Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Ứng dụng phần mềm autograph vào dạy học một số chủ đề môn toán ở trường trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA TIN
----------

NGUYỄN THỊ THU NHÀN

Ứng dụng phần mềm Autograph vào
dạy học một số chủ đề mơn Tốn ở
trường Trung học phổ thơng


LỜI CẢM ƠN
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tơi xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo khoa
Tin – Trường ĐH Sư phạm – ĐH Đà Nẵng đã nhiệt tình, quan
tâm và tạo mọi điều kiện để tơi hồn thành tốt khóa luận tốt
nghiệp của mình. Đặc biệt, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành và
sâu sắc đến Th.S Lê Văn Mỹ, người đã nhiệt tình hướng dẫn,
giúp đỡ, chỉ bảo và gợi mở những ý tưởng giúp tơi hồn thành
khóa luận này.
Tơi xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cơ giáo khoa
Tốn – Trường ĐH Sư phạm – ĐH Đà Nẵng đã dìu dắt, tận tâm
giảng dạy tơi suốt bốn năm qua, những kiến thức quý báu mà
Thầy cô đã dạy cho tôi sẽ là hành trang cho tôi tiếp bước sự
nghiệp giáo dục sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cơ giáo cùng
tồn thể các em học sinh lớp 102 , 112 và 124 – Trường THPT
Lê Quý Đôn, Tam Kỳ, Quảng Nam đã giúp tơi hồn thành
phiếu điều tra phục vụ cho khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè,


những người ln ủng hộ, khích lệ và giúp đỡ tơi trong suốt
thời gian làm đề tài.
Đà Nẵng, ngày 10 tháng 5 năm 2012
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thu Nhân


ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
……………………………….…………………………………………………
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………….…………………
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
…………….……………………………………………………………………
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….

Giáo viên hướng dẫn

Th.S Lê Văn Mỹ



ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
……………………………….…………………………………………………
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………….………………………
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
……….…………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
Giáo viên phản biện


CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
STT

Viết tắt

Viết đầy đủ

1


CNTT

Công nghệ thông tin

2

GV

Giáo viên

3

HS

Học sinh

4

GD & ĐT

5

SGK

Sách giáo khoa

6

SBT


Sách bài tập

7

PPDH

Phương pháp dạy học

8

THPT

Trung học phổ thơng

9

MVT

Máy vi tính

10

PMDH

Phần mềm dạy học

11

ĐS & GT


Đại số và Giải tích

12

VTCP

Vector chỉ phương

13

VTPT

Vector pháp tuyến

14

NXB

Nhà xuất bản

Giáo dục và Đào tạo


MỤC LỤC
PHẦN A. MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích chọn đề tài ................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 3
4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................... 3
5. Cấu trúc luận văn ..................................................................................................... 3

PHẦN B. NỘI DUNG .................................................................................................... 4
Chương I. KHÁI QUÁT SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CNTT TỚI SỰ PHÁT TRIỂN
CỦA NỀN GIÁO DỤC NƯỚC TA ............................................................................... 4
1.1. NHÌN CHUNG SỰ TÁC ĐỘNG TOÀN DIỆN CỦA CNTT TỚI SỰ PHÁT
TRIỂN CỦA XÃ HỘI .................................................................................................. 4
1.2. SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CNTT ĐỐI VỚI GIÁO DỤC NƯỚC TA ....................... 5
1.2.1. CNTT góp phần nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục .................................... 5
1.2.2. CNTT góp phần đổi mới nội dung phương pháp dạy học ............................. 5
1.2.2.1. CNTT tạo ra một môi trường dạy học mới ............................................. 5
1.2.2.2. CNTT góp phần đổi mới việc dạy........................................................... 6
1.2.2.3. CNTT góp phần đổi mới việc học........................................................... 7
1.2.3. CNTT góp phần đổi mới phương pháp kiểm tra và đánh giá ........................ 8
1.3. KẾ HOẠCH ĐƯA CNTT VÀO HỌC TẬP HIỆN NAY ..................................... 8
1.3.1. Về quan điểm chỉ đạo..................................................................................... 8
1.3.2. Sử dụng MVT như một công cụ hỗ trợ học tập ............................................. 9
1.4. ỨNG DỤNG CNTT TRONG DẠY HỌC TOÁN HIỆN NAY ........................... 9
1.4.1. Phương pháp dạy học mơn Tốn ở trường THPT được đổi mới ................... 9
1.4.2. Ứng dụng CNTT trong dạy học mơn Tốn .................................................. 12
1.4.3. Thực tiễn việc ứng dụng CNTT trong dạy học Toán hiện nay .................... 12
1.4.4. Đề xuất trong việc ứng dụng CNTT trong dạy học mơn Tốn .................... 14
Chương II. PHẦN MỀM AUTOGRAPH .................................................................. 16
2.1. TỔNG QUAN VỀ AUTOGRAPH ..................................................................... 16


2.1.1. Giới thiệu...................................................................................................... 16
2.1.2. Cài đặt .......................................................................................................... 16
2.1.3. Màn hình Autograph .................................................................................... 17
2.1.4. Thanh Menu Bar .......................................................................................... 18
2.1.4.1. File......................................................................................................... 18
2.1.4.2. Edit ........................................................................................................ 19

2.1.4.3. View ...................................................................................................... 19
2.1.4.4. Page ....................................................................................................... 20
2.1.4.5. Axes....................................................................................................... 20
2.1.4.6. Data ....................................................................................................... 21
2.1.4.7. Equation ................................................................................................ 21
2.1.4.8. Object .................................................................................................... 22
2.1.4.9. Window ................................................................................................. 22
2.1.4.10. Help ..................................................................................................... 22
2.2. TẠO MỘT TÀI LIỆU VÀ CÁC CHỨC NĂNG CỦA CÁC CÔNG CỤ .......... 23
2.2.1. Tạo tài liệu.................................................................................................... 23
2.2.1.1. Mở file ................................................................................................... 23
2.2.1.2. Lưu file .................................................................................................. 23
2.2.1.3 Miền Text ............................................................................................... 23
2.2.1.4. Định dạng chữ số, kí hiệu tốn học, Style ............................................ 23
2.2.2. Cơng cụ làm việc.......................................................................................... 24
2.2.2.1. Chức năng các công cụ trên thanh Modes Toolbars ............................. 24
2.2.2.2. Chức năng các công cụ trên thanh Main Toolbars................................ 26
2.2.2.3. Chức năng các công cụ trên thanh 2D Graph Toolbars ........................ 27
2.3. CÁC TÍNH NĂNG CỦA AUTOGRAPH .......................................................... 30
2.3.1. Thiết lập mặc định........................................................................................ 30
2.3.2. Nhập phương trình đại số ............................................................................. 31
2.3.3. Điều khiển thể hiện các đồ thị hàm số ......................................................... 32
2.3.4. Bàn phím ảo ................................................................................................. 33


2.3.5. Các hệ trục tọa độ trong đồ họa 2D ............................................................. 34
2.3.6. Hình ảnh động .............................................................................................. 35
2.3.7. Hộp kết quả và hộp trang thái ...................................................................... 36
2.3.8. Thêm vào hộp văn bản ................................................................................. 37
2.3.9. Lựa chọn công cụ vẽ .................................................................................... 39

2.3.10. Làm ẩn / hiện đối tượng ............................................................................. 40
2.3.11. Tạo một trang hướng dẫn ........................................................................... 40
2.4. CÁC TÍNH NĂNG RIÊNG CỦA TRANG ĐỒ HỌA 2D TRONG PHẦN
MỀM AUTOGRAPH................................................................................................. 41
2.4.1.1. Cách vẽ điểm tự do ............................................................................... 42
2.4.1.2. Cách chọn điểm ..................................................................................... 42
2.4.1.3. Cách di chuyển, chỉnh sửa các điểm ..................................................... 43
2.4.1.4. Một số cách dùng khác với điểm .......................................................... 44
2.4.2.1. Đường thẳng .......................................................................................... 46
2.4.2.2. Đường trịn và đường Conic ................................................................. 48
2.4.2.3. Tính toán với các điểm .......................................................................... 50
Chương III. ỨNG DỤNG PHẦN MỀM AUTOGRAPH TRONG DẠY HỌC
MỘT SỐ CHỦ ĐỀ MƠN TỐN Ở TRƯỜNG THPT ............................................. 52
3.1. ỨNG DỤNG AUTOGRAPH TRONG DẠY HỌC VỀ CHỦ ĐỀ “HÀM SỐ
LIÊN TỤC” ................................................................................................................ 53
3.1.1. Ví dụ 1 .......................................................................................................... 53
3.1.2. Ví dụ 2 .......................................................................................................... 55
3.1.3. Ví dụ 3 .......................................................................................................... 57
3.2. ỨNG DỤNG AUTOGRAPH TRONG DẠY HỌC VỀ CHỦ ĐỀ “ĐẠO
HÀM VÀ ỨNG DỤNG CỦA ĐẠO HÀM” .............................................................. 59
3.2.1. Ví dụ 4 .......................................................................................................... 59
3.2.2. Ví dụ 5 .......................................................................................................... 61
3.2.3. Ví dụ 6 .......................................................................................................... 64


3.3. ỨNG DỤNG AUTOGRAPH TRONG DẠY HỌC VỀ CHỦ ĐỀ “MỘT SỐ
ỨNG DỤNG HÌNH HỌC CỦA TÍCH PHÂN” ........................................................ 69
3.3.1. Ví dụ 7 .......................................................................................................... 69
3.3.2. Ví dụ 8 .......................................................................................................... 70
3.4. ỨNG DỤNG AUTOGRAPH TRONG DẠY HỌC VỀ CHỦ ĐỀ “PHƯƠNG

PHÁP TỌA ĐỘ TRONG MẶT PHẲNG” ................................................................ 71
3.4.1 Ví dụ 9 ........................................................................................................... 71
3.4.2. Ví dụ 10 ........................................................................................................ 73
PHẦN C. KẾT LUẬN .................................................................................................. 76
1. Nhận xét và đánh giá chung của đề tài................................................................... 76
1.1. Kết quả đạt được ............................................................................................. 76
2. Hướng phát triển của đề tài .................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 78
PHỤ LỤC


1

PHẦN A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, công nghệ thông tin đã trở thành động lực cơ bản của sự phát triển
kinh tế xã hội, nó đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực. Giáo
dục là nền tảng của sự phát triển công nghệ thông tin, và ngược lại những thành quả
đạt được của công nghệ thông tin lại thúc đẩy sự phát triển ngành giáo dục; có
những đóng góp quan trọng, đặc biệt là Tin học thơng qua máy tính điện tử và các
phần mềm dạy học.
Nhận thấy tầm ảnh hưởng sâu sắc của công nghệ thông tin tới nền giáo dục
nước nhà trong một thời gian không xa, Bộ GD & ĐT nước ta đã ra quyết định từ
năm học 2008 – 2009 các khối lớp 10, lớp 11 và lớp 12 đều phải đưa môn Tin học
vào học như một môn học bắt buộc với mục tiêu: “Đẩy mạnh một cách hợp lý việc
triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy và học ở
từng cấp học. Ở những nơi có điều kiện thiết bị Tin học, từng bước đổi mới phương
pháp dạy học thông qua việc đổi mới phương pháp dạy học, thông qua việc thực
hiện bài giảng điện tử, xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử cho học tập từng mơn, ứng
dụng các phần mềm mơ phỏng thí nghiệm, xây dựng thư viện bài giảng điện tử,

hướng tới triển khai công nghệ học điện tử (e - learning); tăng cường giao lưu trao
đổi bài soạn qua mạng; phát huy tính tích cực tự học, tự tìm tịi thơng tin qua mạng
Internet. Tổ chức “sân chơi” trí tuệ trực tuyến đối với một số mơn học. Tích cực
chuyển sang khai thác, sử dụng và dạy học bằng phần mềm mã nguồn mở. Xây
dựng chương trình giảng dạy cơng nghệ thơng tin theo các mô – dun kiến thức để
đáp ứng nhu cầu học tập một cách mềm dẻo” (Trích chỉ thị số 47/2008/CT –
BGDĐT của Bộ GD & ĐT về năm học 2008 - 2009).
Như vậy, nhìn chung nền giáo dục nước ta đang trên đà phát triển theo xu
hướng phát triển của nền giáo dục của các nước tiên tiến như Anh, Mỹ, Canada,
Singapo, Pháp,... Việc ứng dụng các phần mềm dạy học vào trong giảng dạy ở nước
ta ngày một nhiều, nó trở thành người bạn đồng hành cùng các Thầy giáo, Cô giáo
suốt tiết dạy và gần gũi, quen thuộc, thân thiện như một người Thầy thứ hai đối với


2

học sinh. Từ thực tế đó, chúng ta thấy rằng việc ứng dụng các phần mềm hỗ trợ
trong dạy học sẽ góp phần đổi mới phương pháp dạy học, đưa ra những kết quả trực
quan hơn giúp học sinh có cái nhìn thực tiễn và có hứng thú hơn trong học tập.
Theo phương pháp học có ứng dụng cơng nghệ thơng tin, trong q trình dạy
và học cả giáo viên và học sinh đều phải hoạt động tích cực. Học sinh vẫn đóng vai
trị trung tâm, chủ động và động não đưa ra những kết luận từ những hình ảnh trực
quan quan sát được. Và để có một tiết học hiệu quả như mục tiêu đề ra, điều đó địi
hỏi mỗi giáo viên cần phải hiểu rõ về phần mềm mình đang sử dụng, áp dụng nhuần
nhuyễn, linh hoạt và chính xác các chức năng của phần mềm đó. Với mong muốn
đóng góp một phần hiểu biết của tơi về phần mềm Autograph vào tromg danh sách
những phần mềm chuyên dụng dạy học mơn Tốn dành cho giáo viên, và chuẩn bị
cho nghề nghiệp sau này của tôi, tôi đã chọn đề tài: “Ứng dụng phần mềm
Autograph vào dạy học một số chủ đề mơn Tốn ở trường Trung học phổ thơng”
để làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.

2. Mục đích chọn đề tài
Để mở ra khả năng ứng dụng phần mềm Autograph vào dạy học môn ĐS &
GT ở mức độ nhiều hay ít khác nhau tùy thuộc vào quá trình dạy học của mỗi GV
và tùy thuộc vào từng bài học cụ thể.
Đề tài còn được viết với dụng ý cung cấp thêm một vốn kiến thức mới về
phần mềm ứng dụng trong dạy Toán, bổ sung thêm vào danh sách những phần mềm
chuyên dụng để dạy học. Ứng dụng phần mềm Autograph vào dạy học cùng với
những phương pháp giải tốn truyền thống sẽ góp phần nâng cao hiệu quả giảng
dạy.
Đề tài là một tài liệu tham khảo rất hữu ích dành cho GV trong việc soạn
giáo án cũng như giảng dạy trên lớp. Nó sẽ giúp GV cách dẫn dắt học sinh đến kết
luận chung của bài tốn từ những hình ảnh trực quan. Từ đó, HS có thể phát huy
tính tích cực, chủ động và tư duy trong q trình học, khơng những HS có học lực
khá trở lên có thể tiếp thu bài tốt mà HS yếu kém cũng có thể nắm được bài ngay
trên lớp học. Làm được điều đó tuy cịn nhiều khó khăn nhưng sẽ là một thành cơng


3

lớn của GV trong việc góp phần đổi mới phương pháp dạy học, tìm ra những
phương pháp dạy học hiệu quả hơn cho mơn Tốn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Giáo viên, học sinh trường THPT Lê Quý Đôn –
thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
Phạm vi nghiên cứu thực hiện của đề tài: Sách giáo khoa, sách bài tập Hình
học 10, Đại số và Giải tích lớp 11, Giải tích lớp 12 ở trường THPT.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết. Nghiên cứu các tài liệu, văn bản liên
quan đến đề tài để tổng quan tình hình nghiên cứu và xây dựng cơ sở lý thuyết của
việc ứng dụng phần mềm Autograph vào dạy học mơn Tốn.

- Phương pháp điều tra thực trạng. Thiết kế và sử dụng phiếu điều tra, tìm
hiểu việc ứng dụng phần mềm Autograph ở một số trường THPT.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm. Tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm tại
một số lớp ở trường THPT nhằm kiểm chứng giả thiết khoa học của đề tài.
- Phương pháp toán học. Sử dụng thống kê toán học để xử lý các số liệu đã
thu thập được.
5. Cấu trúc luận văn
Cấu trúc luận văn được chia làm ba chương:
 Chương I. Khái quát sự tác động của CNTT tới sự phát triển của nền giáo
dục nước ta.
 Chương II. Phầm mềm Autograph.
 Chương III. Ứng dụng phần mềm Autograph vào dạy học một số chủ đề
môn Đại số và Giải tích ở trường trung học phổ thông.


4

PHẦN B. NỘI DUNG
Chương I. KHÁI QUÁT SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CNTT TỚI SỰ
PHÁT TRIỂN CỦA NỀN GIÁO DỤC NƯỚC TA
1.1. NHÌN CHUNG SỰ TÁC ĐỘNG TỒN DIỆN CỦA CNTT TỚI SỰ PHÁT
TRIỂN CỦA XÃ HỘI
Thế giới chúng ta đang sống hơm nay, đang chứng kiến những thay đổi có
tính chất khuynh đảo trong mọi hoạt động phát triển kinh tế - xã hội nhờ những
thành tựu của CNTT. Tốc độ phát triển nhanh của CNTT được ví như “vũ bão”, đã
góp phần quan trọng trong việc tạo ra những nhân tố năng động mới cho quá trình
hình thành và phát triển nền kinh tế tri thức và xã hội thông tin.
Những thành tựu của CNTT đã tạo ra một cuộc cách mạng trong hầu hết các
lĩnh vực như kinh tế, chính trị, xã hội,… Sự bùng nổ Internet đã tạo ra biến đổi lớn
trong phạm vi toàn cầu như: Trao đổi thư tín qua mạng Internet (e - mail), dạy học

qua mạng (e - learning),… Mọi công việc giao dịch đều thực hiện qua mạng nhanh
chóng, đơn giản và chi phí ít tốn kém hơn. Sự thay đổi này kéo theo nhiều sự thay
đổi sâu sắc trong xã hội.
Thực tế cho thấy MVT đã trở nên gần gũi, thông dụng với con người. Trong
cuộc sống của chúng ta, nó hiện diện hầu như trong mọi ngóc ngách và trở thành
công cụ không thể thiếu trong cuộc sống hiện đại.
Sự kết hợp giữa MVT và mạng Internet đã giúp cho con người có cơ hội tiếp
xúc với kho tàng kiến thức khổng lồ, quý báu của nhân loại. Như vậy, việc tốn thời
gian tìm kiếm một cuốn sách hay, tra cứu một thông tin cấp bách hay cần giải quyết
những vấn đề thắc mắc về tâm lý,… khơng cịn bị cản trở bởi không gian và thời
gian nữa.
CNTT là sự phát minh của con người và chính những thành quả của nó phục
vụ lại cho con người. Do đó, một bộ phận hết sức quan trọng góp phần thúc đẩy sự
phát triển của đất nước là giáo dục. Chính giáo dục đã đào tạo, nuôi nấng nên những
bậc hiền tài trong CNTT thì ngược lại giáo dục cũng phải chịu tác động sâu sắc bởi
các thành tựu của CNTT là điều chắc chắn.


5

1.2. SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CNTT ĐỐI VỚI GIÁO DỤC NƯỚC TA
1.2.1. CNTT góp phần nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục
- CNTT hạn chế chi phí và mở rộng phạm vi đào tạo.
- Các thành tựu do CNTT mang lại là địn bẩy giúp các nước có nền giáo dục
kém phát triển rút ngắn được khoảng cách chênh lệch so với các nước có nền giáo
dục phát triển.
- CNTT góp phần giảm tính quan liêu trong thời buổi xã hội đầy cạnh tranh
và làm tăng hiệu quả quản lý trong giáo dục. Đồng thời đưa ra những chủ trương,
chính sách mới thúc đẩy nền giáo dục đi lên.
Vì thế, CNTT đã tạo ra một cách thức quản lý giáo dục mới, góp phần làm

cho phương thức điều hành và quản lý giáo dục được kết nối chặt chẽ, tập trung và
thống nhất hơn.
1.2.2. CNTT góp phần đổi mới nội dung phương pháp dạy học
1.2.2.1. CNTT tạo ra một môi trường dạy học mới
Theo như cách dạy truyền thống trước đây thì đồ dùng hỗ trợ cho việc giảng
dạy và học tập của GV và HS là bảng đen, bảng phụ, sách tham khảo, SGK, SBT,
những dụng cụ thí nghiệm thô sơ,… Ngày nay, nhờ những thành tựu khoa học của
CNTT đã tạo ra môi trường học tập mới như:
- Chia sẻ tài liệu học tập: Trong môi trường học tập có sử dụng CNTT, GV
và HS có thể chia sẻ thơng tin, tài liệu mà họ tìm thấy được trên Tivi, Radio,
Intrenet,…để cùng nhau học tập. Điều đó giúp cho GV và HS có nhiều cơ hội để
chia sẽ thông tin ở mọi nơi, mọi lúc, phát triển hình thức học tập hợp tác. Ngồi
SGK của Bộ giáo dục phát hành cịn có SGK điện tử dưới dạng CD – ROM, DVD,
máy ghi âm,… với khả năng lưu trữ hầu hết các thông tin cần thiết nhờ vào công
nghệ số.
- Chia sẻ không gian học tập: Internet tạo ra một môi trường học tập mới nhờ
những kênh học tập trực tuyến, luyện thi trực tuyến, các video,… thông tin đa dạng,
hình ảnh trực quan và phong phú giúp cho HS dễ nhận dạng, dễ hiểu và dễ nhớ hơn.
MVT và Internet là một “người thầy di động” lý tưởng. Ở bất cứ nơi đâu, khi nào


6

HS hay GV đều có thể tra cứu kiến thức. Bên cạnh đó, MVT được cài đặt những chỉ
dẫn cho người sử dụng nên người sử dụng rất dễ tiếp cận.
- Có thể nói rằng MVT có thể mơ tả hầu hết thế giới thực mà chúng ta đang
sống một cách sinh động. Từ đó, HS có thể tìm tịi, phát hiện ra quy luật của đối
tượng đang nghiên cứu; có thể thực hiện và quan sát những thí nghiệm ảo về sinh
vật, hóa học, vật lý để rút ra được các nhận xét, kết luận nhanh chóng và chính xác
hơn. Đồng thời việc ứng dụng CNTT có thể thực hiện được các thí nghiệm ảo đã

giúp cho GV và HS tránh được những thí nghiệm nguy hiểm, vượt quá chi phí của
nhà trường, giúp nhà trường tiết kiệm được phần nào kinh phí đào tạo. Đây là điểm
tiến bộ đáng kể trong giáo dục.
Nhìn chung, hiện nay các trường THPT đều được trang bị phòng máy, phòng
đa năng, nối mạng Internet và mơn Tin học được giảng dạy chính thức; một số
trường còn trang bị thêm thiết bị ghi âm, chụp hình, quay phim và một số trang thiết
bị khác phục vụ cho việc dạy học. Tất cả đã tạo ra cơ sở hạ tầng CNTT cho GV sử
dụng vào việc giảng dạy của mình, đây chính là điều kiện thuận lợi tạo ra khả năng
xây dựng một môi trường học tập lý tưởng cho HS. Với môi trường học tập như
hiện nay, HS đóng vai trị chủ thể của quá trình dạy học, tự làm việc, tự phát hiện,
tự kiểm tra đánh giá. Vì thế, chất lượng đào tạo sẽ cao hơn hẳn so với việc học tập
theo phương pháp truyền thống.
1.2.2.2. CNTT góp phần đổi mới việc dạy
CNTT mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phương pháp và hình
thức dạy học như:
- CNTT hỗ trợ cho GV có điều kiện trao dồi thêm giá trị lượng thơng tin đến
với HS. Ngồi việc trao đổi thông tin bằng giấy, qua điện thoại hoặc đưa trực tiếp
như đã từng làm trước đây thì nhờ những thành quả của CNTT việc trao đổi thông
tin hai chiều giữa GV và HS trở nên tiện lợi và đa dạng hơn.
- Hàng loạt các PMDH lần lượt ra đời đã đưa ra nhiều sự lựa chọn để GV
vừa tiếp cận với sự phát triển của CNTT, vừa có cơng cụ để chuẩn bị bài giảng đạt
yêu cầu hơn.


7

- Với sự tác động tích cực của CNTT, những PPDH theo cách tiếp cận kiến
tạo, PPDH theo dự án, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề càng có điều kiện để
ứng dụng rộng rãi.
- Các hình thức dạy học như dạy học đồng loạt, dạy học theo nhóm, dạy cá

nhân cũng có những đổi mới trong mơi trường CNTT và truyền thông. Chẳng hạn
như mỗi cá nhân có thể làm việc tự lực với MVT, với Internet, với PMDH theo hình
thức lớp học phân tán qua mạng, dạy học qua cầu truyền hình.
Nếu như trước kia GV chú trọng tới phương pháp dạy học sao cho HS nhớ
lâu, dễ hiểu thì nay GV phải đặt trọng tâm là hình thành và phát triển cho HS các
phương pháp học chủ động, tự tìm tịi, tự phát hiện.
Nếu như trước kia GV thường qua tâm nhiều đến khả năng ghi nhớ kiến
thức, thực hành kĩ năng vận dụng thì nay GV chú trọng đặc biệt đến phát triển năng
lực sáng tạo của HS. Như vậy, các phương pháp đổi mới trong giáo dục nước ta dần
chuyển từ “lấy GV là trung tâm” sang “lấy HS làm trung tâm” rất phù hợp với xu
hướng phát triển chung của thời đại.
1.2.2.3. CNTT góp phần đổi mới việc học
Việc sử dụng chương trình SGK, phần lớn GV khi giảng thường trình bày
hết tồn bài trong SGK, kể cả những phần HS có thể tự học. So với các nước có nền
GD phát triển, SGK chỉ là “bản đồ” của GV nhưng ở nước ta SGK lại là “pháp
lệnh”. Trong quá trình kiểm tra bài cũ cũng vậy, GV để cho HS học thuộc lòng
những nội dung trong SGK rồi trả lời câu hỏi. Đây là nhược điểm rất lớn mà GV
cần phải quan tâm và chỉnh sửa, thay vào đó GV nên đặt những câu hỏi mang tính
chất gợi mở để HS
có thể trình bày hết những ý kiến riêng và khả năng tư duy của mình.
Kết hợp phương pháp gợi mở, vấn đáp với phương pháp dạy học có ứng
dụng CNTT sẽ tạo ra môi trường học tập lý tưởng cho HS như có sự phối hợp nhịp
nhàng, ăn ý giữa GV và HS, kể cả HS yếu kém cũng dễ dàng thích nghi với mơi
trường học tập này. Ngồi ra, những PMDH nào cũng có hướng dẫn sử dụng nên


8

tạo điều kiện thuận lợi cho HS hoạt động độc lập với mức độ cao hay thấp tùy thuộc
vào khả năng hiểu rõ bản chất vấn đề và khả năng phát hiện vấn đề của HS.

Tùy thuộc vào đặc điểm từng lớp, từng HS mà GV có những hướng đổi mới
việc dạy sao cho phù hợp. Có nhiều HS đã tự học tập rất hiệu quả với những phần
mềm ứng dụng và có những phát minh mới về khoa học cơng nghệ. Bên cạnh đó
cũng có những HS cá biệt thường lạm dụng những phần mềm vô bổ làm ảnh hưởng
đến kết quả học tập và đạo đức con người. Từ thực tế cho thấy, thành tựu của CNTT
sẽ dẫn đến khả năng thực hiện phân hóa cao trong quá trình cải cách giáo dục. Theo
phương pháp học truyền thống, HS bị hạn chế nhiều trong quá trình tự phát hiện, tự
sáng tạo và ngày nay CNTT đã hỗ trợ tối đa cho HS vươn lên trong quá trình học
tập.
1.2.3. CNTT góp phần đổi mới phương pháp kiểm tra và đánh giá
Đối với cơ quan quản lý giáo dục: Có thể khai thác những phần mềm phục
vụ cho việc quản lý nhân sự, mã hóa cơng văn,… để gửi xuống cấp dưới thơng qua
thư tín điện tử, đồng thời có thể quản lý chung tình hình các trường thành viên
thơng qua mạng Internet,…
Đối với GV: Có thể khai thác những phần mềm phục vụ cho việc soạn đề thi,
kiểm tra số liệu cho trong đề có đúng với điều kiện không, đổi mã đề thi và chấm thi
trắc nghiệm,…
Đối với HS: Có điều kiện tiếp xúc với nhiều hình thức kiểm tra. HS không
chỉ đơn thuần là kiểm tra tự luận như trước đây mà HS còn được làm bài thi trắc
nghiệm trực tiếp trên MVT và biết chính xác ngay điểm thi sau khi hết giờ làm
bài,…
1.3. KẾ HOẠCH ĐƯA CNTT VÀO HỌC TẬP HIỆN NAY
1.3.1. Về quan điểm chỉ đạo
“Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH” (Bổ sung
năm 2011) đã xác định: “Phát triển Giáo dục và Đào tạo cùng với phát triển khoa
học công nghệ là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho Giáo dục và Đào tạo là đầu tư phát
triển. Đổi mới căn bản và toàn diện Giáo dục và Đào tạo theo nhu cầu phát triển của


9


xã hội, nâng cao chất lượng theo nhu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa và
hội nhập Quốc tế, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đẩy
mạnh xã hội học tập, tạo điều kiện, cơ hội cho mọi công dân được học tập suốt đời”.
Đa số các Sở GD & ĐT đã triển khai công tác phát triển giáo dục theo định
hướng mới của Đảng và Nhà nước với mục tiêu: xây dựng mơi trường học tập có
ứng dụng CNTT vừa mang tính hiện đại nhưng cũng khơng được làm mất đi tính
dân tộc, qn triệt ngun lý học đi đơi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn. Tuy
nhiên, trước hết phải đưa giáo dục về đạo đức con người lên đầu, tiếp theo mới phát
triển năng lực tự học, tự tìm tịi, năng lực thực hành và sáng tạo trong khoa học.
Toàn ngành giáo dục nước ta đều thống nhất đây là những quan điểm định hướng
với mục tiêu phù hợp và cần thiết, vấn đề đặt ra bây giờ là thực hiện sao cho hiệu
quả.
1.3.2. Sử dụng MVT như một công cụ hỗ trợ học tập
Xã hội ngày một phát triển kéo theo lượng thông tin ngày càng nhiều và càng
đa dạng hơn. Do đó, MVT đã được cải tiến nhằm đáp ứng nhu cầu lưu trữ, tìm
kiếm, xử lý thông tin một cách hiệu quả. Ngày nay, MVT xuất hiện khắp nơi cho
thấy một cuộc cách mạng thông tin đang dẫn đến những thay đổi trong cách sống và
cách suy nghĩ của chúng ta. Riêng đối với ngành giáo dục, MVT thật sự là một công
cụ dạy học hiện đại và mang lại hiệu quả cao.
Để sử dụng MVT như một cơng cụ hỗ trợ hữu ích trong học tập, địi hỏi mỗi
người chúng ta cần có kiến thức nhất định về Tin học, trên cơ sở đó dùng MVT để
trợ giúp lại những cơng việc cho chính chúng ta.
1.4. ỨNG DỤNG CNTT TRONG DẠY HỌC TỐN HIỆN NAY
1.4.1. Phương pháp dạy học mơn Tốn ở trường THPT được đổi mới
Phương pháp dạy học là cách thức, con đường mà GV tác động tới HS nhằm
đạt được mục đích đề ra. Hiện nay, đổi mới PPDH đã và đang là vấn đề nóng đối
với nhà trường, Thầy cô và HS. Một điều dường như rất nghịch lý, trường lớp ngày
càng được mở mới thêm, khang trang, hiện đại hơn, môi trường giáo dục đang
hướng tới nhiều “chuẩn hóa” nhưng chất lượng, hiệu quả của việc dạy học lại chưa



10

được tương xứng với yêu cầu và sự kỳ vọng của gia đình, nhà trường và xã hội. Do
đó, quan điểm chung về đổi mới phương pháp dạy học môn Toán ở trường THPT
hiện nay là tổ chức cho HS được học tập trong hoạt động và hoạt động tự giác, tích
cực, chủ động, sáng tạo.
Có rất nhiều hình thức tiếp cận thông tin, và khả năng ghi nhớ thông tin đó
được kéo dài trong thời gian bao lâu tùy thuộc vào thời gian, hình thức tiếp cận và
tùy thuộc vào bộ não của mỗi người. Các chuyên gia khoa học đã đưa ra số liệu
thống kê sau:
Hình thức tiếp cận vấn đề

Sau 3 giờ tiếp cận vấn đề

Sau 3 ngày tiếp cận vấn
đề

Lời nói

30%

10%

Hình ảnh

60%

20%


Lời nói và hình ảnh

80%

70%

90%

80%

99%

90%

Lời nói, hình ảnh, hành
động
Tự phát hiện vấn đề

Từ những kết quả thu thập được ở trên cho thấy mặt hạn chế của các PPDH
cũ như thụ động, nhồi nhét, máy móc. Đồng thời đề cao vai trị của việc sử dụng
hình ảnh minh họa trong bài học, trong việc tổ chức cho HS học tập bằng hoạt động
tự học, tự tìm tịi và sáng tạo, cộng với sự hỗ trợ của CNTT sẽ mang lại hiệu quả
dạy và học một cách đáng kể. Tùy thuộc vào từng góc độ mà chúng ta có thể khái
quát được hiệu quả của việc dạy học mơn Tốn có ứng dụng CNTT:
+ Vai trị của GV trong dạy học mơn Tốn: Đặc điểm của mơn Tốn là địi
hỏi tính suy luận cao và các kiến thức ln liên quan đến nhau. Để HS có thể nhớ
lâu, hiểu rõ và khắc sâu những công thức, định nghĩa, định lý thì GV cần có năng
lực sư phạm nhất định và hiểu sâu nội dung mơn Tốn, để từ đó truyền đạt sao cho
HS dể hiểu và dể nhớ nhất. Tuy nhiên vai trò của GV trong PPDH mới cũng có

nhiều thay đổi so với các PPDH truyền thống, song MVT khơng thể thay thế hồn


11

tồn vai trị của GV. GV ln là người hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức, tác động lên HS
trong suốt quá trình dạy học. CNTT đã tạo ra hình thức dạy học phong phú, hiệu
quả. GV cần có những đổi mới về phương tiện dạy học, cần quan tâm đến những
PMDH mới để lựa chọn PPDH mới vừa hay vừa phù hợp với nội dung, đối tượng
HS,… sao cho đạt chất lượng cao.
+ Hình thành phẩm chất, đạo đức, tác phong cho HS trong q trình dạy học
mơn Tốn: Với sự hỗ trợ của MVT, đã hình thành cho HS một phương pháp nghiên
cứu Toán học mới, cách thức làm việc có khoa học và tự giác hơn.
+ Mục đích và nội dung giảng dạy:
Mục đích: Khi giải quyết những vấn đề trong q trình học Tốn cần trải qua
rất nhiều thao tác, có những vấn đề địi hỏi tư duy cao nhưng cũng có những vấn đề
chỉ cần thực hiện những thao tác đơn giản, nhàm chán,… sẽ làm mất thời gian học
tập của HS, đôi khi cho ra kết quả hoặc hình vẽ chưa được chính xác. Do đó, sự
đóng góp tích cực của MVT và PMDH sẽ hỗ trợ rất nhiều cho HS trong việc tính
tốn, tiết kiệm được thời gian để HS tìm tịi, phát hiện những vấn đề cịn ẩn bên
trong bài tốn để khai thác triệt để những kiến thức logic của Toán học.
Nội dung: Đa số những PMDH hiện nay có trang đồ họa 2D, 3D giúp cho
GV không phải mất nhiều thời gian và chi phí cho việc thiết kế bài giảng. Các trang
đồ họa này cho phép GV vẽ chính xác các đồ thị, hình vẽ hình học, mơ tả trực quan
sự thay đổi của đồ thị khi có sự thay đổi của tham số. Những vấn đề mang tính chất
trừu tượng được HS hiểu rõ ở bài học trước thì vào bài học sau GV sẽ dễ dàng hơn
trong việc truyền đạt nội dung bài mới. Đồng thời trong giảng dạy GV biết cách
phối hợp PPDH truyền thống với PMDH sẽ giúp cho HS tiếp cận với bài học dưới
nhiều hình thức phong phú, trực quan,… HS ghi nhớ bài học được lâu hơn.
+ Phương pháp và hình thức dạy học: Việc đưa CNTT vào giảng dạy sẽ tạo

nên một mơi trường dạy học hồn tồn mới phù hợp với định hướng phát triển ở
nước ta. GV và SGK không cịn là nguồn cung cấp thơng tin duy nhất mà HS có thể
tra cứu, hợp tác, trao đổi trong học tập,… qua mạng Internet. Từ nguồn tri thức vô
tận trên Internet đã góp phần đáng kể trong việc phát triển năng lực hoạt động độc


12

lập, tự nghiên cứu, tự phát hiện của HS. GV có thể linh hoạt thay đổi các hình thức
dạy học nhằm mở rộng phạm vi học tập và trao đổi giữa các nhóm HS.
+ Mức độ phân hóa trong dạy học Tốn: MVT và PMDH như người Thầy
thứ hai ln giúp đỡ HS vượt qua khó khăn mọi lúc, mọi nơi. GV có thể kiểm sốt
khả năng tư duy và kĩ năng thực hành của từng HS trong giờ học thực hành thông
qua máy chủ để kịp thời giúp đỡ những HS cịn yếu kém trong lớp. GV có thể kiểm
tra và đánh giá quá trình học tập của HS chính xác và cơng bằng.
1.4.2. Ứng dụng CNTT trong dạy học mơn Tốn
Thực chất của q trình ứng dụng CNTT trong dạy học mơn Tốn là sử dụng
các phương tiện để khuyếch đại, mở rộng khả năng nghe nhìn và trao đổi cho MVT
các thao tác truyền đạt, xử lý số liệu. Các phương tiện đó được xem như các cơng
cụ lao động trí tuệ mới bao gồm: MVT (máy để bàn hoặc máy tính xách tay), video,
máy chiếu qua đầu (over head), máy chiếu tinh thể lỏng (LCD - Projector), máy
quay kỹ thuật số,… Trong đó, MVT đóng vai trị là trung tâm phối hợp, xử lý mọi
hình thức thể hiện và thao tác truyền đạt thông tin. MVT kết hợp với một số PMDH
tạo nên một công cụ hỗ trợ có nhiều chức năng to lớn như: lưu trữ, sắp xếp, sửa đổi,
hiển thị lại, thay đổi tham số,… một khối lượng thông tin vô cùng lớn một cách
nhanh chóng, chính xác và dễ thực hiện. Vì vậy, MVT được xem như là một công
cụ dạy học không thể thiếu cho mơn Tốn nói riêng và các mơn học khác nói chung
trong xã hội hiện đại như hiện nay.
1.4.3. Thực tiễn việc ứng dụng CNTT trong dạy học Toán hiện nay
Theo nhận định của một số chuyên gia, việc đưa CNTT vào lĩnh vực GD &

ĐT bước đầu đạt được những kết quả khả quan. Tuy nhiên, những gì đã đạt được
vẫn cịn hết sức khiêm tốn và nhỏ nhoi. Các vấn đề nảy sinh từ thực tiễn đang là khó
khăn, đầy thách thức. Chẳng hạn:
+ Trang thiết bị dạy học hiện đại như MVT, máy chiếu,… còn hạn chế ở một
số trường THPT. Hầu như các trường THPT ở vùng đồng bằng, thành phố đều được
trang bị khá tốt, nhưng đối với các trường THPT thuộc miền núi còn rất sơ sài,


13

MVT bị hư hỏng nhiều nhưng khơng có điều kiện đưa đi sửa, các MVT cũ quá
không được thay mới.
+ HS xưa nay đã quen với việc học tập theo kiểu “đọc - chép” nên các
PMDH dù có hiện đại, bổ ích thế nào cũng chỉ là lý thuyết. Nhiều GV dạy học tại
một số huyện miền núi có đơng HS là con em dân tộc thiểu số cho rằng thực tế áp
dụng PPDH truyền thống “ôn – giảng – luyện” mới có thể “khắc ghi” những kiến
thức, kỹ năng cần thiết để các em có thể vượt qua kỳ kiểm tra. Xét cho cùng, một
khi HS biết tự học, chuẩn bị bài tốt, có ý thức vươn lên trong học tập thì ắt sẽ có
một tương lai sáng lạn.
+ Có thể nói rằng MVT mang lại rất nhiều thuận lợi cho việc dạy học, nhưng
trong một mức độ nào đó thì cơng cụ hiện đại này cũng khơng thể hỗ trợ GV hoàn
toàn trong các bài giảng trên lớp. Nó thực sự có hiệu quả đối với một số chủ đề chứ
khơng phải tồn bộ chương trình mơn Tốn. Đối với những bài học có nội dung
ngắn, khơng nhiều kiến thức mới thì việc dạy học theo PPDH truyền thống sẽ thuận
lợi hơn cho HS, GV sẽ ghi tất cả nội dung bài học lên bảng và như vậy sẽ dễ dàng
củng cố kiến thức. Tuy nhiên, có những kiến thức vận dụng đòi hỏi GV phải kết
hợp với phấn trắng, bảng đen và các PPDH truyền thống mới rèn luyện được kỹ
năng suy luận, tính tốn, ghi nhớ bài học cho HS.
+ Kiến thức và kỹ năng về CNTT ở một số GV mơn Tốn vẫn cịn hạn chế
nên nhiều GV ít sáng tạo, thậm chí cịn né tránh ứng dụng các PMDH vào giảng

dạy. Mặc khác, PPDH cũ cũng dường như là một lối mịn khó thay đổi, sự uy
quyền, áp đặt vẫn chưa thể xóa được trong một thời gian ngắn. Điều đó làm cho
CNTT dù đã được đưa vào quá trình dạy học song vẫn chưa thể phát huy tính trọn
vẹn tính tích cực và tính hiệu quả của nó.
+ Việc sử dụng CNTT để đổi mới PPDH chưa được nghiên cứu kỹ, dẫn đến
việc ứng dụng nó khơng đúng chỗ, khơng đúng lúc, nhiều khi HS lạm dụng nó trong
q trình học tập dẫn đến sa sút trong học tập là điều không tránh khỏi.


14

+ Chính sách, cơ chế quản lý cịn nhiều bất cập, các phương tiện, thiết bị
phục vụ cho việc đổi mới PPDH chưa đồng bộ và chưa được tập huấn sử dụng đại
trà nên chưa triển khai rộng khắp và hiệu quả.
+ Việc kết nối, sử dụng Internet chưa được thực hiện triệt để và sử dụng
không thường xuyên do thiếu kinh phí, do tốc độ đường truyền.
1.4.4. Đề xuất trong việc ứng dụng CNTT trong dạy học mơn Tốn
Từ thực trạng trên, tơi có một số đề xuất trong việc ứng dụng CNTT trong
dạy học mơn Tốn như sau:
+ GV cần mạnh dạng, khơng ngại khó khăn, tự thiết kế và sử dụng bài giảng
điện tử để giảng dạy tùy từng nội dung bài học. Điều đó sẽ giúp cho GV rèn luyện
được nhiều kỹ năng và phối hợp tốt các PPDH tích cực khác.
+ Cần có những tiết dạy giáo dục đạo đức cho HS về những tác hại khi lạm
dụng CNTT vì HS cấp THPT thường hiếu động, chưa suy nghĩ chín chắn nên dễ bị
lơi kéo vào những trò chơi ảo trên Internet, quên đi nhiệm vụ quan trọng trước mắt
là ứng dụng CNTT vào mục đích học tập.
+ Khi thiết kế bài giảng điện tử khơng nên sử dụng font chữ, màu chữ q
lịe loẹt, hiệu ứng chữ quá nhiều sẽ gây mất tập trung cho HS trong khi giảng. Nội
dung bài giảng cần cô đọng, xúc tích, khơng nên ghi chữ nhiều trên một slide, hình
ảnh, các mơ phỏng cần bám sát chủ đề, những nội dung nào cho HS ghi cần có quy

ước để HS dể học bài hơn.
+ Không lạm dụng PMDH nếu chúng khơng tác động tích cực đến q trình
dạy
học và sự phát triển của HS, những gì khơng phản ánh đúng nội dung và giá trị nghệ
thuật thì khơng nên sử dụng. Chuẩn kiến thức ở mức độ vận dụng cần kết hợp bảng
đen và sử dụng các PPDH khác mới có hiệu quả.
+ GV cần được tập huấn về việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy, cần thường
xuyên truy cập vào trang web và đăng nhập thành viên của diễn đàn: giaovien.net,
violet.com.vn,… Mỗi trường cần có câu lạc bộ “Giáo án điện tử” để trao đổi và rút
kinh nghiệm, tiếp thu những PPDH mới và trao đổi những cách dạy hay.


15

+ Cần trang bị thêm phòng đa năng và đầu tư đồng bộ như: MVT, máy chiếu,
máy quay, nối mạng,… và hướng dẫn sử dụng. Dự phịng kinh phí cho sửa chữa,
nâng cấp phần cứng, phần mềm giáo dục, có phụ cấp cho cán bộ phụ trách phòng
máy để khắc phục sự cố và bảo quản sử dụng phòng máy được tốt và lâu dài.
+ Sở giáo dục cần có văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các trường triển khai ứng
dụng CNTT trong dạy học; cần có máy chủ Web (WebServer) để triển khai các văn
bản, tạo kho tư liệu giáo dục,… hơn thế nữa là cấp tên miền cho các đơn vị trực
thuộc để giảm chi phí và quản lý dữ liệu tập trung. Mỗi năm cần tổ chức hội thi
“Giáo viên sử dụng CNTT giỏi”,… để khuyến khích lòng đam mê sáng tạo trong
CNTT nhằm phục vụ cho sự nghiệp giáo dục.
+ Các chuyên gia, các nhà quản lý giáo dục sớm đưa ra tiêu chí đánh giá tiết
dạy có sử dụng CNTT, chuẩn bài giảng điện tử để có cơ sở thẩm định, tạo ra ngân
hàng bài giảng điện tử có chất lượng cao.


16


Chương II. PHẦN MỀM AUTOGRAPH
2.1. TỔNG QUAN VỀ AUTOGRAPH
2.1.1. Giới thiệu
Autograph 3.3 là phần mềm về Toán, hỗ trợ học tập và giảng dạy Tốn do
một nhóm giáo viên và chuyên gia tin học Anh quốc thiết lập từ năm 2000. Nó được
thiết kế chuyên dụng cho GV giảng dạy mơm Tốn trên lớp học có kết hợp với máy
chiếu (projector). Đây là phần mềm hỗ trợ giảng dạy các module kiến thức toán từ
các khối lớp THCS đến các khối lớp THPT. Đặc biệt là đồ thị và hình học giải tích
trên mặt phẳng và khơng gian trong chương trình tốn Đại số. Các đặc điểm nổi bật
của phần mềm này là:
- Khả năng thể hiện các đồ thị hàm số đẹp, xử lý nhanh gọn với nhiều biến
động của hàm số. Thực hiện hầu hết các tính tốn tự động với đồ thị hàm số như
tiếp tuyến, tiệm cận, giao điểm,…
- Có khả năng tạo ra các hiệu ứng tự động hoặc bằng tay trên màn hình rất
đẹp.
- Trên mặt phẳng (hoặc khơng gian) tọa độ có thể thực hiện được rất nhiều
các thao tác hình học như tạo điểm, đường tròn, vector, đa giác và các phép biến đổi
trên các đối tượng hình học này.
- Khả năng cho phép GV vẽ hoặc viết trực tiếp trên màn hình tương tự như
đang làm việc với một bảng đen trên lớp.
Tất cả các chức năng trên đã tạo cho Autograph trở thành một công cụ lý
tưởng cho việc giảng dạy mơn Tốn trên lớp. Với sự hỗ trợ của phần mềm này, các
tiết dạy và học Toán trên lớp sẽ trở nên sinh động, đẹp mắt và hình vẽ chính xác
hơn.
2.1.2. Cài đặt
Để cài đặt phần mền tốn học Autograph ta thực hiện:
 Nếu bạn có CD cài đặt thì hãy bỏ nó vào ổ đĩa CD-ROM để cài đặt. Nếu
chương trình khơng tự động chạy thì bạn hãy kích vào file CDFrontEnd.exe trên
CD.



×