BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH THÀNH PHỐ
NG BÍ TÂY QUẢNG NINH
Ngành: LUẬT KINH TẾ
PHẠM THỊ THẢO
Hà Nội - Năm 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Agribank Chi nhánh
thành phố ng Bí Tây Quảng Ninh
Ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8380107
Họ và tên học viên: Phạm Thị Thảo
Người hướng dẫn khoá học: PGS, TS Nguyễn Minh Hằng
Hà Nội - Năm 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng
tôi. Các tài liệu, tư liệu được sử dụng trong luận văn được trích dẫn rõ ràng. Kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác.
Tác giả luận văn
Phạm Thị Thảo
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ........................................... iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH ........................................................................ vi
LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................... vi
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu...............................................................1
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .............................2
2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .......................................................3
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ...........................................................3
2.3. Đánh giá chung về các cơng trình cơng bố và khoảng trống nghiên
cứu
..................................................................................................................5
3. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn ..................................................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................6
4.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................6
4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................6
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................6
6. Những đóng góp của luận văn .........................................................................7
6.1. Đóng góp về mặt lý luận .........................................................................7
6.2. Đóng góp về mặt thực tiễn .....................................................................7
7. Bố cục của Luận văn ........................................................................................7
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG VÀ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG ..............................................................9
1.1 Tổng quan về hợp đồng tín dụng...................................................................9
iii
1.2 Khái niệm, đặc điểm, phân loại, nguyên nhân của tranh chấp hợp đồng
tín dụng ................................................................................................................19
1.3 Các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ....................32
CHƯƠNG 2. THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ HỢP ĐỒNG
TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH THÀNH PHỐ NG BÍ TÂY
QUẢNG NINH ........................................................................................................44
2.1 Khái qt về Agribank Chi nhánh thành phố ng Bí Tây Quảng Ninh. ....44
2.2 Trình tự giao kết và thực hiện hợp đồng tín dụng tại Agribank Chi
nhánh thành phố ng Bí Tây Quảng Ninh ....................................................50
2.3 Thực tiễn giải quyết tranh chấp về hợp đồng tín dụng tại Agribank Chi
nhánh thành phố ng Bí Tây Quảng Ninh. ...................................................55
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH
THÀNH PHỐ NG BÍ TÂY QUẢNG NINH ...................................................65
3.1 Định hướng, mục tiêu phát triển của Agribank Chi nhánh thành phố
ng Bí Tây Quảng Ninh ...................................................................................65
3.2 Xu hướng tranh chấp về hợp đồng tín dụng giữa các ngân hàng thương
mại và khách hàng trong thời gian sắp tới. ......................................................66
3.3 Một số giải pháp nâng cao năng lực giải quyết tranh chấp hợp đồng tín
dụng tại Agribank Chi nhánh thành phố ng Bí Tây Quảng Ninh. ..........67
3.4 Một số kiến nghị ............................................................................................80
KẾT LUẬN ..............................................................................................................83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................85
iv
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Tên luận văn thạc sĩ: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Agribank
Chi nhánh thành phố ng Bí Tây Quảng Ninh.
Luận văn đã đạt được các kết quả chính như sau:
- Người viết đã làm rõ những vấn đề lý luận liên quan đến hợp đồng tín dụng
và giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng. Hiện nay có 4 phương thức giải quyết
tranh chấp hợp đồng tín dụng đó là: Thương lượng, hòa giải, trọng tài và tòa án.
- Phân tích thực trạng quy trình giao kết và thực hiện hợp đồng tín dụng; thực
trạng giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Agribank Chi nhánh thành phố
ng Bí tây Quảng Ninh. Từ đó, tác giả cũng đã đi sâu tìm hiểu những thành cơng,
hạn chế, phân tích ngun nhân của hạn chế trong việc giải quyết tranh chấp hợp
đồng tín dụng tại Agribank Chi nhánh thành phố ng Bí Tây Quảng Ninh.
- Từ thực trạng nêu trên, tác giả đã đề xuất một số giải pháp và kiến nghị
nhằm nâng cao năng lực giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Agribank Chi
nhánh thành phố ng Bí Tây Quảng Ninh. Đối với ngân hàng, cần thiết phải ban
hành quy trình giải quyết tranh chấp HĐTD; Đẩy mạnh công tác đào tạo, nâng cao
chất lượng cán bộ nhân viên đặc biệt về kiến thức pháp lý trong lĩnh vực tài chính
ngân hàng; tăng cường cơng tác, thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng,
thẩm định hồ sơ tín dụng... Về phía cơ quan quản lý nhà nước cần phải nghiên cứu
sửa đổi một số quy định còn bất cập về việc xử lý tài sản bảo đảm, về thẩm quyền
xét xử.
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
AGRIBANK
Tiếng nước ngoài
Tiếng Việt
Vietnam Bank for Agriculture and Ngân hàng Nông nghiệp và
Rural Development
Phát triển Nơng thơn
GQTC
Giải quyết tranh chấp
HĐTD
Hợp đồng tín dụng
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
TCTD
Tổ chức tín dụng
TTTM
Trọng tài thương mại
CBNV
Cán bộ nhân viên
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH
Bảng biểu
Bảng 2.1: Số liệu hoạt động của Agribank Chi nhánh thành phố ng Bí Tây
Quảng Ninh giai đoạn 2014-2018 .............................................................................49
Bảng 2.2 Thống kê các vụ tranh chấp HĐTD tại Agribank Chi nhánh ng Bí giai
đoạn 2014-2018 .........................................................................................................56
Bảng 2.3 Thống kê phương thức giải quyết tranh chấp HĐTD tại Agribank Chi
nhánh ng Bí giai đoạn 2014-2018 ........................................................................57
Hình vẽ
Hình 2.1: Mơ hình cơ cấu tổ chức tại Agribank Chi nhánh ng Bí .......................45
Hình 3.1 Quy trình lập, phân tích và quyết định đầu tư dự án ..................................68
Hình 3.2 Quy trình giải quyết tranh chấp tín dụng tại Ngân hàng ............................71
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngân hàng thương mại là một thực thể kinh tế, ra đời và phát triển gắn liền với
sự ra đời và phát triển của nền kinh tế hàng hóa nhằm giải quyết vấn đề nhu cầu về
phân phối vốn, thanh toán, chuyển tiền... tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh thương mại phát triển. Đồng thời, ngân hàng cũng là một trong những công
cụ quan trọng và hữu hiệu để nhà nước thực hiện điều tiết nền kinh tế vĩ mô. Trong
những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, lĩnh vực tài chính ngân
hàng cũng đã có những thay đổi to lớn để thích nghi với mơi trường hội nhập kinh
tế quốc tế. Hoạt động ngân hàng ngày càng đa dạng với nhiều hình thức khác nhau
như dịch vụ tài khoản, thẻ, tín dụng, tiền gửi, thanh toán quốc tế, tài trợ thương mại,
kinh doanh ngoại hối... trong đó hoạt động tín dụng là hoạt động truyền thống, cơ
bản, mang lại nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng hiện nay. Tuy nhiên, đây cũng
chính là hoạt động phức tạp, tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro như khi đến hạn các
khoản gốc và lãi vay nhưng khách hàng chậm trả nợ, trả nợ không đầy đủ hoặc
không trả nợ... gây ra những tổn thất về tài chính và ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh thương mại của ngân hàng. Hợp đồng tín dụng chính là căn cứ xác lập quyền
lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ giữa tổ chức tín dụng với tổ chức, cá nhân vay vốn.
Trong những năm vừa qua, pháp luật về lĩnh vực tài chính ngân hàng nói
chung và giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng nói riêng đã được
nhà nước quan tâm và khơng ngừng hoàn thiện. Sự ra đời của Bộ luật Dân sự 2015;
Luật Ngân hàng nhà nước năm 2010; Luật các tổ chức tín dụng 2010 được sửa đổi
bổ sung vào năm 2017 và các văn bản pháp luật khác đã tạo hành lang pháp lý quan
trọng, tạo đà cho hoạt động tín dụng của các ngân hàng phát triển, thực hiện chính
sách tiền tệ quốc gia, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, trước bối
cảnh trong nước và quốc tế đang có nhiều thay đổi, hoạt động tín dụng ngày càng đa
dạng, phức tạp và có nhiều rủi ro, càng có nhiều tranh chấp phát sinh giữa các tổ
chức tín dụng và cá nhân tổ chức đi vay. Do vậy, yêu cầu đặt ra là cần thiết phải
nghiên cứu sâu về giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng để bảo
đảm quyền và lợi ích của mỗi bên.
2
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh thành
phố ng Bí Tây Quảng Ninh (Agribank Chi nhánh ng Bí) được thành lập năm
1995, là ngân hàng 100% vốn Nhà nước. Kể từ khi thành lập đến nay, Agribank Chi
nhánh ng Bí đã góp sức cùng ngành ngân hàng thực thi hiệu quả chính sách tiền
tệ, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân, góp phần
tạo nên những thay đổi tích cực trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển kết cấu
hạ tầng nông thôn, ổn định các vấn đề kinh tế - xã hội ở khu vực nơng thơn Việt
Nam. Những năm gần đây, hoạt động tín dụng tại Agribank Chi nhánh ng Bí đã
đạt được những kết quả tích cực. Theo báo cáo kết quả hoạt động của ngân hàng,
năm 2018 nguồn thu từ hoạt động tín dụng là 63 tỷ đồng, tăng 19% so với năm
2017. Tổng dư nợ là 747 tỷ đồng, tăng 14% so với năm 2017 (tăng 93 tỷ đồng). Tuy
nhiên nợ xấu tăng cao (tăng 9 tỷ đồng so 2017), tỷ lệ nợ xấu chiếm là 1,35% tổng
dư nợ (năm 2017 tỷ lệ nợ xấu 0,13%), việc giải quyết nợ xấu cịn gặp rất nhiều khó
khăn, thời gian kéo dài, mặc dù đã có nhiều giải pháp, biện pháp để xử lý, việc
khơng thu được nợ đã dẫn đến khó khăn về tài chính cho chi nhánh. Trên thực tế đã
phát sinh một số trường hợp xảy ra tranh chấp về hợp đồng tín dụng giữa Agribank
chi nhánh ng Bí và khách hàng. Việc giải quyết tranh chấp tốn nhiều thời gian,
công sức do các bên đều hạn chế về hiểu biết pháp luật. Trong những năm tới, tín
dụng vẫn được xác định là dịch vụ trụ cột, tạo nguồn thu chính cho Agribank Chi
nhánh ng Bí. Do đó, địi hỏi cần phải có một cơng trình nghiên cứu chun sâu
về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Agribank Chi nhánh ng Bí.
Chính vì vậy, Luận văn “Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại
Agribank Chi nhánh thành phố ng Bí Tây Quảng Ninh” đáp ứng đầy đủ tính lý
luận và thực tiễn cần thiết để nâng cao năng lực, kinh nghiệm trong giải quyết tranh
chấp về hợp đồng tín dụng; góp phần cải thiện chất lượng của hoạt động tín dụng tại
Agribank Chi nhánh ng Bí nói riêng, cũng như bảo đảm sự phát triển an toàn của
hệ thống ngân hàng nói chung.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Giải quyết tranh chấp về hợp đồng tín dụng là một trong những vấn đề không
những nhận được sự quan tâm của giới kinh doanh mà còn là vấn đề quan tâm của
3
giới khoa học pháp lý nhằm tạo dựng cơ chế giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực
ngân hàng, góp phần tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi, tạo điều kiện cho sự
phát triển của ngành tài chính ngân hàng cũng như nền kinh tế quốc gia.
2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Năm 1995, tác giả Daniel Bussel đã xuất bản cuốn sách “Analysis for
concurrent breach of contract”, tạm dịch là trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp
đồng. Cuốn sách đã phân tích kỹ về khái niệm, đặc điểm và nguyên nhân gây ra
những vi phạm cơ bản trong hợp đồng. Bên cạnh đó, tác giả cịn phân tích một số
bản án liên quan đến trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
Năm 2004, nhóm tác giả Alan Redfern, Martin Hunter, Nigel Blackaby và
ConstantinePartasides đã xuất bản cuốn sách “Dissenting Opinions in International
Commercial Arbitration: Arbitration International”, tạm dịch là soạn thảo và đàm
phán hợp đồng thương mại. Trong tác phẩm này các tác giả đã làm rõ khái niệm,
đặc điểm về hợp đồng thương mại. Trên cơ sở đó, nhóm tác giả đã phân tích chun
sâu về phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại và lý giải tại
sao trong giải quyết tranh chấp thương mại thì trọng tài được sử dụng phổ biến, ưa
chuộng hơn so với tòa án.
Năm 2005, các tác giả Robert C. Bordone và Michael L. Moffitt đã xuất bản
ấn phẩm “The handbook of dispute resolution”. Đây là cuốn sách có sự phân tích
chuyên sâu các tranh chấp trong thương mại và kinh nghiệm kĩ năng giải quyết các
tranh chấp này.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Năm 2012, hai tác giả Phạm Văn Tuyết và Lê Kim Giang đã xuất bản cuốn sách
“hợp đồng tín dụng và biện pháp bảo đảm tiền vay”. Cuốn sách đã phân tích, bình luận
các quy định của pháp luật hiện hành và đưa ra cách hiểu thống nhất về các vấn đề liên
quan đến hợp đồng tín dụng, biện pháp bảo đảm tiền vay, cách xử lý tài sản bảo đảm
tiền vay. Từ đó, hai tác giả cũng đã đưa ra một số mẫu của hợp đồng tín dụng, hợp
đồng cầm cố tài sản, hợp đồng thế chấp tài sản, hợp đồng bảo lãnh.
Năm 2015, Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam đã xuất bản ấn phẩm “Giải
4
quyết tranh chấp hợp đồng – Những điều doanh nhân cần biết”. Trong ấn phẩm
này, các tác giả đã phân tích các nguyên nhân dẫn đến tranh chấp về hợp đồng, bao
gồm nguyên nhân chủ quan và khách quan. Cuốn sách bao gồm 100 chủ đề, được
biên soạn từ vấn đề chung đến các vấn đề riêng của hợp đồng. Có thể nói đây là
cuốn cẩm nang về hợp đồng rất hữu ích cho các doanh nhân, chuyên viên pháp lý,
trọng tài viên, thẩm phán...
Năm 2018, tác giả Nguyễn Bích Thảo đã xuất bản cuốn sách chuyên khảo
“Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo pháp luật Việt Nam”. Cuốn sách
chuyên khảo đề cập một cách có hệ thống thực trạng pháp luật về giải quyết tranh
chấp hợp đồng tín dụng ở Việt Nam và thực tiễn xét xử của tịa án. Từ đó tác giả rút
ra những bất cập, hạn chế của pháp luật và những vướng mắc trong việc áp dụng,
qua đó đề xuất giải pháp hồn thiện pháp luật, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả
giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng bằng con đường tòa án ở Việt Nam.
Năm 2016, tác giả Phạm Văn Đàm, trong luận án tiến sĩ “Pháp luật về bảo đảm
thực hiện hợp đồng tín dụng bằng biện pháp bảo lãnh” đã làm rõ những vấn đề về lý
luận và thực tiễn của pháp luật bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng bằng biện pháp
bảo lãnh. Qua đó, tác giả đã đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật cũng như nâng
cao hiệu quả thi hành pháp luật về bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng bằng biện
pháp bảo lãnh phù hợp với đặc điểm của quan hệ hợp đồng tín dụng, thúc đẩy quan hệ
tín dụng ngân hàng và các giao lưu kinh tế ngày càng phát triển.
Năm 2016, trong luận văn Thạc sĩ “Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng
tín dụng tại tịa án nhân dân thành phố Hà Nội” tác giả Hồ Thị Khuyên đã phân
tích, đánh giá những vướng mắc của pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín
dụng, thực tiễn áp dụng tại tòa án nhân dân thành phố Hà Nội. Trên cơ sở đó, tác
giả đã đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật về giải quyết
tranh chấp hợp đồng tín dụng và nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp hợp đồng
tín dụng ngân hàng.
Năm 2017, tác giả Phạm Thị Như Bình trong luận văn thạc sĩ “Giải quyết
tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng tại tịa án cấp sơ thẩm theo pháp luật
5
Việt Nam” đã hệ thống lại lý luận cơ bản về tranh chấp hợp đồng tín dụng, vai trị
của tịa án cấp sơ thẩm trong việc giải quyết các tranh chấp đó. Tác giả cũng đã
phân tích thực tiễn thực hiện vai trò của Tòa án trong giải quyết tranh chấp hợp
đồng tín dụng, nêu lên những thành cơng và hạn chế từ đó đề xuất một số giải pháp
nâng cao vai trò của Tòa án cấp sơ thẩm trong việc giải quyết tranh chấp hợp đồng
tín dụng.
2.3. Đánh giá chung về các cơng trình cơng bố và khoảng trống nghiên cứu
Có thể thấy, với vai trị là cơ sở pháp lý để điều chỉnh mối quan hệ giữa bên
cho vay và bên đi vay, hợp đồng có vai trị vơ cùng quan trọng trong hoạt động tín
dụng của các ngân hàng. Chính vì thế, vấn đề giải quyết tranh chấp từ hợp đồng tín
dụng đã được nghiên cứu, đề cập khá nhiều trong các chương trình nghiên cứu,
giảng dạy, xây dựng hệ thống pháp luật và cả trong thực tiễn kinh doanh.
Có thể thấy, hầu hết các cơng trình ở trên chủ yếu tập trung phân tích cơ sở lý
luận, các quy định pháp luật Việt Nam và quốc tế liên quan hợp đồng tín dụng và
giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng. Tuy nhiên, hiện tại chưa có một cơng trình
nghiên cứu chun sâu nào về việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại
Agribank Chi nhánh thành phố ng Bí Tây Quảng Ninh. Hoạt động tín dụng ở đây
có một số đặc điểm riêng, do vậy cần phải có một nghiên cứu đầy đủ về giải quyết
tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Agribank Chi nhánh thành phố ng Bí Tây
Quảng Ninh. Nghiên cứu này sẽ giúp cán bộ ngân hàng cũng như các tổ chức tín
dụng; tổ chức cá nhân đi vay áp dụng để có thể giải quyết một cách hiệu quả các
tranh chấp về hợp đồng tín dụng khi có phát sinh, góp phần giảm thiểu rủi ro trong
hoạt động kinh doanh tín dụng, tạo điều kiện cho việc kinh doanh của ngân hàng và
khách hàng cùng phát triển.
3. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
Mục tiêu của luận văn là đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết có hiệu quả
các tranh chấp về hợp đồng tín dụng tại Agribank Chi nhánh thành phố ng Bí
Tây Quảng Ninh.
Để đạt được mục tiêu nói trên, luận văn có các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
6
− Hệ thống hóa, luận giải những vấn đề lý luận về hợp đồng tín dụng, tranh
chấp hợp đồng tín dụng và giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng .
− Phân tích thực trạng giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Agribank
Chi nhánh thành phố ng Bí Tây Quảng Ninh (thông qua kết quả giải quyết các vụ
tranh chấp thực tiễn xảy ra tại ngân hàng...), từ đó chỉ ra những thuận lợi, khó khăn
trong giải quyết tranh chấp về hợp đồng tín dụng tại đây.
− Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực giải quyết các tranh chấp
về hợp đồng tín dụng tại Agribank Chi nhánh thành phố ng Bí Tây Quảng Ninh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn đó là những vấn đề pháp lý liên quan đến
giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Agribank Chi nhánh thành phố ng Bí
Tây Quảng Ninh .
4.2. Phạm vi nghiên cứu
− Về thời gian: Tác giả thu thập và phân tích số liệu, các hợp đồng tín dụng và
tranh chấp về hợp đồng tín dụng trong giai đoạn 2014-2018. Đồng thời, tác giả đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực giải quyết các tranh chấp về hợp đồng
tín dụng tại Agribank Chi nhánh thành phố ng Bí Tây Quảng Ninh trong thời
gian sắp tới.
− Về không gian: Luận văn nghiên cứu về tranh chấp hợp đồng tín dụng tại
Agribank Chi nhánh thành phố ng Bí Tây Quảng Ninh.
5. Phương pháp nghiên cứu
Khi tiến hành hoạt động nghiên cứu, tác giả sử dụng một số phương pháp như
phân tích, tổng hợp; phương pháp diễn dịch, quy nạp; phương pháp thống kê, so
sánh...
Nhóm phương pháp phân tích, tổng hợp, diễn dịch và quy nạp được sử dụng
chủ yếu để giải quyết các vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp hợp đồng tín dụng
và giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng.
7
Nhóm phương pháp thống kê, so sánh, phân tích được sử dụng để phân tích
thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Agribank Chi nhánh thành phố
ng Bí Tây Quảng Ninh.
6. Những đóng góp của luận văn
6.1. Đóng góp về mặt lý luận
Là cơng trình nghiên cứu độc lập dưới góc độ luật kinh tế, luận văn nghiên
cứu, phân tích và làm rõ các lý luận cơ bản về tranh chấp hợp đồng tín dụng và giải
quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng; cũng như dự báo xu hướng một số tranh chấp
phát sinh trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại sẽ xảy ra trong thời
gian sắp tới; đặc biệt luận văn sẽ đi sâu phân tích ưu điểm và nhược điểm của từng
phương thức giải quyết tranh chấp.
6.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Trên cơ sở phân tích, đánh giá những vấn đề lý luận và thực tiễn, luận văn đề
xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực giải quyết tranh chấp hợp
đồng tín dụng. Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là cơ sở cho lãnh đạo, nhân viên
Agribank Chi nhánh thành phố ng Bí Tây Quảng Ninh cũng như các tổ chức tín
dụng; tổ chức cá nhân đi vay nói chung có thể nghiên cứu áp dụng để nâng cao năng
lực giải quyết các tranh chấp về hợp đồng tín dụng khi có phát sinh.
Luận văn là một cơng trình khoa học có giá trị, luận văn có thể dùng làm tài liệu
tham khảo cho việc nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện pháp luật trong giải quyết
tranh chấp về hợp đồng tín dụng. Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho
các Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Trọng tài viên, Hòa giải viên, các tổ chức tín
dụng, các ngân hàng thương mại, các cá nhân tổ chức doanh nghiệp... nghiên cứu.
7. Bố cục của Luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn
gồm 3 Chương:
Chương 1. Tổng quan về hợp đồng tín dụng và giải quyết tranh chấp hợp đồng
tín dụng.
8
Chương 2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Agribank Chi
nhánh thành phố ng Bí Tây Quảng Ninh
Chương 3. Một số giải pháp nâng cao năng lực giải quyết tranh chấp hợp đồng
tín dụng tại Agribank Chi nhánh thành phố ng Bí Tây Quảng Ninh.
9
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG VÀ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
1.1 Tổng quan về hợp đồng tín dụng
1.1.1 Khái niệm về hợp đồng tín dụng
Có thể thấy hợp đồng là một khái niệm có nguồn gốc từ lâu đời và là một
trong những chế định quan trọng của pháp luật dân sự. Điều 385 Bộ luật Dân sự
2015 quy định: “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi
hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự”. Như vậy, hợp đồng chính là sự thỏa
thuận bằng văn bản hoặc lời nói giữa hai hay nhiều chủ thể có đầy đủ năng lực pháp
lý và năng lực hành vi dân sự, nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và
nghĩa vụ pháp lý nhất định trên cơ sở phù hợp với các quy định của pháp luật và
chuẩn mực của đạo đức xã hội.
Tín dụng là một trong những chức năng cơ bản, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
đối với sự tồn tại, phát triển của các ngân hàng và tổ chức tín dụng. Tín dụng là
phương thức giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng
và các tổ chức tín dụng) với bên đi vay (các cá nhân, tổ chức), theo đó bên cho vay
cấp cho bên đi vay tài sản sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận,
bên đi vay có nghĩa vụ hồn trả vốn gốc và lãi cho bên đi vay khi đến thời hạn thanh
tốn.
Từ khái niệm về hợp đồng và tín dụng ở trên, có thể thấy hợp đồng tín dụng
chính là một dạng cụ thể của hợp đồng vay tài sản đã được quy định tại bộ luật Dân
sự 2015: “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay
giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài
sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận
hoặc pháp luật có quy định” (Điều 463). Hợp đồng tín dụng chính là căn cứ pháp lý
mà qua đó, ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác thực hiện hoạt động cho vay
theo quy định của pháp luật.
Tác giả Lê Văn Tề cho rằng: “Hợp đồng tín dụng là sự thỏa thuận bằng văn
bản giữa tổ chức tín dụng (bên cho vay) với tổ chức cá nhân có đủ những điều kiện
10
theo luật định (bên vay), theo đó tổ chức tín dụng thỏa thuận ứng trước một số tiền
cho bên vay trong một thời hạn nhất định với điều kiện có hồn trả cả gốc và lãi,
dựa trên sự tín nhiệm1”.
Tuy hai định nghĩa có sự diễn đạt khác nhau, nhưng cả hai cách diễn đạt trên
đều thống nhất về nội dung. Trước hết hợp đồng tín dụng là một loại hợp đồng cho
vay, vì thế cần phải có sự tự nguyện, thống nhất về ý chí giữa các bên tham gia hợp
đồng. Về phương diện hình thức, hợp đồng tín dụng là sự thỏa thuận bằng văn bản
giữa bên cho vay (các ngân hàng, tổ chức tín dụng) và bên đi vay (cá nhân, tổ
chức). Về phương diện nội dung, bên cho vay cho phép bên vay sử dụng một khoản
tiền vốn nhất định trong thời hạn nhất định với điều kiện có hồn trả cả khoản tiền
vốn và lãi theo lãi suất đã thỏa thuận, phù hợp với quy định của pháp luật. Khác với
các loại hợp đồng khác, hợp đồng tín dụng có mức độ rủi ro cao, vì thế cần phải có
những quy định chặt chẽ về chủ thể, về hình thức của hợp đồng…
Từ những phân tích trên, có thể định nghĩa hợp đồng tín dụng như sau: “Hợp
đồng tín dụng là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa một bên là các tổ chức tín dụng
(bên cho vay) với một bên là các tổ chức, cá nhân khác (bên vay) đáp ứng đủ yêu
cầu theo quy định của pháp luật, theo đó các bên thống nhất rằng bên cho vay
chuyển cho bên vay một khoản tiền nhất định, bên vay có nghĩa vụ hồn trả cả tiền
gốc và tiền lãi cho bên cho vay khi kết thúc thời hạn cho vay theo thỏa thuận và
theo quy định của pháp luật”.
1.1.2 Đặc điểm của hợp đồng tín dụng
Ngồi những đặc điểm của hợp đồng nói chung, hợp đồng tín dụng có một số
đặc điểm riêng sau:
− Thứ nhất, chủ thể tham gia hợp đồng tín dụng bao gồm bên cho vay và bên
đi vay. Trong đó bên cho vay là các tổ chức tín dụng (có thể là ngân hàng hoặc tổ
chức tín dụng phi ngân hàng). Bên cho vay trong hợp đồng tín dụng phải đáp ứng
đủ những điều kiện theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng 2010 (được chỉnh
1 Lê Văn Tề, Tín dụng ngân hàng, NXB Lao động, 2013, tr.56
11
sửa, bổ sung tại luật sửa đổi luật các tổ chức tín dụng 2017). Bên cịn lại (bên vay)
có thể là cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp. Nếu chủ thể là pháp nhân có năng lực
pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật. Chủ thể là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở
lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15
tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo
quy định của pháp luật.
− Thứ hai, đối tượng của hợp đồng tín dụng là tiền (bao gồm tiền mặt và bút
tệ) và sự chuyển nhượng của đối tượng hợp đồng tín dụng chỉ mang tính chất tạm
thời. Đây chính là điểm khác biệt giữa hợp đồng tín dụng với các hợp đồng khác.
Trong các hợp đồng khác, đối tượng có thể là hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm, tài sản
hữu hình… nhưng đối tượng trong hợp đồng tín dụng ln là tiền. Trong hợp đồng
tín dụng ln xác định rõ số tiền cho vay và đồng tiền cho vay. Số tiền cho vay là
khoản tiền mà bên cho vay chuyển cho bên vay theo thỏa thuận. Tính chất chuyển
nhượng trong hợp đồng tín dụng chỉ mang tính chất tạm thời được thể hiện ở chỗ.
Bên đi vay chỉ được phép sử dụng số tiền trong khoảng một thời gian nhất định, hết
thời hạn này lượng tiền được chuyển nhượng phải được hoàn trả về cho bên cho
vay. Xét về bản chất, trong hợp đồng tín dụng chỉ có sự chuyển giao quyền sử dụng
tiền mà bên cho vay đang nhàn rỗi cho bên đi cần sử dụng tiền (bên đi vay). Bên
cho vay không mất quyền sở hữu đối với lượng tiền cho vay này mà chỉ làm thay
đổi tình trạng khách thể của quyền sở hữu. Hay nói cách khác, bên cho vay từ việc
sở hữu một khoản tiền, sau khi chuyển nhượng khoản tiền này cho bên đi vay thì
bên đi vay là chủ sở hữu tạm thời của khoản tiền đó; đồng thời bên cho vay sở hữu
một quyền tài sản là quyền đòi nợ. Khi đến thời hạn theo thỏa thuận thì bên đi vay
phải chuyển trả lại khoản tiền đã vay cho bên cho vay. Tính chất tạm thời của sự
chuyển nhượng lượng tiền trong hợp đồng tín dụng là điểm khác biệt cơ bản giữa
hợp đồng tín dụng với hợp đồng mua bán tài sản, hợp đồng biếu tặng tài sản.
− Thứ ba, hợp đồng tín dụng có mức độ rủi ro cao cho bên cho vay. Theo hợp
đồng tín dụng thì bên cho vay chỉ có thể nhận lại được khoản tiền sau một khoảng
thời gian nhất định theo thỏa thuận. Khoảng thời gian này càng dài thì nguy cơ rủi
ro càng cao. Trong trường hợp bên đi vay bị phá sản hoặc khơng có khả năng trả nợ
12
thì bên cho vay có nguy cơ khó thu hồi được khoản tiền đã cho vay.
− Thứ tư, hợp đồng tín dụng thường có biện pháp bảo đảm kèm theo. Chính vì
hợp đồng tín dụng chứa đựng nguy cơ rủi ro cao nên bên đi vay (các tổ chức tín
dụng) thường yêu cầu cần có biện pháp bảo đảm kèm theo khoản tiền cho vay như
thế chấp tài sản, cầm cố tài sản, bảo lãnh của bên thứ ba…Trước khi cho vay, các tổ
chức tín dụng thường tiến hành thẩm định về khả năng trả nợ của người đi vay từ đó
xác định có cần thiết phải có biện pháp bảo đảm đi kèm hay không.
− Thứ năm, hợp đồng tín dụng mang tính chất đền bù. Hợp đồng có tính chất
đền bù là hợp đồng trong đó, một bên khi nhận được lợi ích từ bên kia mang lại,
phải mang lại cho bên đó một lợi ích tương ứng. Trong hợp đồng tín dụng, tính chất
đền bù thể hiện ở chỗ, cá nhân tổ chức đi vay sẽ nhận được khoản tiền khơng phải
của mình trong một thời hạn nhất định, hết thời hạn thì phải thực hiện cho các tổ
chức tín dụng một khoản tiền lãi tương ứng. Lãi suất trong hợp đồng tín dụng do
các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng thỏa thuận với khách hàng, tuy nhiên
phải phù hợp với khung lãi suất cơ bản mà Ngân hàng Nhà nước quy định.
− Thứ sáu, về cơ chế thực hiện quyền và nghĩa vụ. Trong hợp đồng tín dụng,
bên cho vay có nghĩa vụ chuyển đầy đủ số tiền, đúng thời gian cho vay cho bên đi
vay trước (nghĩa vụ giải ngân), đây là cơ sở tiền đề cho việc thực hiện quyền và
nghĩa vụ của bên vay. Do đó, chỉ khi nào bên cho vay chứng minh là đã chuyển tiền
cho bên vay theo nội dung của hợp đồng tín dụng thì khi đó bên cho vay có có
quyền yêu cầu bên vay phải thực hiện các nghĩa vụ đối với mình. Bên cho vay có
nghĩa vụ kiểm tra, giám sát việc sử dụng tiền vay và trả nợ của khách hàng; đồng
thời có quyền yêu cầu bên vay hoàn trả tiền vay và tiền lãi theo đúng thỏa thuận.
Bên vay có quyền yêu cầu bên cho vay thực hiện đúng nghĩa vụ giải ngân theo nội
dung hợp đồng tín dụng mà các bên đã giao kết; đồng thời có nghĩa vụ sử dụng tiền
vay hiệu quả và đúng mục đích đã thỏa thuận, nghĩa vụ hoàn trả tiền gốc và lãi theo
đúng quy định trong hợp đồng tín dụng. Có thể nói, các bên tham gia hợp đồng tín
dụng đều có những quyền và nghĩa vụ nhất định. Nghĩa vụ giải khoản vay của các
TCTD sẽ là tiền đề để hình thành nên nghĩa vụ thanh tốn của khách hàng.
− Thứ bảy, hình thức của hợp đồng tín dụng phải được thể hiện bằng văn bản.
13
Theo quy định tại khoản 1, điều 13, thông tư số 39/2016/TT-NHNN thì “Thỏa
thuận cho vay phải được lập thành văn bản”.
1.1.3 Nội dung của hợp đồng tín dụng
Hợp đồng tín dụng bao gồm tất cả các điều khoản thể hiện ý chí của các bên,
được giao kết dựa trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, phù hợp với quy định pháp
luật. Hợp đồng tín dụng cũng là căn cứ thể hiện quyền, nghĩa vụ của các bên. Theo
quy định tại Điều 23 Thơng tư số 39/2016/TT-NHNN thì thỏa thuận cho vay tối
thiểu phải có các nội dung sau:
a) Tên, địa chỉ, mã số doanh nghiệp của tổ chức tín dụng cho vay; tên, địa chỉ,
số chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu hoặc mã số doanh nghiệp
của khách hàng;
b) Số tiền cho vay; hạn mức cho vay đối với trường hợp cho vay theo hạn
mức; hạn mức cho vay dự phòng đối với trường hợp cho vay theo hạn mức cho vay
dự phòng; hạn mức thấu chi đối với trường hợp cho vay theo hạn mức thấu chi trên
tài khoản thanh tốn;
c) Mục đích sử dụng vốn vay;
d) Đồng tiền cho vay, đồng tiền trả nợ;
đ) Phương thức cho vay;
e) Thời hạn cho vay; thời hạn duy trì hạn mức đối với trường hợp cho vay theo
hạn mức, thời hạn hiệu lực của hạn mức cho vay dự phòng đối với trường hợp cho
vay theo hạn mức cho vay dự phòng, hoặc thời hạn duy trì hạn mức thấu chi đối với
trường hợp cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán;
g) Lãi suất cho vay theo thỏa thuận và mức lãi suất quy đổi theo tỷ lệ %/năm
tính theo số dư nợ cho vay thực tế và thời gian duy trì số dư nợ cho vay thực tế đó
theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Thông tư này; nguyên tắc và các yếu tố xác định
lãi suất, thời điểm xác định lãi suất cho vay đối với trường hợp áp dụng lãi suất cho
vay có điều chỉnh; lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc bị quá hạn; lãi suất áp dụng
đối với lãi chậm trả; loại phí liên quan đến khoản vay và mức phí áp dụng;
14
h) Giải ngân vốn cho vay và việc sử dụng phương tiện thanh toán để giải ngân
vốn cho vay;
i) Việc trả nợ gốc, lãi tiền vay và thứ tự thu hồi nợ gốc, lãi tiền vay; trả nợ
trước hạn;
k) Cơ cấu lại thời hạn trả nợ; chuyển nợ quá hạn đối với số dư nợ gốc mà
khách hàng không trả được nợ đúng hạn theo thỏa thuận và không được tổ chức tín
dụng chấp thuận cơ cấu lại thời hạn trả nợ; hình thức và nội dung thơng báo chuyển
nợ quá hạn theo Điều 20 Thông tư này;
l) Trách nhiệm của khách hàng trong việc phối hợp với tổ chức tín dụng và
cung cấp các tài liệu liên quan đến khoản vay để tổ chức tín dụng thực hiện thẩm
định và quyết định cho vay, kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay và trả nợ của
khách hàng;
m) Các trường hợp chấm dứt cho vay; thu nợ trước hạn; chuyển nợ quá hạn
đối với số dư nợ gốc mà khách hàng không trả được nợ trước hạn khi tổ chức tín
dụng chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn; hình thức và nội dung thơng báo
chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn theo khoản 1 Điều 21 Thông tư này;
n) Xử lý nợ vay; phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại; quyền và trách nhiệm
của các bên;
o) Hiệu lực của thỏa thuận cho vay.
Ngoài ra nếu hợp đồng tín dụng được ký kết dựa trên một giao dịch bảo đảm
khác như thế chấp, cầm cố, bảo lãnh thì các bên có thể thỏa thuận một điều khoản
riêng hoặc thành lập một phụ lục đính kèm hợp đồng chính này.
1.1.4 Phân loại hợp đồng tín dụng
Có nhiều cách thức, tiêu chí để phân loại hợp đồng tín dụng, có thể dựa vào
thời hạn cho vay, mục đích sử dụng vốn vay, phương thức cho vay, phương thức
hồn trả vốn hoặc cũng có thể dựa vào biện pháp bảo đảm tiền vay.
− Nếu căn cứ vào thời hạn cho vay thì hợp đồng tín dụng được chia thành các
loại:
15
+ Hợp đồng tín dụng ngắn hạn: Là loại hợp đồng tín dụng có thời hạn dưới
một năm, nguồn vốn vay được sử dụng để phục vụ nhu cầu tiêu dùng ngắn hạn của
cá nhân, tổ chức hoặc để tạo nguồn vốn lưu động của các doanh nghiệp.
+ Hợp đồng tín dụng trung hạn: Là loại hợp đồng tín dụng có thời hạn từ 1
năm đến 5 năm, nguồn vốn vay được sử dụng để mua máy móc, thiết bị, mở rộng
cơ sở sản xuất của các dự án nhỏ, các nhà máy có khả năng thu hồi vốn nhanh.
+ Hợp đồng tín dụng dài hạn: Là loại hợp đồng tín dụng có thời hạn trên 5
năm, nguồn vốn vay được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như mua sắm tạo
tài sản cố định, đầu tư xây dựng các nhà máy có quy mơ lớn, thời gian đầu tư xây
dựng lâu dài.
− Nếu căn cứ vào biện pháp bảo đảm tiền vay thì hợp đồng tín dụng được chia
thành các loại:
+ Hợp đồng tín dụng khơng có tài sản bảo đảm: Là loại hợp đồng tín dụng
khơng có các biện pháp bảo đảm kèm theo như thế chấp, cầm cố, bảo lãnh kèm
theo. Việc ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng chỉ dựa vào uy tín của các chủ thể
tham gia vào hợp đồng. Loại hợp đồng tín dụng này thường có mức độ rủi ro cao,
và thường chỉ được ký kết đối với các đối tác đã có uy tín cao, đã có mối quan hệ
quen biết.
+ Hợp đồng tín dụng có tài sản bảo đảm: Là loại hợp đồng tín dụng dựa trên
các biện pháp bảo đảm tiền vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba
− Nếu dựa vào mục đích sử dụng vốn vay thì hợp đồng tín dụng được chia
thành các loại:
+ Cho vay để phục vụ sản xuất, kinh doanh công thương nghiệp;
+ Cho vay để tiêu dùng cá nhân;
+ Cho vay để mua bán bất động sản;
+ Cho vay để sản xuất nông nghiệp;
+ Cho vay để kinh doanh xuất nhập khẩu…
16
− Nếu dựa vào phương thức hoàn trả vốn vay thì hợp đồng tín dụng được chia
thành các loại:
+ Hợp đồng tín dụng chỉ có một kỳ hạn trả nợ: Bên vay có nghĩa vụ thanh tốn
tiền gốc và lãi cho bên cho vay một lần duy nhất khi đáo hạn.
+ Hợp đồng tín dụng có nhiều kỳ hạn trả nợ hay cịn gọi là cho vay trả góp.
Bên vay thanh toán nhiều lần cho bên cho vay theo số tiền và thời gian định kỳ đã
được thỏa thuận.
+ Hợp đồng tín dụng cho phép trả nợ nhiều lần nhưng khơng có kỳ hạn trả nợ
cụ thể mà tùy vào khả năng tài chính của bên vay mà có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
− Nếu dựa vào chủ thể vay vốn thì hợp đồng tín dụng được chia thành các
loại:
+ Hợp đồng tín dụng được ký kết giữa tổ chức tín dụng và doanh nghiệp: Là
loại hợp đồng tín dụng trong đó khách hàng vay là các tổ chức, đơn vị kinh tế có tư
cách pháp nhân và mục đích của khoản vay là dùng để đầu tư vào hoạt động sản
xuất kinh doanh.
+ Hợp đồng tín dụng được ký kết giữa tổ chức tín dụng và hộ gia đình: Là loại
hợp đồng tín dụng trong đó khách hàng vay là các hộ gia đình mà mục đích sử dụng
vốn vay là nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất của hộ gia đình trong các lĩnh vực nơng,
lâm, ngư nghiệp.
+ Hợp đồng tín dụng được ký kết giữa tổ chức tín dụng và cá nhân: Là loại
hợp đồng tín dụng trong đó khách hàng vay là cá nhân với mục đích dùng để chi
tiêu cá nhân.
− Nếu dựa vào phương thức cho vay thì hợp đồng tín dụng được chia thành
các loại:
+ Hợp đồng tín dụng cho vay theo món vay;
+ Hợp đồng tín dụng cho vay theo hạn mức tín dụng;
+ Hợp đồng tín dụng cho vay theo hạn mức thấu chi.
17
1.1.5 Điều kiện hiệu lực của hợp đồng tín dụng
Theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 về điều kiện có hiệu lực của giao dịch
dân sự, một hợp đồng tín dụng với tư cách là một loại giao dịch dân sự đặc thù, chỉ
có hiệu lực khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
− Chủ thể tham gia hợp đồng tín dụng phải có đủ năng lực pháp luật dân sự và
năng lực hành vi dân sự.
Nếu chủ thể tham gia hợp đồng tín dụng là tổ chức có tư cách pháp nhân thì
người trực tiếp ký kết hợp đồng tín dụng phải là người đại diện hợp pháp của pháp
nhân đó. Đại diện của pháp nhân bao gồm đại diện theo pháp luật và đại diện theo
ủy quyền. Đại diện của pháp nhân được quy định rõ tại Bộ luật Dân sự 2015 và Luật
Doanh nghiệp 2014.
Nếu chủ thể tham gia hợp đồng tín dụng là cá nhân thì cá nhân đó phải từ đủ
18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc
từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân
sự theo quy định của pháp luật.
− Mục đích và nội dung của hợp đồng tín dụng khơng trái pháp luật và đạo
đức xã hội. Tính hợp pháp về mục đích tham gia giao dịch được thể hiện ở chỗ, mục
đích cho vay và mục đích đi vay của các chủ thể tham gia hợp đồng tín dụng phải
hợp pháp, khơng trái với pháp luật, khơng trái với đạo đức xã hội. Tính hợp pháp về
nội dung được thể hiện ở chỗ, các điều khoản của hợp đồng tín dụng khơng vi phạm
điều cấm của pháp luật và không trái với đạo đức xã hội.
− Hợp đồng tín dụng được ký kết dựa trên ngun tắc tự nguyện, bình đẳng và
tự do ý chí. Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản của giao dịch dân sự đã
được pháp luật quy định. Hợp đồng tín dụng nếu có sự lừa dối, bắt buộc, cưỡng ép
khi giao kết thì hợp đồng đó bị vơ hiệu. Theo quy định tại Điều 127, Bộ luật Dân sự
2015 thì:
“Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người
thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc
nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.