Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

CHUYÊN đề môn ngữ văn thcs HÌNH ẢNH NGƯỜI NÔNG dân TRƯỚC CÁCH MẠNG THÁNG 8 (qua văn bản tức nước vỡ bờ và lão hạc)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (91.87 KB, 11 trang )

CHUN ĐỀ:
HÌNH ẢNH NGƯỜI NƠNG DÂN TRƯỚC CÁCH MẠNG THÁNG 8
(Qua văn bản: “ Tức nước vỡ bờ” và “ Lão Hạc”)

A. MỞ ĐẦU:
I. Mục đích:
- Nhằm củng cố, hệ thống hóa những kiến thức cơ bản, trọng tâm của 2 văn bản học
trong SGK Ngữ văn 8 thuộc phần văn học hiện thực phê phán giai đoạn 1930-1945.
- Bổ sung, mở rộng, nâng cao những kiến thức chung của 2 văn bản có liên quan đến
hình ảnh người nơng dân trong xã hội cũ.
- Giúp học sinh có kỹ năng liên hệ, mở rộng kiến thức qua các cụm văn bản có cùng
chủ đề. Từ đó bày tỏ thái độ, tình cảm, cách đánh giá của bản thân về một vấn đề đặt
ra trong các văn bản đã học.
II. Đối tượng: Học sinh khá, giỏi.
III. Phạm vi nghiên cứu:
- Qua 2 văn bản học trong sách giáo khoa Ngữ văn 8: “ Tức nước vỡ bờ” của Ngô Tất
Tố, “ Lão Hạc” của Nam Cao.
B. NỘI DUNG.
I/ Bối cảnh xã hội Việt Nam giai đoạn 1930-1945 .
- Mâu thuẫn xã hội ngày càng gay gắt( Mâu thuẫn giữa thực dân phong kiến. Mâu
thuẫn giữa phong kiến với tư sản.Mâu thuẫn giữa tư sản với thực dân.)
- Thực dân Pháp tăng cường bóc lột nhân dân, đàn áp cách mạng, đặc biệt từ sau năm
1930, Đảng cộng sản Việt Nam ra đời đẩy mạnh đấu tranh giai cấp.
- Năm 1940, Nhật nhảy vào Đông Dương. Hai tên đế quốc Pháp – Nhật cùng ra sức
vơ vét thóc gạo, thực phẩm, nguyên liệu dẫn đến nạn đói khủng khiếp năm Ất Dậu
1945.
- Đời sống nhân dân ngày càng kiệt quệ:
+ Ở nông thôn: dân cày bị đày đoạ bởi đủ thứ “tai trời, ách đất”. Cảnh đói khát,
bán vợ đợ con diễn ra thê thảm.



+ Ở thành thị: công nhân viên chức bị sa thải, dân nghèo tăng nhanh về số lượng,
sống cầu bơ cầu bất.
=> Hiện thực cuộc sống tối tăm trong những năm đau thương trước Cách mạng
tác động đến các nhà văn. Cácnhà văn cho ra đời các tác phẩm văn học vừa có giá
trị hiện thực vừa có giá trị nhân đạo sâu sắc.
II. Khái qt hình ảnh người nơng dân trong văn học Việt Nam 1930 – 1945
- Chịu nỗi đau khổ, bất hạnh của số phận.
- Sáng ngời phẩm chất cao q.
III. Hình ảnh người nơng dân Việt Nam trước cách mạng thang 8- 1945 qua hai
văn bản « Tức nước vỡ bờ » của Ngô Tất Tố và « Lão Hạc » của Nam Cao.
1. Nỗi đau khổ, bất hạnh của người nông dân Việt Nam
a) Chị Dậu trong văn bản « Tức nước vỡ bờ » của Ngô Tất Tố.
- Nhà nghèo : lên đến bậc nhì, bậc nhất trong hạng cùng đinh, phải bán con bán chó
để đóng sưu cho chồng.
- Bị áp bức, coi thường, khinh miệt, bị đè nén, đánh đập.
=> Chị Dậu là nạn nhân đáng thương của nạn tô thuế bất cơng, vơ nhân đạo.
b)Lão Hạc trong văn bản « Lão Hạc » của Nam Cao.
- Vợ mất sớm.
- Nhà nghèo.
- Phải sống một cuộc sống kham khổ : ăn củ chuối, sung luộc, củ ráy,...
- Sống cơ đơn một mình.
- Khơng có nghề mưu sinh
- phải chết một cái chết thảm khốc : ăn bả chó.
- Lão cay đắng và chua xót tự đồng nhất cuộc đời mình với cuộc đời một con chó.
=> Sự bất hạnh của lão Hạc : muốn bảo tồn được nhân cách thì phải đổi lấy tính
mạng
* Tiểu kết : Người nơng dân trong xã hội cũ là những con người xã hội thực dân nửa
phong kiến chèn ép, vùi dập cuộc đời, đẩy họ vào đường cùng khơng lối thốt.
2)Hình ảnh người nơng dân sáng ngời phẩm chất cao quý.



a) Chị Dậu trong văn bản « Tức nước vỡ bờ » của Ngô Tất Tố.
- Là một người phụ nữ yêu thương chồng con, giàu lòng vị tha, giàu đức hi sinh.
- Là một người phụ nữ dũng cảm dám đứng lên dùng lí và sức để phản kháng, chống
áp bức.
- Là một người phụ nữ thông minh biết cách ứng xử : khơn khéo dùng tình cảm tha
thiết van xin rồi dùng lí lẽ cứng răn và cuối cùng dùng sức lực để phản kháng.
=> Chị Dậu là một người phụ nữ đảm đang, tháo vát, thương chồng thương con hết
mực.
b) Lão Hạc trong văn bản « Lão Hạc » của Nam Cao.
- Là một người giàu tình yêu thương
+ Yêu thương con
+ Yêu quý con chó vàng.
- Là một người giàu lòng tự trọng
- Là một người giàu đức hi sinh, cả cuộc đời sống vì con
- Là một người giàu lịng nhân hậu.

=> Đó là những người cha người mẹ hết lịng vì con cái, vì gia đình, những con người
lương thiện, nhân hậu, chất phác.
IV. Kết luận
Với nghệ thuật xây dựng nhân vật rất độc đáo, tài năng miêu tả diễn biến tâm trạng
hình ảnh người nông dân Việt Nam hiện lên rất đặc sắc. Đó là những kiếp người khổ
cực lầm than; Là những con người với những phẩm chất tốt đẹp cao quý.
V.Luyện tập
Em hãy viết một đoạn văn theo kiểu diễn dịch hoặc quy nạp với câu chủ đề: Lão Hạc
là một người giàu tình yêu thương.
Gợi ý:
* Về hình thức: Viết đoạn văn theo cách diễn dịch hoặc quy nạp.
* Về nội dung:



- Từ cái chết của Lão Hạc nêu suy nghĩ về số phận đáng thương của người nông dân
trong xã hội cũ.
* Các ý cần triển khai trong đoạn văn:
+ Nêu câu chủ đề ( nếu là đv theo cách diễn dịch)
+ Miêu tả lại cái chết của Lão Hạc (bám vào các chi tiết trong văn bản)
+ Nêu suy nghĩ về cái chết của Lão Hạc: bất ngờ, đau đớn, thảm thiết, đáng thương.
+ Nêu suy nghĩ về số phận của người nông dân: Người nông dân bị đẩy vào đường
cùng khơng lối thốt, họ phải chọn cái chết để tự giải thoát số phận.
+ Liên hệ nêu suy nghĩ về cuộc sống tốt đẹp ngày hôm nay: Trân trọng cuộc sống tốt
đẹp, cố gắng phấn đấu học tập để xây dựng một xã hội tốt đẹp.
C. KẾT LUẬN
a/ Bài học kinh nghiệm:
- Cần thể hiện rõ các đơn vị kiến thức theo 4 cấp độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng
thấp, vận dụng cao… qua từng phần của chuyên đề.
- Cần chú ý vận dụng các phương pháp dạy học, hình thức dạy học cho phù hợp với
từng phần của chun đề.
b/ Kiến nghị: Khơng.
Chun đề
Hình ảnh người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng 8 năm 1945
A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp học sinh:
1. Kiến thức:
- Hiểu được bối cảnh xã hội Việt Nam giai đoạn 1930 - 1945.
- Hiểu được tình cảnh khốn cùng và phẩm chất tót đẹp của người nơng dân Việt
Nam trước cách mạng.
2. Kỹ năng:
- Rèn kĩ năng phân tích, cảm nhận văn học hiên thực Việt Nam.
- Rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận về một vấn đề văn học.
3. Thái độ:



- Giáo dục lịng đồng cảm trước tình cảnh khốn cùng của người nông dân. Đồng
thời tự hào về phẩm chất tốt đẹp của họ.
B.TRỌNG TÂM:
Hình ảnh người nơng dân Việt Nam trước cách mạng qua 2 văn bản “Tức nước vỡ
bờ” của Ngô Tất Tố và “Lão Hạc” của Nam Cao.
C. CHUẨN BỊ:
- GV: Phương tiện: Giáo án, sgk, máy chiếu, TLTK
- HS: Chuẩn bị bài, vở ghi, vở bài tập
D. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
1. Kiểm tra bài cũ: (5p)
Em đã học văn bản nào có hình ảnh người nông dân Việt Nam trước cách mạng
tháng 8 – 1945? Nêu ngắn gọn cảm nhận của em về hình ảnh người nông dân qua các
văn bản đã học?
2. Giới thiệu bài: (1p)
Hình ảnh người nơng dân Việt Nam là một đề tài lớn, phổ biến của nền văn học
nước nhà. Người nông dân bước vào văn học từ những câu ca dao xưa như :
‘‘Nước non lận đận một mình
Thân cị lên thác xuống ghềnh bấy nay.’’
Trong xã hội cũ thân phận người nông dân quả là bé nhỏ, hèn mọn biết bao. Họ chịu
cảnh lam lũ vất vả như thân cái cò, cái kiến, con rùa,... Trăm người trăm cảnh, mỗi
cảnh đời mỗi số phận nhưng lại sáng ngời trong những trang văn là phẩm chất cao
quý của họ như chị Dậu trong « Tắt đèn »- Ngơ Tất Tố, lão Hạc trong tác phẩm cùng
tên của Nam Cao...Tất cả đã làm nên những đốm sáng trong xã hội đen tối đó. Để tìm
hiểu cụ thể số phận và phẩm chất của họ, cô cùng các em vào tìm hiểu chun đề
hơm nay.
3. Bài mới: (90p)



Hoạt động của giáo viên và học sinh Tg
Nội dung
Hoạt động 1:
10’ I.Bối cảnh xã hội Việt Nam giai đoạn
- GV chiếu một số hình ảnh về xã

1930 - 1945

hội VN giai đoạn 1930 -1945.

-Mâu thuẫn xã hội ngày càng gay gắt:

- HS: quan sát máy chiếu

(Mâu thuẫn giữa thực dân phong

- GV: Những hình ảnh trên giúp em

kiến.Mâu thuẫn giữa phong kiến với tư

liên tưởng đến giai đoạn lịch sử nào

sản.Mâu thuẫn giữa tư sản với thực

của nước ta?

dân.)

- HS: trả lời.


-Thực dân Pháp tăng cường bóc lột nhân

- GV: Nhận xét, bổ sung, chốt ý

dân, đàn áp cách mạng, đặc biệt từ sau

- GV: Dựa vào phần chuẩn bị bài ở

năm 1930, Đảng cộng sản Việt Nam ra

nhà, em hãy nêu những nét khái

đời đẩy mạnh đấu tranh giai cấp.

quát về xã hội nước ta giai đoạn

-Năm 1940, Nhật nhảy vào Đông

1930 - 1945?

Dương. Hai tên đế quốc Pháp – Nhật

-HS: trả lời; HS khác nhận xét, bổ

cùng ra sức vơ vét thóc gạo, thực phẩm,

sung

nguyên liệu dẫn đến nạn đói khủng


-GV: Nhận xét, đánh giá và kết luận

khiếp năm Ất Dậu 1945.
-Đời sống nhân dân ngày càng kiệt quệ:

- GV chiếu một số hình ảnh về nạn

+ Ở nơng thơn: dân cày bị đày đoạ bởi

đói năm 1945 ở nước ta.

đủ thứ “tai trời, ách đất”. Cảnh đói khát,

? Những sự kiện lịch sử trên đã tác

bán vợ đợcon diễn ra thê thảm.

động đến văn học như thế nào?

+Ở thành thị: công nhân viên chức bị sa

Gv giới thiệu và mở rộng thêm một

thải, dân nghèo tăng nhanh về số lượng,

số tác phẩm như Bước đường

sống cầu bơ cầu bất.

cùng của Nguyễn Công Hoan, Vợ


=> Hiện thực cuộc sống tối tăm trong

Nhặt của Kim lân..

những năm đau thương trước Cách
mạng tác động đến các nhà văn. Các
nhà văn cho ra đời cáctác phẩm văn
học vừa có giá trị hiện thực vừa có giá
trị nhân đạo sâu sắc.


Hoạt động 2
? Nêu một vài hiểu biết của em về

II. Khái qt hình ảnh người nơng dân
10' trong văn học Việt Nam 1930 – 1945

giai cấp nông dân
- Hs trình bày
- Gv nhận xét, bổ sung

- Chịu nỗi đau khổ, bất hạnh của số

? Hình ảnh người nơng dân VN

phận.

trước cách mang thang 8 hiện lên


- Sáng ngời phẩm chất cao quý.

trong văn học hiên thực 1930 –
1945 với những đặc điểm gì?
- Hs trả lời
- Gv nhận xét, khái quát
Hoạt động 3:
Gv chia lớp thành 2 nhóm thảo luận

III. Hình ảnh người nơng dân Việt
55' Nam trước cách mạng tháng 8- 1945

theo 2 vấn đề sau:

qua hai văn bản‘‘Tức nước vỡ bờ’’ của

- Nhóm 1: Nỗi đau khổ, bất hạnh

Ngô Tất Tố và‘‘Lão Hạc’’của Nam

của người nông dân hiện lên qua

Cao.

nhân vật chị Dậu trong «Tức nước
vỡ bờ» như thế nào?
- Nhóm 2: Nỗi đau khổ, bất hạnh
của người nông dân hiện lên qua
nhân vật lão Hạc trong tác phẩm
cùng tên như thế nào?

- Hs thảo luận trong 5 phút
- Đại diện nhóm 1 trả lời.

1. Nỗi đau khổ, bất hạnh của người

- Các bạn trong nhóm bổ sung.

nơng dân Việt Nam

- Nhóm 2 nhận xét và bổ sung.
- Gv nhận xét, kết luận.
a) Chị Dậu trong văn bản«Tức nước vỡ


- Gv chiếu đoạn văn nói về gia cảnh

bờ» của Ngô Tất Tố.

nhà chị Dậu: Nhà chị Dậu là một
nếp nhà tranh lủn củn...

- Nhà nghèo: lên đến bậc nhì, bậc nhất

..............................................

trong hạng cùng đinh, phải bán con bán

- Hs đọc đoạn văn

chó để đóng sưu cho chồng.


- Gv giảng.

- Bị áp bức, coi thường, khinh miệt, bị

? Hãy tìm những câu văn nói về nỗi

đè nén, đánh đập.

khổ của chị Dậu trong văn bản«Tức
nước vỡ bờ».

=> Chị Dậu là nạn nhân đáng thương

- Gv chốt nội dung rồi bình.

của nạn tô thuế bất công, vô nhân đạo.
b)Lão Hạc trong văn bản «Lão Hạc» của
Nam Cao.

- Nhóm 2 trình bày kết quả thảo

- Vợ mất sớm.

luận

- Nhà nghèo.

- Nhóm 1 nhận xét bổ sung


- Phải sống một cuộc sống kham khổ: ăn

- GV nhận xét kết luận

củ chuối, sung luộc, củ ráy,...

- GV chiếu đoạn văn

- Sống cô đơn một mình.

? Hãy tìm những chi tiết nói về nỗi

- Khơng có nghề mưu sinh

khổ cực của Lão Hạc

- phải chết một cái chết thảm khốc: ăn
bả chó.
- Lão cay đắng và chua xót tự đồng nhất
cuộc đời mình với cuộc đời một con
chó.
=> Sự bất hạnh của lão Hạc: muốn bảo
tồn được nhân cách thì phải đổi lấy tính
mạng

? Em có nhận xét gì về cuộc đời của

* Tiểu kết: Người nông dân trong xã hội

Lão Hạc.


cũ là những con người xã hội thực dân

- HS trả lời

nửa phong kiến chèn ép, vùi dập cuộc

- GV nhận xét rồi bình

đời, đẩy họ vào đường cùng không lối


thốt.
2)Hình ảnh người nơng dân sáng ngời
phẩm chất cao q.
a) Chị Dậu trong văn bản«Tức nước vỡ
- GV chuyển ý

bờ» của Ngô Tất Tố.
- Là một người phụ nữ yêu thương
chồng con, giàu lòng vị tha, giàu đức hi

? Chị Dậu trong đoạn trích hiện lên

sinh.

với những phẩm chất như thế nào ?

- Là một người phụ nữ dũng cảm dám


Em hãy tìm dẫn chứng

đứng lên dùng lí và sức để phản kháng,

- HS tìm và trả lời .

chống áp bức.

- GV chiếu đoạn văn rồi phân tích

- Là một người phụ nữ thông minh biết
cách ứng xử: khôn khéo dùng tình cảm
tha thiết van xin rồi dùng lí lẽ cứng răn

- ? Em có nhận xét gì về sự thay đổi

và cuối cùng dùng sức lực để phản

trong cách xưng hô của Chị Dậu

kháng.

- GV chiếu đoạn văn. HS theo dõi
đoạn văn để trả lời.

=> Chị Dậu là một người phụ nữ đảm

? Em có nhận xét gì về con người

đang, tháo vát, thương chồng thương


của Chị Dậu .

con hết mực.

- HS nhận xét
- GV chốt rồi bình

b) Lão Hạc trong văn bản «Lão Hạc»
của Nam Cao.

-?Lão Hạc hiện lên với những phẩm

- Là một người giàu tình yêu thương

chất như thế nào.

+ Yêu thương con

? Em hãy tìm dẫn chứng

+ u q con chó vàng.

- Học sinh tìm và trả lời

- Là một người giàu lòng tự trọng

- HS khác nhận xét và bổ sung

- Là một người giàu đức hi sinh, cả cuộc


- GV nhận xét kết luận

đời sống vì con

- GV chiếu dẫn chứng

- Là một người giàu lòng nhân hậu.


? Nêu những biểu hiện về lòng nhân
hậu ở Lão Hạc .

=> Đó là những người cha người mẹ hết

- HS nêu

lịng vì con cái, vì gia đình, những con

- GV nhận xét, giảng bình.

người lương thiện, nhân hậu, chất phác.

- GV liên hệ mở rộng :
+ Cái Tý trong "Tắt Đèn"
+ Hình ảnh con mẹ Ni trong
"Đồng hào có ma" của Nguyễn
Cơng Hoan
+ Hình ảnh người nơng dân trong
Hai cuộc kháng chiến chống Pháp

và chống Mỹ
+ Hình ảnh người nơng dân ngày
nay .
Hoạt động 4
? Đến đây em có nhận xét chung gì

IV. Kết luận
5'

Với nghệ thuật xây dựng nhân vật rất

về hình ảnh người nơng dân Việt

độc đáo, tài năng miêu tả diễn biến tâm

Nam trước cách mạng tháng 8 trong

trạng hình ảnh người nơng dân Việt Nam

văn học hiện thực 1930-1945.

hiện lên rất đặc sắc. Đó là những kiếp

- HS trao đổi, nhận xét .

người khổ cực lầm than; Là những con

- GV nhận xét, kết luận , bình

người với những phẩm chất tốt đẹp cao

quý.

Hoạt động 5
- GV chiếu bài tập

V. Luyện tập
10' Em hãy viết một đoạn văn theo kiểu

- Gọi HS đọc và xác định yêu cầu

diễn dịch hoặc quy nạp với câu chủ đề:

của bài

‘‘ Lão Hạc là một người giàu tình yêu

- GV hướng dẫn HS cách viết đoạn

thương.’’


văn.
- HS suy nghĩ, viết
- GV gọi một HS đọc bài. HS khác
nhận xét, bổ sung.
GV nhận xét chỉnh sửa và đưa đoạn
văn mẫu .
4. Củng cố - luyện tập: (3p)
? Vẽ sơ đồ tư duy khái quát nội dung chun đề hình ảnh người nơng dân
trong xã hội cũ qua 2 văn bản: ‘‘Tức nước vỡ bờ ’’ của Ngô Tất Tố và ‘‘Lão Hạc ’’của

Nam Cao ?
? Em hãy viết một đoạn văn theo kiểu diễn dịch hoặc quy nạp với câu chủ đề: Lão
Hạc là một người giàu tình yêu thương.
5. Hướng dẫn tự học ở nhà: (1p)
- Học bài, nắm vững kiến thức đã học.
- Viết bài văn nghị luận về hình ảnh người nơng dân Việt Nam trước cách mạng tháng
8 – 1945.



×