Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Lý thuyết và thực tế bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam. Liên hệ thực tế tại công ty bảo hiểm phi nhân thọ Bảo Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 46 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
————

BÀI THẢO LUẬN
MÔN: BẢO HIỂM

ĐỀ TÀI:

LÝ THUYẾT VÀ THỰC TẾ BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ TẠI
VIỆT NAM. LIÊN HỆ THỰC TẾ TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM
PHI NHÂN THỌ BẢO MINH

Giáo viên hướng dẫn

: Đàm Thị Thanh Huyền

Nhóm thực hiện

: 13

Lớp HP

: 2109FMGM2311

HÀ NỘI - 2021


A. MỞ ĐẦU
Bảo hiểm là một phần quan trọng trong công tác quản lý rủi ro của một tổ chức
hay mỗi cá nhân. Cùng với chất lượng cuộc sống ngày một nâng cao, nhu cầu của con


người trở nên đa dạng hơn như mua nhà, xe, sở hữu thêm nhiều tài sản, đi du lịch...
Điều đó đồng nghĩa với một thực tế rằng gánh nặng rủi ro cũng lớn hơn. Để đề phòng
rủi ro, nhiều người đã lựa chọn đặt niềm tin vào bảo hiểm phi nhân thọ để bảo vệ chính
bản thân và tài sản của mình.
Bảo hiểm phi nhân thọ là loại hình bảo hiểm mà ở đó, cá nhân mua bảo hiểm
được cam kết chi trả, bồi thường bởi cơng ty bảo hiểm khi có những tổn thất về vật
chất hay con người. Những tổn thất này có thể là những rủi ro về mặt tài chính, thiệt
hại do cháy nổ, lũ lụt, bão hoặc động đất, trộm cắp, tai nạn khi đi du lịch. Đây được
xem là công cụ hiệu quả để hạn chế tối đa trước hậu quả do các biến cố không mong
muốn gây ra.
Ở Việt Nam, bảo hiểm phi nhân thọ ngày càng được nhiều người đón nhận. Để
nghiên cứu và tìm hiểu thêm các kiến thức về bảo hiểm phi nhân thọ, nhóm 13 xin
chọn đề tài “Lý thuyết và thực tế về bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam” và cụ thể là
“Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Bảo Minh” giúp mọi người thấy rõ hơn những
lợi ích đem lại khi lựa chọn mua bảo hiểm phi nhân thọ.
Kết cấu của bài thảo luận: ngoài phần mở đầu và kết luận, bài gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về bảo hiểm phi nhân thọ
Chương 2: Liên hệ thực tế tại công ty bảo hiểm phi nhân thọ Bảo Minh
Chương 3: Giải pháp phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ


MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU
B. NỘI DUNG ................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ .................1
1.1.

Khái niệm, các đặc điểm của bảo hiểm, vai trò của bảo hiểm trong nền kinh tế ..1

1.1.1.


Khái niệm ...........................................................................................................1

1.1.2.

Đặc điểm của bảo hiểm......................................................................................1

1.1.3.

Vai trò của bảo hiểm trong nền kinh tế .............................................................1

1.2.

Khái niệm, đặc trưng của bảo hiểm phi nhân thọ..................................................1

1.2.1.

Khái niệm ...........................................................................................................1

1.2.2.

Đặc trưng của bảo hiểm phi nhân thọ ...............................................................2

1.3.

Phân loại bảo hiểm phi nhân thọ ...........................................................................2

1.3.1.

Cách thức phân loại ...........................................................................................2


1.3.2.

Các loại bảo hiểm ..............................................................................................3

1.4.

Một số nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ .............................................8

CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TẾ TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM PHI NHÂN
THỌ BẢO MINH ........................................................................................................12
2.1.

Thực trạng bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam .................................................12

2.1.1.

Quá trình hình thành và phát triển bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam ........12

2.1.2.

Cơ chế hoạt động và phương thức giám sát ....................................................13

2.2.

Thực trạng bảo hiểm phi nhân thọ Bảo Minh .....................................................15

2.2.1.

Giới thiệu chung về doanh nghiệp và sản phẩm ..............................................15


2.2.2.

Đặc điểm thị phần kinh doanh .........................................................................16

2.2.3.

Tình hình hoạt động kinh doanh ......................................................................18

2.2.4.

Lĩnh vực đầu tư ................................................................................................22

2.2.5.

Thực trạng hợp đồng bảo hiểm ........................................................................23

2.2.6.

Thực trạng việc chi trả bồi thường ..................................................................27

2.3. Đánh giá chung .......................................................................................................29
2.3.1. Ưu điểm ...............................................................................................................29
2.3.2. Hạn chế ................................................................................................................30
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM PHI
NHÂN THỌ..................................................................................................................31
3.1.

Tại Việt Nam .......................................................................................................31


3.2.

Tại tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Bảo Minh...................................................32

C. KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO:


B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ
1.1. Khái niệm, các đặc điểm của bảo hiểm, vai trò của bảo hiểm trong nền
kinh tế
1.1.1.

Khái niệm

Bảo hiểm là một hoạt động dịch vụ tài chính, thơng qua đó 1 cá nhân hay 1 tổ
chức có quyền được hưởng bồi thường hoặc chi trả tiền bảo hiểm nếu rủi ro hay sự
kiện bảo hiểm xảy ra nhờ vào khoản đóng góp phí bảo hiểm cho mình hay cho người
thứ ba. Khoản tiền bồi thường hoặc chi trả này do 1 tổ chức đảm nhận, tổ chức này có
trách nhiệm trước rủi ro hay sự kiện bảo hiểm và bù trừ đúng theo quy luật thống kê.
Bảo hiểm là một hoạt động đảm bảo các tổn thất của các chủ thể tham gia bảo hiểm
được bù đắp dựa trên nguyên tắc tương hỗ
1.1.2.

Đặc điểm của bảo hiểm

-

Hoạt động bảo hiểm dựa trên nguyên tắc “số đông bù số ít”


-

Mục đích chủ yếu nhằm góp phần ổn định kinh tế cho người tham gia và tạo

nguồn vốn cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
-

Phân phối trong bảo hiểm là phân phối không đều, vừa mang tính bồi hồn

vừa khơng bồi hồn
-

Bảo hiểm thể hiện tính tương trợ, tính xã hội và tính nhân văn sâu sắc

1.1.3.

Vai trò của bảo hiểm trong nền kinh tế

Vai trị của bảo hiểm trong nền kinh tế
- Góp phần ổn định sản xuất kinh doanh và đời sống của con người
- Góp phần phịng tránh, hạn chế rủi ro tổn thất
- Góp phần cho sự phát triển của kinh tế xã hội
- Bảo hiểm là một cơng cụ tín dụng
- Góp phần thúc đẩy phát triển quan hệ kinh tế giữa các nước thông qua hoạt
động tái bảo hiểm
1.2. Khái niệm, đặc trưng của bảo hiểm phi nhân thọ
1.2.1.

Khái niệm


Bảo hiểm phi nhân thọ là bảo hiểm cho con người, tàu xe, hàng, cháy nổ... thời
gian đóng phí và được bảo hiểm ngắn (lâu nhất là 2 năm). Khi có rủi ro bảo hiểm theo
đúng quy định trong điều khoản hợp đồng ký kết mới được bồi thường thiệt hại, nếu
1


khơng có bất kỳ rủi ro nào xảy ra trong thời gian bảo hiểm thì xem như phí đóng được
bồi thường cho người khác (nói cách khác là khơng cịn)
1.2.2.

Đặc trưng của bảo hiểm phi nhân thọ

- Mục đích của bảo hiểm: Nhằm đáp ứng các quy định về bảo hiểm bắt buộc của
luật pháp, các điều kiện cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh, các hoạt động
nghề nghiệp và các thông lệ quốc tế. Đây là mục đích được coi là đặc trưng rất riêng
của bảo hiểm phi nhân thọ
- Sự chênh lệch về giá trị giữa các dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ: phương pháp
đồng bảo hiểm và nhất là tái bảo hiểm được khai thác tối đa trong bảo hiểm phi nhân
thọ, sự phát triển mạnh mẽ về quy mơ, trình độ cơng nghệ bảo hiểm của thị trường tái
bảo hiểm phi nhân thọ phần nào là hệ quả của sự đa dạng về nhu cầu sử dụng bảo hiểm
- Mức độ ràng buộc và cam kết trong hợp đồng bảo hiểm: bên mua bảo hiểm có
trách nhiệm theo đuổi đến cùng, ngoại trừ việc rơi vào các tình huống phải chấm dứt
hợp đồng bảo hiểm theo quy định của pháp luật
- Áp dụng kĩ thuật phân chia: thời hạn của bảo hiểm phi nhân thọ ngắn và có sự
khác nhau rõ rệt giữa các nghiệp vụ bảo hiểm. Thông thường, thời hạn bảo hiểm sẽ
kéo dài 1 năm tài chính hoặc 2 năm tài chính liên tiếp
- Trách nhiệm bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm có thể phát sinh sau thời
điểm thời hạn của hợp đồng kết thúc. Trong khi đó phí bảo hiểm có thể đã thu 1 lần
tồn bộ khi hợp đồng kết giao bảo hiểm hoặc vài kì trong thời hạn bảo hiểm. Vì thế,

việc quản lý tài chính thu chi phải áp dụng kĩ thuật phân chia
1.3. Phân loại bảo hiểm phi nhân thọ
1.3.1.

Cách thức phân loại

 Theo đối tượng bảo hiểm
- Bảo hiểm tài sản, hàng hóa: Là loại hình bảo hiểm mà đối tượng được bảo hiểm
là tài sản (cố định hoặc lưu động) của người được bảo hiểm
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự: đối tượng được bảo hiểm là trách nhiệm dân sự
của người được bảo hiểm đối với người thứ 3 theo luật quy định
- Bảo hiểm con người phi nhân thọ: đối tượng bảo hiểm là sức khỏe, sinh mạng
và khả năng lao động của con người.
 Theo tính chất bắt buộc

2


- Bảo hiểm phi nhân thọ bắt buộc: pháp luật có quy định về nghĩa vụ tham gia
bảo hiểm của các tổ chức, cá nhân có mối quan hệ nhất định với loại đối tượng bắt
buộc được bảo hiểm.
- Bảo hiểm phi nhân thọ tự nguyện: người tham gia bảo hiểm có tồn quyền lựa
chọn theo nhu cầu và ý muốn của bản thân, hợp đồng được kí trên tinh thần tự nguyện
1.3.2.

Các loại bảo hiểm

 Bảo hiểm tài sản
- Là một loại bảo hiểm thuộc nhóm bảo hiểm phi nhân thọ, đã được quy định cụ
thể tại Điều 7 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2000, phía cơng ty bảo hiểm sẽ tiến

hành thu phí bảo hiểm của bên mua bảo hiểm và cam kết bồi thường cho bên được bảo
hiểm khi tài sản bảo hiểm gặp rủi ro trong phạm vi bảo hiểm dẫn đến tổn thất
- Đối tượng là tài sản, bao gồm vật có thực, tiền, giấy tờ trị giá được bằng tiền và
các quyền tài sản.
- Hình thức bồi thường dành cho bảo hiểm tài sản bao gồm trả tiền mặt bằng giá
trị, thay thế hoặc sửa chữa tài sản nếu có khả năng. Tuy nhiên, đa phần các trường hợp
khách hàng đều được trả tiền mặt để bồi thường. Các điều kiện bồi thường đều đã
được quy định rõ ràng trong hợp đồng bảo hiểm
- Mục đích: Giúp các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân phịng ngừa những rủi ro có
thể bất ngờ xảy đến trong tương lai mà chúng ta không thể nào dự báo trước được hết
nhằm hạn chế tổn thất, bảo toàn vốn sản xuất kinh doanh và ổn định đời sống của
người tham gia bảo hiểm. Khi xảy ra rủi ro, sự cố thuộc phạm vi bảo hiểm, công ty bảo
hiểm phải thực hiện nghĩa vụ bồi thường cho người được bảo hiểm theo các khoản
mục được đưa ra trong hợp đồng bảo hiểm. Tùy vào mức bảo hiểm bạn tham gia mà
các khoản bồi thường có thể lên đến tổng toàn bộ giá trị tài sản bị thiệt hại của bạn.
Điều này phần nào giúp bạn san sẻ gánh nặng tài chính và những áp lực phải đối mặt
và có thể yên tâm tập trung khắc phục hậu quả sau khi xảy ra rủi ro.
- Đặc điểm: Bên mua bảo hiểm phải chứng minh được quyền lợi được bảo hiểm.
Quan hệ bảo hiểm tài sản là quan hệ bồi thường. Trách nhiệm trả tiền bồi thường của
doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) giới hạn trong phạm vi giá trị của tài sản được bảo
hiểm tại thời điểm và nơi xảy ra tổn thất. Phí bảo hiểm được tính theo tỷ lệ % trên giá
trị của tài sản bảo hiểm. Trách nhiệm trả tiền bồi thường bảo hiểm của DNBH phát

3


sinh khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra. Trong bảo hiểm việc áp dụng chế định chuyển
yêu cầu đòi bồi hoàn là bắt buộc.
- Quyền lợi: Bảo hiểm tài sản là một sản phẩm được ký kết giữa công ty bảo
hiểm và bên mua. Trong đó cơng ty cam kết bồi thường cho bên mua khi có tổn thất

xảy ra đối với tài sản được bảo hiểm với điều kiện bên mua đã thực hiện đóng phí đầy
đủ. Như vậy, quyền lợi bảo hiểm tài sản là người mua bảo hiểm được đền bù cho rủi ro
tổn thất đối với tài sản được bảo hiểm.
- Các loại bảo hiểm tài sản: Bảo hiểm nhà xưởng, bảo hiểm hàng hóa, bảo hiểm
tài sản kỹ thuật, bảo hiểm cháy nổ.
 Bảo hiểm hàng hóa
- Là một cam kết bồi thường trong đó người bảo hiểm sẽ bồi thường cho người
được bảo hiểm trong trường hợp hàng hóa vận chuyển bị tổn thất, hư hỏng do rủi ro
gây ra (những rủi ro này được quy định trong hợp đồng bảo hiểm). Để được bảo hiểm,
bạn phải trả một khoản phí gọi là phí bảo hiểm.
- Đối tượng: Là một tài sản, một vật thể, một quyền lợi dễ gặp rủi ro. Hàng hóa
vận chuyển trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam và trên phạm vi toàn thế giới.
- Phạm vi bảo hiểm: Từ khi hàng hóa bắt đầu được vận chuyển theo hành trình
được bảo hiểm, và kết thúc khi hàng hóa được dỡ khỏi phương tiện vận chuyển cuối
cùng theo hành trình được bảo hiểm; Rủi ro xảy ra trong quá trình vận chuyển đường
bộ, đường thủy, đường hàng khơng, đường sắt và gửi bưu điện bảo đảm; Rủi ro xảy ra
trong thời gian lưu kho tạm thời trong hành trình vận chuyển tại bất kỳ nơi nào trên thế
giới; Mở rộng phạm vi bảo hiểm cho hàng hóa trong khi di chuyển nội bộ, lưu kho,
hoặc rủi ro kết hợp; Rủi ro được bảo hiểm phụ thuộc vào quy định của các điều khoản
bảo hiểm.
- Hình thức: Bằng tiền mặt
- Mức phí: Là khoản tiền mà doanh nghiệp phải trả cho cơng ty bảo hiểm để
được bảo hiểm. Mức phí này được tính theo giá CIF và được tính như sau:
CIF = (C+F)/(1-R)
I = CIF x R
Trong đó:


I là mức phí bảo hiểm;




C là giá hàng hóa được vận chuyển;
4




F là cước phí vận chuyển và R là tỷ lệ phí bảo hiểm.



R sẽ phụ thuộc vào loại hàng hóa, phương thức đóng gói, phương tiện vận

chuyển, cũng như các điều kiện bảo hiểm.
Giá trị bảo hiểm được tính có thể bằng 100% hoặc 110% giá CIF. 10% tăng thêm
được xem là lợi nhuận có thể đạt được nếu hàng hóa khơng bị hư hỏng.
- Mục đích: Khi chẳng may có xảy ra rủi ro thì các cá nhân, doanh nghiệp sẽ
được đền bù để giảm thiệt hại về tài chính. Số tiền chi bồi thường của các cơng ty hàng
năm là rất lớn chiếm khoảng 60%-80% doanh thu phí bảo hiểm. Giảm bớt rủi ro cho
hàng hóa do hạn chế tổn thất nhờ tăng cường bảo quản kiểm tra đồng thời kết hợp các
biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất. Đem lại lợi ích cho nền kinh tế quốc dân, góp
phần tiết kiệm và tăng thu ngoại tệ cho nhà nước. Khi các đơn vị kinh doanh xuất nhập
khẩu nhập hàng theo giá FOB, CF, xuất theo giá CIF, CIP sẽ tạo ra khả năng cạnh
tranh của bảo hiểm trong nước với nước ngoài. Khi hàng hoá xuất nhập khẩu gặp rủi
ro gây ra tổn thất các bên tham gia sẽ được công ty bảo hiểm giúp đỡ về mặt pháp lý
khi xảy ra tranh chấp với tàu hoặc các đối tượng có liên quan.
- Quyền lợi: Tùy vào nhu cầu của mỗi khách hàng mà có các loại bảo hiểm hàng
hóa khác nhau. Các loại bảo hiểm hàng hóa là gì? Đó là các trường hợp được bảo hiểm
bảo hiểm trước những rủi ro ở điều kiện loại C, hoặc rộng hơn ở loại B, và bảo hiểm

toàn diện ở loại C theo quy định của ICC. Ví dụ:
Các trường hợp được bồi thường
Mắc cạn/Nằm cạn
Chìm tàu, lật tàu/xe bị lật/tàu bị trật bánh
Cháy hoặc nổ
Đâm va giữa các phương tiện
Dỡ hàng ở cảng lánh nạn
Các tổn thất chung
Ném hàng xuống biển
Nước qua lan can tàu
Động đất, núi lửa, sét đánh
Xâm nhập nước sông, hồ vào tàu thuyền
Trộm cắp, không giao hàng
Tổn thất do mưa, nước ngọt/thời tiết xấu
Xếp dỡ sai dẫn đến hư hỏng sản phẩm
Rò rỉ, thiếu hụt, đổ vỡ
Rách, nhiễm bùn, dầu mỡ

Loại C
X
X
X
X
X
X
X

5

Loại B

X
X
X
X
X
X
X
X
X

Loại A
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X


Tùy vào từng loại hàng hóa, hành trình mà bạn nên lựa chọn cho mình loại bảo
hiểm cho mình.

Đối với doanh nghiệp:
+ Về bồi thường: Đây là tác dụng chính của bảo hiểm. Bảo hiểm sẽ bù đắp về
mặt tài chính cho doanh nghiệp trong trường hợp rủi ro xảy ra nhằm đảm bảo việc duy
trì hoạt động sản xuất, kinh doanh;
+ Về đề phòng và hạn chế tổn thất: Bảo hiểm sẽ có những quy định chặt chẽ về
các trường hợp rủi ro, bắt buộc các doanh nghiệp phải có biện pháp hợp lý để ngăn
ngừa và hạn chế tổn thất, có như vậy thì tổn thất mới được bồi thường. Chính vì vậy,
các doanh nghiệp cũng sẽ có trách nhiệm trong việc hạn chế rủi ro cho hàng hóa.
 Bảo hiểm trách nhiệm
- Là loại hình bảo hiểm cho trách nhiệm dân sự của cá nhân hoặc tổ chức đối với
bên thứ ba khi xảy ra rủi ro. Trong đó, đối tượng của hợp đồng bảo hiểm sẽ là trách
nhiệm dân sự của người được bảo hiểm với người thứ ba. Bảo vệ doanh nghiệp trong
trường hợp bị kiện tụng vì những nguyên nhân thuộc phạm vi bảo hiểm, như hành
động bất cẩn, hay sơ sót dẫn đến việc gây ra thương tổn hoặc thiệt hại vật chất cho
người khác.
- Đối tượng: Mang tính trừu tượng. Là trách nhiệm pháp lý hay nghĩa vụ bồi
thường thiệt hại của người được BH. Nó khơng xác định được ngay lúc tham gia BH.
Trách nhiệm pháp lý hay nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do lỗi của mình làm tổn hại cho
các tổ chức và/hoặc cá nhân khác. Là bảo hiểm trách nhiệm đối với người thứ 3, bảo
hiểm trách nhiệm công cộng/sản phẩm, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, bảo hiểm
trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn, thiết kế và giám sát.
- Phạm vi: Thiệt hại về tính mạng và sức khoẻ của bên thứ ba; Thiệt hại về tài
sản, hàng hoá… của bên thứ ba; Thiệt hại tài sản làm ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh hoặc làm giảm thu nhập; Các chi phí cần thiết và hợp lý để thực hiện các biện
pháp ngăn ngừa hạn chế thiệt hại, các chi phí thực hiện biện pháp đề xuất của cơ quan
bảo hiểm; Những thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ của những người tham gia cứu chữa
ngăn ngừa tai nạn, chi phí cấp cứu và chăm sóc nạn nhân.
- Hình thức: Được thực hiện với hình thức bắt buộc. Bảo hiểm bắt buộc là bắt
buộc đối với cá nhân và doanh nghiệp muốn tham gia vào một số hoạt động có rủi ro
tài chính nhất định, chẳng hạn như lái xe cơ giới hoặc thuê mướn nhân viên. Bảo hiểm

6


trách nhiệm dân sự bắt buộc hỗ trợ nạn nhân của các vụ tai nạn chi phí hồi phục sau tai
nạn mà người khác, chẳng hạn như một lái xe hoặc người sử dụng lao động, đã gây ra.
- Hạn mức: Chưa thể xác định được ngay tại khi tham gia bảo hiểm. Hầu hết các
trường hợp dân sự đối với bên thứ ba có áp dụng hạn mức
- Mục đích: Ổn định tài chính cho người được bảo hiểm, bảo vệ quyền lợi cho
nạn nhân. Bảo vệ lợi ích cơng cộng và an tồn xã hội. Trong trường hợp gây tai nạn
hoặc gặp sự cố, dẫn tới thiệt hại về tài sản, con người. Công ty bảo hiểm sẽ thay việc
bồi thường cho bị hại. Nếu không đủ khả năng đền bù rất có thể rơi vào kiện cáo, thậm
chí là phải chịu bản án hình sự.
 Bảo hiểm xây lắp và thăm dị dầu khí
- Bảo hiểm xây dựng và lắp đặt là bộ phận của bảo hiểm kỹ thuật. Sự ra đời của
bảo hiểm kỹ thuật luôn gắn liền với sự phát triển của khoa học kỹ thuật. Bảo hiểm lắp
đặt cung cấp sự bảo vệ về mặt tài chính cho các chủ thầu và những người được bảo
hiểm khác trong quá trình thực hiện các hợp đồng hay cơng trình lắp đặt trên cơng
trường đối với các tổn thất, thiệt hại của tài sản được bảo hiểm gây ra bởi những sự cố
bất ngờ và không lường trước được.
- Đối tượng:
+ Xây lắp: Các cơng trình xây dựng dân dụng, cơng trình cơng nghiệp,… Thuận
tiện cho việc tính phí BH, cũng như giải quyết khiếu nại trong các trường hợp tổn thất
xảy ra,… BHTS, BH trách nhiệm dân sự của người được BH đối với người thứ ba;
+ Lắp đặt: Máy móc lắp đặt, trang thiết bị phục vụ cho công tác lắp đặt và một số
công việc, hạng mục liên quan tới lắp đặt; BHTS thăm dị và khai thác dầu khí: Bảo
hiểm cho những tổn thất hay thiệt hại vật chất đối với các tài sản ngoài khơi của người
được bảo hiểm do hoạt động khai thác dầu khí thường diễn ra ngồi khơi.
- Thời hạn:
+ Xây lắp: Lưu kho trước khi xây dựng (tối đa 3 tháng), giai đoạn xây dựng,
Kiểm nghiệm chạy thử máy móc, bảo hiểm;

+ Lắp đặt: Tuỳ vào thoả thuận giữa các bên mà thời hạn bảo hiểm được ghi rõ
trong bảo hiểm và có thể bao gồm một phần hoặc tồn bộ thời gian.
 Bảo hiểm nơng nghiệp
- Là một trong những sản phẩm bảo hiểm truyền thống. Nó là một nghiệp vụ bảo
hiểm phi nhân thọ có đối tượng bảo hiểm là các rủi ro phát sinh trong lĩnh vực sản xuất
7


nông nghiệp và đời sống nông thôn, bao gồm những rủi ro gắn liền với: cây trồng, vật
nuôi, vật tư, hàng hóa, nguyên liệu nhà xưởng. Gồm các loại rủi ro thường gặp trong
nơng nghiệp gồm nhóm rủi ro liên quan đến thời tiết, rủi ro liên quan đến sản xuất
nơng nghiệp, rủi ro mang tính kinh tế, những rủi ro tài chính và hoạt động thương mại,
rủi ro về mơi trường.
- Nhiệm vụ: Mang lại lợi ích cho xã hội nhờ BHNN hỗ trợ làm giảm những nguy
cơ liên quan đến sản xuất mà thu nhập của người nông dân được đảm bảo ổn định, bảo
đảm ổn định xã hội ở khu vực nông thôn, mang lại một nguồn vốn cụ thể cho người
nông dân.
- Nguy cơ được bảo hiểm hỗ trợ: Thiên tai, dịch bệnh. Thiên tai phải được công
bố hoặc xác nhận của đơn vị nhà nước có thẩm quyền; dịch bệnh phải được cơng
bố hoặc cơng nhận của đơn vị nhà nước có thẩm quyền.
 Bảo hiểm tiền gửi, cất trữ và trên đường vận chuyển
- Đối tượng tham gia: Là các tổ chức tín dụng, việc tham gia BH tiền gửi là bắt
buộc, tổ chức/ công ty BH nhận BH trách nhiệm của các tổ chức tín dụng đối với các
khoản tiền gửi, các rủi ro được BH (phá sản, giải thể bắt buộc, chấp hành lệnh thanh
lý, giải thể tự nguyện, không thực hiện việc thanh toán cho người gửi tiền...)
- Đối tượng bảo hiểm: Là tiền để lại kho hoặc trụ sở và tiền trong quá trình vận
chuyển giữa các địa điểm. Tiền mặt và các phương tiện thanh tốn có giá trị như tiền
(chứng khoán, NH, séc, biên lai, các hoá đơn...). Bất cứ loại tiền nào trong định nghĩa
trên được giữ bởi 1 người làm thuê cho người được BH với mục đích đảm bảo an tồn
cho các loại tiền đó thì đều được bảo hiểm bởi đơn BH tiền).

- Phạm vi: Gồm các tổn thất, mất mát hoặc thiệt hại xảy ra (Trên đường vận
chuyển, đang được giữ bởi người được BH hoặc người đại diện hợp pháp, hoặc gửi
bằng bưu điện; Trong phạm vi cơ sở của người được bảo hiểm trong thời gian kinh
doanh; Trong két an toàn của Ngân hàng; Trong két đã được khố an tồn hoặc trong
phòng lưu trữ khi hết giờ KD; Trong nhà của tư nhân, của bất kỳ người được uỷ nhiệm
nào của người được BH…)
1.4. Một số nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ
 Bảo hiểm tai nạn con người 24/24
- Là một nghiệp vụ của BHTM mà ở đây, công ty bảo hiểm sẽ chỉ chi trả STBH
cho người được bảo hiểm (hay người được hưởng quyền lợi bảo hiểm) khi người được
8


bảo hiểm bị tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm đổi lại người được bảo hiểm (hay người
tham gia bảo hiểm) phải nộp phí bảo hiểm khi họ ký hợp đồng
- Mục đích: Góp phần ổn định cuộc sống cho bản thân người bị tai nạn và gia
đình họ, tạo điều kiện thuận lợi và cơ hội cho những người lao động làm ở những
ngành nghề thường xảy ra tai nạn được bảo hiểm (cơ khí, khai thác, xây dựng...)
- Đối tượng tham gia: thường bao gồm tất cả những người từ 18 tuổi đến 60 tuổi.
Những người bị bệnh thần kinh tàn phế hoặc thương tật vĩnh viễn ở 1 mức độ nhất
định
- Phạm vi: bị tai nạn gây chết người hoặc thương tật, kể cả những trường hợp
người được bảo hiểm tham gia cứu người, cứu tài sản của nhà nước và nhân dân, tham
gia chống các hoạt động phạm pháp
- Thời hạn bảo hiểm phổ biến nhất là 1 năm
- Số tiền bảo hiểm trong nghiệp vụ này thường được quy định ở các mức khác
nhau để người tham gia dễ dàng lựa chọn phù hợp với khả năng tài chính của mình.
Phí bảo hiểm thường đóng 1 lần khi ký kết hợp đồng
- Chi trả tiền bảo hiểm: Khi yêu cầu công ty bảo hiểm trả tiền bảo hiểm, người
được bảo hiểm phải có đủ các loại giấy tờ có liên quan theo quy định của luật pháp và

của công ty. Sau khi xem xét các giấy tờ hợp lệ công ty sẽ tiến hành chi trả
- HĐBH: có thể được kí theo từng cá nhân và cũng có thể ký theo hợp đồng tập
thể
 Bảo hiểm tai nạn hành khách
- Bảo hiểm tai nạn hành khách ra đời là hết sức cần thiết và ở nhiều nước trên thế
giới đã được triển khai dưới hình thức bắt buộc
- Mục đích của bảo hiểm: Góp phần ổn định cuộc sống của bản thân hành khách
không may bị tai nạn và gia đình họ. Tạo điều kiện thuận lợi cho chính quyền địa
phương nơi xảy ra tai nạn khắc phục hậu quả kịp thời và góp phần ngăn ngừa kịp thời
tai nạn giao thông
- Đối tượng bảo hiểm: Là tính mạng và sức khỏe của tất cả hành khách đi trên
các phương tiện giao thông kinh doanh chuyên chở hành khách
- Phạm vi bảo hiểm: là các rủi ro thiên ta, tai nạn bất ngờ xảy ra trong suốt hành
trình của hành khách gây thiệt hại đến tính mạng và tình trạng sức khỏe của người
được bảo hiểm
9


- Thời hạn hiệu lực của bảo hiểm là thời gian hợp lý để thực hiện cuộc hành
trình, tức là bắt đầu từ lúc hành khách bước chân lên phương tiện và kết thúc khi hành
khách rời khỏi phương tiện 1 cách an toàn tại bến, ga hoặc sân bay cuối cùng ghi trên

- Số tiền bảo hiểm được ấn định theo quy định chung đối với mỗi loại phương
tiện hay một số loại phương tiện
- Phí bảo hiểm phụ thuộc vào một số yếu tố như: số tiền bảo hiểm, loại phương
tiện vận chuyển, độ dài tuyến đường chuyên chở và đặc điểm tuyến đường hoạt động
của phương tiện vận chuyển
 Bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật
- Thực chất đây là loại hình bảo hiểm sức khỏe, nhưng có phạm vi hẹp hơn, song
nó đã mang lại lợi ích lớn cho con người

- Mục đích: giúp con người khắc phục khó khăn khi khơng may họ bị ốm đau,
bệnh tật phải nằm viện điều trị hoặc phẫu thuật, góp phần bổ sung cho BHYT và
BHXH
- Người được bảo hiểm thường bao gồm tất cả những người từ 1 tuổi đến 65 tuổi
- Phạm vi bảo hiểm bao gồm: Ốm đau bệnh tật thương tật thai sản phải nằm viện
hoặc phẫu thuật, chết trong quá trình nằm viện và phẫu thuật, và có loại trừ một số
trường hợp. Phạm vi bảo hiểm thường được quy định rất cụ thể, tùy điều kiện thực tế
mà mỗi nước, mỗi công ty vận dụng 1 cách khác nhau
- Thời gian bảo hiểm của nghiệp vụ này thường là 1 năm và hợp đồng bảo hiểm
chỉ có hiệu lực sau 1 thời gian nhất định
- Số tiền bảo hiểm được các công ty bảo hiểm ấn định ở nhiều mức khác nhau,
giúp người dân tham gia dễ dàng lựa chọn cho phù hợp với khả năng tài chính của
mình
- Phí bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật phụ thuộc vào độ tuổi, giới tính, số
tiền bảo hiểm, thời gian bảo hiểm, tình trạng sức khỏe và phạm vi bảo hiểm
- Chi trả bảo hiểm: được áp dụng theo nguyên tắc bồi thường
 Bảo hiểm học sinh
- Bảo hiểm trẻ em và bảo hiểm sinh viên đại học là những nghiệp vụ được nhiều
nước trên thế giới áp dụng. Đây là những nghiệp vụ bảo hiểm hỗn hợp cả “tai nạn” và

10


“ốm đau”. Bảo hiểm học sinh thực chất là sự kết hợp giữa 2 nghiệp vụ trên, song thực
tế triển khai ở nước ta lại tỏ ra rất phù hợp và có hiệu quả
- Mục đích: Trợ giúp các em học sinh, gia đình 1 số tiền nhất định để nhanh
chóng khắc phục khó khăn và phục hồi sức khỏe khi gặp rủi ro, tạo lập mối liên hệ
chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và giúp các em học sinh nâng cao ý thức cộng
đồng
- Người được bảo hiểm: Tất cả các học sinh từ nhà trẻ đến mẫu giáo cho đến các

sinh viên đại học
- Phạm vi bảo hiểm: Bị chết trong mọi trường hợp, bị tai nạn thương tật, ốm đau
bệnh tật phải nằm viện điều trị và phẫu thuật... trừ 1 số trường hợp không thuộc phạm
vi được bảo hiểm (do hành động cố ý, tự tử, tiêm chích...)
- Thời hạn bảo hiểm; thường là 1 năm (Năm học hoặc năm dương lịch)
- Số tiền bảo hiểm cũng được ấn định thành nhiều mức để người tham gia dễ lựa
chọn cho phù hợp với khả năng tài chính của họ
- Phí bảo hiểm và trả tiền bảo hiểm về nguyên tắc cũng giống như bảo hiểm tai
nạn con người 24/24 và bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật
- Ngồi ra cịn có các nghiệp vụ bảo hiểm khác: BH trợ cấp mất khả năng lao
động do tai nạn bệnh tật, bảo hiểm tai nạn khách du lịch, bảo hiểm các bà vợ, bảo hiểm
cưới xin....

11


CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TẾ TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM PHI
NHÂN THỌ BẢO MINH
2.1. Thực trạng bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam
2.1.1.

Quá trình hình thành và phát triển bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt

Nam
 Các công ty bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam
Danh sách các công ty bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam:
STT Tên công ty

Năm


Vốn điều lệ (tỷ

thành lập

đồng)

1

Tổng công ty bảo hiểm Bảo Việt

1964

1.500

2

Tổng công ty cổ phần Bảo Minh (Bảo Minh)

1994

755

3

Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex (Pjico)

1995

709


4

Công ty cổ phần bảo hiểm Nhà Rồng (Bảo Long)

1995

336.345

5

Tổng công ty bảo hiểm PVI (PVI)

1996

1500

6

Công ty liên doanh bảo hiểm Bảo Việt – Tokio 1996

300

Marine (Bảo Việt – Tokio Marine)
7

Công ty bảo hiểm Liên Hiệp (UIC)

1997

300


8

Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Bưu điện (PIT)

1998

450

9

Công ty TNHH bảo hiểm tổng hợp Groupama 2001

388.906

Việt Nam (Groupama)
10

Công ty TNHH 1 thành viên bảo hiểm Ngân hàng 2002

500

công thương Việt Nam (Bảo Ngân)
11

Công ty TNHH bảo hiểm Samsung Vina 2002

300

(Samsung Vina)

12

Công ty cổ phần bảo hiểm Viễn Đông (VASS)

2003

400

13

Tổng công ty cổ phần bảo hiểm ngân hàng đầu tư 2005

660

và phát triển Việt Nam (BIC)
14

Công ty cổ phần bảo hiểm AAA (AAA)

2005

675

15

Công ty TNHH bảo hiểm phi nhân thọ Chartis 2005

375

(Việt Nam)

16

Công ty TNHH Bảo hiểm QBE Việt Nam

17

Công ty cổ phần bảo hiểm ngân hàng nông nghiệp 2006
12

2005

300.322
380


Việt Nam (ABIC)
18

Cơng ty cổ phần bảo hiểm tồn cầu (GIC)

2006

400

19

Công ty cổ phần bảo hiểm Phú Hưng

2006


300

20

Công ty TNHH bảo hiểm Liberty (Liberty)

2006

994.872

21

Công ty TNHH bảo hiểm ACE

2006

337.455

Tổng công ty cổ phần bảo hiểm quân đội (MIC)

2007

400

23

Công ty cổ phần bảo hiểm hàng không (VNI)

2008


500

24

Công ty cổ phần bảo hiểm SHB – Vinacomin 2008

300

22

(SVIC)
25

Công ty cổ phần bảo hiểm Hùng Vương (BHV)

2008

300

26

Công ty TNHH bảo hiểm phi nhân thọ MSIG Việt 2008

300

Nam (MSIG)
27

Công ty TNHH bảo hiểm Fubon Việt Nam


2008

300

28

Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Xuân Thành

2009

300

29

Công ty TNHH bảo hiểm phi nhân thọ Cathay 2010

305.976

Việt Nam

2.1.2.

Cơ chế hoạt động và phương thức giám sát

- Chủ thể tham gia hoạt động
+ Người mua (Khách hàng): là những cá nhân, tổ chức doanh nghiệp có nhu cầu
mua bảo hiểm cho tài sản, tính mạng sức khỏe hay trách nhiệm dân sự trước pháp luật.
Tập khách hàng bao gồm khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng. Khách hàng
tiềm năng phải thỏa mãn điều kiện: có nhu cầu về bảo hiểm, có khả năng tài chính, là
đối tượng thỏa mãn các điều kiện của sản phẩm bảo hiểm, người bán tiếp xúc trực tiếp

hoặc gián tiếp với họ
+ Người bán: Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
+ Các tổ chức trung gian: là cầu nối giữa người mua và bán: môi giới trung gian,
đại lý bảo hiểm… Họ được các DNBH ủy quyền phân phối các sản phẩm bảo hiểm và
một số hoạt động khác
- Quy luật số đông bù số ít
Quy luật mang tính tương trợ, cùng nhau san sẻ rủi ro của người tham gia bảo
hiểm. BHPNT là một hệ thống qua đó một số người đồng ý góp vào 1 quỹ chung (phí
13


tương đối nhỏ), được dùng để chia sẻ các chi phí tổn thất của một số ít người gặp rủi
ro (có tổn thất rất lớn). Đây cũng là biểu hiện của việc phân tán rủi ro trong hoạt động
bảo hiểm
- Cạnh tranh
+ Là đặc trưng của thị trường nói chung, ở thị trường BHPNT thị cạnh tranh
quyết liệt hơn và đôi khi phải dùng thủ thuật, chiến thuật trong cạnh tranh.
+ Cũng do cạnh tranh mà làm cho thị phần của các DNBH ln có sự thay đổi.
Nếu doanh nghiệp nào giữ vững được khách hàng hiện có và mở rộng thêm được tập
khách hàng mới đồng thời thu hút được khách hàng từ đối thủ cạnh tranh thì sẽ vươn
lên và chiếm lĩnh thị trường. Ngược lại, nếu thị phần giảm đi thì uy tín doanh nghiệp
cũng sẽ bị giảm đi
+ Cùng với cạnh tranh là liên kết. Cạnh tranh càng mạnh thì việc liên kết giữa
các doanh nghiệp ngày càng phát triển. Liên kết còn là nhu cầu của thị trường mới
hình thành và phát triển trong điều kiện thị trường thế giới đã ổn định. Liên kết là xu
hướng của hội nhập
- Cơ chế điều tiết thị trường
Các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam cũng chịu sự điều tiết chung của cơ chế thị
trường là quy luật cung, cầu, cạnh tranh,... Ngồi ra nó cịn chịu sự điều phối của các
quy luật riêng là số đông bù số ít, phân tán rủi ro, cạnh tranh và liên kết,...

Cung cầu là 2 lực lượng trong thị trường BHPNT ở VN. Sự tác động giữa chúng
sẽ hình thành lên giá cả cơ bản. Tương quan cung cầu sẽ điều chỉnh giá cả thị trường.
Sự biến đổi tương quan giữa khả năng cung cấp các dịch vụ bảo hiểm và nhu cầu mua
bảo hiểm dẫn đến sự
- Phương thức giám sát
Cơ quan giám sát Việt Nam đang áp dụng phương thức giám sát tuân thủ tập
trung vào đánh giá tính lành mạnh của haotj động tài chính và khả năng thanh toán của
các DNBH tại thời điểm đánh giá dựa trên tình hình kinh doanh của DNBH trong quá
khứ và hệ thống quản trị điều hành, quản trị rủi ro với luật định. Với phương thức
giám sát này, cơ quan giám sát tập trung nguồn lực vào giám sát tài chính và hoạt động
nghiệp vụ dựa trên cơ sở của pháp luật và tính tuân thủ pháp luật của các DNBH. Cán
bộ giám sát sẽ dựa trên số liệu báo cáo của DN để đối chiếu với các quy định của pháp
luật, phát hiện những sai sót của doanh nghiệp để có khuyến cáo và đưa ra các biện
pháp điều chỉnh nếu có sự khác biệt giữa các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh và các tiêu
chí giám sát.

14


2.2. Thực trạng bảo hiểm phi nhân thọ Bảo Minh
2.2.1.

Giới thiệu chung về doanh nghiệp và sản phẩm

 Giới thiệu về cơng ty
TỔNG CƠNG TY CỔ PHẦN BẢO MINH
(BAOMINH INSURANCE CORPORATION)
Tên viết tắt
BẢO MINH
Địa chỉ trụ sở chính Số 26 Tơn Thất Đạm, Phường Nguyễn Thái Bình,

Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
Điện thoại
(028) 3829 4180
Email

Website
www.baominh.com.vn
Ngày thành lập
- Ngày 28/11/1994
- Cổ phần hoá từ ngày 01/10/2004
- Huân chương Lao động Hạng I năm 2009
- Huân chương Lao động Hạng II năm 2004
Khen thưởng
- Huân chương Lao động Hạng III năm 1999
- Thương hiệu Việt được yêu thích nhất
- Doanh nghiệp chăm lo tốt đời sống Người lao động
- Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam
Mạng lưới hoạt động - 62 cơng ty thành viên/550 Phịng giao dịch, khai thác trải đều
trên toàn quốc
- 01 Trung tâm đào tạo chuyên biệt tại TP. HCM
- 22 Ban/Trung tâm chức năng thuộc Trụ sở chính
Phạm vi hoạt động - Kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ
- Kinh doanh tái bảo hiểm phi nhân thọ
- Đầu tư tài chính
- Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật
Tôn chỉ hoạt động Sự an toàn, hạnh phúc và thành đạt của khách hàng và xã hội là
mục tiêu hoạt động của chúng tôi.
Khẩu hiệu hoạt động "Bảo Minh - Tận tình phục vụ"
(BaoMinh - Whole-hearted service)
Nguyên tắc hoạt Hiệu quả và phát triển bền vững

động
Tầm nhìn chiến lược Ln là một trong những doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
hàng đầu tại Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch
vụ tài chính, bảo hiểm.
Sứ mệnh hoạt động - Mang lại sự an toàn, ổn định của nền kinh tế - xã hội.
- Góp phần thúc đẩy sự phát triển vững mạnh của thị trường bảo
hiểm Việt Nam.
- Mang lại lợi ích cho các cổ đơng và góp phần giải quyết cơng
ăn việc làm cho người dân.
Kết
quả
kinh - Tổng doanh thu: 4.593 tỷ đồng
doanh (tính
đến - Lợi nhuận trước thuế: 220,6 tỷ đồng
31/12/2019)
- Lợi nhuận sau thuế: 181,3 tỷ đồng
- Tổng tài sản: 5.680 tỷ đồng
Thị phần (tính đến 7,65% (đứng thứ 4/29 doanh nghiệp Bảo hiểm phi nhân thọ tại
31/12/2018)
Việt Nam)
Tên pháp nhân

15


Tiền thân của công ty là Công ty bảo hiểm TP. Hồ Chí Minh thành lập và đi vào
hoạt động từ năm 1994. Đến năm 2004, công ty được chuyển đổi thành cơng ty cổ
phần với tên giao dịch chính thức là Tổng công ty CP Bảo Minh. Ngày 28/11/2006, cổ
phiếu của Cơng ty chính thức niêm yết tại trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
với mã BMI (sau chuyển sang niêm yết tại Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP. Hồ Chí

Minh vào năm 2008).
Trải qua hơn 25 năm thành lập và phát triển, đến nay Tổng công ty CP Bảo Minh
đang hoạt động với mạng lưới rộng khắp tồn quốc gồm 62 cơng ty thành viên, 01
trung tâm đào tạo, 02 trung tâm bồi dưỡng, 24 phòng/ban/trung tâm chức năng, 1.700
cán bộ nhân viên và 3.895 đại lý chuyên nghiệp. Về thị phần kinh doanh bảo hiểm phi
nhân thọ, tính đến cuối năm 2018, Bảo Minh chiếm 7,65%, xếp thứ 4/29 doanh nghiệp
Bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam. Bảo Minh còn là nhà bảo hiểm đầu tiên của Việt
Nam đã xây dựng thành công hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2000. Bảo Minh cịn được đánh giá là doanh nghiệp có chính sách kinh doanh
hiệu quả với các chỉ tiêu tài chính cao và ổn định.
Bảo Minh hiện cung cấp cho thị trường hơn 100 sản phẩm bảo hiểm các loại, áp
dụng cho mọi đối tượng bảo hiểm, đáp ứng nhu cầu của các cá nhân và tổ chức. Các
sản phẩm tập trung vào các nhóm nghiệp vụ sau: Bảo hiểm xe cơ giới, Bảo hiểm con
người, Bảo hiểm tài sản, Bảo hiểm hàng hải, Bảo hiểm hàng không, Bảo hiểm nông
nghiệp, Bảo hiểm cháy nổ,…
2.2.2.

Đặc điểm thị phần kinh doanh

Bảo hiểm Bảo Minh là bảo hiểm phi nhân thọ nhằm bảo vệ cả con người, tài sản,
cơ sở vật chất xung quanh bao gồm xe ơ tơ, hàng hóa…đáp ứng hầu hết nhu cầu của
khách hàng. Đây là gói bảo hiểm mang đến cho khách hàng các quyền lợi bảo vệ con
người khi không may gặp rủi ro, bệnh tật không mong muốn. Trải qua hơn 25 năm
thành lập và phát triển, đến nay Tổng công ty CP Bảo Minh đang hoạt động với mạng
lưới rộng khắp tồn quốc gồm 62 cơng ty thành viên, 01 trung tâm đào tạo, 02 trung
tâm bồi dưỡng, 24 phòng/ban/trung tâm chức năng, 1.700 cán bộ nhân viên và 3.895
đại lý chuyên nghiệp. Bảo hiểm phi nhân thọ Bảo Minh có đặc điểm thị phần kinh
doanh trong những năm gần đây cụ thể như sau:
Tính đến cuối năm 2018, Bảo Minh chiếm 7,65%, thị phần bảo hiểm xếp thứ
4/29 doanh nghiệp Bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam. Bảo Minh là nhà bảo hiểm

16


đầu tiên của Việt Nam đã xây dựng thành công hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001:2000. Bên cạnh đó, năm 2018, Bảo Minh cịn được đánh giá là doanh
nghiệp có chính sách kinh doanh hiệu quả với các chỉ tiêu tài chính cao và ổn định.
Đến năm 2019, Bảo Minh đã đạt được những kết quả kinh doanh khả quan: Tổng
doanh thu đạt 4.325 tỷ đồng, tăng trưởng 7,37% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó,
phí bảo hiểm gốc là 3.824 tỷ đồng tăng trưởng 7,79% so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ
bồi thường chiếm 39,71% doanh thu. Với kết quả này, xét về thị phần bảo hiểm phi
nhân thọ, Bảo Minh chiếm 7,5%, đứng thứ 4 trên thị trường, sau Bảo Việt, PVI và
PTI.
Đến nửa đầu năm 2020, theo Báo cáo số liệu từ Bảo hiểm Bảo Minh cho thấy,
tổng doanh thu 6 tháng đầu năm 2020 đạt 2.381 tỷ đồng, hoàn thành 61,1% so với kế
hoạch đề ra, tăng trưởng 17,3% so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, phía đại diện
Bảo hiểm Bảo Minh cho biết, năm 2020, dịch Covid-19 bùng phát dự báo sẽ ảnh
hưởng đến hầu hết các nghiệp vụ kinh doanh bảo hiểm của Bảo Minh, từ bảo hiểm con
người đến bảo hiểm tài sản và kỹ thuật. Vì vậy, Bảo Minh đã đưa ra kế hoạch kinh
doanh năm 2020 khá thận trọng. Đến cuối năm năm 2020, Bảo hiểm Bảo Minh công
bố kết quả kinh doanh với lợi nhuận trước thuế đạt 221 tỷ đồng, hoàn thành 118% kế
hoạch đề ra. Tổng doanh thu đạt 4.941 tỷ đồng, đạt 107,60% kế hoạch và tăng 7,6% so
với năm 2019, trong đó doanh thu bảo hiểm gốc là 4.220 tỷ đồng, hoàn thành 108,93%
kế hoạch và tăng 8,93% so với năm 2019, qua đó tiếp tục giữ thị phần thứ 4 trên thị
trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam.
Mặc dù ghi nhận kết quả kinh doanh năm 2020 tăng trưởng vượt kỳ vọng, nhưng
khơng vì thế mà Bảo Minh cũng như các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ chủ
quan trong việc lên kế hoạch kinh doanh năm 2021. Theo chia sẻ với Báo Đầu tư
Chứng khoán, lãnh đạo nhiều doanh nghiệp bảo hiểm đều nhận định, tình hình kinh tế
Việt Nam năm 2021 tuy được đánh giá sẽ tích cực hơn năm 2020 nhưng vẫn cịn nhiều
yếu tố khó lường, khi mà dịch bệnh Covid 19 chưa hồn tồn được khống chế. Chính

vì vậy, cơng ty bảo hiểm sẽ không mạo hiểm đặt mục tiêu tăng trưởng cao về doanh
thu, lợi nhuận trong năm 2021, thay vào đó là tập trung đầu tư cho cơng nghệ cũng
như mở rộng hợp tác với các đối tác để đa dạng hóa kênh khai thác, nâng cao chất
lượng dịch vụ khách hàng… Với Bảo Minh, công ty đã định hướng kế hoạch kinh
doanh năm 2021 phù hợp với chiến lược phát triển bền vững, và đang tập trung vào
17


các dịch vụ sau bán hàng nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm bảo hiểm; tăng cường
nhân sự công tác quản lý giám định để phù hợp sự thay đổi của chính sách về bảo
hiểm xe cơ giới. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả cũng như thị phần kinh doanh của
cơng ty trong năm 2021.
2.2.3.

Tình hình hoạt động kinh doanh

- Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch 2019 đã được ĐHĐCĐ thông qua
Căn cứ kết quả kiểm tốn BCTC năm 2019, Bảo Minh đã hồn thành hầu hết các
chỉ tiếu kế hoạch 2019 đã được ĐHĐCĐ thông qua:
Bảng: Kết quả hoạt động kinh doanh đến 2019 so với 2018
STT

1
1.1
1.2
1.3
2
3
3.1
3.2


3.3
4
5
6
7

Chỉ tiêu

KH
2019
(triệu đồng)
Tổng doanh thu 4.577.000
Phí bảo hiểm 3.847.000
gốc
Phí nhận tái BH 500.000
Doanh thu HĐ 230.000
tài chính
Doanh thu thuần 3.284.000
HĐ KDBH
Tổng chi HĐ 3.219.000
KDBH
Tổng chi bồi 1.280.000
thường bảo hiểm
Chi phí khai 1.774.000
thác hợp đồng
KDBH
Dự phịng lao 35.000
động lớn
Chi phí quản lý 130.000

doanh nghiệp
Lợi nhuận từ 60.000
KDBH
Lợi nhuận hoạt 160.000
động tài chính
Tổng lợi nhuận 220.000
kế tốn trước
thuế

TH
2019
(triệu đồng)
4.592.902
3.874.338

TH
2018
(triệu đồng)
4.271.505
3.547.815

(%) KH
2019
100,3%
100,7%

(%) TH
2018
107,5%
109,2%


501.232
217.331

480.547
243.143

100,2%
94,5%

104,3%
89,4%

3.244.152

3.018.299

98,8%

107,5%

3.223.084

2.994.458

100,1%

107,6%

1.254.485


1.253.563

98,0%

100,1%

1.955.159

1.760.810

110,2%

111,0%

13.440

-19.915

38,4%

-67,5%

121.247

115.948

93,3%

104,6%


85.468

74.292

142,4%

115,0%

132.538

125.428

82,8%

105,7%

220.631

200.806

100,3%

109,9%

(Theo BC KQKD BMI 2019)

18



- Doanh thu
+ Tổng doanh thu năm 2019 là 4.593 tỷ đồng, đạt 100,3% so với kế hoạch và
tăng trưởng 7,5% so năm trước, trong đó:


Doanh thu phí bảo hiểm gốc là: 3.874 tỷ đồng đạt 100,7% so KH, tăng

trưởng 9,2%;


Doanh thu nhận tái: 501 tỷ đồng đạt 100,2% so KH, tăng trưởng 4,3%;



Doanh thu hoạt động tài chính: 217 tỷ đồng đạt 94,5% so KH và chỉ bằng

89,4% so với năm trước năm 2018.


So với kế hoạch mà TCTY giao lại cho các Ban nghiệp, có 04/07 Ban hồn

thành kế hoạch; các Ban BHHH, XCG và Đầu tư không hoàn thành kế hoạch doanh
thu.


So với doanh thu thực hiện năm trước, chỉ có BHHH và Đầu tư là khơng có

tăng trưởng, cịn lại các Ban đều có tăng trưởng, trong đó có doanh thu từ dịch vụ
HDSS, BHCN và TSKT đạt mức tăng trưởng cao so với năm 2018.



So với tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu theo BCTC của Q4/2019,

doanh thu BH gốc tăng nhẹ sau khi điều chỉnh số liệu theo Thông tư 50/BTC. Như đã
đánh giá tại báo cáo kỳ trước, doanh thu Q4/2019 tăng nhanh đã góp phần cán đích kế
hoạch doanh thu cả năm 2019 của Bảo Minh.
+ Phân tích về tăng trưởng doanh thu theo 15 nhóm nghiệp vụ dưới đây sẽ đem
đến bức tranh rõ ràng hơn về sự biến động doanh thu của từng nhóm:


BHCN tăng trưởng 22% so với năm 2018, trong đó chủ yếu là tăng trưởng

của nhóm sản phẩm BH chăm sóc sức khoẻ với định hướng lựa chọn khách hàng, kiểm
sốt chi phí khai thác, mang lại doanh thu cao, đồng thời vẫn bảo đảm hiệu quả.


BH Tài sản và thiệt hại: giảm 19%, chủ yếu do sự giảm sút của BH xây dựng

lắp đặt.


BH hàng hố vận chuyển: giảm 12%, do các cơng ty bảo hiểm vẫn cạnh

tranh gay gắt bằng cách hạ phí hàng hóa phi kỹ thuật.


BH Cháy nổ: tăng trưởng 25%. Đây là kết quả đáng khích lệ trong bối cảnh

BM tiếp tục siết chặt hơn nữa việc kiểm soát nhận BH đối với các rủi ro



BH Tàu: giảm 16%, do tình hình khủng hoảng của ngành vận tải biển vẫn

tiếp tục dẫn đến giá trị tàu/số tiền bảo hiểm thân tàu giảm mạnh, nhiều chủ tàu bán tàu
làm cho số tàu tái tục thân tàu và P&I giảm.
19




BH Tín dụng: tiếp tục tăng trưởng tốt với đối tác nước ngoài.



BH Tàu cá 67: giảm 14%. Đây là nghiệp vụ có tỷ lệ tổn thất cao, do đó Bảo

Minh chủ trương quản lý chặt công tác nhận bảo hiểm.
- Bồi thường
+ Tỷ lệ BT thuộc trách nhiệm giữ lại/doanh thu thuần là 39%, giảm so với tỷ lệ
40,4% của quý 3/2019 và 41,5% của năm 2018.
+ Nhóm BH tàu cá 67 tiếp tục ảnh hưởng xấu đến KQKD do tình hình khai thác
vẫn tiếp tục gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, BT thuộc trách nhiệm những năm
trướcvẫn tiếp tục phát sinh dẫn đến tỷ lệ bồi thường rất cao.
+ Tỷ lệ bồi thường của các nhóm BH Cháy nổ và BH Hàng hóa tăng đáng kể so
với năm 2018 mặc dù, chính sách siết chặt khai thác đối với các rủi ro đang dần có kết
quả. Bảo Minh cũng đã chủ động áp dụng biện pháp hạn chế đối với các tàu có cấp
đăng kiểm VR SB để hạn chế rủi ro BH hàng hóa.
+ Tỷ lệ bồi thường của các nghiệp vụ cịn lại có xu hướng giảm.
- Dự phòng nghiệp vụ
Bảng: Quỹ dự phòng nghiệp vụ

Quỹ dự phòng nghiệp vụ

Năm 2019

Năm 2018

Tăng/giảm

(Triệu đồng)

(Triệu đồng)

(Triệu đồng)

1. Dự phịng phí

984.602

884.767

99.835

2. Dự phịng bồi thường

266.355

241.676

24.679


3. Dự phịng dao động lớn

91.191

77.751

13.440

Tổng cộng

1.342.148

1.204.195

137.953

(Theo BC KQKD BMI 2019)
Trong năm 2019, chi phí dự phịng phí tăng nhanh chóng, phát sinh từ các nhóm
nghiệp vụ tăng trưởng nhanh. Mặt khác, do doanh thu đổ dồn nhiều về quý 4/2019
cũng làm cho dự phòng phí tăng cao.
Chi phí dự phịng bồi thường cũng có xu hướng tăng, dù đã giảm tốc độ tăng so
với năm 2018.
Quỹ dự phòng dao động lớn bổ sung thêm 13 tỷ (số trích thêm là 33 tỷ, sử dụng
20 tỷ để bù đắp tổn thất của BH Tàu cá 67 theo quy định trong Thơng tư 116)
+ Tình hình cơng nợ và trích lập dự phịng nợ khó địi (DPNKĐ)

20


Phải thu khách hàng: tăng 7,7 tỷ so với đầu năm, trong đó cơng nợ phải thu phí

BH gốc giảm 88 tỷ; cơng nợ phải thu phí nhận tái BH tăng 53 tỷ; công nợ phải thu bồi
thường nhượng tái tăng 42 tỷ.
Các khoản phải thu phí bảo hiểm gốc của khách hàng, phải thu nhà đồng bảo
hiểm, phải thu khác cũng được tích cực thu hồi, để giảm cơng nợ. Chi phí dự phịng nợ
khó địi cũng giảm 14 tỷ so với đầu năm.
Các khoản nợ liên quan đến BH gốc như phải trả hoa hồng, phải trả phí đồng bảo
hiểm…đều có xu hướng giảm. Tuy nhiên, phải trả liên quan đến nhận/nhượng tái bảo
hiểm tăng nhanh, do trong năm Bảo Minh chưa kịp đối chiếu để cấn trừ (off set) công
nợ phải trả nhận tái, nhượng tái với công nợ phải thu nhận/nhượng tái nêu trên. Việc
này Bảo Minh sẽ tích cực xử lý trong năm 2020.
+ Chi phí khác hoạt động kinh doanh bảo hiểm
Tổng chi phí khác hoạt động kinh doanh bảo hiểm năm 2019 bao gồm: chi phí
hoa hồng, chi phí khai thác, chi bán hàng, quản lý tại các công ty thành viên là: 1.955
tỷ đồng, bằng 111% so với năm trước.
Hầu hết các khoản mục trong nhóm chi phí này đều gắn liền với doanh thu như:
lương doanh thu, chi hoa hồng, chi phí khai thác, chi tiếp khách giao dịch (cơng ty
thành viên)… do đó sẽ biến động theo doanh thu.
+ Chi phí quản lý
Chi quản lý chung tại trụ sở chính năm 2019 là 121 tỷ đồng, tăng 4,6% so với
năm trước. Các khoản mục tăng chủ yếu là lương doanh thu, Chi quảng cáo, chi dịch
vụ pháp lý. Nguyên nhân một phần là do đơn giá lương doanh thu; chính sách tăng
cường quảng cáo, đặc biệt là các chi phí liên quan tới việc tổ chức sự kiện kỷ niệm 25
năm thành lập Bảo Minh.
- Hoạt động tài chính
Tổng doanh thu HĐTC đạt 217 tỷ đồng đạt 94,5% so KH, và chỉ bằng 89,4% so
với năm trước năm 2018. Lợi nhuận HĐTC đạt 132 tỷ đồng, bằng 82,8% so với kế
hoạch và bằng 105,7% so với năm 2018.
Nguyên nhân chính do thị trường chứng khốn biến động khó lường, dẫn đến lợi
nhuận kinh doanh cổ phiếu sụt giảm mạnh, thu lãi cổ tức và lãi tiền gửi dù có tăng
nhưng cũng không bù đắp được.


21


Giá cổ phiếu sụt giảm cũng làm cho chi phí dự phòng giảm giá phát sinh thêm
trong năm 2019 là 12 tỷ đồng.
- Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận trước thuế 2019 tiếp tục bảo đảm kế hoạch giao của ĐHĐCĐ, đạt
220,6 tỷ đồng, bằng 100,3% so với kế hoạch năm, tăng 9,9% so với năm 2018.
2.2.4.

Lĩnh vực đầu tư

Với nguyên tắc đầu tư của Bảo Minh thì hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn tập
trung chủ yếu vào tiền gửi có kỳ hạn tại các ngân hàng và đầu tư vào chứng chỉ và kỳ
phiếu ngắn hạn. Bảo Minh là doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ số vốn
lưu động phải tương đối lớn để trả cho các hợp đồng bảo hiểm, các tai nạn bất chợt
xảy ra, do vậy gửi tiền ngắn hạn tại ngân hàng là cách đảm bảo an toàn và mức thanh
khoản tương đối cao. Năm 2006, 2007, Bảo Minh đầu tư vào một ít số cổ phiếu của
các cơng ty hoạt động cùng ngành như: Công ty cổ phần Bảo Hiểm Bưu điện, còn hầu
hết tập trung đầu tư vào các quỹ đầu tăng trưởng, Cơng ty chứng khốn của ngân hàng
Đơng Á. Ngồi ra có đầu tư gián tiếp vào hoạt động bất động sản thông qua đầu tư dài
hạn cổ phiếu ngành khách sạn, địa ốc... và một số ngành khác để tăng hiệu quả của
danh mục đầu tư, giảm tối đa rủi ro. Đồng thời Bảo Minh cũng chú trọng đến việc đầu
tư và phát triển kinh doanh tại các địa bàn trọng tâm, trọng điểm. Đầu tư và phát triển
ứng dụng công nghệ thông tin; coi thông tin là đòn bẩy trong việc tổ chức, quản lý và
điều hành doanh nghiệp cũng như đối với việc phục vụ khách hàng. Cụ thể:
+ Khách sạn Sài Gòn Kim Liên 33,8%
+ Khách sạn Hạ Long 7,5%
+ Công ty Bảo hiểm Bưu điện 10%

+ Cơng ty chứng khốn Tp. HCM 4%
+ Cơng ty xe khách Khánh Hịa 4,3%
+ Cơng ty giám định quốc gia 50%
+ Công ty du lịch- LH Tây Ninh 3,7%
+ Khách sạn Ninh Chữ 0,85%
Bảo Minh đầu tư ở rất nhiều lĩnh vực. Tuy vậy, những lĩnh vực đầu tư này lại gặp
phải nhiều thua lỗ:
+ Cụ thể, Bảo Minh đầu tư vào Cơng ty Tài chính cổ phần Sơng Đà từ năm 2008,
vốn góp ghi nhận vào ngày 31/12/2013 là 80 tỷ đồng, cổ tức bình quân đạt 2,5%/năm;
22


×