Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

(Luận văn thạc sĩ) KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (538.05 KB, 87 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VÕ THỊ ANH ĐÀO

KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM

Chun ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số : 8 38 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. TRẦN THỊ LÂM THI

HÀ NỘI, năm 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tơi.
Các số liệu trích dẫn trong luận văn dựa trên số liệu bảo đảm độ tin cậy,
chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng
được ai công bố trong bất cứ cơng trình nào khác.
Quảng Nam, ngày tháng năm 2021
Tác giả

Võ Thị Anh Đào


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ KIỂM
SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ...................................................................... 7
1.1. Thủ tục hành chính và kiểm sốt thủ tục hành chính ...................................... 7
1.2. Nội dung kiểm sốt thủ tục hành chính......................................................... 21
1.3. Các yếu tố các động đến kiểm sốt thủ tục hành chính ................................ 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM SỐT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM................ 34
2.1. Đặc điểm, tình hình địa bàn có liên quan đến cơng tác kiểm sốt thủ tục
hành chính ............................................................................................................ 34
2.2. Thực hiện kiểm sốt thủ tục hành chính trên địa huyện Thăng Bình, tỉnh
Quảng Nam .......................................................................................................... 36
2.3. Nhận xét, đánh giá......................................................................................... 53
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM ............................................................. 60
3.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả kiểm sốt việc tổ chức thực hiện thủ tục
hành chính. ........................................................................................................... 60
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát việc tổ chức thực
hiện thủ tục hành chính trên địa bàn huyện Thăng Bình, Quảng Nam. ............... 63
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ


1

TTHC

Thủ tục hành chính

2

QPPL

Quy phạm pháp luật

3

VBQPPL

Văn bản quy phạm pháp luật


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

Bảng

2.1


Kết quả tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính giai đoạn
2016-2020

Trang

37

2.1

Kết quả tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính năm 2016

37

2.2

Kết quả tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính năm 2017

38

2.3

Kết quả tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính năm 2018

38

2.4

Kết quả tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính năm 2019

39


2.5

Kết quả tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính năm 2020

39


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Có thể thấy rằng, trong giai đoạn hiện nay, đẩy mạnh cải cách hành chính
nhà nước đang là tâm điểm trong các nỗ lực của Đảng và Nhà nước cũng như sự
quan tâm của mọi tầng lớp nhân dân bởi đây không chỉ là một trong những giải
pháp thiết thực nhằm đổi mới hệ thống chính trị, xây dựng nền hành chính trong
sạch, chuyên nghiệp và hiệu quả mà còn nhằm tiến tới phát triển, hoàn thiện
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, của nhân dân, do nhân dân và vì nhân
dân, xây dựng một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thực
hiện thắng lợi mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”
và là điều kiện căn bản để góp phần đạt được các mục tiêu của kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội quốc gia. Chương trình cải cách hành chính ở nước ta đã
tiến được những bước khá dài và đạt được nhiều kết quả to lớn trên các lĩnh vực
của đời sống xã hội thông qua các nội dung như cải cách thể chế; cải cách thủ
tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy hành chính; đổi mới, nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức; cải cách tài chính cơng. Trong đó cải cách thủ
tục hành chính, được xác định là khâu quan trọng và được đặt ra ngay từ giai
đoạn đầu của tiến trình cải cách với mục tiêu cơ bản là nhằm bảo đảm tính pháp
lý, hiệu quả, minh bạch và công bằng trong giải quyết cơng việc hành chính;
loại bỏ những thủ tục rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây
khó khăn, phiền hà cho người dân.
Với ý nghĩa và tầm quan trọng đó, để đảm bảo cho việc cải cách thủ tục

hành chính thật sự là khâu đột phá của tiến trình cải cách hành chính nhà nước,
là điều kiện cần thiết để tăng cường, củng cố mối quan hệ giữa nhà nước và
nhân dân, tăng cường sự tham gia quản lý nhà nước của nhân dân thì kiểm sốt
thủ tục hành chính được xem là cơng cụ hữu hiệu, là liều thuốc tối ưu trong quá
trình thực hiện với chức năng chính là xem xét, đánh giá, theo dõi nhằm bảo
đảm tính khả thi của quy định về TTHC, đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch
trong quá trình tổ chức thực hiện TTHC.

1


Thực tế cho thấy, cơng tác kiểm sốt thủ tục hành chính trong thời gian
qua đã có nhiều chuyển biến tích cực, nhận thức về vai trị, ý nghĩa được nâng
lên, nhờ đó góp phần rất lớn khắc phục tình trạng rườm rà, chồng chéo, cứng
nhắc, thiếu tính hợp lý và phù hợp với thực tế của thủ tục hành chính. Với việc
kiểm sốt tồn diện ngay từ giai đoạn xây dựng dự án, dự thảo đã dần chấn
chỉnh việc ban hành thủ tục hành chính một cách tùy tiện, khơng có tính khả thi,
khơng phù hợp với tình hình thực tế, gây khó khăn trong q trình triển khai
thực hiện. Bên cạnh đó, với việc đẩy mạnh cơng tác kiểm sốt thủ tục hành
chính hiện tượng cửa quyền, hạch sách, chậm trễ theo lối “dân cần, quan không
vội” và vẫn qua nhiều khâu trung gian cũng như việc tổ chức, công dân đi lại
nhiều lần, phiền hà từng bước được ngăn chặn; thẩm quyền, trách nhiệm giải
quyết thủ tục hành chính ngày càng rạch rịi, cụ thể.
Trong bối cảnh chung đó, những năm qua, huyện Thăng Bình, tỉnh
Quảng Nam đã tích cực tổ chức triển khai thực hiện các văn bản chỉ đạo của
Trung ương, tỉnh về công tác kiểm sốt thủ tục hành chính và đã đạt được một
số kết quả hết sức khả quan nhất là việc triển khai thực hiện một cách đồng bộ
công tác cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” , “một cửa liên
thông” từ huyện đến các xã, thị trấn theo hướng công khai, minh bạch, đơn giản,
dễ hiểu, đúng pháp luật; chất lượng phục vụ được nâng lên; tinh thần, thái độ

phục vụ được cải thiện. Song bên cạnh đó vẫn cịn những hạn chế, tồn tại cần
phải được tập trung khắc phục đó là: cơng tác rà sốt, kiến nghị đơn giản hóa
TTHC chưa được quan tâm thực hiện thường xuyên, chưa đạt yêu cầu, mục tiêu
đề ra, nhiều TTHC vẫn còn rườm rà, bất hợp lý cần phải cắt giảm, sửa đổi cho
phù hợp; thời gian giải quyết TTHC còn kéo dài, vượt quá thời gian quy định;
việc phối hợp giải quyết TTHC giữa các cơ quan hành chính chưa kịp thời gây
khó khăn cho doanh nghiệp và cá nhân; hoạt động niêm yết công khai TTHC tại
một số cơ quan, đơn vị chưa đúng quy định; ứng dụng công nghệ thông tin trong
giải quyết TTHC vẫn còn chậm; người đứng đầu một số cơ quan chưa thực sự
quan tâm đến cơng tác kiểm sốt TTHC...Bên cạnh đó, các văn bản QPPL có
quy định về TTHC thường xuyên bị thay thế, sửa đổi, bổ sung, một số văn bản

2


QPPL của Trung ương chưa quy định, hướng dẫn đầy đủ, cụ thể, rõ ràng nội
dung liên quan đến TTHC nên quá trình áp dụng để giải quyết tại địa phương
gặp nhiều khó khăn.. Vì vậy việc nghiên cứu “Kiểm sốt thủ tục hành chính từ
thực tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam” là vấn đề cần thiết, có ý nghĩa
lý luận và thực tiễn trong giai đoạn hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong thời gian qua, kiểm sốt thủ tục hành chính ln là đề tài thu hút sự
quan tâm của nhiều nhà khoa học, chuyên gia, nhà quản lý. Trong đó có thể kể
đến :
- Bộ Tư pháp, Cục Kiểm soát thủ tục hành chính, Lê Hồng Sơn (Chủ
biên), Sổ tay nghiệp vụ kiểm sốt thủ tục hành chính, Nhà xuất bản Tư pháp,
năm 2013.
- Tác giả Mai Hữu Khuê, Bùi Văn Nhơn đồng chủ biên cuốn sách "Một
số vấn đề cải cách thủ tục hành chính" (NXB Chính trị quốc gia, 1995).
- "Cải cách hành chính và xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam

hiện nay" của PGS.TS Đinh Ngọc Vượng - Viện Nhà nước và pháp luật, Việt
Nam.
- Tác giả Trần Văn Tuấn (2008, 2010), Đẩy mạnh hơn nữa cải cách
hành chính để hội nhập và phát triển, Cải cách thủ tục hành chính và cơ chế
một cửa một của liên thơng, Tạp chí Cộng sản 8/2008, 3/2010
- Đề tài khoa học cấp Bộ của Tiến sĩ Bùi Đức Kháng "Cải cách thủ tục
hành chính của chính quyền cấp xã - cơ sở để bảo đảm dân chủ hóa đời sống xã
hội ở nơng thơn" (2002)...
Ngồi ra, cịn có một số bài báo, cơng trình nghiên cứu, luận án, luận văn
khác, với các cách tiếp cận khác nhau trong lĩnh vực kiểm sốt thủ tục hành
chính cũng đã đề cập đến những vấn đề có liên quan đến nội dung nghiên cứu
của đề tài.
Đa số các nghiên cứu trước đây tập trung sâu vào công tác cải cách thủ
tục hành chính và đánh giá việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính, cơng tác
kiểm sốt thủ tục hanh chính ở mức độ khái quát, chưa đi sâu nghiên cứu làm rõ

3


thực trạng kiểm sốt thủ tục hành chính ở cấp huyện. Trong luận văn này, tác
giả tập trung nghiên cứu về thực trạng thực hiện các nội dung cơ bản của kiểm
sốt thủ tục hành chính trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. Tập
trung vào những tồn tại, vướng mắt trong q trình thực hiện để từ đó đề ra
những giải pháp cần thiết để nâng cao hiệu quả cơng tác kiểm sốt thủ tục hành
chính tại địa phương.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn này nhằm đưa ra các giải pháp nâng cao
hiệu quả kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh
Quảng Nam.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa, phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về cơng tác
kiểm sốt thủ tục hành chính.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác kiểm sốt thủ tục hành
chính tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua.
- Trên cơ sở đó đưa ra định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng cơng
tác kiểm sốt thủ tục hành chính tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam trong
thời gian đến.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận về kiểm sốt thủ
tục hành chính và thực tiễn kiểm sốt thủ tục hành chính trên địa bàn huyện
Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Việc nghiên cứu đề tài chỉ tập trung vào q
trình thực hiện cơng tác kiểm sốt thủ tục hành chính tại địa bàn huyện Thăng
Bình, tỉnh Quảng Nam

4


- Phạm vi về thời gian: Giai đoạn từ 2016 đến 2020
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác Lê Nin, phép biện chứng duy vật khoa học và biện chứng khoa học lịch sử, tư
tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, quan điểm của Đảng, Nhà nước về Nhà nước
và pháp luật.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu
như:

- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Được sử dụng để phân tích các cơng
trình khoa học nhằm làm rõ các vấn đề lý luận kiểm sốt thủ tục hành chính, từ
đó rút ra những kết luận khoa học về vấn đề này. Phương pháp này cũng được
sử dụng để phân tích làm rõ thực trạng cơng kiểm sốt thủ tục hành chính trên
địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam; tổng hợp, đánh giá rút ra những
thành công, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế trong những năm qua..
- Phương pháp thống kê, so sánh: Được sử dụng để thống kê, so sánh tình
hình kiểm sốt thủ tục hành chính trên địa bàn.
- Phương pháp chuyên gia: Tác giả tham khảo, xin ý kiến của lãnh đạo
Ủy ban nhân dân huyện, các phòng, ban liên quan, đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức giàu kinh nghiệm thực tiễn; thông qua tổ chức các buổi tập huấn, hội
thảo để tham khảo, xin ý kiến các chuyên gia.
- Phương pháp dự báo khoa học: Trên cơ sở nghiên cứu tình hình kiểm
sốt thủ tục hành chính và thực tiễn thực hiện kiểm sốt thủ tục hành chính trên
địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam, tác giả sử dụng phương pháp dự
báo khoa học để đưa ra những nhận định về tình hình kiểm sốt thủ tục hành
chính trong thời gian tới, cũng như những yếu tố tác động đến kiểm sốt thủ tục
hành chính.

5


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm những vấn
đề lý luận về kiểm sốt thủ tục hành chính.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Những kiến nghị, đề xuất của luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho
các cơ quan có thẩm quyền nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kiểm sốt thủ tục
hành chính.

- Luận văn là nguồn tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu, giảng
dạy về vấn đề này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung chính của luận văn được trình bày
thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và pháp luật về kiểm sốt thủ tục hành
chính.
Chương 2: Thực trạng kiểm sốt thủ tục hành chính trên địa bàn huyện
Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát thủ
tục hành chính trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.

6


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SỐT
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1.1. Thủ tục hành chính và kiểm sốt thủ tục hành chính
1.1.1. Khái niệm, phân loại, vai trị của thủ tục hành chính
1.1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính
Như chúng ta đã biết, thủ tục được xem là “cách thức tiến hành một công
việc với nội dung, trình tự nhất định theo quy định của nhà nước”, mọi hoạt
động của nhà nước đều phải tuân thủ nghiêm ngặt theo những trình tự nhất định.
Mỗi hoạt động quản lý theo cách nói thơng thường thực chất là chuỗi hoạt động
diễn ra theo trình tự nhất định mà mỗi hoạt động cụ thể trong đó có thể thực
hiện bởi những chủ thể khác nhau, ở những thời điểm khác nhau, với nội dung
và nhằm những mục đích khác nhau. Kết quả của hoạt động quản lý phụ thuộc
vào rất nhiều yếu tố trong đó phụ thuộc đáng kể vào số lượng, thứ tự các hoạt
động cụ thể, mục đích, nội dung, cách thức tiến hành các hoạt động cụ thể trong

chuỗi hoạt động thống nhất, tức là phụ thuộc vào thủ tục tiến hành các hoạt
động quản lý. Thủ tục đóng vai trị đặc biệt quan trọng trong quá trình vận hành
cũng như điều hành bộ máy nhà nước, đây cũng chính là yếu tố cần thiết để đảm
bảo quyền và lợi ích chính đáng của người dân. Chính vì vậy, thủ tục tiến hành
các hoạt động quản lý nhà nước được quan tâm cả dưới góc độ nghiên cứu khoa
học, xây dựng pháp luật và thực hiện thủ tục trên thực tế. Bản thân thủ tục
không có mục đích tự thân, thủ tục chỉ thể hiện cách thức tổ chức thực hiện các
hoạt động của nhà nước. Vì vậy, thủ tục bị quy định bởi chính các hoạt động
quản lý. Hay nói một cách khác, các hoạt động quản lý khác nhau cần có các thủ
tục khác nhau để tổ chức thực hiện. Tương ứng với ba lĩnh vực hoạt động của
nhà nước gồm: hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp và hoạt động tư pháp
là ba nhóm thủ tục: thủ tục lập pháp là thủ tục làm Hiến pháp và pháp luật do
chủ thể sử dụng quyền lập pháp tiến hành; thủ tục tư pháp là thủ tục giải quyết
các vụ án hình sự, dân sự, hành chính, lao động, kinh tế do các chủ thể sử dụng

7


quyền tư pháp tiến hành và thủ tục hành chính là thủ tục là thủ tục tiến hành các
hoạt động quản lý hành chính nhà nước được thực hiện bởi các chủ thể sử dụng
quyền hành pháp. Như vậy có thể thấy rằng, xét trong thể chế của nền hành
chính, thủ tục hành chính là một bộ phận, một nhân tố cấu thành tất yếu của thể
chế hành chính nói chung
Thủ tục hành chính do quy phạm pháp luật hành chính quy định nên
nhóm quy phạm pháp luật hành chính này được gọi là quy phạm thủ tục. thủ tục
là cách thức tổ chức thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước đã được
quy định trong các quy phạm pháp luật hành chính bao gồm trình tự, nội dung,
mục đích, cách thức tiến hành các hoạt động cụ thể trong q trình giải quyết
các cơng việc của quản lý hành chính nhà nước. Theo đó, tồn bộ các quy tắc
pháp lý quy định về trình tự, trật tự thực hiện thẩm quyền của cơ quan nhà nước

trong việc giải quyết nhiệm vụ nhà nước và công việc liên quan đến công dân
tạo thành hệ thống quy phạm thủ tục, có tính bắt buộc các cơ quan nhà nước
cũng như các công chức nhà nước phải tuân theo trong q trình giải quyết cơng
việc thuộc chức năng và thẩm quyền của mình. Nó nhằm bảo đảm cho cơng việc
đạt được mục đích đã định, phù hợp với thẩm quyền, chức năng do luật quy định
cho các cơ quan trong hoạt động quản lý quản lý nhà nước. Bởi vậy, có thể xem
thủ tục được thực hiện bởi các cơ quan nhà nước là trình tự thực hiện thẩm
quyền của các cơ quan nhà nước (hoặc của cá nhân, tổ chức được ủy quyền)
trong việc thực thi công vụ, trong việc giải quyết các kiến nghị, các yêu cầu của
người dân và tổ chức. Mặt khác, vì thủ tục hành chính được điều chỉnh bởi quy
phạm hành chính, nên nó là cơ sở pháp lý cho các cơ quan nhà nước thực hiện
chức năng của mình nhằm bảo đảm cho các quy phạm vật chất của Luật Hành
chính cũng như các quy phạm của nhiều ngành luật khác như: dân sự, đất đai,
lao động…được thực hiện có hiệu lực và hiệu quả.
Ở một khía cạnh khác, xuất phát từ chính tính chất đa dạng của hoạt động
quản lý hành chính nhà nước nên khơng thể có thủ tục hành chính duy nhất mà
có rất nhiều thủ tục hành chính khác nhau tương ứng với từng hoạt động quản lý
cụ thể. Tùy từng trường hợp mà thủ tục hành chính được dùng để tổ chức, điều

8


hành các hoạt động mang tính nội bộ bộ máy nhà nước, do cơ quan nhà nước
xây dựng và công bố để thực hiện chức năng quản lý của nền hành chính nhà
nước và địi hỏi các cơ quan hành chính nhà nước có trách nhiệm thực thi các
thủ tục đó; hay để trực tiếp giải quyết các cơng việc liên quan đến quyền, lợi ích
của cá nhân, tổ chức trong xã hội. Vì vậy, thủ tục hành chính khơng chỉ định ra
cho các cơ quan, cán bộ, công chức nhà nước cách thực hiện nhiệm vụ, công vụ
trong quá trình giải quyết cơng việc thuộc thẩm quyền của mình mà cịn chỉ ra
cho cá nhân, tổ chức có liên quan các quyền, nghĩa vụ và cách thực hiện các

quyền và nghĩa vụ đó trong mối quan hệ với các cơ quan và cán bộ, công chức
nhà nước trực tiếp thực thi thủ tục hành chính trong q trình thực hiện nhiệm
vụ, cơng vụ được giao của mình. Xuất phát từ điều đó, thủ tục hành chính hợp lý
sẽ tạo nên sự hài hòa, thống nhất trong bộ máy nhà nước, bảo vệ quyền, lợi ích
chính đáng của cá nhân, tổ chức, rút ngắn thời gian giải quyết công việc, góp
phần thúc đẩy xã hội phát triển, tạo điều kiện đảm bảo cho pháp chế được giữ
vững, mở rộng dân chủ, công khai trong quản lý nhà nước theo một quy trình
được xác định cụ thể. Ngược lại, thủ tục hành chính bất hợp lý là mảnh đất tốt
cho tệ tham nhũng, quan liêu, sách nhiễu, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà,
tốn kém nhân dân, làm giảm lòng tin của nhân dân vào chính quyền.
Như vậy, thủ tục hành chính là cách thức thực hiện hoạt động quản lý
hành chính nhà nước theo đó cơ quan, cán bộ, cơng chức thực hiện nhiệm vụ,
cá nhân, tổ chức thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật trong
quá trình giải quyết các cơng việc của quản lý hành chính nhà nước. Đây là
khái niệm mang tính khái quát cho cho tất cả các loại thủ tục hành chính, là thủ
tục hành chính giải quyết mọi cơng việc trong hoạt động hành chính.
* Đặc điểm của thủ tục hành chính: 3 đặc điểm
- Thủ tục hành chính được điều chỉnh bằng quy phạm pháp luật
- Thủ tục hành chính là trình tự thực hiện thẩm quyền trong hoạt động
quản lý hành chính nhà nước
- Thủ tục hành chính rất đa dạng và phong phú

9


Bên cạnh đó, xét dưới khía cạnh pháp luật, tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định
số 63/2010/NĐ-CP ngày 06/6/2010 của Chính phủ về kiểm sốt thủ tục hành
chính khái niệm "Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và
yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải
quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức”. Đây được hiểu là

khái niệm về thủ tục hành chính giải quyết một cơng việc cụ thể cho cá nhân, tổ
chức tức là thủ tục hành chính giải quyết một cơng việc cá biệt.
Như vậy, có thể thấy rằng, khái niệm thủ tục hành chính được hiểu theo
hai nghĩa rộng, hẹp khác nhau. Để thực hiện hoạt động quản lý nhà nước có thể
phát sinh mối quan hệ nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau và
quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với công dân, tổ chức. Như vậy thủ
tục hành chính cũng có thể bao gồm thủ tục giải quyết cơng việc trong nội bộ cơ
quan hành chính, giữa các cơ quan hành chính với nhau (thủ tục nội bộ) và thủ
tục hành chính giữa cơ quan hành chính nhà nước với công dân, tổ chức (thủ tục
liên hệ). Đây là thủ tục hành chính hiểu theo nghĩa rộng. Cịn hiểu theo nghĩa
hẹp thì khái niệm thủ tục hành chính được hiểu theo khái niệm quy định trong
Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 06/6/2010 của Chính phủ về kiểm sốt thủ
tục hành chính, tức là chỉ có thủ tục giữa cơ quan hành chính nhà nước với cơng
dân, tổ chức. Trong khuôn khổ nghiên cứu của luận văn, khái niệm thủ tục hành
chính được hiểu theo nghĩa hẹp được quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 06/6/2010 của Chính phủ.
1.1.1.2. Phân loại thủ tục hành chính
Muốn xây dựng và áp dụng thủ tục hành chính một cách có hiệu quả cần
phải nghiên cứu và phân loại thủ tục hành chính một cách khoa học, hợp lý.
Xuất phát từ khái niệm “thủ tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ
sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để
giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức” có thể áp phân
loại thủ tục hành chính thành các loại như sau:
- Phân loại theo đối tượng quản lý hành chính nhà nước

10


Theo cách phân loại này, các thủ tục hành chính được xác định cho từng
loại chức năng của bộ máy quản lý hiện hành như thủ tục trong xây dựng cơ

bản, thủ tục trước bạ, thủ tục trong lĩnh vực đăng ký hoạt động kinh doanh,
trong xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa v.v..
Sự phân loại này giúp cho người quản lý xác định được tính đặc thù của
lĩnh vực mà mình phụ trách. Từ đó đề ra u cầu xây dựng cho lĩnh vực này
những thủ tục hành chính cần thiết, thích hợp, nhằm quản lý tốt các nhiệm vụ
đặt ra theo mục tiêu do Nhà nước quy định.
- Phân loại theo chức năng hoạt động của các cơ quan
Theo cách phân loại này có thể kể ra rất nhiều loại thủ tục, như:
- Thủ tục cung cấp các dịch vụ thông tin
+- Thủ tục cho phép xuất khẩu các nguyên liệu hiếm
+ Thủ tục kiểm tra mức độ an tồn trong lao động
+ Thủ tục thuế, phí, lệ phí;
+ Thủ tục cung cấp thơng tin;
+ Thủ tục hải quan;
+ Thủ tục kiểm tra phòng cháy chữa cháy;
+ Thủ tục kiểm tra an toàn lao động…
Các cơ quan chuyên mơn có chức năng thực hiện các hoạt động nói trên
cần phải bảo đảm những thủ tục cần thiết theo yêu cầu của Nhà nước để mọi
hoạt động liên quan đến chun mơn có thể đạt được hiệu quả và đúng pháp
luật.
Cách phân loại này cũng có ý nghĩa thực tiễn quan trọng giống như cách
phân loại thủ tục hành chính theo các loại hình cơng việc cụ thể. Nó giúp cho
các nhà quản lý khi giải quyết công việc chung có liên quan đến tổ chức khác
hoặc với cơng dân, tìm được các hình thức giải quyết thích hợp theo đúng năng
lực quản lý nhà nước của cơ quan mình.

11


1.1.1.3. Vai trị của thủ tục hành chính

- Thủ tục hành chính là một bảo đảm pháp lý cho việc thực hiện các quy
định nội dung. là phương tiện để đưa các quy phạm nội dung của Luật Hành
chính và một số ngành luật khác vào cuộc sống. Quy phạm nội dung quy định
các nguyên tắc quản lý, thẩm quyền của cơ quan quản lý hành chính nhà nước,
quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức… và quy phạm thủ tục hành chính
chỉ ra cách thức cụ thể để thực hiện các nội dung đó. Thủ tục hành chính đảm
bảo cho các quy phạm vật chất quy định trong các quyết định hành chính được
thi hành thuận lợi. Nếu bỏ qua các thủ tục hành chính thì trong nhiều trường hợp
rất có thể làm cho quyết định hành chính bị vơ hiệu hóa, gây ra bệnh quan liêu,
cửa quyền, giải quyết công việc một cách tùy tiện, gây khó khăn, phiền hà cho
người tổ chức, cá nhân. Thủ tục càng có tính cơ bản thì vai trị, ý nghĩa của nó
càng lớn, bởi vì các thủ tục cơ bản thường tác động đến giai đoạn cuối cùng của
quyết định hành chính nhằm đảm bảo cho các quyết định hành chính đi vào
cuộc sống một cách dễ dàng, mang lại hiệu quả cao, đáp ứng mục đích, yêu cầu
của chủ thể ban hành.
- Thủ tục hành chính trực tiếp liên quan đến việc thực hiện thẩm quyền
của các chủ thể quản lí hành chính nhà nước và việc thực hiện quyền, nghĩa vụ
của cá nhân, tổ chức. Mỗi một quy định thủ tục hành chính đều có sự hiện hữu
của hai nhóm chủ thể: cơ quan có thẩm quyền giải quyết và cá nhân, tổ chức
tham gia. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết được quyền nhân danh nhà nước
buộc đối tượng tham gia phải tuân thủ quy định pháp luật, quy định thủ tục hành
chính … (tính chất mệnh lệnh phục tùng, bất bình đẳng trong quan hệ). Vì tính
chất này mà khi triển khai thực hiện thủ tục hành chính rất dễ dẫn đến tình trạng
nhũng nhiễu, ban phát, “xin - cho”… nhất là khi các quy định TTHC khơng đảm
bảo rõ ràng, cịn mập mờ, khó hiểu hoặc thiếu hợp lý, không phù hợp với thực
tiễn cuộc sống… Có thể khẳng định quy định TTHC là một hiện hữu thực tế để
minh chứng về giá trị hiệu lực của quy định pháp luật với đời sống dân sinh,
phản ánh sống động về ý thức tuân thủ pháp luật và niềm tin của người dân đối
với các cấp chính quyền.


12


Xuất phát từ việc thủ tục hành chính liên quan đến quyền lợi của cơng
dân nên địi thủ tục hành chính phải được xây dựng hợp lý và đảm bảo các yếu
tố để vận dụng tốt vào đời sống nhằm giải quyết kịp thời, hiệu quả các yêu cầu
của tổ chức, cá nhân góp phần tạo ra mối quan hệ tốt giữa nhà nước và nhân dân
nhất là trong tiến trình xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân ở nước ta hiện nay. Thực tế cho thấy,
trong thời gian qua, việc thực hiện pháp luật, ý nghĩa của thủ tục hành chính
được đánh giá đúng mức hơn, tồn diện hơn; ở những nơi thủ tục hành chính
vận dụng không hợp lý do căn bệnh cửa quyền, quan liêu chưa được khắc phục,
do phải đi qua nhiều cấp, nhiều nơi, nhiều cửa, thì nhìn chung hiệu quả, chất
lượng giải quyết công việc không cao, hoặc bị ách tắc, hoặc nhiều khi rất trì trệ,
tốn kém, gây khó khăn, phiền hà cho tổ chức, cá nhân trong liên hệ công việc,
ảnh hưởng không nhỏ đến chủ trương cải cách hành chính đang được Đảng và
Nhà nước ta hết sức quan tâm, chú trọng. Trái lại, ở những nơi thực hiện tốt
cơng tác tinh giảm các thủ tục hành chính, tâp trung vào “một cửa” “một cửa
liên thông” để giải quyết u cầu của cơng dân thì ở đó hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước được nâng cao rõ rệt, cơng việc được giải quyết nhanh chóng, thuận
lợi, giảm thiểu đáng kể những khó khăn, phiền hà, tốn kém cho nhân dân.
- Quy định thủ tục hành chính chuẩn mực là cơ sở để đảm bảo chấp hành
nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong quản lý
hành chính nhà nước hay nói một cách khác, thủ tục hành chính chính là thước
đo để đánh giá chất lượng của quản lý hành chính nhà nước và chỉ số hài lịng
của người dân trong q trình giải quyết những yêu cầu của mọi cá nhân, tổ
chức. Thơng qua quy định thủ tục hành chính chuẩn mực, cơ quan nhà nước,
cán bộ, cơng chức có thẩm quyền và các tổ chức, cá nhân ở khu vực ngoài nhà
nước có thể kiểm tra, giám sát việc giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan,
cán bộ, cơng chức nhà nước; đồng thời thúc đẩy quá trình giải quyết cơng việc

nhanh chóng, chính xác theo đúng pháp luật, góp phần chống bệnh quan liêu,
cửa quyền, tham nhũng, sách nhiễu nhân dân.

13


- Quy định thủ tục hành chính là biểu hiện trình độ văn minh trong tổ
chức, điều hành hoạt động quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước. Do đó,
thủ tục hành chính chính là chất keo kết dính mọi yếu tố và sự vận hành của nền
hành chính. Chất lượng và hiệu quả của thủ tục hành chính liên quan đến chất
lượng và hiệu quả giải quyết cơng việc của cơ quan hành chính nhà nước và cán
bộ, công chức nhà nước, biểu hiện cụ thể qua các tiêu chí: giải quyết đúng quy
định, giải quyết trong thời gian ngắn nhất (nhanh chóng, kịp thời) và mang lại
sự hài lịng cho cá nhân, tổ chức có u cầu giải quyết thủ tục hành chính.
Tóm lại, thủ tục hành chính có vai trị, ý nghĩa như một chiếc cầu nối
quan trọng giữa cơ quan nhà nước với dân và các tổ chức khác. Chiếc cầu này
có thể tạo ra khả năng làm bền chặt các mối quan hệ, làm cho nhà nước ta thực
sự là Nhà nước của dân, do dân, vì dân. Nếu xây dựng thiếu tính khoa học, áp
dụng tùy tiện vào đời sống thì chính thủ tục hành chính sẽ làm xa cách dân với
Nhà nước.
1.1.2. Khái niệm, vai trị của kiểm sốt thủ tục hành chính
1.1.2.1. Khái niệm kiểm sốt thủ tục hành chính
Để có thể khái niệm một cách cụ thể, bao quát nhất về kiểm sốt thủ tục
hành chính chúng ta phải bắt đầu từ chính nội hàm của hai yếu tố cấu thành
kiểm sốt thủ tục hành chính đó là “kiểm sốt” và “thủ tục hành chính”.
Trước hết là khái niệm về kiểm sốt. Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện
Ngơn ngữ thì ‘kiểm sốt” được xem là việc “xem xét để phát hiện, ngăn chặn
những gì trái với quy định”. Đây là một hoạt động mang tính quyền lực thể hiện
ở việc chủ thể thực hiện hoạt động kiểm soát có thể xem xét, đánh giá hành vi,
việc làm của một cá nhân, tổ chức, cơ quan, đơn vị...có phù hợp với các quy

định đã được đặt ra hay không và có thẩm quyền xử lý, kiến nghị xử lý các hành
vi vi phạm theo quy định. Hoạt động này giúp cho những quy định mang tính
quy phạm được đảm bảo thực thi một cách nghiêm túc nhằm đạt mục đích, u
cầu và hiệu quả cao nhất. Trong q trình quản lý nhà nước nói chung, việc thực
hiện kiểm sốt như một công cụ đắc lực nhằm kịp thời phát hiện, chấn chỉnh và

14


xử lý những hành vi vi phạm, những biểu hiện mang tính lạm quyền, lợi dụng
chức vụ quyền hạn của những người trực tiếp thực hiện cơ chế, chính sách.
Về khái niệm thủ tục hành chính: Như phần nghiên cứu ở trên đã thể
hiện, tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 06/6/2010 của
Chính phủ về kiểm sốt thủ tục hành chính khái niệm "Thủ tục hành chính là
trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước,
người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến
cá nhân, tổ chức”. Đây chính là khái niệm cụ thể, mang tính pháp lý để làm cơ
sở nghiên cứu xuyên suốt các nội dung liên quan đến thủ tục hành chính và việc
kiểm sốt thủ tục hành chính.
Từ việc nghiên cứu, phân tích hai khái niệm trên sẽ hình thành cơ sở lý
luận cụ thể cho việc khái niệm chung về kiểm soát thủ tục hành chính. Vì đây là
một lĩnh vực cịn mới mẻ, chưa được nhiều tác giả nghiên cứu và tìm hiểu nên
khái niệm về kiểm sốt thủ tục hành chính đến nay vẫn chưa được hiểu một cách
thống nhất nên trong khuôn khổ đề tài, sẽ nghiên cứu về kiểm soát thủ tục hành
chính dưới góc độ khái niệm đang được sử dụng phổ biến nhất hiện nay.
Theo quy định tại Khoản 5, Điều 3, Nghị định số 63/2010/NĐ-CP thì
“kiểm sốt thủ tục hành chính là việc xem xét, đánh giá, theo dõi nhằm bảo đảm
tính khả thi của quy định về thủ tục hành chính, đáp ứng u cầu cơng khai,
minh bạch trong quá trình tổ chức và thực hiện thủ tục hành chính”. Đây được
xem là một quy trình nhằm phát hiện, ngăn chặn, xử lý những gì trái với quy

định trong việc thực hiện thủ tục hành chính. Việc kiểm soát bắt đầu từ việc
đánh giá tác động các quy định thủ tục hành chính trong q trình dự thảo quy
định về thủ tục hành chính do các cơ quan có thẩm quyền chủ trì soạn thảo thực
hiện; việc gửi lấy ý kiến đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính; việc thực hiện
cơng tác cơng khai, minh bạch thủ tục hành chính sau khi thủ tục hành chính
được ban hành; việc thực thi thủ tục hành chính trong thực tiễn cuộc sống; việc
tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị, yêu cầu của tổ chức, cá nhân về các
quy định thủ tục hành chính nhằm phát hiện và giải quyết những bất cập, chồng
chéo, vướng mắt của các thủ tục hành chính trong q trình áp dụng cũng như

15


kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính của đội ngũ cán bộ,
cơng chức, viên chức được giao nhiệm vụ.
Kiểm sốt thủ tục hành chính còn được hiểu là việc theo dõi, xem xét,
kiểm tra, đánh giá tính hợp lý và khả thi của thủ tục hành chính trong q trình
thực hiện trong thực tiễn. Đây là nhiệm vụ mang tính thường xuyên nhằm đảm
bảo tính cơng khai, minh bạch trong q trình thực hiện thủ tục hành chính đồng
thời đánh giá mức độ “trơn tru” của các loại thủ tục hành chính trong suốt q
trình vận hành thực tế. Từ đó phát hiện những “lỗ hổng”, những điểm bất hợp lý
để kịp thời sửa chữa và khắc phục đồng thời loại bỏ những thủ tục hành chính
rườm rà, phức tạp, khơng cịn phù hợp, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham
nhũng, trục lợi, gây khó khăn, phiền hà cho tổ chức, cá nhân của đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức trong quá trình thực thi nhiệm vụ, cơng vụ.
Xuất phát từ nội hàm của kiểm sốt thủ tục hành chính, có thể hiểu
chung nhất rằng: Kiểm sốt thủ tục hành chính là việc thực hiện các hoạt động
của cơ quan nhà nước nhằm theo dõi, phát hiện những thủ tục hành chính khơng
hợp lý, khơng minh bạch trong q trình xây dựng và tổ chức thực hiện thủ tục
hành chính nhằm bảo đảm tính khả thi, cơng khai và minh bạch, đáp ứng sự phù

hợp yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Đây được xem là một trong những nhiệm
vụ trọng tâm của tiến trình cải cách hành chính và là mục tiêu quan trọng mà
Đảng và Nhà nước quyết tâm đẩy mạnh thực hiện trong cải cách thủ tục hành
chính nói riêng và cải cách nền hành chính nhà nước nói chung.
Về thẩm quyền kiểm sốt thủ tục hành chính: Trước năm 2010, hoạt động
kiểm sốt thủ tục hành chính khơng được quy định trong các văn bản có liên
quan đến thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính. Kiểm sốt thủ tục
hành chính ra đời là kết quả của việc tổng kết quá trình thực hiện Đề án 30 (Đề
án Đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý của Nhà nước giai
đoạn 2007 - 2010 được ban hành kèm theo Quy định số 30/QĐ-TTg, ngày
10/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ). Trên cơ sở kết quả của Đề án 30 và sự
cần thiết phải thực hiện cơng tác kiểm sốt thủ tục hành chính, ngày 08/6/2010,
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành

16


chính. Đây là văn bản pháp lý đầu tiên quy định cụ thể về kiểm sốt thủ tục
hành chính.
Theo Điều 5, Nghị định số 63/2010/NĐ-CP thì thẩm quyền kiểm sốt thủ
tục hành chính được xác định như sau: “Cơ quan kiểm sốt thủ tục hành chính
trực thuộc Văn phịng Chính phủ có trách nhiệm tổ chức thực hiện kiểm sốt thủ
tục hành chính và quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính trong
phạm vi cả nước...Văn phịng Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm tổ chức
thực hiện kiểm sốt thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà
nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ theo quy định tại Nghị định này. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức
thực hiện kiểm sốt thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương theo quy định tại Nghị định này”. Như vậy, tại thời điểm đó, thẩm
quyền kiểm sốt thủ tục hành chính thuộc Văn phịng Chính phủ, Văn phịng

Bộ, Văn phòng cơ quan ngang Bộ và Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Đến năm 2013, do tính chất phức tạp, khó khăn của cơng tác kiểm sốt
thủ tục hành chính đồng thời do tính chất, yêu cầu của kiểm sốt thủ tục hành
chính gắn với các nhiệm vụ cụ thể của hoạt động quản lý nhà nước, đặc biệt gắn
với công tác cải cách thể chế, xây dựng pháp luật, kiểm tra việc thực hiện pháp
luật nên Chính phủ đã ban hành Nghị định số 48/2013/NĐ-CP, ngày 14/5/2013
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm sốt thủ tục
hành chính. Đến năm 2017, Chính phủ ban hành Nghị định số 92/2017/NĐ-CP
ngày 7/8/2017 về việc sửa đổi , bổ sung một số điều của các nghị định liên quan
đến kiểm soát thủ tục hành chính. Trên cơ sở các Nghị định nêu trên, ngày
27/9/2017, Văn phịng Chính phủ Cơng văn số 10272/VBHN-VPCP về việc
hợp nhất 03 Nghị định có liên quan đến cơng tác kiểm sốt thủ tục hành chính.
Theo đó, cơ quan quản lý nhà nước về kiểm soát thủ tục hành chính gồm:
- Văn phịng Chính phủ giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về
cơng tác kiểm sốt thủ tục hành chính. Trong đó, Cục Kiểm sốt thủ tục hành
chính thuộc Văn phịng Chính phủ có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng,

17


Chủ nhiệm Văn phịng Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về cơng tác kiểm
sốt thủ tục hành chính.
- Văn phịng Bộ, cơ quan ngang Bộ có chức năng tham mưu, giúp Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thực hiện quản lý nhà nước về cơng tác
kiểm sốt thủ tục hành chính trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý. Trong đó,
Phịng Kiểm sốt thủ tục hành chính thuộc Văn phịng Bộ, cơ quan ngang Bộ có
chức năng tham mưu, giúp Chánh Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện
cơng tác kiểm sốt thủ tục hành chính.
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung

ương thực hiện quản lý nhà nước về cơng tác kiểm sốt thủ tục hành chính tại
địa phương. Trong đó, Phịng Kiểm sốt thủ tục hành chính thuộc Văn phịng
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có chức năng tham
mưu, giúp Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương tổ chức thực hiện công tác kiểm sốt thủ tục hành chính.
1.1.2.2. Vai trị của kiểm sốt thủ tục hành chính
Cơng tác kiểm sốt thủ tục hành chính là hoạt động của cơ quan giải
quyết thủ tục hành chính, đóng vai trị rất quan trọng trong việc thực hiện quá
trình cải cách thủ tục hành chính. Thực tế cho thấy, nếu làm tốt cơng tác kiểm
sốt thủ tục hành chính sẽ góp phần đơn giản hóa các thủ tục hành chính, tạo
thuận lợi và giảm chi phí cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện thủ tục hành chính
đồng thời đảm bảo cho thủ tục hành chính được thực hiện một cách nghiêm túc,
hiệu quả trong thực tiễn. Để thủ tục hành chính thật sự là một hành lang pháp lý
chặt chẽ, phù hợp và khả thi cao thì vai trị của cơng tác kiểm sốt là hết sức cần
thiết và cấp bách. Nó là điều kiện tiến quyết để đánh giá một cách đầy đủ, toàn
diện về hiệu quả, chất lượng của thủ tục hành chính. Vậy những vai trị chủ yếu
của kiểm sốt thủ tục hành chính là gì?
Một là: Kiểm sốt thủ tục hành chính góp phần nâng cao hiệu quả cải
cách thủ tục hành chính nói riêng, cải cách nền hành chính quốc gia nói chung
để đáp ứng u cầu xây dựng một nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiệu

18


quả. Kiểm sốt thủ tục hành chính là cơng cụ giúp các cơ quan kiểm sốt thủ tục
hành chính kịp thời phát hiện, kiến nghị, sửa đổi, bổ sung, thay thế các quy định
pháp luật về thủ tục hành chính, chồng chéo, bất cập, khơng cịn phù hợp, khơng
có tính khả thi, thiếu hợp lý, hợp pháp trong các văn bản quy phạm pháp luật đã
được ban hành. Qua công tác kiểm soát thường xuyên sẽ giúp cho các cơ quan
có thẩm quyền chủ động phát hiện sớm nhất những quy định “lỗi thời” đang là

“rào cản” ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả của thủ tục hành chính từ đó làm
tăng tính khả thi, tính hiệu lực của thủ tục hành chính, góp phần nâng cao hiệu
quả cải cách thủ tục hành chính nói riêng, cải cách nền hành chính quốc gia nói
chung để đáp ứng u cầu xây dựng một nền hành chính dân chủ, chuyên
nghiệp, hiệu quả.
Hai là: Đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, kiểm sốt thủ tục
hành chính một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, công chức khi thực thi
nhiệm vụ, cơng vụ, mặt khác cịn có ý nghĩa trong phòng ngừa, làm giảm tối đa
các hành vi vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức. Cán bộ là cái gốc của
mọi công việc, là nhân tố hết sức quan trọng mang tính quyết định cho sự thành
bại của mọi cơng việc, vì vậy, việc xây dựng một đội ngũ cán bộ cơng chức vừa
có tâm, vừa có tâm, vừa có phẩm chất, tư tưởng chính trị vững vàng, có đạo đức
lối sống trong sáng, lành mạnh, vừa có trình độ chun mơn nghiệp vụ và đạo
đức cơng vụ là nhiệm vụ hết sức quan trọng và cần thiết, đặc biệt là đối với đội
ngũ cán bộ, cống chức, viên chức trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính, trực
tiếp giao dịch và giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp. Bởi việc
thực thi nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức ln gắn liền mật
thiết với các thủ tục hành chính. Việc kiểm sốt thủ tục hành chính sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận và sử dụng
thủ tục hành chính đồng thời là yếu tố góp phần đơn giản hóa thủ tục hành
chính, loại bỏ những thủ tục hành chính rườm rà, phức tạp, những cơ chế tiêu
cực trong quá trình giải quyết công việc của cán bộ, công chức, viên chức trực
tiếp thực thi thủ tục hành chính. Nhờ hoạt động kiểm sốt thủ tục hành chính,
cán bộ, cơng chức, viên chức sẽ thường xuyên “tự soi, tự sửa”, tự giác thấy

19


được vai trị, trách nhiệm nặng nề của mình trong việc thực hiện thủ tục hành
chính đồng thời khơng được thờ ơ, vô cảm, vô trách nhiệm, hách dịch, cửa

quyền, nhũng nhiểu, vịi vĩnh, gây khó khăn phiền hà cho nhân dân.
Ba là: Đối với người dân và doanh nghiệp, kiểm sốt thủ tục hành chính
tạo thuận lợi và giảm chi phí cho người dân và doanh nghiệp khi thực hiện thủ
tục hành chính. Kiểm sốt thủ tục hành chính là nhiệm vụ quan trọng nhằm nâng
cao tính pháp lý, hiệu quả, minh bạch và công bằng trong giải quyết cơng việc
hành chính; loại bỏ những thủ tục rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham
nhũng, gây khó khăn, phiền hà cho người dân và doanh nghiệp, tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho người dân và doanh nghiệp tiếp cận và sử dụng thủ tục hành
chính một cách chất lượng. Với một hệ thống thủ tục hành chính vơ cùng đa
dạng ở nước ta hiện nay thì hoạt động kiểm sốt là cơng cụ hữu hiệu để từng
bước hạn chế sự cứng nhắc, thiếu tính hợp lý và phù hợp với thực tế của thủ tục
hành chính,; khắc phục tình trạng các loại thủ tục cũ, mới lẫn lộn đan xen; loại
bỏ các thủ tục hành chính lạc hậu, lỗi thời, không cần thiết, các loại giấy phép
con, các cơ chế bất thành văn vốn tồn tại lâu ngày trong nền hành chính. Một
nền hành chính được xem là trong sạch, chuyên nghiệp và hiệu quả là một nền
hành chính có các thủ tục hành chính thật sự đơn giản, tinh gọn, minh bạch được
vận hành một cách sn sẻ, trơn tru, đồng bộ với sự hài lịng của người dân, tổ
chức, doanh nghiệp ở mức độ cao và điều quan trọng nhất là khơng có điều kiện
để tình trạng sách nhiễu, cửa quyền, chậm trễ theo lối “dân cần, quan không
vội” và qua nhiều khâu trung gian tồn tại.
Với mục tiêu chuyển dần từ nền hành chính cai trị sang nền hành chính
phục vụ, một nền hành chính gần dân, vì dân, lấy nhân dân làm trung tâm, trong
thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta luôn xem cải cách hành chính nói chung và
cải cách thủ tục hành chính nói riêng là một trong những nhiệm vụ trọng tâm
hàng đầu trong tiến trình xây dựng nền hành chính thật sự chun nghiệp. Lấy
mức độ hài lịng của người dân và doanh nghiệp làm thước đo chất lượng cho
việc thực hiện thủ tục hành chính trong suốt q trình quản lý, do đó, việc đáp
ứng các quyền và lợi ích hợp pháp của người dân và doanh nghiệp trong thực

20



×