Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

De cuong on tap NV 7 giua hoc ki II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.22 KB, 16 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 7 GIỮA HỌC KÌ II</b>
<b>PHẦN A : NỘI DUNG ƠN TẬP </b>


<b> I. Văn bản:</b>


Biết được tác giả, tác phẩm, nghệ thuật và ý nghĩa các văn bản sau:
1.Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất


2. Tục ngữ về con người và xã hội


3. Tinh thần yêu nước của nhân dân ta ( Hồ Chí Minh )
4. Đức tính giản dị của Bác Hồ ( Phạm Văn Đồng )
5. Ý nghĩa của văn chương ( Hoài Thanh )


6. Sống chết mặc bay ( Phạm Duy Tốn )
I. Tiếng Việt:


1. Thế nào là câu rút gọn? Việc rút gọn câu nhằm mục đích gì? Khi rút gọn câu cần lưu
ý điều gì? BT SGK / 16, 17


2. Thế nào là câu đặc biệt? Tác dụng của câu đặc biệt: BT SGK/ 29
3. Trạng ngữ.


Về ý nghĩa: Trạng ngữ thêm vào câu để xác định về gì?


Về hình thức: vị trí của trạng ngữ? Giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngứ thường có
ranh giới gì?BT SGK/ 40,45


4. Câu chủ động là gì? Câu bị động là gì? Nêu mục đích chuyển đối câu chủ động sang
câu bị động và ngược lại? Quy tắc chuyển đổi câu chủ động thành mỗi kiểu câu bị
động? BT SGK/58,64,65



5. Dùng cụm chủ vị để mở rộng câu? Các trường hợp dùng cụm chủ vị để mở rộng
câu? BT SGK/69,96


III.Tập làm văn


1. Thế nào là văn nghị luận? Đặc điểm của văn nghị luận? Bố cục và phương pháp lâp
luận trong văn nghị luận?


2. Đặc điểm của lập luận chứng minh? Các bước làm bài văn lập luận chứng minh và
bố cục?


<b>Một số đề tập làm văn:</b>


<b>Đề 1: Chứng minh câu tục ngữ “ Có cơng mài sắt, có ngày nên kim”</b>


<b>Đề 2: Chứng minh rằng nhân dân Việt Nam từ xưa đến nay luôn luôn sống theo đạo </b>
lý :’’ ăn quả nhớ kẻ trồng cây “ ; “Uống nước nhớ nguồn “ SGK/51


<b>Đề 3: Dân gian có câu tục ngữ “ Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng”. Chứng minh nội </b>
dung câu tục ngữ đó – SGK/59


<b>Đề 4: Chứng minh rằng bảo vệ môi trường thiên nhiên là bảo vệ cuộc sống của con </b>
người


<b>Đề 5 : Chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ :</b>
<i>“Một cây làm chẳng lên non</i>
<i>Ba cây chụm lại nên hòn núi cao”.</i>


<b>Đề 6: Rừng q giá vì măng lại nhiều lợi ích cho con người. Em hãy chứng minh điều </b>


đó, và nêu lên trách nhiệm của mọi người đối với rừng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i>“Bầu ơi thương lấy bí cùng</i>


<i>Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn”.</i>
Em hãy chứng minh vấn đề trên trong câu ca dao ấy.


<b>Đề 8.</b>


<i>“Nhiễu điều phủ lấy giá gương</i>


<i>Người trong một nước phải thương nhau cùng”.</i>
Em hiểu người xưa muốn nhắn nhủ điều gì qua câu ca dao ấy?
<b>Đề 9: Giải thích lời khuyên của Lê-nin: “Học, học nữa, học mãi”</b>


<b>Đề 10: Em hiểu gì về nội dung ý nghĩa của câu tục ngữ: “Thất bại là mẹ thành cơng”.</b>
<b>Đề 11: Tục ngữ ta có câu Khơng thầy đố mày làm nên nhưng lại có câu Học thầy </b>
<i>khơng tày học bạn. Em hiểu gì về lời dạy qua hai câu ca dao trên</i>


<b>PHẦN B : ĐÁP ÁN</b>
<b>I. Văn bản.</b>


<b>1. Nghệ thuật và ý nghĩa văn bản Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất</b>
a. Nghệ thuật:


- Sử dụng cách diễn đạt ngắn gọn, cô đúc.


- Sử dụng cách diễn đạt theo kiểu đối xứng, nhân quả, hiện tượng và ứng xử cần thiết.
- Tạo vần, nhịp cho câu văn dễ nhớ, dễ vận dụng.



b. Ý nghĩa văn bản:


Khơng ít câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất là những bài học quý giá của
nhân dân ta.


<b>2. Nghệ thuật và ý nghĩa văn bản Tục ngữ về con người và xã hội.</b>
a. Nghệ thuật.


- Sử dụng cách diễn đạt ngắn gọn, cô đúc.


- Sử dụng các phép so sánh, ẩn dụ, đối, điệp từ, ngữ,...
- Tạo vần, nhịp cho câu văn dễ nhớ, dễ vận dụng.
b. Ý nghĩa văn bản:


Không ít câu tục ngữ là kinh nghiệm quý báu của nhân dân ta về cách sống, cách đối
nhân xử thế.


<b>3. Nghệ thuật và ý nghĩa văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta</b>
a. Nghệ thuật:


- Xây dựng luận điểm ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng toàn diện, tiêu
biểu, chọn lọc theo các phương diện:


+ Lứa tuổi.
+ Nghề nghiệp.
+ Vùng miền...


- Sử dụng từ ngữ gợi hình ảnh (làn sóng, lướt qua, nhấn chìm..), câu văn nghị luận hiệu
quả (câu có quan hệ từ...đến...)



- Sử dụng biện pháp liệt kê nêu tên các anh hùng dân tộc trong lịch sử chống ngoại xâm
của đất nước, nêu tên các biểu hiện của lòng yêu nước của nhân dân ta.


b. Ý nghĩa văn bản.


Truyền thống yêu nước quý báu của nhân dân ta cần phát huy trong hoàn cảnh lịch sử
mới để bảo vệ đất nước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

a. Nghệ thuật:


- Có dẫn chứng cụ thể, lí lẽ bình luận sâu sắc, có sức thuyết phục.
- Lập luận theo trình tự hợp lí.


b. Ý nghĩa văn bản.


- Ca ngợi phẩm chất cao đẹp , đức tính giản dị của chủ tịch Hồ Chí Minh.


- Bài tập về việc học tập, rèn luyện nói theo tấm gương của chủ tịch Hồ Chí Minh.
<b>5. Nghệ thuật và ý nghĩa văn Ý nghĩa của văn chương.</b>


<i>a. Nghệ thuật : </i>


- Có luận điểm rõ ràng, được luận chứng minh bạch và đầy sức thuyết phục, Cóa cách
dẫn chứng đa dạng : Khi trước khi sau, khi hòa với luận điểm, khi là một câu truyện
ngắn.


- Diễn đạt bằng lời văn giản dị, giàu hình ảnh cảm xúc.
<i>b. Ý nghĩa văn bản : </i>


Văn bản thể hiện quan niệm sâu sắc của nhà văn về văn chương..


6. Nghệ thuật và ý nghĩa văn bản Sống chết mặc bay


a. Nghệ thuật:


+ Xây dựng tình huống tương phản- tăng cấp và kêt thúc bất ngờ, ngôn ngữ đối thoại
ngắn gọn, rất sinh động.


+ Lựa chọn ngôi kể khách quan.


+ Lựa chọn ngôi kể, tả, khắc họa chân dung nhân vật sinh động.


b Ý nghĩa văn bản: Phê phán thói bàng quan vơ trách nhiệm, vơ lương tâm đến mức
góp phần gây ra nạn lớn cho nhân dân của viên quan phụ mẫu- đại diện cho nhà cầm
quyền Pháp thuộc ; đồng cảm xót xa với tình cảnh thê thảm của nhân dân lao động do
thiên tai và do thái độ vô trách nhiệm của kẻ cầm quyền gây nên.


<b>8. Giải thích ý nghĩa nhan đề Sống chết mặc bay.</b>


- Nhan đề"sống chết mặc bay"là thái độ thờ ơ, vô trách nhiệm của một ông quan hộ đê
trước tính mạng của hàng vạn người dân nghèo. Bằng nhan đề này, Phạm Duy Tốn đã
phê phán xã hội Việt nam những năm trước CM Tháng tám 1945 với cuộc sống tăm
tối, cực khổ nheo nhóc của mn dân và lối sống thờ ơ vơ trách nhiệm của bọn quan lại
phong kiến.


- “ Sống chết mặc bay” nhan đề truyện ngắn mà Phạm Duy Tốn đặt tên cho tác phẩm
của mình là để nói bọn quan lại làm tay sai cho Pháp là những kẻ vô lương tâm , vô
trách nhiệm , vơ vét của dân rồi lao vào các cuộc chơi đàng điếm, bài bạc


<b>II. Tiếng Việt.</b>



1. Thế nào là câu rút gọn? Việc rút gọn câu nhằm mục đích gì? Khi rút gọn câu cần lưu
ý điều gì? SGK / 15, 16


2. Thế nào là câu đặc biệt ? Tác dụng của câu đặc biệt: SGK/ 28, 29
3. Trạng ngữ. SGK/39


Về ý nghĩa: Trạng ngữ thêm vào câu để xác định về gì?


Về hình thức: vị trí của trạng ngữ? Giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngứ thường có
ranh giới gì?


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

5. Dùng cụm chủ vị để mở rộng câu? Các trường hợp dùng cụm chủ vị để mở rộng
câu? SGK/68,69


6. Thế nào là phép liệt kê? Tac dụng của phép liệt kê? Các kiểu liệt kê? SGK/105
7. Công dụng của dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy? SGK/122


8. Công dụng của dấu gạch ngang? Phân biệt dấu gạch ngang với dấu gạch nối? SGK /
129


<b>III. Tập làm văn.</b>


1. Thế nào là văn nghị luận? Đặc điểm của văn nghị luận? Bố cục và phương pháp lâp
luận trong văn nghị luận?SGK/9,18,31


2. Đặc điểm của lập luận chứng minh? Các bước làm bài văn lập luận chứng minh và
bố cục?SGK/42,50


<b>Dàn ý một số đề Tập làm văn.</b>
* Văn chứng minh:



<b>Đề 1 : Chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ “ có cơng mài sắt, có ngày nên </b>
<i><b>kim”</b></i>


<b>GV hướng dẫn theo dàn bài</b>


a. Mở bài: Nêu vai trò quan trọng của lịng kiên trì nhân nại. Dẫn câu tục ngữ: “
Có cơng … kim”


<b> b. Thân bài: </b>


- Xét về thực tế câu tục ngữ có nghĩa là có cơng sức, lịng kiên trì mãi mãi 1 thanh sắt
to lớn sẽ trở thành 1 cây kim nhỏ bé ..


- Vai trò lòng kiên trì nhẫn nại trong đời sống trong học tập và trong mọi lĩnh vực
- Sự kiên trì, nhẫn nại giúp chúng ta thành công trong mọi lĩnh vực


- Tìm dẫn chứng trong đời sống xung quanh, các gương sáng trong XH, trong các tác
phẩm văn học và trong ca dao tục ngữ : Bác Hồ học ngoại ngữ, thầy giáo Nguyễ Ngọc
Kí, Trương Hán Siêu luyện chữ….


c. Kết bài: Nêu suy nghĩ của em về câu tục ngữ ấy


<b>Đề bài tương tự: Lập dàn ý cho đề bài: Chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ</b>
<i><b>“Có chí thì nên”</b></i>


<b> a. Mở bài: Đi từ chung đến riêng hoặc đi từ khái quát đến cụ thể.</b>
b. Thân bài:


* Giải thích ý nghĩa câu tục ngữ:



- "Chí" là gì? Là hồi bão, lí tưởng tốt đẹp, ý chí, nghị lực, sự kiên trì. Chí là điều cần
thiết để con người vượt qua trở ngại.


- "Nên" là thế nào? Là sự thành cơng, thành đạt trong mọi việc.


- "Có chí thì nên" nghĩa là thế nào? Câu tục ngữ nhằm khẳng định vai trò, ý nghĩa to
lớn của ý chí trong cuộc sống. Khi ta làm bất cứ một việc gì, nếu chúng ta có ý chí,
nghị lực và sự kiên trì thì nhất định chúng ta sẽ vượt qua được mọi khó khăn, trở ngại
để đi đến thành công.


*Giải thích cơ sở của chân lí:


Tại sao người có ý chí nghị lực thì dẫn đến thành cơng?


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

khác. Không chỉ qua một lần làm việc mà thành cơng, mà chính ý chí, nghị lực,lịng
kiên trì mới là sức mạnh giúp ta đi đến thành công. Càng gian nan chịu đựng thử thách
trong công việc thì sự thành cơng càng vinh quang, càng đáng tự hào.


- Nếu chỉ một lần thất bại mà vội nản lịng, nhụt chí thì khó đạt được mục đích.
- Anh Nguyễn Ngọc Kí bị liệt cả hai tay, phải tập viết bằng chân và đã tốt nghiệp
trường đại học và đã trở thành một nhà giáo mẫu mực được mọi người kính trọng.
- Các vận động viên khuyết tật điều khiển xe lăn bằng tay mà đạt huy chương vàng.
c. Kết bài:


- Khẳng định giá trị kinh nghiệm của câu tục ngữ đối với đời sống thực tiễn, khẳng
định giá trị bền vững của câu tục ngữ đối với mọi người.


<b>Bài văn tham khảo</b>



Trong cuộc sống, con người ta đều có những thành cơng đạt được và những ước
mơ muốn vươn tới. Và để thực hiện được điều đó thì ta phải có lịng kiên trì, bền bỉ, nỗ
lực. Chính vì vậy ơng cha ta đã có câu : “Có cơng mài sắt, có ngày nên kim” để động
viên, khích lệ hay nói một cách khác là khuyên răn con cháu, dạy bảo những kinh
nghiệm trong đời thường, cuộc sống.


Câu tục ngữ được chia làm hai vế, mỗi vế có 4 từ. Hai vế này có hai cặp từ
tương ứng với nhau: “Có cơng-có ngày ; mài sắt - nên kim”. Một vế chỉ sự nỗ lực, một
vế chỉ thành quả đạt được.


Cây kim tuy nhỏ nhưng nó rất có ích, trịn trịa, trơn bóng, sắc nét. Để mài được một cây
kim như vậy thì thật là khó.


Câu tục ngữ này mượn hình ảnh cây kim để nói lên được phẩm chất cao quý truyền
thống của dân tộc Việt Nam từ hàng nghìn đời nay. Từ những việc nhỏ như quét nhà,
nấu cơm đến những việc lớn như xây dựng đất nước, chống giặc ngoại xâm. Những
thành tựu hiện nay mà ông cha ta đạt được đã minh chứng cho điều đó. Những tháp
chùa cổ kính có giá trị, một số cơng trình nghệ thuật nổi tiếng như tháp Chương Sơn,
chuông chùa Trùng Quang... với những đường nét hoa văn thanh thoát, mạnh mẽ, thể
hiện tinh thần thượng võ, yêu nước. Và một thành tựu lớn nhất của ơng cha ta đó chính
là xây dựng nên được một quốc gia văn minh, nhân dân đồng lịng, đất nước n bình.
Cơng cuộc dựng, giữ , phát huy, đổi mới đất nước đó đã thể hiện được sự bền bỉ, chịu
thương chịu khó, sự sáng tạo, lao động kiên cường của ông cha ta.


Trong lao động sản xuất, nhân dân ta cũng đã có những việc làm và kết quả
đạt được để khẳng định ý nghĩa của câu tục ngữ trên là hoàn toàn đúng. Từ xưa tới giờ,
đất nước ta đã gặp phải những khó khăn rất lớn, từ những thảm hoạ thiên nhiên như lụt
lội, bão bùng đến những cuộc chiến tranh do con người tạo ra nhưng nhờ sự cố gắng,
chịu đựng, vượt khó mà chúng ta đã khắc phục được những trở ngại đó.



Và trong học tập thì điều đó lại càng được khẳng định rõ nét hơn. Những em bé chập
chững bước vào lớp một, tập tẹ đánh vần, viết chữ đến những năm tháng tiếp theo lên
lớp, phải kiên trì cần cù mới mong đạt được kết quả tốt trên con đường học tập của
mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

rõ nét nhất. Bác đã phải vất vả làm việc, chịu khó học tiếng nước ngồi, đi bơn ba khắp
nơi để tìm đường cứu nước. Thật hiếm ai như vậy! Và cũng nhờ những sự nỗ lực đó
mà đất nước ta mới được tự hào về một danh nhân, một vị lãnh tụ vĩ đại nổi tiếng mà
khắp năm, châu bốn bể đều biết tới. Bên cạnh đó ta phải kể đến thầy giáo Nguyễn
Ngọc Kí liệt cả hai tay mà kiên trì học tập viết bằng chân trở thành một thầy giáo…
Câu tục ngữ trên với hình thức ngôn từ dân dã nhưng thật ngắn gọn súc tích,
bao hàm những ý nghĩa sâu sa. Đó chính là những đúc kết lâu đời trong quá trình lao
động, kinh nghiệm chiến đấu, sản xuất và cả trong đời thường cuộc sống của ơng cha
ta. Nó như một bài học quý báu, một thông điệp hữu dụng, một lời dạy chân tình rằng:
“Hãy biết tu dưỡng, rèn luyện những đức tính, phẩm chất kiên trì, nhẫn nại, chịu khó,
cần cù, sáng tạo, kết hợp với khả năng vốn có của bản thân để làm nên một sức mạnh
vô địch vượt mọi gian truân, vất vả trong cuộc sống, những trở ngại éo le nhất mà đi tới
thành công, thắng lợi”. Nào chúng ta hãy bắt đầu bằng những việc nhỏ
nhất như học tập chăm chỉ, lao động cần cù để trở thành con ngoan trò giỏi, trở thành
chủ nhân tương lai của đất nước nhé!!!


<b>Đề 2: Chứng minh rằng nhân dân Việt Nam từ xưa đến nay luôn luôn sống theo </b>
<b>đạo lý :’’ ăn quả nhớ kẻ trồng cây “ ; “Uống nước nhớ nguồn “ SGK/51</b>


a. Mở bài:


+ Lòng biết ơn là 1 t/thống đạo đức cao đẹp.


+ Truyền thống ấy đã được đúc kết qua câu tục ngữ “Ăn quả ...”.
<b> b. Thân bài:</b>



- Luận điểm giải thích:


<i>Ẩn dụ “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây, Uống nước nhớ nguồn đã gây nhận thức và truyền </i>
cảm về chân lí đó như thế nào?


- Luận điểm chứng minh..


+ Luận cứ 1: Từ xưa đến nay dân tộc Việt Nam vẫn sống theo đạo lí đó: con
<i>cháu biết ơn ông bà, cha mẹ.</i>


. Thờ cúng, lễ tết, lễ hội văn hoá.


. Nhắc nhở nhau: “Một lịng thờ mẹ... con”, “Đói lịng ăn hột chà là...răng”.


+ Luận cứ 2: Một số ngày lễ tiêu biểu: Ngày 20/11 Lòng biết ơn của học trò với
<i>thầy cô giáo. Ngày 27/7Thương binh liệt sĩ.</i>


+ Luận cứ 3: Một số phong trào tiêu biểu: Lòng biết ơn các anh hùng có cơng
<i>với nước.</i>


. Sống xứng đáng với truyền thống vẻ vang của cha ông.


. Giúp đỡ gđ có công, tạo điều kiện về cơng việc, xây nhà tình nghĩa, thăm hỏi...
<b> c. Kết bài:</b>


+ Khẳng định câu tục ngữ là lời khuyên răn có ý nghĩa sâu sắc.
+ Biết ơn là 1 t/c thiêng liêng, rất tự nhiên.


+ Bài học: Cần học tập, rèn luyện...



<b>Đề 3: Dân gian có câu tục ngữ “ Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng”. Chứng minh </b>
<b>nội dung câu tục ngữ đó – SGK/59</b>


a. Mở bài:


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

- Kết luận ấy đã đúc kết lại thành câu tục ngữ: “ Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng”.
<b> b. Thân bài: </b>


- Lập luận giải thích.


Mực có màu đen thường tượng trưng cho cái xấu, những điều không tốt. Một khi đã bị
mực dây vào là dơ và khó tẩy vơ cùng. (Nói rỡ mực ở đây là mục Tàu bằng thỏi mà
người Việt ngày xưa thường dùng, khi viết phải mài nên dễ bị dây vào). Khi đã sống
trong hoặc kết bạn với những người thuộc dạng “mực” thì con người ta khó mà tốt
được. Đèn tỏa ánh sáng đến mọi nơi, ánh sáng của nó xua đi những điều tăm tối. Do đó
đèn tượng trưng mơi trường tốt, người bạn tốt mà khi tiếp xúc ta sẽ noi theo những tấm
gương đó để cố gắng


- Luận điểm chứng minh.


+ Luận cứ 1: Nếu ta sinh ra trong gia đình có ơng bà, cha mẹ là những người không đạo
đức, không biết làm gương cho con cháu thì ta ảnh hưởng ngay.


+ Luận cứ 2: Khi đến trường, đi học, tiếp xúc với các bạn mà chưa chắc tốt. rủ rê chơi
bời.


+ Luận cứ 3: Ra ngòai xã hội, những trò ăn chơi, những cạm bẫy khiến ta sa đà. Thử
hỏi như thế thì làm sao ta có thể tốt được. Khi đã dính vào nó thì khó từ bỏ và xóa đi
được. Ngày xưa, mẹ của Mạnh Tử đã từng chuyển nhà 3 lần để dạy con, bà nhận thấy


rõ: “sống trong môi trường xấu sẽ làm ta trở thành người xấu-là gánh nặng của xã
<i>hội”</i>


- Ngược lại với “mực” là “đèn”-ngừoi bạn tốt, môi trường tốt. Khi sống trong môi
<i>trường tốt, chơi với những người bạn tốt thì đương nhiên, ta sẽ có đạo đức và là người </i>
<i>có ích cho xã hội. Bởi vậy ơng cha ta có câu: “Ở chọn nơi, chơi chọn bạn”</i>


- Liên hệ một số câu ca dao, tục ngữ có nội dung tương tự.


- Có những lúc gần mực chưa chắc đen, gần đèn chưa chắc rạng. Tất cả chỉ là do ta
quyết định.


<b> c. Kết bài: </b>


- Chúng ta cần phải mang ngọn đèn chân lý để soi sáng cho những giọt mực lầm lỗi,
cũng nên bắt chước các ngọn đèn tốt để con người ta hồn thiện hơn, là cơng dân có ích
cho xã hội”


- Ý nghĩa chung của câu tục ngữ đói với em và moi người.


<b>Đề 4: Chứng minh rằng bảo vệ môi trường thiên nhiên là bảo vệ cuộc sống của </b>
<b>con người </b>


Môi trường sống của con người đang ngày càng bị ô nhiễm nặng nề, đặc biệt là ở các
nước đang phát triển như Việt Nam.


Em hãy bày tỏ hiểu biết của mình về vấn đề trên?
a.Mở bài


Vấn đề môi trường sống của con người trên trái đất đã và đang bị ô nhiễm là một vấn


đề cấp bách đối với bất kì quốc gia nào. Vì nó gây ra những hiện tượng biến đổi khí
hậu dẫn đến những thảm hoạ thiên tai khủng khiếp. Ở Việt Nam sự ô nhiễm môi trường
là báo động. Chúng ta cần nhận thức vấn đề này như thế nào? Thực trạng, nguyên
nhân, hậu quả, và giải pháp để giải quyết vấn đề này thế nào, chúng ta hãy cùng bàn
luận.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Môi trường sống của con người là một khái niệm rộng. Nó bao gồm tất cả các
yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến cuộc sống,
sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và mọi sinh vật trên trái đất. Mơi trường
có hai loại chính: đó là môi trường tự nhiên và môi trường xã hội.


Môi trường tự nhiên: bao gồm các thành phần tự nhiên như địa hình, địa chất, đất
trồng, khí hậu, nước, sinh vật,... Môi trường xã hội: là tổng thể các mối quan hệ giữa
con người với con người, quan hệ cá nhân với cộng đồng thể hiện bằng luật pháp, thể
chế, cam kết, quy định,...


* Hiện trạng môi trường sống của chúng ta


- Ơ nhiễm nguồn khơng khí: các nhà máy đã và đang thải ra mơi trường khơng khímột
nguồn cacbonnic khổng lồ, các loại axit, các loại khí gây hiệu ứng nhà kính, khói bụi
xe hơi và các loại động cơ khác,... đã ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ và chất lượng cuộc
sống của con người, nó gây ra nhiều bệnh về đường hơ hấp,...


- Ơ nhiễm nguồn nước: hiện nay thế giới và đặc biệt là Việt Nam đã bị ô nhiễm nguồn
nước, nhu cầu về nước uống và nước sinh hoạt ở nhiều vùng miền đang bị thiếu


nghiêm trọng, số lượng người được sử dụng nước sạch chiếm tỉ lệ không lớn. Các
nguồn nước: ao, hồ, sông, suối, biển cả đại dương, nguồn nước ngầm, nước mưa,...
- Ô nhiễm nguồn đất: đất đai ngày càng bị thối hố, bị rửa trơi, rác thải công nghiệp,
rác thải sinh hoạt, rác thải bệnh viện,... đã và đang làm cho nguồn đất đai bị cạn kiệt,


khơ cằn....


- Ơ nhiễm về ánh sáng, âm thanh tiếng ồn tại các đô thị lớn trong các dịp lễ tết của
VN&TG thì sự quá tải về cường độ và loại ánh sáng... đã gây ra các bệnh lí về mắt: âm
thanh của các loại động cơ quá lớn đặc biệt ở các đô thị lớn cũng ảnh hưởng rất nhiều
đến chất lượng cuộc sống của con người.


<i><b> * Nguyên nhân - Hậu quả</b></i>
Nguyên nhân khách quan:


- Tình trạng nóng lên của trái đất gây ra những biến động lớn về khí hậu toàn cầu dẫn
đến các hiểm hoạ thiên tai ngày càng khủng khiếp: lũ lụt, động đất, sóng thần, hạn hán,
nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp...


- Tình trạng chặt phá rừng đầu nguồn, rừng phịng hộ, diện tích bao phủ bị giảm ngiêm
trọng, nó gây ra biến đổi khí hậu: ví dụ bão lũ tại các tỉnh miền Trung Việt Nam tháng
10 năm 2009 gây ra những hậu quả nghiêm trọng về người và tài sản quốc dân...


- Luật pháp chưa thực sự nghiêm minh, chưa đủ mạnh để ngăn chặn mọi sự vi phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường...


<i> Nguyên nhân chủ quan:</i>


- Ý thức của con người không tôn trọng luật pháp bảo vệ môi trường.


- Vì lợi nhuận kinh tế trước mắt mà các cơng ti, nhà máy xí nghiệp đã bất chấp luật
pháp thải ra môi trường, nước thải công nghiệp chưa qua xử lí, rác thải cơng nghiệp,
rác thải y tế, rác thải sinh hoạt không phân huỷ được,...


- Nhận thức của con người về ơ nhiễm mơi trường cịn rất hạn chế...


Hậu quả


- Ô nhiễm môi trường nước – sản xuất, sinh hoạt bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Nhiều
loại dịch bệnh xuất hiện...


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

- Ơ nhiễm mơi trường khơng khí: gây ra rất nhiều lọai bệnh về đường hô hấp....
* Giải pháp


- Khắc phục những nguyên nhân trên (phân tích và dẫn chứng)


- Nêu một số quốc gia, thành phố, các vùng miền trên thế giới và Việt Nam có mơi
trường xanh - sạch - đẹp để lấy làm mơ hình áp dụng cho những nơi có mơi trường ơ
nhiễm.


- Hệ thống pháp lí, chế tài nghiêm minh để xử phạt thích đáng cho các cá nhân và tổ
chức vi phạm.


- Giáo dục ý thức cộng đồng về bảo vệ môi trường.
c. Kết bài


- Việt Nam - một nước đang phát triển, vấn đề ô nhiễm môi trường là 1 vấn đề hết sức
cấp bách...


- Cần phải thực hiện các giải pháp trên một cách đồng bộ, thường xuyên để khắc phục
những hậu quả của sự ô nhiễm môi trường, tạo ra mt sống trong lành cho con người,...
- Bài học cho mỗi người dân Việt Nam.


<b>Đề 5 : Chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ :</b>
<i><b>“Một cây làm chẳng lên non</b></i>
<i><b>Ba cây chụm lại nên hòn núi cao”.</b></i>


<b> a.Mở bài:</b>


- Nêu tinh thần đoàn kết là nguồn sức mạnh


- Phát huy mạnh mẽ trong kháng chiến chống quân thù
- Nêu vấn đề: “Một cây..núi cao”


<b> b.Thân bài:</b>
Luận điểm giải thích:


“Một cây khơng làm nên non, nên núi cao”
- Ba cây làm nên non, nên núi cao


- Câu tục ngữ nói lên đ/k là sức mạnh của cộng đồng dân tộc.
Luận điểm chứng minh:


- Thời xa xưa Việt Nam đã trồng rừng, lấn biển, làm nên những cánh đồng màu mỡ.
- Trong lịch sử đấu tranh dựng nước, giữ nước


+ Khởi nghĩa Bà Trưng, Bà Triệu, Quang Trung...
+ TK 13: Ngô Quyền chống quân Nam Hán
+ TK 15: Lê Lợi chống Minh


+ Ngày nay: chiến thắng 1954
+ Đại thắng mùa xuân 1975


- Trên con đường phát triển cơng nơng nghiệp, hiện đại hố phấn đấu cho dân giàu
nước mạnh: Hàng triệu con người đang đồng tâm..


<b> c. Kết bài:</b>



- Đoàn kết trở thành 1 truyền thống quý báu của dân tộc


- Là HS em cùng xây dựng tinh thần đoàn kết, giúp nhau học tập.


<b>Đề 6: Rừng q giá vì măng lại nhiều lợi ích cho con người. Em hãy chứng minh </b>
<b>điều đó, và nêu lên trách nhiệm của mọi người đối với rừng.</b>


<b> a.Mở bài : </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

b. Thân bài:
Chứng minh rừng quý giá:


- Từ xa xưa rừng là môi trường sống của bầy người nguyên thuỷ:
+ Cho hoa thơm quả ngọt


+ Cho vỏ cây làm vật che thân
+ Cho củi, đốt sưởi.


+ Cung cấp các nguồn thực phẩm đa dạng: rau, củ, quả, chim thú,…
- Rừng cung cấp vật dụng cần thiết


+ cho tre nứa làm nhà
+ Gỗ quý làm đồ dùng
+ Cho lá làm nón...


+ Cho dược liệu làm thuốc chữa bệnh
- Rừng mang nhiều lợi ích cho con người.
+ Rừng chắn lũ, giũ nước.



+ Cung cấp ô xi, điều tiết khi hậu


+ Rừng là nguồn vô tận cung cấp vật liệu: giấy viết, sợi nhân tạo để dệt vải, thắng cảnh
để nghỉ ngơi, là nguồn du lịch.


+ Rừng điều hồ khí hậu, làm trong lành khơng khí
- Liên hệ trong chiến tranh.


- Hậu quả tác hại của việc phá rừng.
- Trách nhiệm của con người.


+ Bảo vệ rừng, chống phá rừng bừa bãi, chống cháy rừng.
+ Khai thác rừng hợp lí, trồng rừng,..


c. Kết bài :


- Khẳng định lợi ích to lớn của rừng bảo vệ rừng
- Mọi người cần nâng cao nhận thức về rừng.


<b>Đề 7: Ca dao Việt Nam có những câu quen thuộc:</b>
<i><b>“Bầu ơi thương lấy bí cùng</b></i>


<i><b>Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn”.</b></i>
<b>Em hãy chứng minh vấn đề trên trong câu ca dao ấy.</b>


<b>a. Mở bài:</b>


- Dẫn vào đề: kho tàng Việt Nam rất phong phú, có những câu hay cả về tư tưởng và
hình thức nghệ thuật, đặc biệt là về tư tưởng.



- Định hướng và phạm vi chứng minh.


Tư tưởng đoàn kết dân tộc thể hiện trong câu ca dao đã được thực tế đời sống của nhân
dân Việt Nam từ xưa đến nay chứng minh là hùng hồn.


<b>b. Thân bài:</b>


- Giải thích ý nghĩa và bản chất của vấn đề.


- Hình ảnh bầu – bí khác giống nhưng chung một giàn. Cần yêu thương là cách nói ẩn
dụ tượng trưng nhằm thể hiện một cách kín đáo và sâu sắc tình u thương đồn kết,
đùm bọc nhau của các dân tộc Việt nam trong lịch sử dụng nước và giữ nước.


- Luận chứng chúng minh theo 3 luận điểm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

+ Đùm bọc nhau trong hoạn nạn thiên tai, lá lành đùm lá rách, cả nước giúp đỡ đồng
bào lũ lụt, nhường cơm sẻ áo,…


+ Đoàn kết thương yêu nhau trong hai cuộc kháng chiến.
c. Kết bài: Khẳng định tính đúng đắn của vấn đề.


- Đồn kết thương yêu nhau đã trở thành sức mạnh giúp ta thành công.


- Rút ra bài học cho bản thân: khắc phục tính đố kị, cá nhân, ích kỉ, thực sự đồn kết ịa
nhập và u thương các bạn trong lớp, làng xóm.


Đề 1: Nhân dân ta có câu tục ngữ: “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn”.Hãy giải
thích nội dung câu tục ngữ đó.


a) Mở bài:



- Giới thiệu câu tục ngữ với ý nghĩa sâu xa là đúc kết kinh nghiệm và thể hiện khát
vọng đi nhiều nơi để mở rộng hiểu biết.


b) Thân bài:


Học sinh giải thích rõ ràng và lập luận làm nổi rõ vấn đề:
- Nghĩa đen


+ Câu tục ngữ: “Đi một ngày đàng” là ý nói đi nhiều đi xa và đi thì học đợc nhiều kinh
nghiệm, kiến thức “một sàng khơn”.


- Nghĩa bóng : nghĩa của cả câu tục ngữ muốn khuyên răn, nhắc nhở và khuyến khích
chúng ta kinh nghiệm của ơng cha cần “Đi một ngày đàng học một sàng khôn”


(lấy dẫn chứng cụ thể chứng minh.)
- Mở rộng bàn luận:


Nêu đợc mặt trái của vấn đề : đi nhiều mà khơng học hỏi, khơng có mục đích của việc
học.


c) Kết bài:


- Câu tục ngữ ngày xa vẫn còn ý nghĩa đối với ngày hôm nay.
<b>Đề 8.</b>


<i><b>“Nhiễu điều phủ lấy giá gương</b></i>


<i><b>Người trong một nước phải thương nhau cùng”.</b></i>
<b>Em hiểu người xưa muốn nhắn nhủ điều gì qua câu ca dao ấy?</b>


<b> a. Mở bài:</b>


- Giới thiệu truyền thống tương thân, tương ái của dân tộc: là truyền thống lâu đời, thể
hiện những đạo lí tốt đẹp của dân tộc.


- Giới thiệu, trích dẫn bài ca dao.
b. Thân bài:


* Giải thích ý nghĩa của câu ca dao.


- Nghĩa đen: Nhiễu điều: tấm vải đỏ, nhiễu điều phủ lấy giá gương tấm vải đỏ che phủ,
bao bọc, bảo vệ gương.


- Nghĩa bóng: Lời khuyên của dân gian: Mọi người phải biết đoàn kết, thương yêu
nhau. Tinh thần đoàn kết thương yêu nhau là truyền thống của dân tộc.


* Tại sao lại phải sống đoàn kết, thương yêu nhau?


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

- Để cùng chia sẻ những khó khăn trong cuộc sống sinh hoạt: những người nghèo, nạn
nhân chất độc màu da cam, những trẻ em mắc bệnh tim bẩm sinh, trẻ em ung thư....( có
thể dẫn một số câu tục ngữ, ca dao có nội dung tương tự)


* Cần phải làm gì để thực hiện lời dạy của người xưa?


- Thương yêu đùm bọc và sống có trách nhiệm với chính những người thân u trong
gia đình, hàng xóm...


- Sống có trách nhiệm với cộng đồng: tham gia các phong trào ủng hộ, các hoạt động từ
thiện....



* Liên hệ bản thân:


- Là học sinh, em có thể làm gì để thực hiện lời khuyên của dân gian ( yêu thương đoàn
kết với bạn bè trong lớp, tham gia các hoạt động ủng hộ, quyên góp...)


c. Kết bài:


- Khẳng định giá trị của bài ca dao: Thể hiện được truyền thống tương thân tương ái
quý báu của dân tộc.


- Khẳng định rằng truyền thống tốt đẹp ấy sẽ được thế hệ trẻ hôm nay tiếp nối và phát
huy.


<b>Đề 9: Giải thích lời khuyên của Lê-nin: “Học, học nữa, học mãi”</b>
<b> a. Mở bài:</b>


- Giới thiệu vai trò của việc học tập đối với mỗi con người: Là công việc quan trọng,
không học tập khơng thể thành người có ích.


- Đặt vấn đề : Vậy cần học tập như thế nào?
- Giới thiệu và trích dẫn lời khuyên của Lê-nin.
<b> b. Thân bài:</b>


* Học, học nữa, học mãi nghĩa là như thế nào?


- Lời khuyên ngắn gọn như một khẩu hiệu thúc giục mỗi người học tập.
Lời khuyên chia thành ba ý mang tính tăng cấp:


+ Học: Thúc giục con người bắt đầu công việc học tập, tìm hiểu và chiếm lĩnh tri thức.
+ Học nữa: Vế trức đã thúc giục ta bắt đầu học tập, vế thứ hai thúc giục ta tiếp tục học


tập, học nữa mang hàm ý là đã học rồi, nhưng cần tiếp tục học thêm nữa.


+ Học mãi: Vế thứ ba khẳng định một vấn đề quan trọng về công việc học tập. Học tập
là công việc suốt đời, mãi mãi, con người cần phải luôn luôn học hỏi ngay cả khi mình
đã có được một vị trí nhất định trong xã hội.


* Tại sao phải Học, học nữa, học mãi.


- Bởi học tập là con đường giúp chúng ta tồn tại và sống tốt trong xã hội.


- Bởi xã hội luôn luôn vận động, cái mới luôn được sinh ra, nếu khơng chịu khó học
hỏi, ta sẽ nhanh chóng lạc hậu về kiến thức.


- Bởi cuộc sống có rất nhiều người tài giỏi, nếu ta không nỗ lực học tập ta sẽ thua kém
họ, tự làm mất đi vị trí của mình trong cuộc sống.


* Học ở đâu và học như thế nào?


- Học trên lớp, trong sách vở, học ở thầy cô, bạn bè, cuộc sống...


- Khi không cịn ngồi trên ghế nhà trường, ta vẫn có thể học thêm trong sách vở, trong
cuộc sống, trong công việc....


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

* Liên hệ: Bản thân và bạn bè đã và đang vận dụng câu nói của Lê-nin ra sao ( khơng
ngừng học tập, học lẫn nhau, tìm sách vở bổ trợ...)


<b> c. Kết bài:</b>


- Khẳng định tính đúng đắn và tiến bộ trong lời khuyên của Lê-nin: đó là lời khuyên
đúng đắn và có ích đối với mọi người, đặc biệt là lứa tuổi học sinh chúng ta.



- “Đường đời là cái thang khơng nấc chót. Việc học là cuốn sách không trang cuối”.
Mỗi người hãy coi học tập là niềm vui, hạnh phúc của đời mình.


<b>Đề 10: Em hiểu gì về nội dung ý nghĩa của câu tục ngữ: “Thất bại là mẹ thành </b>
<i><b>công”.</b></i>


a. Mở bài:


- Trong cuộc sống, tất cả mọi người đều mong muốn đạt được thành công, nhưng thực
tế trước khi đến với thành công ta thường phải trải qua khó khăn, thậm chí thất bại.
- Giới thiệu trích dẫn câu tục ngữ: Thất bại là mẹ thành công.


<b> b. Thân bài:</b>
* Giải thích câu tục ngữ:


- Thất bại là nguồn gốc, động lực của thành cơng. Nói cách khác, có thất bại mới thành
cơng.


* Tại sao nói : Thất bại là mẹ thành công:


- Thất bại giúp cho ta có được những kinh nghiệm quý giá cho lần sau, thất bại khiến
cho ta hiểu được nguyên nhân vì sao ta chưa thành cơng, từ đó tìm cách khắc phục.
- Thất bại là động lực để con người cố gắng, nỗ lực cho lần sau: Thất bại khiến cho con
người càng khao khát thành công hơn, càng cố gắng nghiên cứu tìm tịi.


* Nêu một vài dẫn chứng để lời giải thích có tính thuyết phục.
<b> c. Kết bài:</b>


- Khẳng định giá trị của câu tục ngữ: là lời khuyên đúng đắn, chỉ ra động lực, nguồn


gốc của thành công.


- Liên hệ bản thân: Gặp thất bại nhưng khơng nản chí mà tiếp tục học hỏi để tiến bộ và
vươn đến thành công.


<b>Đề 11: Tục ngữ ta có câu Khơng thầy đố mày làm nên nhưng lại có câu Học thầy </b>
<i><b>khơng tày học bạn. Em hiểu gì về lời dạy qua hai câu ca dao trên</b></i>


<b>Dàn ý:</b>


<b> 1. Mở bài:</b>


- Quan niệm và thái độ tôn sư trọng đạo của dân tộc ta


- Vai trò của thầy và bạn trong học tập đều quan trọng như nhau.
2. Thân bài:


* Giải thích câu: "khơng thầy đố mày làm nên"


- Đề cao đến mức tuyệt đối vai trị của người thầy đối với học sinh. Vì thầy là người đi
trước về kiến thức được học tập đào tạo bài bản…


- Thầy dạy cho học sinh những kiến thức cần thiết. Thầy là người dẫn đường chỉ lối,
khơng chỉ dạy chữ mà cịn dạy nhân nghĩa, đạo lí làm người.


- Thầy nhiều khi cịn quyết định đến cả chuyện tạo dựng sự nghiệp của học sinh
* Giải thích câu: "học thầy khơng tày học bạn"


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

lớn thời (gian) gian của học sinh là học tập với bạn bè.Học thầy thôi vẫn chưa đủ mà
còn phải học ở bạn bè.



- Học ở bạn những điều hay lẽ phải. Trao đổi thêm với bạn bè để nắm vững thêm điều
thầy dạy trên lớp mà mình chưa hiểu hết. Bạn tốt giúp đỡ nhau tận tình thì cũng có vai
trị quan trọng trong sự tiến bộ của mỗi người học sinh trong học tập, đời sống.


* Mối quan hệ giữa hai câu tục ngữ:


- Hai câu tục ngữ trên khẳng định: học thầy, học bạn đều quan trọng như nhau và cần
thiết để bổ sung ý nghĩa cho nhau, phản ánh quan niệm của người xưa về chuyện học.
Câu “không thầy đố mày làm nên” khơng nhằm mục đích đánh đố học sinh, cịn câu
“học thầy không tày học bạn” không nhằm hạ thấp vai trò người thầy mà hai câu bổ
sung để việc học trở nên hoàn thiện hơn.


- Trong quá trình học tập, chúng ta cần khai thác thật mạnh mặt thuận lợi của thầy, của
bạn để không ngừng nâng cao hiểu biết về tất cả mặt.


3. Kết bài:


- Muốn giỏi thì phải học tập tồn diện: học thầy, học bạn, học trong sách vở, học trong
thực tế đời sống quanh mình.


- Phải tơn trọng thầy cơ, khiêm tốn học hỏi bạn bè để trở thành người trò giỏi, con
ngoan, cơng dân có ích cho xã hội.


Một vài gợi ý để tham khảo:


Biết ơn,quý ơn là phẩm chất đạo đức của tình bạn & tình thầy trị.Thầy là người
cho ta nhiều kiến thức.Bạn là người giúp ta phát triển những kiến thức vừa học.Những
điều này vừa được cha ông ta truyền lại qua hai câu tục ngữ:



“Không thầy đố mày làm nên”
“Học thầy không tày học bạn”


Tại sao “không thầy đố mày làm nên” ? Tại sao phải “học thầy không tày học bạn” ?
Cả hai câu tục ngữ :”Không thầy đố mày làm nên” & “học thầy không tày học
bạn” khơng mâu thuẫn với nhau vì cả hai câu đều có vai trị của người thầy với người
học.Trong chuyện rèn luyện & học tập,người thầy đóng vai trò chủ đạo,tổ chức chỉ dẫn
& truyền thụ kiến thức bổ ích cho người học.Câu tục ngữ :“khơng thầy đố mày làm
nên” nhằm đề cao vai trị,vị trí & tác dụng quyết định của người thầy,đề cao người thầy
là đề cao tinh thần học tập phải học mới có kiến thức. ”Thầy” khơng có nghĩa là người
dạy ở trường mà cịn là người giỏi hơn,có thể truyền đạt kinh nghiệm của người đi
trước.Khơng có thầy,khơng được chỉ bảo,dạy dỗ,không được học hành đến nơi đến
chốn,người ta khơng thể làm tốt bất cứ cơng chuyện gì.Những hiểu biết tri thức,khoa
học mà mỗi người lĩnh hội được nếu không phải một phần do sự chỉ bảo,hướng
dẫn,truyền đạt của người thầy.Rõ ràng nếu khơng có thầy dạy,khơng có kinh nghiệm
của người đi trước thì khơng có kiến thức,dễ sai lầm,thất bại.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

trong chuyện học tập & nâng cao kiến thức.


Câu tục ngữ :”không thầy đố mày làm nên” quá đề cao vai trò của người thày
trong chuyện trưởng thành,lập nghề của người học.Mặc dù trong công tác đào tạo con
người,người thầy giữ vai trị trung tâm,quyết định nhưng cho rằng “khơng thầy đố mày
làm nên” là điều không thỏa đáng.Chúng ta ai cũng nhìn nhận sự trưởng thành,có sự
nghề của mỗi con người một phần nhờ công ơn dạy bảo của nhà trường,của thầy cô
nhưng một phần cũng phải do bản thân người học phát huy nỗ lực cả nhân,tự bản thân
vận động để tiếp thu những cái mới,sáng tạo những cái hay.Trong cuộc sống,mơi
trường hàng ngày ngồi tác dụng của thầy,người học còn chịu ảnh hưởng của hoàn
cảnh xung quanh,của yếu tố khách quan như gia đình,cha mẹ,xã hội…Do đó,tuyệt đối
hóa chuyện học ở thầy,khơng coi trọng chuyện học tập ở nơi khác,người khác thì sẽ
hạn chế kết quả của công việc.



Tuy nhiên,khẳng định :”Học thầy không tày học bạn” cũng có nhiều chỗ chưa
đúng vì câu tục ngữ này vừa hạ thấp vai trò & tác dụng của người thầy,đề cao quá mức
vai trò của bạn bè trong học tập.Học hỏi,tìm hiểu nơi bạn bè là một trong những yếu tố
lũy phần vào sự thành đạt của mỗi cá nhân nhưng trong gia đình,người thầy đóng vai
trị quyết định,bạn bè đóng vai trị hỗ trợ.Nếu nói rằng bạn bè có trị giúp đỡ,hỗ trợ,bảo
ban để cùng nhau học tập tốt hơn thì chúng ta dễ chấp nhận nhưng nói “khơng tày” thì
khó nghe vì ơng cha ta vừa từng nói: “Muốn sang thì bắc cầu kiều


Muốn con hay chữ phải yêu lấy thầy”


Muốn học tốt,bên cạnh chuyện học ở thầy,ở bạn cịn phải có sự nỗ lực,học tập
của bản thân.Chúng ta phải khẳng định chuyện học ở thầy là chủ yếu & còn phải kết
hợp với sự nỗ lực của cá nhân người học.Chúng ta không chấp nhận cách học thụ
động,nhồi nhét,máy móc.


Ngoài ra,muốn giúp đỡ nhau trong học tập sao cho có kết quả,bạn bè cùng chung
chí hướng,chung mục đích học tập,phấn đấu rèn luyện theo nội dung mà người thầy
hướng dẫn.Một phần do thầy dạy dỗ bảo ban còn phải mở rộng lớn sự học hỏi,học ở
bạn,học trong thực tế.


Chính Hồ Chủ tịch cũng vừa khẳng định “phải học ở trường,học ở sách vở,học
lẫn nhau,học ở nhân dân, khơng học nhân dân là thiếu sót lớn” "Một tai nghe thầy, một
tai nghe bạn/ Về nhà mẹ giảng, thế là thành... mười tai".


Như vậy,trong hoạt động ở nhà trường hiện nay,hai câu tục ngữ không hề mâu thuẫn
nhau,như vậy đều có ý nhấn mạnh đối tượng đối với người biết vận dụng thì hai câu tục
ngữ có ý nghĩa tích cực,bổ sung cho nhau,chỉ cho chúng ta hai nơi học tốt nhất: học ở
thầy và học ở bạn.



Hai câu tục ngữ “học thầy không tày học bạn”,”không thầy đố mày làm nên” tách
rời nhau,có khía cạnh đúng & hạn chế,nhìn bề ngồi như mâu thuẫn với nhau nhưng
phối hợp nội dung hai câu tục ngữ sẽ có lời khuyên học hỏi tốt nhất:chúng ta phải coi
trọng chuyện học ở thầy, đồng thời (gian) phải biết học ở bạn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16></div>

<!--links-->

×