Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Tư vấn và Đầu tư Vinaconex 36.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.89 KB, 107 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ TOÁN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tên đề tài :
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ
ĐẦU TƯ VINACONEX 36
Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Nguyễn Văn Công
Họ và tên sinh viên : Lê Thị Ngọc Anh
Lớp : Kế toán 46D
HÀ NỘI, Năm 2008
Khoá luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
HĐQT : Hội đồng quản trị
TK : Tài khoản
CT : Công trình
HB : Hồ Bốn
NC : Nậm Chim
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
TSCĐ : Tài sản cố định
VPP : Văn phòng phẩm
CP NVL TT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CP NC TT : Chi phí nhân công trực tiếp
CP SD MTC : Chi phí sử dụng máy thi công
CP SXC : Chi phí sản xuất chung
LNCPP : Lợi nhuận chưa phân phối


VNĐ : Việt Nam đồng
Lê Thị Ngọc Anh Kế toán 46D
Khoá luận tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
Lê Thị Ngọc Anh Kế toán 46D
Khoá luận tốt nghiệp
MỞ BÀI
1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa nền kinh
tế thế giới diễn ra ngày càng phổ biến và mạnh mẽ, để khẳng định được vị
thế, vai trò của mình trên thị trường cũng như đẩy mạnh quá trình hội nhập và
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, các doanh nghiệp
cần phải tìm cho mình những chiến lược kinh doanh phù hợp và hiệu quả.
Trong hệ thống thông tin kế toán, kế toán về doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh tại các doanh nghiệp luôn được các nhà quản lý trong doanh
nghiệp chú trọng đến đầu tiên bởi các thông tin của kế toán về doanh thu, chi
phí và kết quả kinh doanh đem lại giúp họ có thể đánh giá được thực tế hoạt
động của doanh nghiệp mình ra sao, để từ đó đưa ra được những quyết định
chính xác và phù hợp với tình hình hoạt động của doanh nghiệp mình.
Tại Công ty Cổ phần Tư vấn và Đầu tư Vinaconex 36, kế toán về doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh của Công ty luôn được ban lãnh đạo Công
ty chú trọng hàng đầu. Công ty luôn tìm mọi biện pháp để làm sao có thể đạt
được hiệu quả kinh doanh cao nhất qua việc tăng doanh thu, tiết kiệm được
chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn. Chính vì thế, làm thế nào để đạt
được hiệu quả kinh doanh cao, quản lý tốt doanh thu, chi phí và sử dụng chi
phí một cách tiết kiệm nhất luôn là câu hỏi đặt ra cho ban lãnh đạo của Công
ty. Xuất phát từ chính tình hình thực trạng của Công ty Cổ phần Tư vấn và
Đầu tư Vinaconex 36 nên em đã chọn đề tài: Hoàn thiện kế toán doanh thu,
chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Tư vấn và Đầu tư

Vinaconex 36.
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài đi sâu nghiên cứu thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
Lê Thị Ngọc Anh Kế toán 46D
Khoá luận tốt nghiệp
kinh doanh tại Công ty Cổ phần Tư vấn và Đầu tư Vinaconex 36 từ việc lập,
luân chuyển chứng từ đến việc ghi sổ kế toán, tài khoản sử dụng và phương
pháp kế toán các nghiệp vụ về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu lý luận về kế toán doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh áp dụng vào Công ty Cổ phần Tư vấn và
Đầu tư Vinaconex 36.
3. Kết cấu của đề tài
Đề tài của em ngoài mở đầu và kết luật bao gồm:
Phần 1 : Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tư
vấn xây dựng
Phần 2 : Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Tư vấn và Đầu tư Vinaconex 36
Phần 3 : Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Tư vấn và Đầu tư Vinaconex 36
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Nguyễn Văn Công và các
anh chị trong phòng Tài chính kế toán của Công ty Cổ phần Tư vấn và Đầu tư
Vinaconex 36 đã giúp em hoàn thành đề tài này.
Lê Thị Ngọc Anh Kế toán 46D
Khoá luận tốt nghiệp
PHẦN 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN
DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ
TƯ VẤN XÂY DỰNG

1.1. ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH DỊCH VỤ TƯ VẤN XÂY DỰNG CÓ
ẢNH HƯỞNG TỚI KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ
KINH DOANH
1.1.1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh
Hoạt động tư vấn xây dựng là hoạt động tư vấn đáp ứng các yêu cầu về
kiến thức, kinh nghiệm chuyên môn cho bên thầu trong việc xem xét quyết
định, kiểm tra quá trình chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư
Quá trình tổ chức thực hiện của hoạt động tư vấn xây dựng gồm có 5
giai đoạn:
- Giai đoạn 1 – Nhập cuộc: là những chuẩn đoán sơ bộ vấn đề, lập kế
hoạch tư vấn, hợp đồng tư vấn…
- Giai đoạn 2 – Chuẩn đoán: là tìm hiểu sự việc, phân tích, tổng hợp và
khảo sát chi tiết các vấn đề…
-Giai đoạn 3 – Lập kế hoạch: là xây dựng các giải pháp, đánh giá giải
pháp, kiến nghị với khách hàng và lập kế hoạch thực hiện
- Giai đoạn 4 – Thực hiện: là trợ giúp việc thực hiện, kiến nghị điều
chỉnh, đào tạo…
- Giai đoạn 5 – Kết thúc: là đánh giá, báo cáo cuối cùng, giải quyết các
cam kết, các kế hoạch tiếp tục về sau và chấm dứt hợp đồng
Lê Thị Ngọc Anh Kế toán 46D
Khoá luận tốt nghiệp
Nội dung của hoạt động tư vấn gồm các loại hình tư vấn xây dựng như:
tư vấn đấu thầu, mua sắn thiết bị vật tư; tư vấn về pháp luật xây dựng, hợp
đồng kinh tế; xác định giá xây dựng; giá tư vấn xây dựng cho việc ký hợp
đồng thiết kế quy hoạch tổng thể mặt bằng; khảo sát địa hình địa chất phục vụ
cho xây dựng dự án; thiết kế kỹ thuật công trình; lập tổng dự toán xây dựng;
thẩm định thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công công trình; thẩm định tổng dự
toán công trình kèm theo thiết kế kỹ thuật công trình; tư vấn giám sát thi công
xây lắp; tư vấn đánh giá trình độ và giá trị công nghệ được chuyển giao…
Hoạt động tư vấn xây dựng là ngành không đòi hỏi vốn đầu tư nhiều

như nhiều ngành kinh doanh khác; là ngành kinh tế có hiệu quả hoạt động
tương đối cao, thời gian thu hồi vốn nhanh và lợi nhuận thu về khá lớn góp
phần tích cực vào việc thúc đẩy công tác xây dựng cơ bản trong cả nước, nâng
cao chất lượng của các công trình, hạng mục công trình.
1.1.2. Đặc điểm dịch vụ
Ở nước ta nói riêng cũng như nhiều nước đang phát triển khác trên thế
giới nói chung trong những năm gần đây, hoạt động dịch vụ tư vấn xây dựng
đã phát triển một các nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng. Hoạt động tư
vấn xây dựng là một hoạt động có trí tuệ, mang tính chất xám, đòi hỏi những
nhà tư vấn phải có trình độ chuyên môn cao, am hiểu nhiều lĩnh vực liên
quan; sản phẩm mang tính đơn chiếc, không có sản phẩm tồn kho, là quá trình
xây dựng chỉ tồn tại ở giai đoạn đầu của quá trình đầu tư xây dựng cơ bản và
có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế, có khách hàng rất đa dạng trên phạm vi cả
nước và quốc tế; là một trong những ngành thu hút nhiều nhân tài trong đất
nước, đòi hỏi về trình độ, năng lực cũng như phầm chất nghề nghiệp của các
cán bộ. Do vậy, đối với các hoạt động dịch vụ nói chung và hoạt động tư vấn
xây dựng nói riêng thì sản phẩm đều là những sản phẩm vô hình, chất lượng
khó đánh giá vì chịu nhiều yếu tố tác động từ phía người bán, người mua và
Lê Thị Ngọc Anh Kế toán 46D
Khoá luận tốt nghiệp
trong thời điểm chuyền giao dịch vụ đó. Hoạt động tư vấn xây dựng còn được
coi là một ngành kinh tế đòi hỏi phải có tính tổng hợp cao kết tinh của rất
nhiều môn khoa học xã hội khác nhau và sản phẩm của dịch vụ tư vấn xây
dựng còn phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên của địa phương xây dựng, mang
nhiều tính chất cá biệt, đa dạng về công dụng, cách thức cấu tạo và phương
pháp thực hiện; sản phẩm của hoạt động tư vấn xây dựng phải đảm ứng và
đảm bảo được yêu cầu về kỹ thuật và mỹ thuật cho các công trình theo mong
muốn khách hàng, chủ đầu tư, chủ dự án.
1.1.3. Đặc điểm thị trường
Với đặc điểm của hoạt động này là khách hàng sẽ là người lựa chọn

Công ty tư vấn cho mình chứ không phải là các Công ty tư vấn chọn lấy
khách hàng. Khách hàng chỉ ưa chộng Công ty tư vấn khi họ tin rằng Công ty
được mình chọn có năng lực để thực hiện các dịch vụ nghề nghiệp có chất
lượng cao, có mức thù lao phù hợp… do đó, thị trường của hoạt động tư vấn
xây dựng phụ thuộc rất lớn vào thị trường các Công ty kinh doanh về ngành
nghề xây dựng cũng như phụ thuộc rất lớn vào sự phát triển về cơ sở hạ tầng,
xây dựng cơ bản của nền kinh tế. Trong thời điểm hiện tại, ở nước ta các
Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cũng ngày càng nhiều nên thị
trường của hoạt động tư vấn thiết kế và khảo sát xây dựng đang ngày càng
được mở rộng và phát triển không ngừng và trở nên cạnh tranh gay gắt với sự
xuất hiện của nhiều Công ty hoạt động trong lĩnh vực tư vấn xây dựng. Do là
một ngành mới phát triển trong một vài năm gần đây cộng thêm việc hạn chế
về các trang thiết bị hiện đại phục vụ cho hoạt động tư vấn cũng như sự hạn
chế về trình độ chuyên môn của các chuyên gia tư vấn nên thị trường hiện tại
của các Công ty này chủ yếu là những Công ty xây dựng, những nhà đầu tư,
chủ dự án cần tư vấn, khảo sát và thiết kế các công trình, hạng mục công trình
ở phạm vi trong nước chứ chưa mở rộng ra phạm vi ngoài nước. Chính vì
Lê Thị Ngọc Anh Kế toán 46D
Khoá luận tốt nghiệp
vậy, các Công ty hoạt động trong lĩnh vực tư vấn xây dựng cần phải đầu tư
thêm các trang thiết bị hiện đại cũng như mở rộng được thị trường của mình,
thu hút được nhiều khách hàng trong và ngoài nước hơn.
1.2. BẢN CHẤT VÀ NỘI DUNG CỦA DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT
QUẢ KINH DOANH DỊCH VỤ TƯ VẤN XÂY DỰNG
1.2.1. Bản chất và nội dung của doanh thu dịch vụ tư vấn xây dựng
Dịch vụ tư vấn xây dựng là ngành kinh tế tổng hợp phục vụ nhu cầu
xây dựng cơ bản, nhu cầu xây dựng các công trình, hạng mục công trình. Là
ngành kinh doanh đặc biệt, hoạt động vừa mang tính sản xuất kinh doanh lại
vừa mang tính chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế
quốc dân. Hoạt động tư vấn xây dựng thực hiện nhiều loại hoạt động đa dạng

khác nhau như: tư vấn đấu thầu, mua sắn thiết bị vật tư; tư vấn về pháp luật
xây dựng, hợp đồng kinh tế; thiết kế kỹ thuật công trình; lập tổng dự toán xây
dựng; thẩm định thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công công trình; thẩm định tổng
dự toán công trình kèm theo thiết kế kỹ thuật công trình; tư vấn giám sát thi
công xây lắp, lập báo cáo tiến độ và chất lượng…Đồng thời, trong doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ tư vấn xây dựng thì trong một kỳ kế toán doanh
nghiệp thực hiện cùng một lúc nhiều công trình, hạng mục công trình. Do đó,
để phản ánh doanh thu dịch vụ tư vấn xây dựng, kế toán phải mở sổ chi tiết
doanh thu cung cấp dịch vụ đối với từng công trình hạng mục công trình, do
đặc điểm hoạt động tư vấn xây dựng trong thời dài nên thường các sổ chi tiết
doanh thu cung cấp dịch vụ được lập vào thời điểm cuối kỳ khi mà một giai
đoạn của việc tư vấn thiết kế hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư, chủ dự án.
Doanh thu của hoạt động tư vấn xây dựng được ghi nhận khi việc cung
cấp dịch vụ tư vấn cho khách hàng được hoàn thành và bàn giao cho khách
hàng theo hợp đồng thỏa thuận giữa hai bên và phải đáp ứng được đầy đủ các
yêu cầu về kỹ thuật, mỹ thuật theo các quy định đặt ra. Doanh thu của hoạt
Lê Thị Ngọc Anh Kế toán 46D
Khoá luận tốt nghiệp
động tư vấn xây dựng chỉ được ghi nhận khi kết quả của hoạt động này được
xác định một cách đáng tin cậy. Do hoạt động tư vấn xây dựng thường đòi hỏi
thực hiện trong một thời gian dài và huy động nhiều vốn, nhân lực nên phần
lớn các hợp đồng tư vấn xây dựng đều được chia ra làm nhiều giai đoạn để
thực hiện do đó doanh thu của cả hợp đồng xây dưng đó được xác định theo
từng giai đoạn hoàn thành của từng công trình hạng mục công trình đó.
1.2.2. Bản chất và nội dung của chi phí dịch vụ tư vấn xây dựng
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống (bao gồm các hao phí về trả lương cho công nhân viên, các khoản trích
theo lương…) và lao động vật hóa ( bao gồm các hao phí về giá trị nguyên vật
liệu phục vụ cho sản xuất, công cụ dụng cụ, khấu hao tài sản cố định…) liên
quan đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải bỏ ra

trong một thời kỳ nhất định. Nói cách khác, một doanh nghiệp muốn tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải có đầy đủ ba yếu tố cơ bản : tư
liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động của con người. Sự tham gia
cảu các yếu tố này trong quá trình sản cuất cũng đồng thời là quá trình hình
thành nên các chi phí tương ứng mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tạo nên giá trị
sản phẩm, dịch vụ. Việc phân loại chi phí theo những tiêu thức khác nhau phù
hợp với lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện thuận
lợi cho doanh nghiệp trong công tác quản lý và hạch toán. Trong các doanh
nghiệp hoạt động dịch vụ tư vấn, thiết kế xây dựng thường thực hiện phân
loại chi phí theo phân loại sau:
* Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ các chi phí về
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu…sử dụng trực tiếp cho sản xuất
sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ
Lê Thị Ngọc Anh Kế toán 46D
Khoá luận tốt nghiệp
- Chi phí nhân công trực tiếp : bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp
lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp tham gia sản xuất
- Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm toàn bộ những chi phí dùng
cho hoạt động sử dụng máy thi công phục vụ cho quá trình tư vấn và khảo sát
thiết kế của doanh nghiệp
- Chi phí sản xuất chung: gồm toàn bộ những chi phí dùng cho hoạt
động sản xuất chung phát sinh trong phạm vi phân xưởng, tổ thiết kế sản xuất
- Chi phí bán hàng: là chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thu sản
phẩm, hàng hóa dịch vụ cảu doanh nghiệp
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm chi phí phát sinh liên quan
đến việc quản lý hành chính, điều hành hoạt động chung của doanh nghiệp
Đây cũng được coi là cách phân loại chi phí phổ biến nhất trong các
doanh nghiệp hiện nay vì cách phân loại này căn cứ vào công dụng của chi
phí để phân chi thành các khoản mục nhờ đó, cung cấp số liệu cho công tác

tính giá thành sản phẩm đồng thời là tài liệu tham khảo quan trong để xây
dựng định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch sản phẩm cho kỳ tiếp theo.
* Phân loại chi phí theo nội dung chi phí: theo cách này chi phí sản
xuất có thể được chia thành các loại sau:
Chi phí nguyên vật liệu : Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu, vật
liệu chính và phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế…mà doanh nghiệp sử dụng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chi phí tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích theo lương: bao
gồm toàn bộ chi phí về lương, phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn
bộ công nhân viên của doanh nghiệp và các khoản trích theo lương của các
công nhân viên.
Lê Thị Ngọc Anh Kế toán 46D
Khoá luận tốt nghiệp
Chi phí khấu hao tài sản cố định: phản ánh tổng số tiền khấu hao tài
sản cố định trích trong kỳ sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ các chi phí dịch vụ phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như tiền điện nước,
điện thoại, kết nối mạng… mà doanh nghiệp phải trả cho các nhà cung cấp.
Chi phí khác bằng tiền: là các chi phí khác bằng tiền ngoài các chi phí
kể trên được dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh như hoạt động tiếp
khách, chi phí hội nghị…
Việc phân loại này cho ta thấy rõ kết cấu và tỷ trọng của từng yếu tố
chi phí sản xuất, từ đó chúng ta có thể đánh giá, phân tích tình hình chi phí
thực tế theo yếu tố chi phí so với kế hoạch đề ra (phân tích tình hình thực hiện
dự toán chi phí). Phân loại theo cách này là bước đầu tạo cơ sở công tác lập,
kiểm tra và phân tích dự toán chi phí sản xuất nhằm cung cấp các yếu tố đầu
vào phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngoài cách phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trên thì các doanh
nghiệp còn có thể thực hiện việc phân loại chi phí theo một số cách như:

- Phân loại chi phí theo quan hệ chi phí với khối lượng công việc sản phẩm
hoàn thành
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ chi phí và tập hợp chi phí
Việc xác định chi phí hoạt động thường được xác định theo từng công
trình, hạng mục công trình mà doanh nghiệp tham gia thiết kế, tư vấn và khảo
sát theo từng khoản mục chi phí phát sinh trong quá trình thực hiện hoạt động
tư vấn, thiết kế và khảo sát các công trình, hạng mục công trình đó.
1.2.3. Bản chất và nội dung của kết quả kinh doanh dịch vụ tư vấn xây
dựng
Lê Thị Ngọc Anh Kế toán 46D
Khoá luận tốt nghiệp
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tư
vấn xây dựng bao gồm: kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt
động tài chính và kết quả hoạt động khác.Các chỉ tiêu xác định kết quả kinh
doanh gồm các chỉ tiêu sau:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: phản ánh tổng doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong năm.
- Các khoản giảm trừ doanh thu: bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế
GTGT của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp.
Đây là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp các khoản được ghi giảm trừ vào tổng
doanh thu trong năm báo cáo của doanh nghiệp.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: phản ánh số doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ (đã trừ các khoản giảm trừ) của doanh nghiệp trong kỳ
báo cáo.
- Giá vốn hàng bán: phản ánh tổng giá vốn của hàng hóa, chi phí trực tiếp của
khối lượng dịch vụ hoàn thành đã cung cấp, chi phí khác được tính vào giá
vốn hoặc ghi giảm giá vốn trong kỳ báo cáo.
- Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ: phản ánh số chênh lệch
giữa doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán

phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
- Doanh thu từ hoạt động tài chính: phản ánh doanh thu hoạt động tài chính
thuần của doanh nghiệp phát sinh trong kỳ báo cáo.
- Chi phí hoạt động tài chính: phản ánh tổng chi phí tài chính của doanh
nghiệp phát sinh trong kỳ báo cáo (lãi tiền vay phải trả, chi phí hoạt động liên
doanh…)
- Chi phí lãi vay: phản ánh chi phí lãi vay phải trả của doanh nghiệp được tính
vào chi phí tài chính trong kỳ báo cáo.
Lê Thị Ngọc Anh Kế toán 46D
Khoá luận tốt nghiệp
- Chi phí bán hàng: phản ánh tổng chi phí bán hàng hóa, dịch vụ phát sinh
trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: phản ánh tổng chi phí quản lý doanh nghiệp
phát sinh trong kỳ báo cáo.
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: phản ánh kết quả hoạt động kinh
doanh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Lợi nhuận
thuần từ
hoạt động
kinh doanh
=
Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung
cấp dịch vụ
+
Doanh thu
hoạt động tài
chính
-
Chi phí tài chính,

chi phí bán hàng và
chi phí quản lý
doanh nghiệp
- Thu nhập khác: phản ánh các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ báo
cáo của doanh nghiệp.
- Chi phí khác: phản ánh các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ báo cáo
của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận khác: phản ánh số chênh lệch giữa thu nhập khác với chi phí
khác phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
- Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế: phản ánh tổng số lợi nhuận kế toán thực
hiện trong năm báo cáo trước khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp từ
hoạt động kinh doanh, hoạt động khác phát sinh trong kỳ báo cáo.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành: phản ánh thuế thu nhập
doanh nghiệp phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp: phản ánh tổng số lợi nhuận
thuần hoặc lỗ sau thuế từ các hoạt động của doanh nghiệp.
- Lãi cơ bản trên cổ phiếu
Việc xác định kết quả kinh doanh của hoạt động tư vấn xây dựng
thường được thực hiện vào thời điểm khi mà đã bàn giao cho chủ đầu tư, chủ
Lê Thị Ngọc Anh Kế toán 46D
Khoá luận tốt nghiệp
dự án về dịch vụ tư vấn, các bản thiết kế công trình, hạng mục công trình
thường là vào thời điểm cuối quý hay cuối năm của năm thực hiện dự án đó.
1.3. KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ TƯ VẤN XÂY
DỰNG
1.3.1. Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động dịch vụ tư vấn xây
dựng
1.3.1.1. Kế toán doanh thu hoạt động dịch vụ tư vấn xây dựng
Trong các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ tư vấn xây

dựng để phản ánh doanh thu của hoạt động tư vấn xây dựng các doanh nghiệp
thường sử dụng những tài khoản sau:
- Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ : tài khoản này
dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong một kỳ kế
toán của doanh nghiệp. Đối với hoạt động tư vấn xây dựng thì kế toán sử
dụng tài khoản 511 với tài khoản chi tiết cấp II là TK 5113 – Doanh thu cung
cấp dịch vụ và được chi tiết theo từng công trình hạng mục công trình mà
doanh nghiệp tham gia thiết kế, tư vấn. Kết cấu của tài khoản 511 – Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Bên nợ: Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu; Kết chuyển doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần trong kỳ vào tài khoản 911- Xác định kết
quả kinh doanh
Bên có: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện
trong kỳ.
Lê Thị Ngọc Anh Kế toán 46D
Khoá luận tốt nghiệp
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không có số dư cuối kỳ.
Ngoài ra trong quá trình thực hiện hoạt động dịch vụ tư vấn các Công
ty tư vấn còn sử dụng thêm một số tài khoản để phản ánh doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu như:
- Tài khoản 512 - Doanh thu nội bộ
- Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại
- Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại
- Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán
Phương pháp kế toán doanh thu của hoạt động tư vấn, khảo sát, thiết kế
xây dựng được tiến hành thực hiện như sau:
- Khi doanh nghiệp hoàn thành dịch vụ tư vấn xây dựng bàn giao cho
khách hàng và được khách hàng chấp nhận kế toán ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 111, 112, 131… : Tổng giá thanh toán
Có TK 5113 (chi tiết theo đối tượng) : Giá bán chưa thuế

Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp gián tiếp
- Cuối kỳ, nếu có phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu như hàng bán
bị trả lại, giảm giá hàng bán…:
Nợ TK 5113(chi tiết theo đối tượng) :
Có TK 521, 531, 532, 333
- Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh
trong kỳ vào tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 5113(chi tiết theo đối tượng) : Doanh thu thuần
Có TK 911(chi tiết theo đối tượng)
Phương pháp kế toán doanh thu của hoạt động tư vấn xây dựng được
còn được khái quát bằng sơ đồ sau:
Lê Thị Ngọc Anh Kế toán 46D
Khoá luận tốt nghiệp
Sơ đồ 1.1 : Kế toán tổng hợp doanh thu cung cấp dịch vụ tư vấn xây
dựng
1.3.1.2. Kế toán chi phí hoạt động dịch vụ tư vấn xây dựng
Hiện nay, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tư vấn xây dựng
thường tập hợp chi phí theo phương pháp kê khai thường xuyên và việc xác
định chi phí sản xuất thường dựa vào quá trình thực hiện hợp đồng tư vấn, đặc
điểm của sản phẩm, các bản thiết kế, theo từng hợp đồng của khách hàng, kế
toán xác định chi phí sản xuất theo từng công trình, hạng mục công trình thực
Lê Thị Ngọc Anh Kế toán 46D
Doanh thu cung cấp dịch
vụ phát sinh trong kỳ
Kết chuyển doanh thu
cung cấp dịch vụ phát sinh
vào cuối kỳ
TK 5113, 512 TK 111,112,131TK 911
TK 521,531,532,333
TK 3331

Thuế GTGT
đầu ra (PP khấu trừ)
Kết chuyển thuế xuất
khẩu, TTĐB… các khoản
giảm trừ doanh thu phát
sinh vào cuối kỳ
Khoá luận tốt nghiệp
hiện và theo cách phân loại chi phí theo khoản mục chi phí tham gia vào quá
trình thực hiện bao gồm:
a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Là những nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu…
được sử dụng để phục vụ cho trực tiếp cho hoạt động tư vấn, thiết kế và khảo
sát xây dựng bao gồm những nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động
tư vấn và những nguyên vật liệu được sử dụng cho nhiều kỳ căn cứ vào tiêu
thức phân bổ chi phí hợp lý như theo tỷ lệ định mức sử dụng…
Tài khoản sử dụng: TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp:
dùng để phản ánh nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động tư vấn,
khảo sát, thiết kế xây dựng. Tài khoản này với kết cấu sau:
Bên nợ: Giá trị thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt
động tư vấn, khảo sát, thiết kế xây dựng
Bên có: Giá trị nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ kết chuyển vào TK 154;
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ
b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Là các khoản phải trả cho người lao động trực tiếp tham gia vào hoạt
động tư vấn, khảo sát và thiết kế xây dựng bao gồm cả lao động thuộc danh
sách của doanh nghiệp và lao động thuê ngoài theo từng loại công việc. Chi
phí này không bao gồm các khoản phải trả về tiền lương, tiền công và các
khoản phụ cấp cho nhân viên quản lý phân xưởng, nhân viên quản lý doanh
nghiệp…
Tài khoản sử dụng: TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp: dùng để

phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt động kinh doanh dịch
vụ tư vấn, thiết kế xây dựng. Tài khoản này với kết cấu sau:
Bên nợ : Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình tư vấn, thiết kế,
khảo sát xây dựng của công nhân trong doanh nghiệp và thuê ngoài
Lê Thị Ngọc Anh Kế toán 46D
Khoá luận tốt nghiệp
Bên có: Chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ kết chuyển vào bên nợ TK 154
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ
c. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Do hoạt động tư vấn, thiết kế về lĩnh vực xây dựng nên trong quá trình
hoạt động tư vấn xây dựng doanh nghiệp sẽ phát sinh thêm chi phí sử dụng
máy thi công phục vụ cho quá trình khảo sát và thiết kế các công trình, các
hạng mục công trình. Chi phí này bao gồm tiền lương chính, lương phụ, phụ
cấp lương của công nhân điều khiển máy thi công và công nhận phụ máy thi
công, tiền thuê máy thi công…
Tài khoản sử dụng: TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công: dùng để
phản ánh chi phí sử dụng máy thi công trong quá trình thiết kế khảo sát và tư
vấn các công trình hạng mục công trình. Tài khoản này với kết cấu sau:
Bên nợ: Chi phí sử dụng máy thi công thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có: Chi phí sử dụng máy thi công kết chuyển vào bên nợ TK 154
Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ
d. Kế toán chi phí sản xuất chung
Là những chi phí sản xuất kinh doanh chung phục vụ cho việc thực
hiện hoạt động tư vấn, thiết kế và khảo sát xây dựng
Tài khoản sử dụng: TK 627 – Chi phí sản xuất chung: dùng để phản
ánh chi phí phục vụ trong quá trình thực hiện hoạt động tư vấn, khảo sát, thiết
kế xây dựng…Tài khoản này với kết cấu sau:
Bên nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ phục vụ cho hoạt
động tư vấn, khảo sát, thiết kế xây dựng
Bên có: Chi phí sản xuất chung trong kỳ kết chuyển vào bên nợ TK 154

Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ
e. Tổng hợp chi phí hoạt động dịch vụ tư vấn xây dựng theo phương pháp kế
khai thường xuyên
Lê Thị Ngọc Anh Kế toán 46D
Khoá luận tốt nghiệp
-Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang : dùng để phản ánh
tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản
phẩm, dịch vụ tư vấn, thiết kế và khảo sát xây dựng… đối với các doanh
nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn
kho. Tài khoản này với kết cấu sau:
Bên nợ: Tập hợp các chi phí thực tế phát sinh liên quan đến việc thực hiện
hoạt động khảo sát, thiết kế và tư vấn các công trình, hạng mục công trình
Bên có : Chi phí thực tế của dịch vụ tư vấn, khảo sát và thiết kế của từng
công trình hạng mục công trình đã hoàn thành cung cấp cho khách hàng
Số dư bên nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ
Phương pháp kế toán tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo phương
pháp kê khai thường xuyên được thực hiện như sau:
- Trong kỳ thực hiện hoạt động dịch vụ tư vấn xây dựng, các chi phí phát sinh
trong quá trình thực hiện kế toán tiến hành phản ánh:
Nợ TK 621(chi tiết theo từng đối tượng): Chi phí NVL TT
Nợ TK 622 (chi tiết theo từng đối tượng): Chi phí NC TT
Nợ TK 623(chi tiết theo từng đối tượng): Chi phí SD MTC
Nợ TK 627(chi tiết theo từng đối tượng): Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 133 : Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Có TK 111, 112, 142, 214, 334,…
- Cuối kỳ, nếu có các khoản làm giảm chi phí trong quá trình thưc hiện hoạt
động tư vấn xây dựng như NVL sử dụng không hết nhập lại kho hay các chi
phí sử dụng vượt trên mức bình thường…
Nợ TK 152, 153, 632,…
Có TK 621, 622, 623, 627 : Giá trị giảm trừ chi phí

Lê Thị Ngọc Anh Kế toán 46D
Khoá luận tốt nghiệp
- Cuối kỳ, kết chuyển các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình thực hiện
hoạt động tư vấn xây dựng theo từng đối tượng để tính giá thành dịch vụ hoàn
thành trong kỳ.
Nợ TK 154 (chi tiết theo từng đối tượng): Chi phí SX, KD DD
Có TK 621, 622, 623, 627 : Giá trị chi phí thực tế phát
sinh trong quá trình thực hiện hoạt động dịch vụ tư vấn xây dựng
Phương pháp kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kinh doanh theo
phương pháp kê khai thường xuyên được thực hiện theo sơ đồ sau:
Lê Thị Ngọc Anh Kế toán 46D
TK 622
TK 623
K/c CP
NC TT
K/c CP
SDMTC
K/c CP
NVL TT
TK 627
K/c CP
SXC
TK 621
TK 154
TK 111,112,142, 152,
214,331, 334, 338…
TK 133
Thuế
GTGT
CP NVL

TT
CP NC TT
CP SD
MTC
CP
SXC
Khoá luận tốt nghiệp
Sơ đồ 1.2: Kế toán tổng hợp chi phí hoạt động dịch vụ tư vấn xây dựng
theo phương pháp kê khai thường xuyên
Ngoài cách tập hợp chi phí theo phương pháp kê khai thường xuyên
trên thì các doanh nghiệp còn có thể tập hợp chi phí theo phương pháp kiểm
kê định kỳ. Với phương pháp này, kế toán sử dụng tài khoản 631 - giá thành
sản phẩm: dùng để phản ánh tổng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
dịch vụ.
Kế toán chi phí hoạt động dịch vụ tư vấn xây dựng theo phương pháp
kiểm kê định kỳ còn được khái quát theo sơ đồ sau:
Lê Thị Ngọc Anh Kế toán 46D
TK 622
TK 623
K/c CP
NC TT
K/c CP
NVL TT
TK 621
TK 631
TK 133
CP NVL
TT
CP NC TT
TK 111,112,142, 152,

214,331, 334, 338…
TK 154
K/c CP SX
DD đầu kỳ
K/c CP SX DD cuối kỳ
Khoá luận tốt nghiệp
Sơ đồ 1.3: Kế toán tổng hợp chi phí hoạt động dịch vụ tư vấn xây dựng
theo phương pháp kiểm kê định kỳ
g. Kế toán giá vốn sản phẩm, dịch vụ
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 632 – giá vốn hàng bán : tài khoản này được
dùng để phản ánh giá vốn của sản phẩm, dịch vụ hoàn thành bàn giao cho
khách hàng. Tài khoản này đợc kế toán chi tiết theo từng công trình, hạng
mục công trình mà doanh nghiệp tham gia tư vấn với kết cấu tài khoản sau:
Bên nợ: Trị giá vốn của sản phẩm, dịch vụ doanh nghiệp đã thực hiện bàn
giao, cung cấp cho khách hàng
Bên có : Kết chuyển sản phẩm, dịch vụ đã bàn giao, cung cấp cho khách hàng
sang TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ
Phương pháp kế toán giá vốn sản phẩm, dịch vụ được thực hiện như sau:
- Kế toán kết chuyển giá thành dịch vụ hoàn thành trong kỳ chi tiết theo
từng đối tượng để tiến hành phản ánh giá trị dịch vụ bàn giao cho khách hàng:
Nợ TK 632 (chi tiết theo đối tượng) : giá vốn hàng bán
Có TK 154 (chi tiết theo đối tượng) : giá thành sản
phẩm hoàn thành trong kỳ
- Cuối kỳ, kế toán tiến hành kết chuyển giá vốn hàng bán của dịch vụ
đã cung cấp trong kỳ để tiến hành xác định kết quả kinh doanh:
Lê Thị Ngọc Anh Kế toán 46D
K/c CP
SDMTC
TK 627

K/c CP
SXC
Thuế
GTGT
CP SD
MTC
CP
SXC
Khoá luận tốt nghiệp
Nợ TK 911 (chi tiết theo đối tượng)
Có TK 632 (chi tiết theo đối tượng)
Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán còn được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.4 : Kế toán giá vốn hàng bán
1.3.1.3. Kế toán kết quả kinh doanh hoạt động dịch vụ tư vấn xây dựng
Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh: dùng để xác định và phản
ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp
trong một kỳ kế toán năm. Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển
vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh là số doanh thu thuần và thu nhập
thuần. Kết cấu tài khoản
Bên nợ: Trị giá vốn của dịch vụ đã bàn giao cho khách hàng trong kỳ; Kết
chuyễn lãi
Bên có: Doanh thu thuần về dịch vụ đã bàn giao cho khách hàng trong kỳ;
Kết chuyển lỗ
Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh không có số dư cuối kỳ
Ngoài ra, để xác định kết quả kinh doanh của hoạt động dịch vụ tư vấn
xây dựng các doanh nghiệp còn sử dụng thêm tài khoản 421 – Lợi nhuân chưa
phân phối.
Phương pháp kế toán kết quả kinh doanh hoạt động dịch vụ tư vấn xây
dựng được thực hiện như sau:
- Cuối kỳ, kế toán tiến hành kết chuyển giá vốn hàng bán và doanh thu

cung cấp dịch vụ vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ:
Lê Thị Ngọc Anh Kế toán 46D
Kết chuyển giá vốn hàng
bán của dịch vụ đã cung
cấp trong kỳ
Kết chuyển giá thành
dịch vụ hoàn thành
trong kỳ
TK 154 TK 632
TK 911
Khoá luận tốt nghiệp
+ Nợ TK 911 (chi tiết theo đối tượng)
Có TK 632 (chi tiết theo đối tượng) : Giá vốn hàng bán
+ Nợ TK 5113 (chi tiết theo đối tượng) : Doanh thu cung cấp dịch vụ
Có TK 911(chi tiết theo đối tượng)
- Kế toán tiến hành xác định lãi, lỗ của hoạt động tư vấn xây dựng được
thực hiện trong kỳ:
Nếu bên nợ TK 911 lớn hơn bên có TK 911 : Kết chuyển lỗ
Nợ TK 421 : Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 911: Số lỗ
Nếu bên nợ TK 911 nhỏ hơn bên có TK 911 : Kết chuyển lãi
Nợ TK 911 : Số lãi
Có TK 421
Phương pháp kế toán kết quả kinh doanh còn được khái quát bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.5: Kết quả kinh doanh hoạt động dịch vụ tư vấn xây dựng
Lê Thị Ngọc Anh Kế toán 46D
Kết chuyển giá vốn
hàng bán trong kỳ
Kết chuyển doanh thu
cung cấp dịch vụ

TK 632 TK 911 TK 5113
TK 421
Kết chuyển lỗ
Kết chuyển lãi

×