Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Tìm hiểu hoạt động quản lý nguồn nhân lực tại phòng văn hóa và thông tin huyện đông triều tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 71 trang )

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ VĂN HĨA NGHỆ THUẬT
===========================

NGUYỄN THỊ THU

TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI PHỊNG VĂN HĨA VÀ THƠNG TIN
HUYỆN ĐƠNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH
Chun ngành:

Chính sách Văn hóa

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH QUẢN LÝ VĂN HÓA

Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Thị Lan Thanh

HÀ NỘI - 2014


2

MỤC LỤC
Mở đầu .................................................................................................... 2
Chương 1: Khái quát chung về quản lý nguồn nhân lực
và phịng Văn hóa và Thơng tin huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh 6
1.1 Khái niệm quản lý nguồn nhân lực .................................................. 6
1.1.1 Khái niệm nguồn nhân lực ............................................................. 6


1.1.2 Khái niệm quản lý nguồn nhân lực ................................................ 7
1.1.3 Nguyên tắc quản lý nguồn nhân lực............................................... 8
1.2 Khái qt về phịng Văn hóa và Thơng tin huyện Đông Triều, tỉnh
Quảng Ninh................................................................................................... 9
1.2.1 Đặc điểm địa lý, dân cư và tình hình kinh tế- văn hóa trên địa bàn
huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ............................................................ 9
1.2.2 Lịch sử hình thành phịng Văn hóa và thơng tin huyện
Đơng Triều, tỉnh Quảng Ninh .............................................................. 11
1.2.3 Chức năng, nhiệm vụ của Phịng Văn hóa- Thơng tin huyện
Đơng Triều, tỉnh Quảng Ninh ................................................................... 13
1.2.4 Một số lĩnh vực hoạt động của phịng Văn hóa và Thơng tin
huyện Đơng Triều, tỉnh Quảng Ninh......................................................... 14
1.2.5 Đặc điểm nguồn nhân lực tại phòng Văn hóa và Thơng tin huyện
Đơng Triều ................................................................................................. 16
1.3 Vai trị của quản lý nguồn nhân lực đối với phòng Văn hóa và
Thơng tin huyện Đơng Triều, tỉnh Quảng Ninh ....................................... 17
1.4 Một số quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về quản lý
nguồn nhân lực đối với các tổ chức văn hóa nghệ thuật .......................... 18
Chương 2: Thực trạng hoạt động quản lý nguồn nhân lực tại Phòng
Văn hóa và Thơng tin huyện Đơng Triều, tỉnh Quảng Ninh.................... 20


3

2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ của Phịng Văn hóa và
Thơng tin huyện Đơng Triều, tỉnh Quảng Ninh ....................................... 20
2.1.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy .................................................................. 20
2.1.2 Đội ngũ cán bộ .............................................................................. 22
2.2 Phân tích cơng việc nhằm tuyển chọn nguồn nhân lực phù hợp tại
Phịng Văn hóa và Thơng tin huyện Đơng Triều, tỉnh Quảng Ninh ........ 24

2.3 Công tác hoạch định nguồn nhân lực tại phịng Văn hóa và Thơng
tin huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ................................................... 25
2.4 Việc tuyển dụng nguồn nhân lực tại Phịng Văn hóa và Thơng tin
huyện Đơng Triều, tỉnh Quảng Ninh......................................................... 26
2.5 Việc bố trí và sử dụng nguồn nhân lực tại Phịng Văn hóa và
Thơng tin huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ....................................... 29
2.6 Việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Phòng Văn hóa và
Thơng tin huyện Đơng Triều, tỉnh Quảng Ninh ....................................... 35
2.7 Việc duy trì nguồn nhân lực tại Phịng văn hóa và Thơng tin huyện
Đơng Triều, tỉnh Quảng Ninh .................................................................... 37
2.8 Nhận xét, đánh giá về quản lý nguồn nhân lực tại Phịng văn hóa
và Thơng tin huyện Đơng Triều, tỉnh Quảng Ninh .................................. 39
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nguồn nhân
lực Phòng Văn hóa và Thơng tin huyện Đơng Triều, tỉnh Quảng Ninh .. 45
3.1 Gắn phát triển nguồn nhân lực với mục tiêu phát triển chiến lược
của phịng .................................................................................................... 45
3.2 Hồn thiện cơ cấu tổ chức và kiện toàn đội ngũ cán bộ ................ 47
3.3 Nâng cao chất lượng phân tích công việc ...................................... 49
3.4 Nâng cao hiệu quả hoạch định nguồn nhân lực ............................ 53
3.5 Nâng cao hiệu quả tuyển dụng nguồn nhân lực ............................ 54
3.6 Nâng cao hiệu quả bố trí và sử dụng nguồn nhân lực ................... 55


4

3.7 Thường xuyên nâng cao trình độ và bồi dưỡng cán bộ tại phịng
Văn hóa và Thơng tin huyện Đơng Triều, tỉnh Quảng Ninh.................... 56
3.8 Nâng cao hiệu quả việc duy trì nguồn nhân lực ............................ 58
KẾT LUẬN ................................................................................................. 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 64

PHỤ LỤC....................................................................................................................... 65


5

Lời cảm ơn
Em xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cơ giáo Khoa Quản lý Văn hóa
trường Đại học Văn hóa đã quan tâm, giúp đỡ và dạy bảo nhiệt tình trong
suốt 4 năm em học tại trường. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
PGS. TS Nguyễn Thị Lan Thanh là người trực tiếp hướng dẫn em trong q
trình làm khóa luận tốt nghiệp, xin cảm ơn phịng Văn hóa và Thơng tin
huyện Đơng Triều đã tạo điều kiện tốt nhất để em hoàn thành khóa luận này.
Trong thời gian ngắn có nhiều cơng việc được tiến hành để hồn thành
khóa luận với đề tài: “Tìm hiểu hoạt động quản lý nguồn nhân lực tại phịng
Văn hóa và Thơng tin huyện Đơng Triều”, em khơng thể tránh khỏi những
thiếu sót, rất mong sự chỉ bảo và đóng góp ý kiến của các Thầy giáo, Cơ giáo
và các bạn.
Em xin trân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2014
Sinh viên

Nguyễn Thị Thu


6

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự thay đổi và phát triển nhanh chóng của đất nước, mỗi ngành,
mỗi đơn vị phải đối mặt với những thách thức để tồn tại và phát triển. Trong

điều kiện toàn cầu hóa để thích ứng với hồn cảnh mới đồng thời tăng cường
và phát huy sức mạnh, mỗi đơn vị và tổ chức cần phải xây dựng chiến lược
nguồn nhân lực trên lĩnh vực hoạt động của mình. Chiến lược nguồn nhân lực
là chiến lược về nguồn lực con người, đó là bộ phận quyết định sự thành bại
của tổ chức. Việc xác định và thực hiện chiến lược nguồn nhân lực là công
việc cực kỳ quan trọng của bất kỳ tổ chức nào.
Nguồn nhân lực đảm bảo nguồn sáng tạo trong mọi tổ chức, con người
thiết kế và sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ, kiểm tra chất lượng, đưa sản
phẩm ra bán trên thị trường, phân bố nguồn tài chính, xác định những chiến
lược chung và các mục tiêu của tổ chức đó. Nếu như khơng có con người làm
việc hiệu quả thì các tổ chức khơng thể nào đạt được mục tiêu của mình đề ra.
Ở các nước trên thế giới, cho dù cơng nghiệp có phát triển đến chừng nào
đi nữa thì nguồn nhân lực vẫn đóng vai trị quan trọng. Vấn đề quản lý nguồn
nhân lực vì thế mà được quan tâm tiến hành trong mọi lĩnh vực, trong đó có
lĩnh vực văn hóa- Thông tin.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển trên các lĩnh vực chính trị, kinh
tế, văn hố, xã hội; lĩnh vực văn hố- thơng tin cũng đã và đang đóng vai trị rất
quan trọng trong sự phát triển chung của huyện Đơng Triều. Văn hóa là mục
tiêu, đồng thời là nền tảng và động lực của phát triển. Văn hóa góp phần phát
triển tiềm năng “con người” và tiềm năng trí tuệ của con người; là nội lực trong
giao lưu, đối ngoại, tự vệ; nguồn lực của sáng tạo và nâng cao năng suất lao
động. Văn hóa định hướng con người đến chân - thiện - mỹ; tham gia vào việc


7

lựa chọn con đường phát triển của cộng đồng. Chính vì vậy, nhiều năm qua, Ủy
ban nhân dân huyện Đơng Triều đã quan tâm chỉ đạo ngành văn hố thơng tin
tăng cường công tác quản lý Nhà nước về lĩnh vực này, nhằm đảm bảo mọi hoạt
động văn hóa phát triển phù hợp với định hướng của Đảng, pháp luật của Nhà

nước, góp phần xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc.
Từ xác định mục tiêu đó, trong nhiều năm qua huyện Đông Triều đã quan
tâm chú trọng đầu tư cho phát triển ngành văn hố và thơng tin nói chung và
trọng tâm là phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho ngành Văn hố và Thơng
tin nói riêng bởi nguồn nhân lực là lực lượng rất quan trọng, là yếu tố quyết
định sự phát triển của mỗi ngành, mỗi lĩnh vực; nếu khơng đáp ứng sẽ trở
thành lực cản kìm hãm sự phát triển kinh tế, xã hội. Nhân lực ngành Văn hố
và thơng tin ngày càng có vai trị quan trọng trong quá trình xây dựng chuẩn
mực xã hội, tuyên truyền, phố biến và dẫn dắt quan niệm, thói quen, kỹ năng
sống, nâng cao sự hiểu biết của người dân, giáo dục lòng yêu quê hương, đất
nước, là lực lượng nịng cốt trong việc bảo vệ, giữ gìn và phát huy bản sắc
văn hóa truyền thống, tiếp thu tinh hoa văn hoá thế giới. Tuy nhiên vấn đề
quản lý nguồn nhân lực tại Phịng Văn hóa và Thơng tin huyện Đơng Triều,
tỉnh Quảng Ninh cịn có nhiều bất cập, chưa hợp lý, trình độ chun mơn của
cán bộ cịn hạn chế, nhiều cơng việc cịn chồng chéo, tình trạng thừa và thiếu
nguồn nhân lực vẫn diễn ra ở các phịng ban… Cũng chính vì vậy việc quản
lý nguồn nhân lực là vấn đề cấp bách cần phải giải quyết để khắc phục những
mặt cịn yếu kém, góp phần xây dựng một phịng Văn hóa và Thơng tin hoạt
động tốt và đạt hiệu quả cao hơn.
Nhận thức được vai trò quan trọng đó, là một sinh viên đang theo học
chuyên ngành quản lý văn hóa, đồng thời cũng là nhà quản lý văn hóa trong
tương lai của đất nước, nên tôi rất quan tâm đến vấn đề nhân lực trong các tổ


8

chức văn hóa- thơng tin. Chính vì vậy mà tơi quyết định chọn đề tài “ Tìm
hiểu hoạt động quản lý nguồn nhân lực tại Phịng Văn hóa và Thơng tin huyện
Đơng Triều, tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài khóa luận của mình.

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý nguồn nhân lực.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động quản lý nguồn nhân lực tại Phịng Văn
hóa và Thơng tin huyện Đơng Triều, tỉnh Quảng Ninh.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu rõ hơn cơ sở lý luận về quản lý nguồn nhân lực.
- Tìm hiểu thực trạng quản lý nguồn nhân lực tại Phịng Văn hóa và Thơng
tin huyện Đơng Triều, tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nguồn
nhân lực tại Phịng Văn hóa và Thơng tin huyện Đơng Triều, tỉnh Quảng Ninh.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu- phân tích tổng hợp tài liệu
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp so sánh
5. Đóng góp của đề tài
Các giải pháp được đưa ra trong đề tài có thể ứng dụng vào thực tiễn để
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nguồn nhân lực tại Phịng Văn
hóa và Thơng tin huyện Đơng Triều, tỉnh Quảng Ninh, đồng thời đề tài có thể


9

làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu về hoạt động quản lý nguồn nhân
lực nói chung và trong các tổ chức văn hóa- thơng tin nói riêng.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, đề tài gồm ba chương:
Chương 1: Khái quát chung về quản lý nguồn nhân lực và phịng Văn hóa
- Thơng tin huyện Đơng Triều, tỉnh Quảng Ninh.

Chương 2: Thực trạng hoạt động quản lý nguồn nhân lực tại Phịng Văn
hóa và Thơng tin huyện Đơng Triều, tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nguồn nhân lực
Phịng Văn hóa và Thông tin huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.


10

Chương 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC
VÀ PHỊNG VĂN HĨA- THƠNG TIN HUYỆN ĐƠNG TRIỀU,
TỈNH QUẢNG NINH
1.1 Khái niệm quản lý nguồn nhân lực
1.1.1 Khái niệm nguồn nhân lực
Cho đến nay khái niệm nguồn nhân lực đã được nhìn nhận, diễn đạt dưới
nhiều góc độ khác nhau:
Từ góc độ khoa học quản lý thì nguồn nhân lực được hiểu là nguồn tài
nguyên nhân sự và các vấn đề nhân sự trong một tổ chức cụ thể, nghĩa là tồn
bộ đội ngũ cán bộ, cơng nhân viên của tổ chức với tư cách vừa là khách thể
vừa là trung tâm của các nhà quản trị, vừa là chủ thể hoạt động và là động lực
phát triển của các doanh nghiệp nói riêng.
Từ góc độ kinh tế, các nhà nghiên cứu cho rằng: Nguồn nhân lực là tổng
thể những tiềm năng của con người (Trước hết là tiềm năng lao động), của
một quốc gia (vùng lãnh thổ) có trong một thời kỳ nhất định.
Từ góc độ dân số học thì nguồn nhân lực được hiểu là dân số trong độ tuổi
lao động, trong đó nhấn mạnh dân số có khả năng lao động đang có việc làm,
tức là đang hoạt động kinh tế và đang khơng có việc làm.
Như vậy, dù diễn đạt theo nhiều góc độ khác nhau, theo các phương pháp
tiếp cận khác nhau nhưng giữa các định nghĩa về nguồn nhân lực vẫn còn
những điểm chung để từ đó ta có thể xác định nguồn nhân lực chính là:

Nguồn nhân lực hay tài nguyên nhân lực… ở cấp độ vĩ mô hay vi mô đều
là nguồn lực con người.


11

Là nguồn lực con người, nguồn nhân lực được hiểu là tiềm năng lao động
của một nước, một địa phương, một tổ chức… bao hàm toàn bộ khả năng về
thể lực, trí lực và nhân cách, đáp ứng yêu cầu của xã hội nói chung, của địa
phương, của tổ chức… nói riêng.
Từ những cách hiểu về nguồn nhân lực nói chung thì ta có thể hiểu được
nguồn nhân lực của tổ chức văn hóa nghệ thuật là một bộ phận của nguồn lực
xã hội, là toàn bộ đội ngũ cán bộ, viên chức, nghệ sĩ, diễn viên đang làm việc
với tất cả khả năng vốn có của mình về thể lực, trí lực, phẩm chất đạo đức đặc
biệt là khả năng sáng tạo.
1.1.2 Khái niệm quản lý nguồn nhân lực
Tương tự như khái niệm nguồn nhân lực, khái niệm quản lý nguồn nhân
lực cũng được nhìn nhận ở nhiều khía cạnh khác nhau:
Theo Werther và Davis (1996) thì: Quản lý nguồn nhân lực là tìm mọi
cách tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người trong tổ chức hoàn thành tốt các
mục tiêu chiến lược và các kế hoạch của tổ chức, tăng cường cống hiến cho
mọi người theo hướng phù hợp với chiến lược của tổ chức.
Quản lý nguồn nhân lực bao gồm tất cả các quyết định và hoạt động quản
lý có ảnh hưởng tới bản chất mối quan hệ giữa các tổ chức và các cá nhân.
Mục tiêu hàng đầu của quản lý nguồn nhân lực là giúp tổ chức đạt được
những số lượng phù hợp vào đúng vị trí và đúng thời điểm nhằm hồn thành
mục tiêu của tổ chức.
Quản lý nguồn nhân lực là quản lý xã hội, một trong những loại hình quản
lý. Nó được thực hiện theo một quá trình bao gồm các hoạt động: tuyển chọn,
sử dụng, đào tạo, phát triển và duy trì con người của tổ chức. Như vậy quản lý

nguồn nhân lực cũng chính là cách thức tác động của chủ thể quản lý ( cơ
quan, tổ chức, người lãnh đạo…) lên đối tượng quản lý ( nguồn nhân lực) sao


12

cho đối tượng được quản lý ( tức là nguồn nhân lực) thực hiện có hiệu quả các
mục tiêu đặt ra của chủ thể quản lý.
Trong các tổ chức văn hóa- thơng tin thì quản lý nguồn nhân lực được
hiểu là sự tổ chức sử dụng và điều hành mọi thành viên trong tổ chức một
cách có hiệu quả nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức trên cơ sở tạo mọi điều
kiện thuận lợi cũng như đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao
cho việc phát huy năng lực sáng tạo của họ.
Từ những khái niệm trên có thể thấy quản lý nguồn nhân lực vừa là nghệ
thuật vừa là khoa học, làm cho những mong muốn của tổ chức và mong muốn
của nhân viên tương hợp với nhau để cùng đạt được mục tiêu, và thúc đấy tổ
chức phát triển.
1.1.3 Nguyên tắc quản lý nguồn nhân lực
Quản lý nguồn nhân lực trong các tổ chức văn hố- thơng tin nhằm các
mục tiêu cơ bản đó là:
- Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực nhằm phát huy tối đa tính sáng tạo
trong hoạt động văn hóa nghệ thuật và nâng cao tính tối ưu của tổ chức.
- Định hướng sự phát triển của tổ chức trên cơ sở xác định mục tiêu chung
và hướng mọi nỗ lực của cá nhân, của tổ chức vào mục tiêu đó.
- Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các thành viên trong tổ chức, tạo
mọi điều kiện cho họ phát huy tối đa các năng lực của cá nhân đặc biệt là
năng lực sáng tạo, kích thích, động viên nhằm xây dựng lòng trung thành, tận
tụy với tổ chức.
Đây chính là các mục tiêu mà những nhà quản lý nhân lực trong các tổ
chức phải đạt được để đảm bảo sự phát triển liên tục của tổ chức mình. Và để

có được các mục tiêu đó thì họ phải tuân thủ theo các nguyên tắc quản lý


13

nguồn nhân lực. Còn đối với các tổ chức văn hóa nghệ thuật thì phải tn thủ
các ngun tắc đó là:
+ Tất cả các chính sách, chương trình và thực tiễn quản lý phải nhằm vào
giải quyết việc thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần cho các thành viên
trong tổ chức.
+ Đầu tư thích đáng cho nguồn lực nhằm thỏa mãn các nhu cầu cá nhân,
phát triển các năng lực riêng đồng thời kích thích các cá nhân làm việc đạt
hiệu quả cao cũng như đóng góp nhiều, tốt nhất cho tổ chức.
+ Phải coi quản lý nguồn nhân lực không phải là chức năng riêng của bộ
phận tổ chức cán bộ mà là của tất cả các nhà quản lý trực tiếp.
+ Bộ phận quản lý cán bộ phải được coi là bộ phận quan trọng trong chiến
lược phát triển của tổ chức.
1.2 Khái quát về phòng Văn hóa và Thơng tin huyện Đơng Triều, tỉnh
Quảng Ninh
1.2.1 Đặc điểm địa lý, dân cư và tình hình kinh tế- văn hóa trên địa bàn
huyện Đơng Triều, tỉnh Quảng Ninh
Đơng Triều là huyện cửa ngõ phía tây của tỉnh Quảng Ninh, phía bắc giáp
huyện Sơn Động và Lục Nam tỉnh Bắc Giang bằng vịng cung núi Đơng
Triều; phía tây giáp huyện Chí Linh tỉnh Hải Dương, ranh giới là sơng Vàng
Chua; phía nam giáp huyện Kinh Mơn cũng thuộc Hải Dương bằng sơng Kinh
Thầy và sơng Đá Bạc; phía đơng nam giáp huyện Thuỷ Ngun thuộc thành
phố Hải Phịng, ranh giới cũng là sông Đá Bạc và huyện Kinh Mơn của tỉnh
Hải Dương.
Diện tích tự nhiên 397 km2, dân số gần 17 vạn người, với 11 dân tộc anh
em chung sống trên địa bàn 19 xã và 2 thị trấn.



14

Trong thời gian qua, thực hiện đường lối đổi mới do Đảng Cộng sản Việt
Nam khởi xướng và lãnh đạo, kinh tế - xã hội của huyện Đông Triều tiếp tục
được đầu tư phát triển đạt những kết quả khá tồn diện. Từ một huyện thuần
nơng trong những năm trước đây, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân
tộc huyện Đông Triều đã phát huy tiềm năng, lợi thế về vị trí địa lý, đất đai,
tài nguyên, lao động và truyền thống lịch sử văn hóa; đẩy mạnh thu hút đầu tư,
đẩy nhanh tốc độ phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Duy trì tốc độ tăng
trưởng kinh tế ở mức cao và ổn định; giai đoạn 2005 – 2010 đạt bình quân
14,14%, năm 2011 đạt 14,4%, năm 2012 mặc dù trong điều kiện khó khăn
chung của cả nước và của tỉnh, tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện Đông
Triều vẫn đạt mức 10,7 %. Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng chiếm tỷ lệ
60,2 %, dịch vụ 26,8%, nông – lâm – ngư nghiệp 13%. Thu nhập bình quân
đầu người đạt 1.403 USD. Năm 2012 đã giải quyết việc làm mới cho 2.500
lao động, giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 3,32 năm 2011 xuống còn 1,91 %. 100% xã,
thị trấn giữ vững chuẩn quốc gia về y tế xã; chỉ đạo xây dựng đề án nâng cấp
Bệnh viện Đa khoa huyện đủ tiêu chuẩn bệnh viện hạng 2. Tình hình an ninh
chính trị, trật tự an tồn xã hội được giữ vững
Sự nghiệp văn hố thể thao, thông tin tuyên truyền, giáo dục đào tạo,
đảm bảo an sinh xã hội đạt những kết quả và chuyển biến tích cực, trên địa
bàn huyện có 175/175 thơn, khu phố có nhà văn hóa. Tổng kinh phí xây dựng
nhà văn hóa là trên 76 tỷ, trong đó kinh phí xã hội hố do nhân dân đóng góp
và huy động từ các doanh nghiệp là 11,913 đồng. Hiện nay, Huyện ủy, UBND
huyện đang tiếp tục chỉ đạo cân đối ngân sách, kết hợp với huy động nguồn
lực trong nhân dân và các doanh nghiệp để đầu tư xây mới, sửa chữa, nâng
cấp các nhà văn hóa cịn lại đảm bảo đạt chuẩn, gắn với trung tâm thể thao
của thôn, khu phố. Đồng thời, chỉ đạo Đoàn thanh niên huyện thành lập các

Đội thanh niên tình nguyện, tổ chức tập huấn nghiệp vụ, tham gia quản lý, tổ


15

chức các hoạt động tại nhà văn hóa thơn, khu phố, từng bước nâng cao hiệu
quả hoạt động của các nhà văn hóa thơn, khu phố, thực sự trở thành nơi sinh
hoạt, hội họp của các đoàn thể và nhân dân.
Trên địa bàn huyện có 45 lễ hội, trong đó có lễ hội đền An Sinh do cấp
huyện tổ chức; 08 lễ hội do cấp xã, thị trấn tổ chức; 14 lễ hội do cấp thôn, khu
tổ chức. Hầu hết các lễ hội đều thành lập ban chỉ đạo, ban tổ chức lễ hội đặt
dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung, thống nhất của chính quyền. Các lễ hội có
nội dung phong phú nhưng vẫn giữ được nét sinh hoạt văn hóa dân gian tín
ngưỡng của dân tộc, việc sắm lễ, rước, tế cũng gọn nhẹ, khơng có tính phơ
trương hình thức. Những hiện tượng mê tín dị đoan như lên đồng, xóc thẻ, bói
tốn; tình trạng ăn xin, ăn mày trong các lễ hội gần như khơng cịn, cơng tác an
ninh được đảm bảo.
1.2.2 Lịch sử hình thành phịng Văn hóa và thơng tin huyện Đơng Triều,
tỉnh Quảng Ninh
Được xây dựng từ năm 1980- 1981 sau đó được bàn giao để đưa vào hoạt
động, ban đầu chỉ là nơi sinh hoạt văn hóa, tổ chức các cuộc thi, diễn của người
dân trong huyện.
Từ năm 1988 đến tháng 3/ 1992 thì được đổi tên thành Nhà văn hóa huyện
Đơng Triều.
Trải qua quá trình phát triển và để phù hợp với tình hình mới của sự phát
triển kinh tế xã hội của huyện mà từ tháng 4/ 1997 đến tháng 5/ 2001 Nhà văn
hóa huyện Đơng Triều đã đổi tên thành Phịng Văn hóa và Thơng tin huyện
Đơng Triều. Trong q trình này Nhà văn hóa huyện Đơng Triều cũng đạt
được nhiều thành tích góp phần rất lớn trong sự phát triển của Phòng như hiện
nay, đáp ứng nhu cầu về đời sống tinh thần của nhân dân huyện Đông Triều.



16

Phịng Văn hóa và Thơng tin huyện Đơng Triều có tư cách pháp nhân, và
có con dấu riêng.
1.2.3 Chức năng, nhiệm vụ của Phịng Văn hóa- Thơng tin huyện Đơng
Triều, tỉnh Quảng Ninh
Trải qua quá trình hình thành và phát triển Phịng Văn hóa và Thơng tin
huyện Đơng Triều, tỉnh Quảng Ninh đã đạt được nhiều thành tích đáng kể,
phát huy được chức năng cũng như nhiệm vụ mà chính quyền địa phương đã
giao phó.
Trong nhiều năm qua phịng Văn hóa và thơng tin huyện Đơng Triều đã
xác định chức năng nhiệm vụ của mình đó là:
* Về chức năng
Phịng văn hố và thơng tin là cơ quan chun mơn thuộc UBND huyện;
phịng có trách nhiệm tham mưu giúp UBND huyện trong lĩnh vực quản lý
Nhà nước về: Văn hoá; gia đình; thể dục, thể thao; du lịch; bưu chính, viễn
thông và Internet; công nghệ thông tin, hạ tầng thông tin; phát thanh; báo chí;
xuất bản.
Tổ chức các hoạt động văn hóa thơng tin tổng hợp phục vụ các sự kiện
chính trị, tuyên truyền đường lối, chủ trương, chính sách của đảng và pháp
luật của Nhà nước. Đáp ứng nhu cầu hưởng thụ, giải trí, sáng tạo văn hóa và
nghệ thuật, thu nhận thông tin từ quần chúng.
* Về nhiệm vụ
Phòng đã xây dựng một hệ thống cụ thể các nhiệm vụ mà Phịng phải tiến
hành đó là:
- Trình UBND huyện ban hành quyết định, chỉ thị; kế hoạch dài hạn, 05

năm và hàng năm; đề án, chương trình phát triển văn hố, gia đình, thể dục,



17

thể thao và du lịch; phát triển thông tin và truyền thơng; chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện cải cách hành chính, xã hội hố trong lĩnh vực quản lý
nhà nước được giao.
- Xây dựng kế hoạch, chương trình công tác, hướng dẫn phối hợp, kiểm
tra và đánh giá chất lượng hoạt động chuyên môn nghiệp vụ đối với các cán
bộ cấp xã.
- Nghiên cứu thể nghiệm các mô hình, mẫu hình hoạt động văn hóa thơng
tin ở cơ sở, tổng kết các phương pháp tiên tiến, phổ biến hướng dẫn các mẫu
hình và phương pháp nghiệp vụ thơng tin ở cơ sở ( Xây dựng gia đình, làng,
thơn, bản, tổ dân phố, cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa, thực hiện nếp sống
văn minh trong việc tang, cưới, lễ hội, xây dựng và hướng dẫn thành lập đội
văn nghệ, đội thơng tin lưu động, nhóm sở thích, câu lạc bộ sở thích).
- Cụ thể hóa các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ của UBND huyện phù hợp
với địa phương, biên soạn các tài liệu, chương trình tập huấn nghiệp vụ văn
hóa thơng tin cho cơ sở, nội dung tuyên truyền cổ động, chương trình biểu
diễn văn nghệ quần chúng ( Thơ, ca dao, hị, vè, tấu nói, truyện ngắn, kịch
bản thông tin, âm nhạc, hội họa và các loại hình nghệ thuật khác).
- Khai thác, phát huy và kế thừa vốn văn nghệ dân gian truyền thống, giữ
gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Tổ chức các cuộc thi sáng tác, liên hoan, hội diễn
nghệ thuật quần chúng, hội thi thông tin tuyên truyền, tổ chức các lễ hội
truyền thống và hiện đại, trò diễn dân gian.
- Tổ chức và bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên mơn nghiệp vụ cho các
cán bộ văn hóa thơng tin xã, phường, thị trấn, các hạt nhân phong trào văn
hóa- văn nghệ quần chúng, thông tin cổ động triển lãm ở cơ sở. Mở các lớp
năng khiếu về văn hóa- văn nghệ, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho các
đối tượng quần chúng về sáng tạo và hưởng thụ văn hóa nghệ thuật.



18

- Tổ chức các hoạt động văn hóa thơng tin tại phòng ( các hoạt động tại
chỗ như các câu lạc bộ sở thích các lớp năng khiếu, các buổi biểu diễn ca múa
nhạc, giao lưu...) hoặc lưu động bằng các loại hình văn hóa thơng tin tổng hợp
để định hướng và nâng cao thị hiếu thẩm mỹ, trình độ cảm thụ văn hóa- nghệ
thuật, tiếp nhận thơng tin mới và đa dạng, đáp ứng nhu cầu văn hóa thơng tin,
đời sống tinh thần của quần chúng nhân dân.
- Tổ chức khảo sát, tham quan du lịch, trao đổi nghiệp vụ, giao lưu văn
hóa- văn nghệ với các đơn vị có liên quan trong tồn quốc. Tổ chức sinh hoạt
của các loại hình nhóm sở thích, câu lạc bộ và các loại hình vui chơi giải trí
tại phịng.
- Thực hiện một số dịch vụ văn hóa- nghệ thuật, thơng tin, quảng cáo, liên
kết với các cơ quan, đoàn thể quần chúng, cá nhân thuộc các thành phần kinh
tế nhằm đổi mới và nâng cao chất lượng nghiệp vụ, đảm bảo tính giáo dục tư
tưởng, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, tăng nguồn thu bổ sung kinh phí cho
hoạt động nghiệp vụ và góp phần nâng cao đời sống của cán bộ, công chức
trong đơn vị theo quy định của pháp luật. Xác định rõ cho mình chức năng và
nhiệm vụ cần phải tiến hành, từ đó định hướng cho cán bộ viên chức của
phịng biết mình phải làm gì? Và phải làm thế nào?...
1.2.4 Một số lĩnh vực hoạt động của phịng Văn hóa và Thơng tin
huyện Đơng Triều, tỉnh Quảng Ninh
* Công tác thông tin tuyên truyền:
- Hệ thống truyền thanh truyền hình phục vụ cơng tác tuyên truyền từ
huyện đến cơ sở cũng ngày càng được quan tâm nâng cấp. Trên địa bàn hiện
có 01 Đài Truyền thanh - truyền hình huyện và 01 cột thu phát truyền hình tại
xã Bình Khê với các thiết bị kỹ thuật đảm bảo cho việc thu phát sóng các đài
phát thanh và truyền hình TW và địa phương.



19

- Có 03 cụm bảng điện tử tuyên truyền qua đường 18A (Tại Cầu Cầm,
TT. Mạo Khê, Hồng Thái Đông).
- 21/21 xã, thị trấn có trạm truyền thanh đảm bảo tiếp sóng của Đài
Truyền thanh Truyền hình huyện và phục vụ cơng tác tun truyền ở cơ sở
(trong đó có 05 trạm truyền thanh khơng dây).
- Ngồi ra trên địa bàn hiện có 05 cụm tun truyền thơng tin cổ động
phục vụ cho hoạt động tuyên truyền các nhiệm vụ chính trị của huyện (01
cụm tại Bình Dương, 03 cụm tại TT.Đông Triều, 01 cụm tại Hồng Thái Đông).
* Công tác quản lý văn hóa:
Các dịch vụ văn hóa thơng tin trên địa bàn huyện tính đến tháng 1/2014
có 633 điểm dịch vụ (89 điểm kinh doanh Internet; 42 điểm kinh doanh
karaoke; 70 điểm kinh doanh nhà nghỉ, nhà hàng; 26 điểm photocopy; 214
điểm kinh doanh điện thoại; 09 điểm kinh doanh massage, xơng hơi; 11 điểm
kinh doanh văn hóa phẩm; 143 trạm thu phát sóng).
* Cơng tác văn hóa văn nghệ:
Trên địa bàn huyện hiện có 85 CLB; 173 đội văn nghệ thuộc 173 thôn,
khu phố.
* Công tác thể dục, thể thao:
Huyện thường xuyên tổ chức các cuộc thi đấu giữa thị trấn với các xã
thôn trên địa bàn tồn huyện, nhằm khuyến khích nâng cao tinh thần thể dục
thể thao, và tham gia các hoạt động văn hóa diễn ra ở huyện.
* Công tác quản lý di sản:
- Trên địa bàn hiện có 133 điểm di tích lịch sử văn hóa trong đó có 24
điểm di tích đã xếp hạng (08 di tích cấp quốc gia, 16 di tích cấp tỉnh).



20

- Có trên 45 điểm di tích có các hoạt động lễ hội diễn ra thường xuyên
trong đó có 23 lễ hội do cấp huyện; cấp xã; cấp thôn, khu tổ chức đã thành
truyền thống.
* Công tác thông tin thư viện:
Hiện nay trên địa bàn huyện có 338 tủ sách pháp luật (Trong đó có 01
thư viện tuyến huyện thường xuyên luân chuyển sách, báo xuống các cơ sở;
57 điểm thư viện tuyến trường học; 132 nhà văn hóa thơn, khu có tủ sách; các
xã, thị trấn, lực lượng vũ trang, đơn vị, cơ quan có tủ sách pháp luật).
1.2.5 Đặc điểm nguồn nhân lực tại phịng Văn hóa và Thơng tin huyện
Đơng Triều
Nguồn nhân lực của phịng Văn hóa và Thông tin huyện Đông Triều
cũng mang những đặc điểm chung của nguồn nhân lực đất nước như:
- Nguồn nhân lực dồi dào và tăng nhanh.
- Tỷ lệ lao động được đào tạo kiến thức chun mơn cịn thấp, phần lớn là
lao động thủ công.
- Lực lượng lao động được phân bố không hợp lý trong các ngành nông,
lâm, công nghiệp và dịch vụ.
- Giàu lòng yêu nước, cần cù, chịu khó trong học tập và làm việc, nhanh
chóng tiếp thu cái mới…đồng thời nguồn nhân lực tại Phòng còn có những
đặc điểm riêng biệt, đó là:
- Những cán bộ trong phịng văn hóa có khả năng thiết lập và vun đắp mối
quan hệ với công chúng.
- Tâm huyết với nghề nghiệp, gắn bó chặt chẽ với đồng nghiệp.


21

- Có khả năng sáng tạo nghệ thuật, cống hiến bản thân mình cho tác phẩm

nghệ thuật.
- Khơng chỉ giỏi trong lĩnh vực chun mơn của mình mà cịn là người
xuất sắc, đạt được kết quả cao trong công việc mình phụ trách.
- Muốn được cơng chúng và đồng nghiệp về năng lực của bản thân.
1.3 Vai trò của quản lý nguồn nhân lực đối với phịng Văn hóa và
Thơng tin huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
Nguồn nhân lực là nguồn lực con người, là nhân tố quan trọng nhất quyết
định sự phát triển kinh tế- xã hội của một đất nước.
Là một bộ phận của nguồn lực xã hội, nguồn nhân lực trong các tổ chức
văn hóa nghệ thuật cũng có vai trị chung của nguồn lực xã hội: là mục tiêu và
động lực chính của sự phát triển, là nhân tố quan trọng quyết định thắng lợi
cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Bên cạnh vai trị trên, nguồn nhân lực phịng Văn hóa và Thơng tin huyện
Đơng Triều cịn có vai trị như:
- Định hướng cho quần chúng tham gia các hoạt động văn hoá, văn nghệ;
luyện tập thể dục, thể thao; xây dựng nếp sống văn minh trong việc cưới, việc
tang, lễ hội;
- Tổ chức phịng trào “ Tồn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hố”; xây
dựng gia đình văn hố, làng văn hoá, khu phố văn hoá, đơn vị văn hố; bảo vệ
các di tích lịch sử, văn hố và danh lam thắng cảnh: bảo vệ, tôn tạo, khai thác,
sử dụng hợp lý tài nguyên du lịch, môi trường du lịch, khu du lịch, điểm du
lịch trên địa bàn huyện. Góp phần thúc đẩy sự phát triển của nghệ thuật nói
chung và của các tổ chức văn hóa nghệ thuật nói riêng.


22

1.4 Một số quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về quản lý
nguồn nhân lực đối với các tổ chức văn hóa nghệ thuật
Hiện nay trong nền kinh tế thị trường thì vấn đề quản lý nguồn nhân lực là

một trong những vấn đề mang tính chiến lược khơng những đối với tổ chức
mà cịn đối với sự phát triển vững mạnh của một quốc gia, dân tộc.
Đối với các tổ chức thuộc tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội ( trong đó có
các tổ chức văn hóa nghệ thuật), Đảng và Nhà nước đều có quan điểm chung
chỉ đạo về quản lý nguồn nhân lực được thể hiện trong các văn kiện đại hội
IX của Đảng và trong pháp luật về phát triển con người, trong đó nêu rõ:
Thứ nhất:
Đặt con người vào vị trí trung tâm trong chiến lược phát triển hay còn gọi
là chiến lược con người, lấy lợi ích con người làm điểm xuất phát trong mọi
chương trình, mọi kế hoạch phát triển.
Thứ hai:
Khơi dậy mọi tiềm năng của cá nhân của tập thể lao động và cả cộng đồng
dân tộc trong việc thực hiện cương lĩnh xây dựng đất nước, để làm giàu đất
nước, cho nhân dân.
Thứ ba:
Coi lợi ích cá nhân là động lực trực tiếp của sự phát triển trong sự gắn bó
hữu cơ giữa lợi ích của mỗi người, của từng tập thể, của toàn xã hội.
Thứ tư:
Mọi người được tự do hoạt động trong khuôn khổ pháp luật ( nhất là tự do
trong kinh doanh) được bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và thu nhập hợp pháp
trong kinh doanh.


23

Như vậy con người khơng cịn đơn thuần chỉ là một yếu tố của quá trình
sản xuất mà là một nguồn tài sản quý báu của tổ chức. Con người vừa là mục
tiêu vừa là động lực chính của sự phát triển, là nhân tố quyết định thắng lợi
trong công cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Con người với tư cách là người tiêu dùng sản phẩm và dịch vụ văn hóa, họ

mong muốn tiêu dùng nhiều hơn các sản phẩm và dịch vụ văn hóa cũng như
mong muốn chất lượng các sản phẩm và dịch vụ văn hóa ngày càng cao. Khi
sức tiêu dùng càng lớn thì các sản phẩm và dịch vụ văn hóa cũng càng được
sản xuất ra nhiều, đó là động lực chính của sự phát triển. Con người là chủ thể
của mọi hoạt động xã hội do vậy mọi hoạt động đều phải vì con người, và do
con người.
Với tư cách là người lao động tạo ra các sản phẩm, các dịch vụ bằng trí óc
và bằng sức sáng tạo của mình thì con người có vai trị quyết định đối với sự
phát triển. Tất cả vật chất, sản phẩm dịch vụ đều do con người tạo ra và để
phục vụ chính con người, do đó họ buộc phải phát huy khả năng về thể lực và
trí tuệ cho việc phát triển khơng ngừng kho tàng vật chất và tinh thần.


24

Chương 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN
LỰC TẠI PHỊNG VĂN HĨA VÀ THƠNG TIN HUYỆN
ĐƠNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH
2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ của Phịng Văn hóa và
Thơng tin huyện Đơng Triều, tỉnh Quảng Ninh
2.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy
Từ lúc được xây dựng cho tới nay trải qua một q trình phát triển lâu dài
Phịng Văn hóa và Thơng tin huyện Đơng Triều, tỉnh Quảng Ninh đã có nhiều
sự thay đổi trong cơ cấu tổ chức bộ máy của mình. Phịng Văn hóa và Thơng
tin đang ngày càng phấn đấu để hoàn chỉnh bộ máy cơ cấu tổ chức của mình
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan trong tình hình mới.
Cơ cấu tổ chức của phịng Văn hóa và Thơng tin huyện Đơng Triều:
- Ban lãnh đạo gồm:
+ 1 Trưởng phịng

+ 1 Phó trưởng phịng văn hóa
+ 1 Phó trưởng phịng thể thao
Ban lãnh đạo có chức năng điều hành hoạt động của Phòng, hoạch định và
tổ chức chiến lược phát triển cho Phòng, quản lý nguồn nhân lực cũng như chỉ
đạo thực hiện trên các lĩnh vực như: Văn hố, gia đình; thể dục, thể thao; du lịch;
xuất bản... trên địa bàn huyện.
Về năng lực tổ chức: Ban lãnh đạo là những người tốt nghiệp chuyên ngành văn
hóa và từng trải qua cơng tác quản lý.


25

- Có 4 phịng chức năng:
+ Phịng hành chính tổng hợp: 4 cán bộ thực hiện các chức năng giải quyết
cơng việc hành chính, tổ chức nhân lực, kế tốn...
+ Phòng thể dục thể thao: 4 cán bộ thực hiện chức năng phụ trách phong
trào thể dục, thể thao ở các khối.
+ Phòng văn nghệ quần chúng: 3 cán bộ thực hiện chức năng thành lập các
câu lạc bộ, các đội văn nghệ trên địa bàn tồn huyện.
+ Phịng thơng tin tuyên truyền- cổ động: 4 cán bộ thực hiện chức năng
phụ trách tuyên truyền, cổ động ở các xã trên địa bàn tồn huyện
Ngồi ra phịng có 1 lái xe và hợp đồng với 4 bảo vệ ở 3 địa điểm:
- Đền Sinh: 2 người
- Thư viện : 1 người
- Cơ quan: 1 người
Bảo vệ thực hiện các công việc đã được cam kết trong hợp đồng lao động
giữa phòng VH&TT và người tham gia làm bảo vệ.
Sau đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức của Phòng Văn hóa và Thơng tin huyện Đơng
Triều, tỉnh Quảng Ninh:



×