỗ trợ học sinh, sinh viên
khởi nghiệp đến năm 2025; Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu
lao động góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009-2020 cho nhóm đối tượng
12


là người lao động cư trú dài hạn tại 61 huyện nghèo; các tổ chức, doanh nghiệp hoạt
động theo Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng,
các cơ sở dạy nghề cho lao động xuất khẩu. Trong đó, nội dung của chính sách đào
tạo nghề cho thanh niên nông thôn được thể hiện tập trung tại Quyết định số
1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao
động nông thôn đến năm 2020”. Từ các văn bản có liên quan, có thể khái quát nội
dung đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn như sau:
Thứ nhất, về quan điểm của chính sách đào tạo nghề cho thanh niên nơng thơn.
Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Đào
tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” (sau đây gọi tắt là Đề án) đã nêu
lên quan điểm của chính sách đào tạo nghề cho nông dân cũng như thanh niên nơng
thơn. Theo đó, Đề án đã nêu lên 04 quan điểm của chính sách đào tạo nghề đối với
thanh niên nơng thơn đó là: (i) Đào tạo nghề cho lao động nơng thơn, trong đó có
thanh niên nơng thơn là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, của các cấp, các ngành và xã
hội nhằm nâng cao chất lượng lao động nơng thơn, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn. Nhà nước tăng cường đầu tư để phát triển đào
tạo nghề cho lao động nông thơn, có chính sách bảo đảm thực hiện cơng bằng xã hội

về cơ hội học nghề đối với mọi lao động nơng thơn, khuyến khích, huy động và tạo
điều kiện để toàn xã hội tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn; (ii) Học nghề
là quyền lợi và nghĩa vụ của lao động nơng thơn, trong đó có thanh niên nông thôn
nhằm tạo việc làm, chuyển nghề, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống;
(iii) Chuyển mạnh đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn từ đào tạo theo năng lực
sẵn có của cơ sở đào tạo sang đào tạo theo nhu cầu học nghề của thanh niên nông
thôn và yêu cầu của thị trường lao động; gắn đào tạo nghề với chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, từng vùng, từng ngành, từng địa
phương; (iv) Đổi mới và phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thơn nói chung,
cho thanh niên nơng thơn nói riêng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo
và tạo điều kiện thuận lợi để lao động nông thôn tham gia học nghề phù hợp với trình
độ học vấn, điều kiện kinh tế và nhu cầu học nghề của mình (Chính phủ, 2009).

13


Thứ hai, về mục tiêu của chính sách đào tạo nghề cho thanh niên. Đề án đào
tạo nghề cho lao động nông thôn đã nêu lên mục tiêu tổng quát của chính sách đào
tạo nghề cho lao động nơng thơn nói chung và thanh niên nơng thơn nói riêng, đó là
bình quân hàng năm đào tạo nghề cho khoảng 1 triệu lao động nông thôn, nâng cao
chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề, nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập; góp phần
chuyển dịch cơ cấu lao động. Đề án cũng đã nêu mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn.
Theo đó, giai đoạn 2009 – 2010 tiếp tục dạy nghề cho lao động nông thôn theo mục
tiêu của Dự án “Tăng cường năng lực dạy nghề” thuộc Chương trình mục tiêu quốc
gia giáo dục - đào tạo đến năm 2010; thí điểm các mơ hình dạy nghề cho lao động
nông thôn với khoảng 18.000 người, 50 nghề đào tạo và đặt hàng dạy nghề cho
khoảng 12.000 người thuộc diện hộ nghèo, người dân tộc, lao động nông thôn bị thu
hồi đất canh tác có khó khăn về kinh tế. Tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề theo các
mơ hình này tối thiểu đạt 80%; phấn đấu hồn thành “Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức xã giai đoạn 2006 - 2010” được phê duyệt theo Quyết định số

40/2006/QĐ-TTg ngày 15 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ. Giai đoạn
2011 – 2015 đào tạo nghề cho 5.200.000 lao động nông thôn, đào tạo, bồi dưỡng
nhằm nâng cao kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội theo
chức danh, vị trí làm việc đáp ứng u cầu của cơng tác lãnh đạo, quản lý, điều hành
và thực thi công vụ cho khoảng 500.000 lượt cán bộ, công chức xã. Giai đoạn 2016 –
2020, đào tạo nghề cho 6.000.000 lao động nơng thơn, trong đó: khoảng 5.500.000
lao động nơng thơn được học nghề (1.400.000 người học nghề nông nghiệp;
4.100.000 người học nghề phi nơng nghiệp), trong đó đặt hàng dạy nghề khoảng
380.000 người thuộc diện hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, lao động nông thôn bị
thu hồi đất canh tác có khó khăn về kinh tế. Tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề
trong giai đoạn này tối thiểu đạt 80%; đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, năng lực quản
lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội chuyên sâu cho khoảng 500.000 lượt cán
bộ, công chức xã đáp ứng yêu cầu lãnh đạo, quản lý kinh tế - xã hội thời kỳ cơng
nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn.
Thứ ba, về đối tượng của chính sách đào tạo cho thanh niên và chính sách cụ
thể. Theo Dự án đào tạo nghề cho lao động nơng thơn thì đối tượng của chính sách
14


đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn là lao động nơng thơn trong độ tuổi lao động,
có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần học. Về chính sách cụ thể đối
với thanh niên học nghề, Đề án đã đề ra chính sách cụ thể đối với người học nghề,
giảng viên, giáo viên; đối với cơ sở đào tạo nghề. Theo đó, với người học nghề là
thanh niên được hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp và dạy nghề dưới 3
tháng) với mức tối đa là 03 triệu đồng/người/khóa học (mức hỗ trợ cụ thể theo từng
nghề và thời gian học nghề thực tế); hỗ trợ tiền ăn với mức 15.000 đồng/ngày thực
học/người; hỗ trợ tiền đi lại theo giá vé giao thông công cộng với mức tối đa không
quá 200.000 đồng/người/khoá học đối với người học nghề xa nơi cư trú từ 15 km trở
lên. Người học nghề là đồng bào dân tộc thiểu số được vay để học theo quy định
hiện hành về tín dụng đối với học sinh, sinh viên; người học nghề là đồng bào dân tộc

thiểu số làm việc ổn định ở nông thôn sau khi học nghề được ngân sách hỗ trợ 100%
lãi suất đối với khoản vay để học nghề. Người lao động là đồng bào dân tộc thiểu số
sau khi học nghề được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia về việc làm để tự tạo việc làm. Đối với giáo viên, cán bộ quản lý dạy
nghề thường xuyên xuống các ấp, phum, sóc nơi có đơng đồng bào dân tộc ở các
vùng có điều kiện đặc biệt khó khăn để dạy nghề cho lao động, bên cạnh đó được
hưởng các chế độ phụ cấp theo quy định. Ngồi ra, cịn hỗ trợ nhà công vụ cho giáo
viên của các cơ sở dạy nghề cơng lập ở các huyện có nhiều đồng bào dân tộc như đối
với tất cả giáo viên từ giáo viên mầm non cho đến giáo viên trường trung học phổ
thông. Đối vời người dạy nghề (cán bộ kỹ thuật, người lao động có tay nghề cao tại
các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh và nông dân sản xuất giỏi tham gia dạy
nghề) được hỗ trợ kinh phí giảng dạy với mức tối thiểu 25.000 đồng/giờ. Xây dựng
các tiêu chuẩn, chế độ, cơ chế đãi ngộ phù hợp để thu hút những người giỏi, có năng
lực giảng dạy nhằm để chia sẽ những kinh nghiệm cho người lao động nơng thơn.
Về chính sách đối với cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn cũng như
thanh niên nông thôn, Dự án chỉ rõ 61 huyện nghèo được đầu tư cơ sở vật chất thiết
bị dạy nghề cho trung tâm dạy nghề theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27
tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền
vững đối với 61 huyện nghèo; 30 huyện có tỷ lệ hộ nghèo từ 30 - 50% mới thành lập

15


trung tâm dạy nghề năm 2009 được hỗ trợ đầu tư phòng học lý thuyết, xưởng thực
hành, ký túc xá, nhà công vụ cho giáo viên, nhà ăn, ô tô bán tải hoặc thuyền máy để
chuyên chở thiết bị, cán bộ, giáo viên đi dạy nghề lưu động, thiết bị dạy nghề cho 4
nghề phổ biến và 3 - 5 nghề đặc thù của địa phương. Mức đầu tư tối đa 12,5 tỷ
đồng/trung tâm; 74 huyện miền núi, biên giới, hải đảo, vùng dân tộc thiểu số mới
thành lập trung tâm dạy nghề năm 2009 được hỗ trợ đầu tư xưởng thực hành, ký túc
xá; nhà công vụ cho giáo viên, nhà ăn, ôtô bán tải hoặc thuyền máy để chuyên chở

thiết bị, cán bộ, giáo viên đi dạy nghề lưu động, thiết bị dạy nghề cho 3 nghề phổ biến
và 3 - 4 nghề đặc thù của địa phương. Mức đầu tư tối đa 9 tỷ đồng/trung tâm; 116
huyện đồng bằng mới thành lập trung tâm dạy nghề năm 2009 được hỗ trợ kinh phí
đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề với mức 5 tỷ đồng/trung tâm; tiếp tục hỗ trợ
đầu tư thiết bị dạy nghề cho các trung tâm dạy nghề công lập huyện được đầu tư giai
đoạn 2006 - 2009 nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu đảm bảo chất lượng dạy nghề.
Mức hỗ trợ 3 tỷ đồng/trung tâm; hỗ trợ kinh phí mua sắm thiết bị dạy nghề cho 100
trung tâm giáo dục thường xuyên ở những huyện chưa có trung tâm dạy nghề để tham
gia dạy nghề cho lao động nông thôn. Mức hỗ trợ 1 tỷ đồng/trung tâm.
Thứ năm, về các giải pháp thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
nông thôn. Dự án đã nêu lên 5 giải pháp chủ yếu để thực hiện chính sách đào tạo
nghề cho thanh niên nơng thơn đó là 1) nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành,
xã hội, của cán bộ, công chức xã và lao động nông thôn là thanh niên về vai trò của
đào tạo nghề đối với việc tạo việc làm, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực nông thôn; 2) phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo; 3) phát triển đội ngũ giáo
viên, giảng viên và cán bộ quản lý; 4) phát triển chương trình, giáo trình, học liệu,
trong đó có việc xây dựng chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức xã; 5) tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Đề án ở
các cấp hàng năm, giữa kỳ và cuối kỳ.
Thứ sáu, về các hoạt động cụ thể thuộc Đề án tạo đào tạo nghề cho lao động
nơng thơn, trong đó có thanh niên nông thôn, Đề án đã nêu lên các hoạt động cụ thể
đối với dạy nghề cho lao động nông thôn cũng như thanh niên nông thôn, bao gồm các
hoạt động như tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động nông thôn;
điều tra khảo sát và dự báo nhu cầu dạy nghề cho lao động nơng thơn; thí điểm các mơ
16


hình dạy nghề cho lao động nơng thơn; tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy
nghề đối với các cơ sở dạy nghề công lập; phát triển chương trình, giáo trình, học liệu
và xây dựng danh mục thiết bị dạy nghề; phát triển giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề;

hỗ trợ lao động nông thôn học nghề; giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án. Đối
với các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã là người đồng bào dân
tộc thiểu số, Đề án nêu lên các hoạt động như: xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng;
xây dựng các chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng; phát triển đội ngũ giáo viên,
giảng viên; xây dựng chế độ, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng; đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, cơng chức xã (Chính phủ, 2009).
Ngồi ra, Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/ 2015 của Chính phủ cũng
đã có quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm. Nghị
định dành riêng chương 4 nói về “Hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên”. Đối tượng
hỗ trợ đào tạo nghề là thanh niên hồn thành nghĩa vụ qn sự, nghĩa vụ cơng an,
thanh niên tình nguyện hồn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát
triển kinh tế - xã hội được hỗ trợ đào tạo nghề.
Với thanh niên lập nghiệp, Nhà nước hỗ trợ cho đối tượng là: Học sinh các
trường trung học phổ thông; thanh niên đang học tại cơ sở giáo dục đại học, cơ sở
giáo dục nghề nghiệp; thanh niên đã tốt nghiệp cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo
dục nghề nghiệp. Nội dung hỗ trợ là định hướng nghề nghiệp; cung cấp thông tin về
việc làm, nghề nghiệp; đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng tìm việc và làm việc; tham gia
chương trình thực tập làm việc tại doanh nghiệp, tổ chức; cho vay ưu đãi từ Quỹ
quốc gia về việc làm theo quy định của pháp luật.
Với thanh niên khởi sự doanh nghiệp, Nhà nước thực hiện hỗ trợ cho nhóm
đối tượng là thanh niên có nhu cầu khởi sự doanh nghiệp và thanh niên đã khởi sự
doanh nghiệp, với nội dung hỗ trợ là: (1) Cung cấp kiến thức về pháp luật, quản trị
doanh nghiệp và các vấn đề có liên quan khởi sự doanh nghiệp; (2) Đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức khởi sự doanh nghiệp; (3) Cho vay ưu đãi từ Quỹ quốc gia về việc
làm theo quy định của pháp luật.
1.1.3. Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên - khái niệm, nội
dung và vai trị
Khái niệm thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
17



Thực thi chính sách là q trình triển khai chính sách trong thực tế sau khi chính
sách được ban hành. Charles O.Jones cho rằng: "thực hiện chính sách là một loạt hành
động nhằm thực hiện có hiệu quả một dự án, trong đó có ba hoạt động chủ yếu là tổ
chức (bố trí nguồn lực, thiết lập bộ máy và phương pháp để thực hiện dự án), giải thích
(tuyên truyền để tăng cường sự tiếp nhận chính sách, xây dựng kế hoạch khả thi) và
ứng dụng (thực hiện các công việc hàng ngày như cung ứng dịch vụ, cấp phát tài
chính…) (Charles O.Jones, 1984). Theo PGS.TS. Nguyễn Khắc Bình: “Thực hiện
chính sách là tồn bộ q trình chuyển hóa ý chí của chủ thể trong chính sách thành
hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu định hướng của Nhà
nước". Từ khái niệm thực hiện chính sách nói trên và từ cấp độ thực thi chính sách
là cấp tỉnh có thể đưa ra khái niệm thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh
niên như sau: Thực thi chính sách đào tạo nghề cho thanh niên là q trình cơ
quan thực thi chính sách cấp tỉnh thơng qua việc thiết lập hoặc kiện tồn tổ chức
bộ máy, sử dụng các nguồn lực và thực hiện các biện pháp như tuyên truyền, thí
điểm, điều phối và giám sát để thực thi có hiệu quả chính sách đào tạo nghề cho
thanh niên của Đảng và Nhà nước. Chính sách đào tạo nghề cho thanh niên thể
hiện trong nhiều văn bản khác nhau, trong đó tập trung tại Quyết định số
1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho
lao động nông thôn đến năm 2020”. Do đó, trong phạm vi đề tài này, thực hiện
chính sách đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn tỉnh An Giang chính là q
trình các cơ quan có liên quan (chủ yếu là cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh)
thơng qua việc thiết lập hoặc kiện toàn tổ chức bộ máy, sử dụng các nguồn lực và
thực hiện các biện pháp như tuyên truyền, thí điểm, điều phối và giám sát để thực
thi có hiệu quả Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” theo
Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính
phủ. Tiếp cận thực thi chính sách đào tạo nghề cho thanh niên với tư cách một
hoạt động thì hoạt động này cũng có cấu trúc là: chủ thể thực hiện chính sách; đối
tượng của chính sách; nội dung của q trình thực hiện chính sách; phương thức
và cơng cụ thực hiện chính sách và mục tiêu của việc thực hiện chính sách.


18


Chủ thể thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên ở cấp tỉnh có thể được
hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng, chủ thể thực hiện chính sách là
các tổ chức tham gia vào quá trình thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên.
Từ cách tiếp cận này, chủ thể thực thi chính sách chủ yếu gồm có: (i) các tổ chức thuộc
hệ thống chính trị cấp tỉnh trong mối quan hệ với cấp huyện (tổ chức Đảng, chính
quyền, Mặt trận Tổ quốc và 05 tổ chức chính trị - xã hội); (ii) các tổ chức xã hội khơng
thuộc hệ thống chính trị và người dân; (iii) doanh nghiệp. Cách tiếp cận này dựa trên lý
luận quản trị công khi cho rằng, quản trị địa phương cũng như thực hiện chính sách
cơng khơng chỉ là việc bản thân chính quyền hay chính quyền là chủ thể độc tơn, mà là
q trình hợp tác có hiệu quả giữa ba thành tố chủ yếu: chính quyền, doanh nghiệp và
xã hội (bao gồm người dân). Việc phát huy sức mạnh của ba chủ thể này có tác dụng
bổ sung cho nhau, có lợi cho việc huy động và phân bổ có hiệu quả các nguồn lực cho
chính sách đào tạo. Theo nghĩa hẹp, chủ thể thực hiện chính sách đào tạo cho thanh
niên là các cơ quan hành chính Nhà nước cấp tỉnh trong mối quan hệ với cấp huyện,
cấp xã, gồm cơ quan hành chính có thẩm quyền chung là Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện và cấp xã và cơ quan có thẩm quyền riêng là Sở, phòng thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về đào tạo nghề, bao gồm đào tạo nghề cho thanh niên. Đề tài này
chủ yếu nghiên cứu việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên của cơ quan
hành chính nhà nước cấp tỉnh trong mối quan hệ với cơ quan hành chính nhà nước cấp
huyện. Ngồi ra, cịn nghiên cứu sự phối hợp giữa cơ quan hành chính nhà nước cấp
tỉnh với các cơ quan, tổ chức khác dựa trên quan điểm đào tạo nghề cho thanh niên là
trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, các ngành, doanh nghiệp và xã hội.
Đối tượng của chính sách đào tạo nghề cho thanh niên chính là các cá nhân và
pháp nhân chịu sự tác động của chính sách này. Nó có thể được phân thành hai loại:
đối tượng tham gia và đối tượng thụ hưởng cuối cùng. Đối tượng tham gia chính là các
tổ chức, cá nhân chịu sự tác động, điều chỉnh nhất định của chủ thể thực hiện chính

sách trong q trình thực hiện chính sách này. Chẳng hạn, các tổ chức xã hội, các
doanh nghiệp tham gia ở mức độ nhất định vào q trình thực thi chính sách đào tạo
nghề cho thanh niên cũng chịu sự tác động, điều chỉnh nhất định bởi các công cụ thực

19


hiện chính sách của cơ quan nhà nước. Cịn đối tượng thụ hưởng cuối cùng chính là
thanh niên, chủ yếu là thanh niên nơng thơn.
Phương thức thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên chính là cách
thức sử dụng các cơng cụ chính sách trong q trình thực hiện chính sách. Trên thực
tế, để thực hiện chính sách có hiệu quả, chủ thể thực hiện chính sách thường sử
dụng tổng hợp các loại cơng cụ khác nhau. Có thể khái quát phương thức thực hiện
chính sách đào tạo nghề cho thanh niên thành một số phương thức sau: Một là,
phương thức quản lý, tức là việc sử dụng các nguyên tắc, phương pháp từ góc độ
khoa học quản lý trong q trình thực hiện chính sách. Chẳng hạn như việc sử dụng
các chức năng của quản lý vào thực thi chính sách như: chức năng lập kế hoạch,
chức năng tổ chức, chức năng kiểm tra, chức năng điều phối…Hai là, phương thức
chính trị, tức là tổng thể những phương pháp, biện pháp nhằm tăng cường sự lãnh
đạo của tổ chức Đảng, sự giám sát của cơ quan dân cử cũng như sự tham gia của
Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội và người dân trong q
trình thực hiện chính sách. Cốt lõi của phương thức chính trị chính là cơng khai,
minh bạch trong q trình thực thi chính sách và đảm bảo sự tham gia của người
dân. Ba là, phương thức hành chính, phương thức hành chính chính là việc sử dụng
mệnh lệnh hành chính, chỉ thị, quy định…trong bộ máy hành chính để thực hiện
chính sách. Bốn là, phương thức pháp luật, chính là thơng qua cơng cụ pháp luật để
điều chỉnh các quan hệ trong hoạt động thực thi chính sách. Năm là, phương thức
kinh tế. Phương thức kinh tế chính là việc sử dụng các cơng cụ kinh tế dựa trên các
nguyên tắc lợi ích vật chất và quy luật kinh tế khách quan để điều tiết các quan hệ
lợi ích trong q trình thực thi chính sách. Chẳng hạn việc sử dụng các công cụ như

thuế, lãi suất, hợp đồng kinh tế, trợ cấp, hỗ trợ… để phát huy vai trò của doanh
nghiệp, cơ sở đào tạo nghề, người dạy nghề, người học nghề…trong đào tạo nghề
cho đồng bào dân tộc. Sáu là, phương thức giáo dục tư tưởng, phương thức giáo
dục tư tưởng chính là việc thơng qua các biện pháp khơng có tính cưỡng chế để
khích lệ, cổ vũ chủ thể thực thi chính sách cũng như đối tượng chính sách tự
nguyện, tự giác thực thi và tiếp nhận chính sách. Phương thức giáo dục tư tưởng

20


gồm có các biện pháp như: tuyên truyền và tạo ra dư luận phù hợp; giáo dục và
thuyết phục; hiệp thương và đối thoại; khen thưởng và kỷ luật…
Mục tiêu của việc thực hiện chính sách chính đào tạo nghề cho thanh niên chính
là biến nội dung chính sách được nêu trong các chính sách về đào tạo nghề cho thanh
niên, nhất là Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 theo Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ thành hiện thực, qua đó đạt được mục tiêu do Đề án
này đề ra cũng như đạt được mục tiêu của chính sách là đào tạo nghề cho thanh niên,
qua đó góp phần đảm bảo quyền của thanh niên.
Nội dung của thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
Có quan điểm cho rằng q trình thực hiện chính sách gồm có ba giai đoạn: (i)
giai đoạn chuẩn bị thực hiện (gồm có tun truyền chính sách, chuẩn bị về mặt tổ
chức, chuẩn bị về vật chất, xây dựng kế hoạch thực hiện); (ii) giai đoạn thực hiện
chính sách (gồm thí điểm chính sách; mở rộng việc thực hiện chính sách, chỉ đạo
và phối hợp); (iii) giai đoạn tổng kết việc thực hiện chính sách (gồm đánh giá
hiệu quả và điều chỉnh chính sách) (Zhen wen-ming, 2007: 296-299). Cũng có
quan điểm cho rằng, q trình thực hiện chính sách bao gồm các nội dung hay
các bước, như tun truyền chính sách, cụ thể hóa chính sách, chuẩn bị vật chất,
chuẩn bị về mặt tổ chức, thí điểm chính sách, nhân rộng việc thực hiện, điều phối
và giám sát. Vận dụng lý luận thực hiện chính sách cơng vào q trình thực hiện
chính sách đào tạo nghề cho thanh niên cấp tỉnh, có thể thấy, q trình này gồm

các nội dung chủ yếu sau:
Thứ nhất, tuyên truyền chính sách nhằm làm cho các bên liên quan nhận thức
đầy đủ về chính sách đào tạo nghề cho thanh niên. Để thực hiện chính sách có hiệu
quả, cần phải tăng cường sự hiểu biết và nhận thức của các chủ thể đối với chính sách
thơng qua hoạt động tun truyền chính sách. Tuyên truyền chính sách đào tạo nghề
cho thanh niên chính là tuyên truyền cho các cơ quan, tổ chức thực hiện chính sách,
người dân, xã hội, các chủ thể có liên quan và thanh niên về nội dung và mục đích của
chính sách đào tạo nghề nhằm thúc đẩy và hướng dẫn chủ thể thực hiện chính sách và
đối tượng chính sách hiểu và ủng hộ việc thực hiện chính sách đó.

21


Thứ hai, cụ thể hóa chính sách hay xây dựng, ban hành kế hoạch thực hiện.
Cụ thể hóa chính sách đào tạo nghề cho thanh niên thường được hiểu là cơ quan
hành chính nhà nước các cấp xây dựng hay ban hành kế hoạch thực hiện chính sách
trên cơ sở căn cứ vào Đề án đào tạo nghề cho lao động nơng thơn của Chính phủ và
cấp trên từ nhu cầu, đặc điểm của địa phương. Đây là một hoạt động không thể
thiếu trong giai đoạn đầu của thực hiện chính sách, cũng là hoạt động khơng thể
thiếu để thực hiện mục tiêu chính sách. Thơng thường, một chính sách mới ban
hành hay chính sách của do cơ quan có thẩm quyền ban hành chỉ mới nêu lên định
hướng cơ bản để thực hiện mục tiêu chính sách, thường tương đối trừu tượng. Do
đó, để việc thực hiện được tiến hành thuận lợi, cần phải căn cứ vào nguyên tắc cơ
bản của chính sách đó để xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện cụ thể, với
mục tiêu, nhiệm vụ và u cầu cụ thể. Việc cụ thể hóa chính sách đào tạo đối với
thanh niên ở cấp tỉnh cần đảm bảo các nguyên tắc như: nguyên tắc tính khách quan;
ngun tắc tính linh hoạt; ngun tắc tính tồn diện; nguyên tắc tính thống nhất.
Thứ ba, chuẩn bị về vật chất. Việc thực hiện bất cứ chính sách cơng nào cũng
cần sự đảm bảo nhất định về vật lực và tài lực. Nếu chỉ có quyền lực và sự cam kết
của đội ngũ cán bộ, cơng chức thực hiện chính sách là chưa đủ, mà cịn cần phải có

sự chuẩn bị và đảm bảo đầy đủ về vật chất. Do đó, việc chuẩn bị về vật chất là sự bảo
đảm cơ sở kinh tế cho việc thực hiện thuận lợi chính sách, là một khâu khơng thể
thiếu trong thực hiện chính sách cơng nói chung và thực hiện chính sách đào tạo nghề
cho thanh niên nói riêng. Chuẩn bị về vật chất bao gồm chuẩn bị nguồn lực cần thiết
về kinh phí (tài lực) và vật lực (thiết bị). Đầu tiên, cơ quan thực hiện chính sách cần
căn cứ vào các khoản chi tiêu trong hoạt động của thực hiện chính sách, căn cứ vào
nguyên tắc vừa đảm bảo cho hoạt động thực hiện chính sách diễn ra bình thường, vừa
tiết kiệm, chống lãng phí để đưa ra dự tốn cần thiết.
Thứ tư, chuẩn bị về tổ chức. Công tác chuẩn bị về tổ chức là cơ chế đảm bảo
cho việc thực hiện chính sách, việc thực hiện cơng việc này có vai trị quyết định trực
tiếp đến mức độ thực hiện mục tiêu chính sách. Cơng tác chuẩn bị về tổ chức khơng
chỉ là giải quyết vấn đề hình thức tổ chức, mà còn bao gồm việc thiết lập, kiện toàn
bộ máy tổ chức tinh gọn, hiệu quả cao, bố trí được người lãnh đạo đủ phẩm chất và
22


năng lực cũng như có đội ngũ cán bộ, cơng chức thực hiện chính sách. Nó cịn bao
gồm việc xây dựng và ban hành các quy định điều chỉnh hoạt động của tổ chức, đảm
bảo việc sử dụng hợp lý nhân lực, vật lực và tài lực của tổ chức. Theo đó, việc chuẩn
bị về tổ chức bao gồm ba nội dung chủ yếu sau: (i) xác định cơ quan thực thi chính
sách. Đây là nhiệm vụ đầu tiên trong việc chuẩn bị về mặt tổ chức. Việc thực hiện
chính sách đào tạo nghề cho thanh niên ở cấp tỉnh có thể khơng cần thiết phải thành
lập cơ quan, tổ chức mới, mà giao cho một tổ chức nào đó có chức năng phù hợp.
Tuy nhiên, việc chuẩn bị về mặt tổ chức cũng cần quan tâm đến việc kiện tồn và
nâng cao năng lực của tổ chức hiện có. Nếu chính sách này liên quan đến nhiều lĩnh
vực, nhiều ngành khác nhau thì có thể cần thành lập Ban Chỉ đạo liên ngành với tư
cách là cơ quan chỉ đạo, điều phối chung; (ii) tuyển chọn và bố trí con người. Đây là
một nội dung quan trọng trong công tác chuẩn bị về tổ chức. Bởi vì con người là nhân
tố năng động nhất, quan trọng nhất trong tổ chức, là chủ thể của hành vi tổ chức. Do
đó, cần quan tâm chuẩn bị tuyển chọn và bố trí đội ngũ cán bộ, công chức đảm bảo về

phẩm chất và năng lực, nhất là người lãnh đạo thực hiện chính sách hay người đứng
đầu cơ quan, tổ chức thực thi chính sách; (iii) xây dựng và ban hành thể chế và quy
định. Việc xây dựng và ban hành thể chế và quy định nhằm mục đích: một là, xác
định rõ trách nhiệm của từng cơ quan, bộ phận chức năng cũng như từng thành viên
trong tổ chức trong thực hiện mục tiêu chính sách, cũng như xác định rõ nhiệm vu và
phương thức làm việc của mỗi bộ phận và thành viên; hai là, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện mục tiêu chính sách; ba là, khen thưởng và kỷ luật.
Thứ năm, thí điểm chính sách. Thí điểm chính sách là một bước quan trọng
trong quá trình thực hiện chính sách. Việc thực hiện thí điểm vừa có tác dụng
kiểm chứng chính sách, cũng như phát hiện sai lệch, kịp thời phản hồi thơng tin
để điều chỉnh và hồn thiện chính sách, vừa có tác dụng thu được những thơng
tin cần thiết để phục vụ việc thực hiện chính sách có hiệu quả. Đối với những
chính sách lớn, chưa có tiền lệ, có tính rủi ro cao thì việc thực hiện thí điểm là
rất cần thiết. Việc thực hiện thí điểm chính sách thường được thơng qua ba giai
đoạn: 1) lựa chọn đối tượng hay nơi làm thí điểm; 2) thiết kế phương án thực

23


×