Tải bản đầy đủ (.pdf) (183 trang)

Hiệu quả đầu tư công ở một số nước đông á và bài học cho việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 183 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

THÁI QUANG THẾ

HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG Ở MỘT SỐ NƯỚC ĐÔNG Á
VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Hà Nội - 2021


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

THÁI QUANG THẾ

HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG Ở MỘT SỐ NƯỚC ĐÔNG Á
VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
Ngành: Kinh tế Quốc tế
Mã số: 9 31 01 06

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS. TS. Nguyễn Thường Lạng
2. TS. Nguyễn Xuân Cường


Hà Nội - 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày ……tháng ……năm 2021
Tác giả luận án

Thái Quang Thế


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận án với chủ đề: “Hiệu quả đầu tư công ở
một số nước Đông Á và bài học cho Việt Nam”, tôi đã nhận được rất nhiều
sự hướng dẫn, cổ vũ động viên và hỗ trợ của các Thầy Cơ, gia đình, bạn bè và
nhiều cá nhân tổ chức.
Trước hết, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn là
PGS. TS. Nguyễn Thường Lạng và TS. Nguyễn Xuân Cường. Dưới sự
hướng dẫn nhiệt tình của các thầy đã giúp tôi từ những bước đầu định hướng
về đề tài nghiên cứu của mình, tiếp tục hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong q trình
nghiên cứu và hồn thiện luận án. Những nhận xét và đánh giá của các thầy,
đặc biệt là những gợi ý về hướng giải quyết vấn đề trong suốt quá trình nghiên
cứu, thực sự là những bài học vơ cùng q giá khơng chỉ trong q trình viết
luận án mà cả trong hoạt động nghiên cứu chuyên môn sau này. Tôi cũng xin
chân thành cảm ơn Học viện Khoa học xã hội - Viện Hàn lâm Khoa học xã hội
Việt Nam nói chung và Khoa Kinh tế quốc tế nói riêng đã giúp đỡ, góp ý và tạo
mọi điều kiện tốt nhất cho tơi trong q trình nghiên cứu và hoàn thiện luận án.
Xin trân trọng cảm ơn những tập thể và cá nhân đã giúp đỡ về tài liệu

nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin dành sự cảm ơn tới gia đình, bạn bè, người thân, đồng
nghiệp đã ln cổ vũ động viên tơi để tơi có động lực mạnh mẽ, chỗ dựa vững
chắc giúp tơi hồn thành luận án này.
Tác giả luận án

Thái Quang Thế


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .................................................................................. 8
1.1. Tổng quan cơng trình nghiên cứu về hiệu quả đầu tư công................................8
1.1.1. Các nghiên cứu về quan điểm, vai trị đầu tư cơng ........................... 8
1.1.2. Các nghiên cứu thực tiễn nâng cao hiệu quả đầu tư công ..............11
1.1.3. Những nghiên cứu liên quan đến bài học kinh nghiệm nâng cao hiệu
quả đầu tư công ở một số nước Đông Á ứng dụng vào Việt Nam………………..…24
1.2. Một số nhận xét về tổng quan các cơng trình nghiên cứu ..................26
1.2.1. Những giá trị đạt được .....................................................................26
1.2.2. Những hạn chế .................................................................................28
Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ CÔNG VÀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ
CÔNG ................................................................................................................................31
2.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về đầu tư công.....................................................31
2.1.1. Khái niệm đầu tư công .....................................................................31
2.1.2. Đặc điểm của đầu tư công ...............................................................36
2.1.3. Vai trị đầu tư cơng ..........................................................................38
2.2. Hiệu quả đầu tư cơng............................................................................................41
2.2.1. Quan niệm về hiệu quả đầu tư công ................................................41
2.2.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư cơng ....................................46

2.3. Các yếu tố tác động tới hiệu quả đầu tư cơng ....................................................54
2.3.1. Hệ thống chính sách, pháp luật .......................................................54
2.3.2. Cơng tác quy hoạch, kế hoạch hóa đầu tư cơng ............................544
2.3.4. Cơng tác bố trí vốn đầu tư cơng ......................................................55
2.3.5. Tổ chức thực hiện đầu tư công.........................................................55
2.3.6. Năng lực của các cơ quan, cán bộ làm công tác quản lý đầu tư, chủ
đầu tư và tư vấn đầu tư ........................................................................................56
2.3.7. Kiểm tra, giám sát đầu tư công ........................................................57
Chương 3. THỰC TRẠNG VÀ KINH NGHIỆM ĐẦU TƯ CÔNG CỦA MỘT
SỐ NƯỚC ĐÔNG Á ................................................................................... 5959
3.1. Tổng quan đầu tư công Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản ........................ 5959
3.1.1. Khái quát đầu tư công ở Trung Quốc ..........................................5959
3.1.2. Khái quát đầu tư công ở Hàn Quốc ...............................................633
3.1.3. Khái quát đầu tư công ở Nhật Bản ................................................666
3.2. Hiệu quả đầu tư công của Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản .....................69
3.2.1. Hiệu quả đầu tư công ở Trung Quốc ...........................................6969
3.2.2. Hiệu quả đầu tư công ở Hàn Quốc ................................................722
3.2.3. Hiệu quả đầu tư công ở Nhật Bản .................................................755
3.3. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công ở Trung Quốc, Hàn Quốc và
Nhật Bản .......................................................................................................................... 777
3.1.3. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công ở Trung Quốc ...77

i


3.2.3. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công ở Hàn Quốc ....822
3.3.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công ở Nhật Bản .....855
3.4. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả đầu tư công tại Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật
Bản ................................................................................................................................... 866
3.4.1. So sánh hiệu quả đầu tư công ở Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật

Bản..866
3.4.2.Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả đầu tư công tại Trung Quốc, Hàn
Quốc và Nhật Bản………………………………………………………………………91
3.4.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ................................................912
Chương 4. ĐẦU TƯ CÔNG Ở VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ KINH NGHIỆM MỘT SỐ NƯỚC ĐÔNG
Á .................................................................................................................... 988
4.1. Đầu tư công ở Việt Nam giai đoạn 1995 - 2019............................................. 988
4.1.1. Tổng quan đầu tư công ở Việt Nam ...............................................988
4.1.2. Thực trạng đầu tư công ở Việt Nam trong thời gian qua ..............107
4.1.3. Đánh giá chung về hiệu quả đầu tư công ở Việt Nam ...................113
4.2. Quan điểm và định hướng nâng cao hiệu quả đầu tư công tại Việt Nam..... 122
4.2.1. Bối cảnh thế giới, trong nước và những vấn đề đặt ra ..................122
4.2.2. Quan điểm, định hướng..................................................................126
4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công trên cơ sở bài học kinh nghiệm của
các nước Đông Á ........................................................................................................ 12828
4.3.1. Nâng cao chất lượng quy hoạch, lập kế hoạch đầu tư công..........128
4.3.2. Điều chỉnh cơ cấu đầu tư công ....................................................1311
4.3.3. Cơ cấu lại ngân sách nhà nước, tăng cường kỷ luật tài khóa .....1366
4.3.4. Tăng cường quản lý đầu tư công ...............................................13939
4.3.5. Tăng cường, nâng cao năng lực kiểm tra, giám sát và công khai, minh
bạch trong đầu tư công……………………………………………………………….142
4.4. Một số kiến nghị đối với Nhà nước ............................................................... 1444
4.4.1. Hồn thiện hệ thống đánh giá chương trình, dự án đầu tư công, nhà
thầu, cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng vốn đầu tư công .................................1444
4.4.2. Thành lập cơ quan chuyên trách, độc lập thực hiện kiểm tra, giám sát
đầu tư công .......................................................................................................1455
4.4.3. Phát triển tổ chức tư vấn độc lập đánh giá, thẩm định trước khi phê
duyệt, khi điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư cơng ...................................1466
4.4.4. Hồn thiện cơ chế tài chính nhằm thu hút nguồn lực từ khu vực tư

nhân tham gia đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thơng qua hình thức PPP ......1466
KẾT LUẬN ................................................................................................. 1488
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 152
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 167

ii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ
viết tắt

Nghĩa đầy đủ
Tiếng Anh

BOT

Build - Operate - Transfer

BT

Build - Transfer

BTO

Build - Transfer - Operate

CECM


Vector Autoregressive Error
Correction Model

Tiếng Việt
Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển
giao
Xây dựng - Chuyển giao
Xây dựng - Chuyển giao - Kinh
doanh
Mô hình hiệu chỉnh sai số

ĐTC
FDI
FS
GDP
ICOR
IMF
IRR
KDI
MP
MTEF
NDT
NGO
NIC
NPV
NSNN
ODA
OECD
PIM
PPP


Đầu tư cơng
Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Feasiliity Study
Nghiên cứu khả thi
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
Incremental Capital-Output Ratio Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
International Monetary Fund
Quỹ tiền tệ quốc tế
Internal Rate of Return
Tỷ suất thu nhập nội bộ
Korea Development Institute
Viện Phát triển Hàn Quốc
Marginal Product
Phương pháp hàm sản xuất
Medium Term Expenditure
Khuôn khổ chi tiêu trung hạn
Framework
Nhân dân tệ
Non Governmental Organization Tổ chức phi chính phủ
Newly Industrialized Country
Các nước cơng nghiệp mới
Net Pesent Value
Giá trị hiện tại thuần
Ngân sách Nhà nước
Official Development Assistance Hỗ trợ phát triển chính thức
Organization for Economic
Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh

Cooperation and Development tế
Public Investment Management Quản lý đầu tư cơng
Public Private Partnership
Mơ hình đối tác công - tư

iii


Chương trình Phát triển Liên Hợp
Quốc
Ngân hàng thế giới
Tổ chức Thương mại Thế giới

United Nations Development
Programme
WB World Bank
WTO World Trade Organization
UNDP

iv


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1.
Bảng 3.2.
Bảng 3.3.
Bảng 3.4
Bảng 4.1.
Bảng 4.2.

Bảng 4.3.
Bảng 4.4.
Bảng 4.5.
Bảng 4.6.
Bảng 4.7.

Vốn và tỷ lệ đầu tư công vào cơ sở hạ tầng, đầu tư giáo
dục, đầu tư y tế và đầu tư công nghệ từ năm 2008 - 2019
Các hệ thống quản lý và đánh giá kết quả đầu tư cơng của
Hàn Quốc
Tóm tắt một số đặc điểm về quản lý ĐTC của các nước
So sánh chất lượng quản lý đầu tư công của Việt Nam với
một số nước khác
Quy mô đầu tư công Việt Nam giai đoạn 2000 - 2019
Cơ cấu đầu tư công thực hiện phân theo ngành kinh tế giai
đoạn 2005 - 2019
Cơ cấu vốn đầu tư công theo cấp quản lý giai đoạn 2000 2019
Đầu tư công và tăng trưởng kinh tế
Hệ số ICOR theo khu vực kinh tế giai đoạn 2005 - 2019
Thống kê mô tả các biến Descriptive Statistics
Kết quả hồi quy mơ hình Coefficients

62
85
87
90
99
101
103
108

111
112
112

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1.
Hình 3.1.
Hình 3.2.

Khung phân tích luận án
Tổng quan tăng trưởng đầu tư cơng của Trung Quốc
Đầu tư cơng ở Nhật Bản, 1970 - 2003

Hình 3.3.

Phân bổ đầu tư công theo các lĩnh vực của Nhật Bản, 1970 - 68
2003
Cơ cấu vốn đầu tư phát triển tồn xã hội 1995 - 2019 (%)
98
Đầu tư cơng và tăng trưởng kinh tế
109

Hình 4.1.
Hình 4.2.

i

30
60
67



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư cơng là vấn đề kinh tế hệ trọng đối với mọi quốc gia. Việt Nam
là nước đang phát triển, đặt mục tiêu tăng trưởng cao, đồng thời luôn coi kinh
tế nhà nước đóng vai trị chủ đạo, vai trị của ĐTC lại càng có vị trí quan trọng.
ĐTC đóng góp quan trọng vào phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội và nền tảng phát triển của nền kinh tế, hỗ trợ và thúc đẩy sản xuất, kinh
doanh, qua đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhà nước nói riêng và tồn nền kinh
tế nói chung. Tuy nhiên, tỷ lệ ĐTC lớn khơng tự nó đảm bảo kết quả tăng trưởng
cao. Một ví dụ điển hình là mặc dù tỷ lệ đầu tư cho cơ sở hạ tầng của Việt Nam
trong đầu tư toàn xã hội thời gian qua cao hơn hẳn các quốc gia Đông Á khác
trong giai đoạn phát triển tương tự, cơ sở hạ tầng giao thông của Việt Nam vẫn
bị coi là yếu kém và là một trong ba nút thắt tăng trưởng chính của nền kinh tế
[24]. Rõ ràng ĐTC chỉ dẫn đến tăng trưởng nếu có hiệu quả thực sự.
Bên cạnh những thành cơng và đóng góp tích cực vào q trình phát triển
đất nước, ĐTC ở Việt Nam bộc lộ khơng ít hạn chế, yếu kém, nhất là về hiệu
quả đầu tư. ĐTC ln đi cùng lãng phí và tốn kém, thậm chí với mức độ ngày
càng nặng nề...[23]. ĐTC và quản lý ĐTC kém hiệu quả không chỉ khiến hiệu
quả đầu tư xã hội bị hạn chế, mà còn làm gia tăng nhiều hệ quả tiêu cực và kéo
dài khác, như tăng sức ép lạm phát trong nước, mất cân đối vĩ mơ trong đó có
cân đối ngành, sản phẩm, cán cân xuất - nhập khẩu, cán cân thanh tốn, dự trữ
ngoại hối và tích lũy - tiêu dùng, cũng như làm hạn chế sức cạnh tranh và chất
lượng tăng trưởng. Năm 2017 có 1.609 dự án chậm tiến độ, chiếm 3,1% số dự
án thực hiện đầu tư. Trong đó, đáng chú ý là có gần 150 dự án chậm tiến độ do
nguyên nhân chủ quan, do chủ đầu tư, Ban quản lý dự án và các nhà thầu không
đủ năng lực. Số dự án chậm tiến độ tăng gần 150 dự án so với con số năm 2016.
Bên cạnh đó, 2.605 dự án thực hiện đầu tư phải điều chỉnh, trong đó chủ yếu là


1


điều chỉnh vốn đầu tư (979 dự án) và điều chỉnh tiến độ đầu tư (936 dự án), gần
850 dự án thất thốt lãng phí, 225 dự án vi phạm quy định thủ tục đầu tư, 22 dự
án vi phạm quản lý chất lượng và gần 300 dự án phải ngừng thực hiện [145] .
Năm 2020 đã phát hiện 25 dự án vi phạm quy định về thủ tục đầu tư; 54 dự án
vi phạm về quản lý chất lượng; 422 dự án có thất thốt, lãng phí; 450 dự án
phải ngừng thực hiện. [23]
Từ nhu cầu trong nước, Việt Nam cần tham khảo kinh nghiệm quốc tế,
đặc biệt là các nước đi trước và thành công trong lĩnh vực này để nâng cao
hiệu quả ĐTC. Trong đó có các nước thuộc khu vực Đông Á như Hàn Quốc,
Trung Quốc, Nhật Bản… Các quốc gia này có hệ thống giám sát, các biện
pháp chính sách, khung khổ thể chế, cơng cụ quản lý ĐTC mới ra đời và được
áp dụng hiệu quả.
Hơn nữa, các nước này có những điểm tương đồng vì nền kinh tế trước
đây của họ cũng giống Việt Nam hiện nay, chịu tác động ảnh hưởng của nhiều
yếu tố bên trong như sự can thiệp chính trị, các nhóm lợi ích… và bên ngồi
như các cuộc khủng hoảng khu vực và thế giới, đồng thời cũng đang trong quá
trình tái cơ cấu kinh tế, cải cách và hồn thiện thể chế, chính sách để thích ứng
với tình hình, bối cảnh mới. Do đó việc tham khảo, nghiên cứu kinh nghiệm
nâng cao hiệu quả ĐTC của các nước đi trước ở khu vực Đông Á là việc làm
hết sức có ý nghĩa. Đây là đề tài chưa có nhiều nghiên cứu ở Việt Nam. Do đó,
đề tài: “Hiệu quả đầu tư công ở một số nước Đông Á và bài học cho Việt
Nam” được chọn để nghiên cứu.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Trên cơ sở luận giải cơ sở khoa học và nghiên cứu, phân tích và đánh giá
q trình thực thi biện pháp nâng cao hiệu quả ĐTC đối với sự phát triển kinh
tế - xã hội của một số nước Đông Á bao gồm Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật


2


Bản từ 1997 đến nay, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích trên, nhiệm vụ của luận án là:
(i) Tổng quan các cơng trình được được cơng bố liên quan trực tiếp đến
đề tài luận án, kế thừa những kết quả nghiên cứu và làm sáng tỏ thêm vấn đề
đặt ra. Hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về hiệu quả ĐTC
(ii) Phân tích thực trạng hiệu quả ĐTC tại Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật
Bản để đánh giá khách quan kết quả về kinh nghiệm nâng cao hiệu quả ĐTC
tại ba quốc gia Đông Á này.
(iii) Từ kinh nghiệm quốc tế và thực trạng ĐTC tại Việt Nam đề xuất
định hướng, giải pháp và kiến nghị đối với các đơn vị, ban ngành liên quan
nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả ĐTC tại Việt Nam phù hợp với mục tiêu
quan điểm và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam.
Để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu đó, luận án cần trả lời các câu hỏi
sau:
Câu hỏi 1: Thực trạng hiệu quả đầu tư công như thế nào và các biện
pháp, chính sách nào được áp dụng để nâng cao hiệu quả đầu tư công ở Trung
Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản?
Câu hỏi 2. Việt Nam có thể rút ra bài học gì để nâng cao hiệu quả đầu
tư công?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng
Hiệu quả ĐTC ở một số nước Đông Á, gồm Trung Quốc, Hàn Quốc,
Nhật Bản. Ở Việt Nam, nguồn vốn ĐTC là nguồn từ ngân sách nhà nước, không
bao gồm đầu tư của khu vực doanh nghiệp nhà nước giai đoạn từ 2000 - 2019.
Tổng kết kinh nghiệm và bài học đối với Việt Nam.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

3


- Về thời gian:
i) Luận án nghiên cứu hiệu quả ĐTC ở Trung Quốc giai đoạn từ năm
1987 đến 2019; ở Hàn Quốc giai đoạn từ năm 1997 đến 2019; ở Nhật Bản giai
đoạn từ 1970 đến 2019.
ii) Phân tích, đánh giá hiệu quả ĐTC của Việt Nam trong giai đoạn 1995
- 2019, định hướng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
iii) Số liệu nghiên cứu từ các nguồn ở Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản,
Ngân hàng Thế giới, Quỹ Tiền tệ Quốc tế, Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh
tế. Ở Việt Nam từ niên giám thống kê số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính, Tổng cục Thống kê, Ngân hàng Nhà nước,… qua các năm, có sự
tham khảo số liệu từ các nguồn chính thức khác.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề chủ yếu về lý
luận và thực tiễn hiệu quả ĐTC của một số nước lựa chọn ở Đơng Á, tình hình
ĐTC ở Việt Nam.
- Về không gian: Nghiên cứu hiệu quả đầu tư công của một số nước Đông
Á gồm Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản và Việt Nam.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Luận án sử dụng phương pháp luận tiếp cận hệ thống và tiếp cận lịch sử
để tìm hiểu và đánh giá vấn đề nghiên cứu.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực
kinh tế để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu đề ra, đó là:
- Về phương pháp tư duy khoa học: Luận án kết hợp cả phương pháp diễn
dịch và phương pháp quy nạp để phân tích các nội dung khoa học của luận án.

i) Phương pháp diễn dịch: theo khuynh hướng từ tổng quát đến chi tiết,
từ khái quát đến cụ thể, từ tiền đề đến dẫn chứng và lập luận. Luận án sử dụng

4


phương pháp diễn dịch trong nội dung phân tích các chương trình, kế hoạch,
chính sách, biện pháp nâng cao hiệu quả ĐTC; đánh giá thành công và hạn chế
của ĐTC ở Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản; rút ra những bài học kinh nghiệm
cho Việt Nam từ nghiên cứu hiệu quả ĐTC ở các nước trên.
ii) Phương pháp quy nạp: xuất phát từ các dẫn chứng cụ thể để đi tới kết
luận, nhằm tổng qt hóa và giải thích cho các minh chứng đã nêu. Do đó, luận
án sử dụng phương pháp này trong phần nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực
tiễn ĐTC và hiệu quả ĐTC ở các nước Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản.
- Về phương pháp thu thập thông tin: Luận án sử dụng:
i) Phương pháp tiếp cận lịch sử và logic: Phương pháp này sử dụng trong
phân tích các giai đoạn phát triển của nền kinh tế Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật
Bản. Qua các sự kiện kinh tế gắn với ĐTC ngẫu nhiên trong quá khứ, chuỗi sự
kiện tổng hợp lại hàm chứa quy luật tất yếu, cho thấy được chu kỳ biến động
tăng trưởng kinh tế Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản.
ii) Phương pháp tiếp cận cá biệt và so sánh: Sử dụng khi nghiên cứu
từng giai đoạn phát triển kinh tế nhằm so sánh giai đoạn trước và sau thực hiện
các dự án ĐTC, so sánh để nghiên cứu khả năng áp dụng biện pháp nâng cao
hiệu quả ĐTC ở Việt Nam. Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu tình
huống trên cơ sở sử dụng các tình huống ĐTC điển hình cả thành công và chưa
thành công để làm căn cứ phân tích các chính sách và cơng cụ, biện pháp cải
thiện hiệu quả.
iii) Phương pháp tiếp cận phân tích và tổng hợp: Sử dụng trong nhiều
nội dung phân tích của luận án như cơng cụ, phương pháp, các chính sách nhằm
nâng cao hiệu quả ĐTC ở các nước lựa chọn…

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Luận án kế thừa, tiếp thu tài liệu,
tri thức từ các nghiên cứu trước. Trong đó, luận án thu thập, tổng hợp, phân
tích các nguồn tư liệu, nghiên cứu đã công bố.

5


- Về phương pháp xử lý số liệu: Luận án sử dụng phương pháp xử lý
thơng tin định tính, thơng qua việc kết nối, xâu chuỗi các thông tin thu thập
được dưới dạng các phân tích, các sơ đồ để đưa ra nhận xét, đánh giá về bản
chất vấn đề nghiên cứu như đánh giá theo phương pháp hệ số ICOR, Mơ hình
hiệu chỉnh sai số (VECM), Phương pháp hàm sản xuất (hệ số MP).
- Hướng tiếp cận nghiên cứu: Luận án tổng hợp, phân tích, đánh giá
vấn đề nghiên cứu; từ đó so sánh và rút ra bài học kinh nghiệm.
5. Đóng góp mới về khoa học
Luận án có những đóng góp mới sau:
- Tổng quan các nghiên cứu về hiệu quả ĐTC của các nhà nghiên cứu,
quốc gia, tổ chức quốc tế, đặc biệt là những nghiên cứu về hiệu quả ĐTC của
các nước Đông Á.
- Khái quát lý luận cơ bản về hiệu quả ĐTC và nâng cao hiệu quả ĐTC
của các quốc gia Đông Á.
- Phân tích thực trạng hiệu quả ĐTC của một số nước Đông Á, cụ thể là
Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc.
- Tổng kết kinh nghiệm thành công và chưa thành công trong nâng cao
hiệu quả ĐTC ở một số nước Đông Á, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả
ĐTC ở Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn 2030.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Đóng góp về lý luận: Về lý luận, luận án là tài liệu tham khảo và cung
cấp khung lý thuyết cho các nghiên cứu, công tác học tập, nghiên cứu của giảng
viên, sinh viên và các nhà hoạch định chính sách quan tâm đến chủ đề hiệu quả

ĐTC và nâng cao hiệu quả ĐTC.
- Đóng góp thực tiễn: với những kết quả nghiên cứu được từ việc phân
tích, đánh giá những kinh nghiệm thực tiễn trong ĐTC, đánh giá và quản lý đầu
tư có hiệu quả của Hàn Quốc, Trung Quốc và Nhật Bản. Thơng qua đó nhà

6


quản lý ĐTC xem xét, nghiên cứu, học tập kinh nghiệm để nâng cao hiệu quả
ĐTC ở Việt Nam.
+ Từ những giải pháp đề ra, Luận án khẳng định “Nâng cao hiệu quả
đầu tư công” hiện nay là nhiệm vụ quan trọng giúp các quốc gia trên thế giới
nói chung và Việt Nam nói riêng thúc đẩy tăng trưởng và phát triển bền vững
kinh tế.
+ Kết quả của luận án cịn có thể sử dụng để làm tài liệu tham khảo cho
các nhà quản lý và thực hiện ĐTC; có khả năng ứng dụng cho các dự án ĐTC.
Những giải pháp luận án đưa ra tạo cơ sở khoa học cho việc thực hiện các dự
án, nâng cao hiệu quả ĐTC.
7. Kết cấu luận án
Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án được trình
bày trong 4 chương:
Chương 1: Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Chương 2: Cơ sở lý luận về đầu tư công và hiệu quả đầu tư công
Chương 3: Thực trạng và kinh nghiệm đầu tư công của một số nước Đông Á
Chương 4: Đầu tư công ở Việt Nam và giải pháp nâng cao hiệu quả đầu
tư công từ kinh nghiệm một số nước Đông Á

7



Chương 1.
TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Tổng quan cơng trình nghiên cứu về hiệu quả đầu tư công
1.1.1. Các nghiên cứu về quan điểm, vai trị đầu tư cơng
Đầu tư cơng được nghiên cứu khá nhiều và tương đối toàn diện trên thế
giới trên cơ sở khung lý thuyết (Arrow và Kurz, 1970) và kết quả nghiên cứu
thực nghiệm (Aschauer, 1989). Các nhà kinh tế khi nghiên cứu về ĐTC trong
giai đoạn này chủ yếu tập trung vào nền kinh tế đóng, thơng qua sử dụng mơ
hình Ramsey và mơ hình tăng trưởng nội sinh của AK (Futagami, 1993; Baxter
và King, 1993; Glomm và Ravikumar, 1994; Fisher và Turnovsky, 1998).
Tiếp theo, nghiên cứu ĐTC phát triển trong nền kinh tế nhỏ mở
(Turnovsky, 1998). Nguồn lực cho ĐTC ở các nước đang phát triển được tài trợ
bởi vay nợ nước ngoài song phương, đa phương; hoặc thông qua chuyển nhượng
vốn đơn phương. Viện trợ nước ngồi được coi là cơng cụ tài trợ cho đầu tư cơ
sở hạ tầng công và tầm quan trọng được nâng lên trong quá trình mở rộng. Mối
liên hệ giữa viện trợ nước ngoài, tăng trưởng và điều hành kinh tế vĩ mô là nguồn
gốc của cuộc tranh luận kinh tế và chính trị căng thẳng kể từ khi tái thiết Châu
Âu sau chiến tranh thế giới thứ II theo Kế hoạch Marshall.
Mối quan hệ nhân quả giữa viện trợ nước ngoài và phát triển được xem
xét, đánh giá toàn diện (Hasen và Tarp, 2000). Tuy nhiên, do hạn chế thông tin,
dữ liệu nên dẫn đến nhiều bất đồng trong xem xét cơ chế viện trợ có thể ảnh
hưởng đến tăng trưởng. Viện trợ có hiệu quả nhất khi được bổ sung, hổ trợ bởi
chính sách kinh tế “tốt” của Chính phủ và đưa ra kết luận các nhà tài trợ cần
phải thận trọng hơn khi quyết định viện trợ (Burnside và Dollar, 2000).
Trong một số cơng trình nghiên cứu của Dalgaard và Hansen (2001),
Collier và Dehn (2001), và Easterly (2003) chỉ ra các kết quả của Burnside và

8



Dollar (2000) không phải là căn cứ thuyết phục để khẳng định “viện trợ”,
“chính sách tốt”, và “tăng trưởng”. Theo Hidefumi Kasuga, Yuichi Morita
(2011), với cách tiếp cận viện trợ tài chính đầu tư cơ sở hạ tầng, chi tiêu vì
người nghèo và giả định các nước tiếp nhận phụ thuộc vào viện trợ trong giai
đoạn phát triển ban đầu nhưng cuối cùng cũng độc lập và các nhà tài trợ có
thể tăng tốc độ cho nước nhận viện trợ bằng cách đầu tư vào cơ sở hạ tầng,
ngay cả trong trường hợp chỉ cần có sự gia tăng nhỏ trong viện trợ cũng có
thể cải thiện hiệu quả viện trợ và hiệu quả viện trợ phụ thuộc nhiều vào tốc độ
tăng trưởng hơn là hiệu quả điều hành của chính phủ. Kết quả là khơng có sự
đồng thuận cao đối với quan điểm viện trợ nước ngoài thúc đẩy tăng trưởng ở
các nước nghèo. Về cơ bản, các công trình nghiên cứu thực nghiệm trong giai
đoạn này về viện trợ và tăng trưởng vẫn thiếu khuôn khổ lý thuyết tồn diện.
Các mơ hình lý thuyết tìm ra mối quan hệ này chủ yếu dựa trên cơng trình
nghiên cứu của Chenery và Strout.
Turnovsky (2005) sử dụng mơ hình tăng trưởng nội sinh và đưa ra kết
luận khái quát về sự chấp nhận chuyển giao với các điều kiện ràng buộc đối với
một nền kinh tế đang phát triển nhỏ phải thực hiện một số điều chỉnh cơ cấu
nội bộ và sự linh hoạt trong xác định hiệu quả của chương trình chuyển giao.
Nghiên cứu về vai trị ĐTC đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của
Edward Anderson, Paolo de Renzio và Stephanie Levy [113], “The role of
public investment in poverty reduction: Theories, evidence and method”;
“Making Public Investment More Efficient” (Vai trị của đầu tư cơng trong
giảm nghèo: Lý thuyết, bằng chứng và phương pháp: “Làm cho đầu tư công
hiệu quả hơn”) của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) [117]. Các nghiên cứu tập trung
phân tích làm nổi bật vai trò của ĐTC đối với tăng trưởng và xóa đói giảm
nghèo. Đặc biệt nghiên cứu nhấn mạnh, nếu khơng phân biệt chế độ chính trị,
về cơ bản, các quốc gia trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội đều sử dụng

9



vốn NSNN để chi tiêu một phần cho ĐTC nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng, lĩnh
vực cần nhiều vốn, quay vòng chậm, lãi suất thấp mà các khu vực kinh tế khác
khơng muốn đầu tư nhưng có vai trị quyết định đến tạo dựng nền tảng vật chất
kỹ thuật của nền kinh tế. Đồng thời, nghiên cứu đi sâu phân tích để chứng minh
ĐTC hiệu quả tạo nền tảng vật chất để phát triển kinh tế - xã hội, trong đó có
nhiệm vụ tập trung tạo điều kiện cho nhóm người có thu nhập thấp, điều kiện
khó khăn có thể vươn lên trong công cuộc phát triển đất nước. Nghiên cứu cũng
đồng thời đánh giá tổng quan một số lý thuyết về mối quan hệ giữa kinh tế với
đảm bảo an sinh xã hội với điển hình là lý thuyết Kunet, cũng như các bằng
chứng và phương pháp, qua đó đề xuất cách thức cung cấp, hướng dẫn tốt hơn
nhà hoạch định chính sách sử dụng kỹ thuật và thơng tin có sẵn để đưa ra các
ưu tiên cho ĐTC trong bối cảnh áp lực ngày càng gia tăng đối với loại hình đầu
tư này tại các quốc gia đang phát triển trong q trình hiện thực hóa các mục
tiêu phát triển thiên niên kỷ.
Khi nghiên cứu hiệu quả ĐTC mang lại cho nền kinh tế, việc phân tích
lợi ích - chi phí (CBAs) được coi là phương pháp cơ bản nhưng không phải lúc
nào, dự án nào cũng có thể sử dụng được do thiếu nguồn lực và thông tin; nhất
là đối với những dự án mà đầu ra là những sản phẩm mang tính xã hội, liên
quan đến con người. Năm 1973 tác giả Dale W.Warnke trong nghiên cứu của
mình chỉ ra lương tâm xã hội của người lập kế hoạch hoặc ra quyết định; vốn
kiến thức và những hạn chế của phương pháp phân tích chi phí - lợi ích là những
yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả ĐTC cũng như phân bổ nguồn lực tối
ưu. Do đó, các nhà nghiên cứu phát triển phương pháp đánh giá thay thế trong
điều kiện ít thơng tin cơ bản, chuyên sâu và không phải lúc nào cũng lượng hóa
được lợi ích của ĐTC bằng các chỉ tiêu tài chính cụ thể. Trong trường hợp này,
phương pháp được lựa chọn là đánh giá hiệu quả chi phí thấp nhất và sử dụng
mơ hình cân bằng tổng thể. Điều này cho phép phân tích kinh tế vĩ mơ định


10


lượng một lượng lớn các chính sách ĐTC. Tuy nhiên, cần phải cải thiện khả
năng tiếp cận cơ sở dữ liệu và thông tin hiện hữu để đánh giá và cần hiểu biết
tốt quy trình xây dựng chính sách để đảm bảo thông tin và phương pháp phù
hợp cung cấp đầu vào liên quan đến hoạch định chính sách, định hướng lựa
chọn ĐTC.
Tiếp đó năm 2011, các tác giả Era Dabla-Norris, Jim Brumby và cộng sự
trong nghiên cứu “Investing in Public Investment: An Index of Public
Investment Efficiency” (Đầu tư vào đầu tư công: Chỉ số hiệu năng đầu tư công)
đề xuất một số chỉ tiêu mới đánh giá hiệu quả quản lý ĐTC qua bốn giai đoạn
gốm: thẩm định, lựa chọn, thực hiện và đánh giá trên cơ sở khảo sát tại 71 quốc
gia với 40 quốc gia có thu nhập thấp, và 31 quốc gia có thu nhập trung bình
trong đó có Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy các chỉ tiêu này có thể sử
dụng để đánh giá chính sách ĐTC và so sánh giữa các quốc gia có điều kiện
tương đồng và thích hợp với quốc gia quan tâm đến cải cách và nâng cao hiệu
quả ĐTC. [114]
1.1.2. Các nghiên cứu thực tiễn nâng cao hiệu quả đầu tư công
- Các nghiên cứu về thực trạng đầu tư công
Báo cáo của Word Bank (1995) “China: Public Investmentand and
Finance” (Trung Quốc: Đầu tư cơng và tài chính) phân tích cụ thể thực trạng
ĐTC trong 20 năm phát triển của Trung Quốc. Nghiên cứu cho thấy đầu tư tài
sản cố định của nhà nước là rất lớn, và khơng có xu hướng giảm; ĐTC cơng
nghiệp nhà nước cũng lớn hơn nhiều so với quy mô khu vực nhà nước, khu vực
công nghiệp nhà nước sử dụng các nguồn lực đầu tư kém hiệu quả hơn so với
phần còn lại của nền kinh tế. Báo cáo đề xuất một số biện pháp cải thiện quản
lý ĐTC và tài chính. Quan trọng không kém đối với cải cách hệ thống đầu tư
nói chung là sự tiến bộ liên tục trong phát triển kinh tế thị trường, điều này loại
bỏ các ưu đãi do đầu tư quá mức. Đặc biệt quan trọng trong vấn đề này là áp


11


đặt các hạn chế ngân sách đối với các doanh nghiệp và tổ chức tài chính, thơng
qua cơ cấu quản trị phù hợp và nguyên tắc thị trường cạnh tranh, hoàn thành
cải cách giá cả và mức lãi suất phản ánh giá trị vốn khan hiếm. Các khuyến
nghị cải cách hệ thống ĐTC được trình bày chi tiết.
Tiếp đến nghiên cứu của Jing Zhu and Zhu, J. (2003) “Public investment
and China’s grain production competitiveness under WTO”(Đầu tư công và
năng lực cạnh tranh sản xuất nông nghiệp Trung Quốc khi tham gia WTO), chỉ
ra việc gia nhập WTO của Trung Quốc đặt ra thách thức lớn đối với nông
nghiệp, đặc biệt là các nhà sản xuất ngũ cốc. So với các nhà xuất khẩu ngũ cốc
lớn trên thế giới, hầu hết các loại cây ngũ cốc ở Trung Quốc đều có chi phí sản
xuất cao và khả năng cạnh tranh thị trường yếu. Điều này có thể một phần là
do nơng dân Trung Quốc phải đối mặt với cơ sở hạ tầng sản xuất nông nghiệp
kém hơn và ĐTC không đủ cho nghiên cứu và mở rộng nông nghiệp, dẫn đến
hiệu quả đầu vào tư nhân thấp hơn và do đó chi phí tư nhân trên mỗi đơn vị sản
phẩm cao hơn.
Luận án tiến sĩ của Vương Gan (2007) nghiên cứu vấn đề “Research on
the Effect of Public Investment in China” (Nghiên cứu về ảnh hưởng của đầu
tư công ở Trung Quốc), nêu bật thực trạng ĐTC tại Trung Quốc tập trung chủ
yếu vào cơ sở hạ tầng, giáo dục, y tế, thể thao, phúc lợi xã hội, văn hóa, phát
thanh và quốc phịng, v.v. Ngồi ra, cũng xuất hiện sự chú ý đến đầu tư vào
giáo dục và việc làm. Đầu tư có sự dịch chuyển từ lĩnh vực này sang lĩnh vực
khác và theo đó các hiệu ứng phúc lợi xã hội cũng khác nhau, chỉ ra các yếu tố
hạn chế ảnh hưởng của ĐTC và phương pháp để nâng cao hiệu quả ĐTC. Có
một số câu hỏi lớn liên quan đến ĐTC và giải pháp được đề xuất về phạm vi,
quy mô, cơ cấu, phương thức và cơ chế quản lý ĐTC.
Nghiên cứu của Kelsey Wilkins và Andrew Zurawski (2014) về

“Infrastructure Investment in China” (Đầu tư cơ sở hạ tầng tại Trung Quốc)

12


chỉ ra sự phát triển nhanh chóng của cơ sở hạ tầng ở Trung Quốc trong vài thập
kỷ qua được thể hiện qua sự cải thiện trong một loạt các chỉ số kinh tế và xã
hội. Tuy nhiên, các chỉ số này cho thấy Trung Quốc vẫn có thể hội tụ về trình
phát triển và mức sống ở các nền kinh tế phát triển. Ví dụ, cơ sở hạ tầng vận
chuyển đường sắt đô thị tương đối kém phát triển ở nhiều thành phố lớn của
Trung Quốc so với ở các thành phố quốc tế lớn ở hầu hết các nền kinh tế phát
triển. Ở phạm vi lớn hơn, chính quyền Trung Quốc có kế hoạch tạo điều kiện
đơ thị hóa nhanh hơn trong những năm tới (mặc dù với tốc độ chậm hơn thời
gian gần đây), điều này tạo ra nhu cầu cao về cơ sở hạ tầng. Những yếu tố này
cho thấy đầu tư cơ sở hạ tầng ở Trung Quốc vẫn có vị trí trong một thời gian
nhất định. [109]
Ở Hàn Quốc, các nghiên cứu, tổng kết về thực trạng ĐTC như nghiên
cứu “Public Investment Management System in Korea” (Hệ thống Quản lý đầu
tư công tại Hàn Quốc) của Kiwan Kim (2016), Public and Private Infrastructure
Investment Management Center (PIMAC) Korea Development Institute (KDI)
[101]; nghiên cứu “Public Investment Management in Korea: Efficiency and
Sustainability”(Quản lý đầu tư công tại Hàn Quốc: Hiệu năng và bền vững)
(2010), “What Made Public Investment Management Reform Happen in
Korea?”(Điều gì đã làm cho cải cách quản lý đầu tư công diễn ra ở Hàn Quốc?)
(2011), của Jay-Hyung Kim, Public and Private Infrastructure Investment
Management Center (PIMAC) Korea Development Institute (KDI) [100],
[119]; Các báo cáo thường niên của Viện KDI từ năm 2010 đến 2019 [95]…
đều đề cập đến thực trạng ĐTC ở Hàn Quốc giai đoạn 1997 đến 2019, phản ánh
được sự thành công và một số vấn đề còn tồn tại trong ĐTC, quản lý và nâng
cao hiệu quả ĐTC ở Hàn Quốc.

Ở Nhật Bản, trong các nghiên cứu như: “Kinh tế Nhật Bản và đầu tư
công số 34 - Phát triển vốn xã hội trong thế kỷ 20 và hướng tới thế kỷ 21”,

13


Tháng 12 năm 1999 Viện kinh tế xây dựng Nhật Bản [93]; Báo cáo kinh tế xây
dựng “Kinh tế Nhật Bản và đầu tư công - Sự co lại liên tục của thị trường xây
dựng và con đường khả thi của ngành xây dựng”, Viện kinh tế xây dựng Nhật
Bản (2002) [146]; Toshiyuki Nakamura (2018), “Cẩm nang nâng cao năng lực
quản lý đầu tư công”, chỉ ra ĐTC của Nhật Bản trong giai đoạn hồi phục sau
khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á 1997 với biện pháp bền vững của chính
phủ Nhật Bản [105].
Nghiên cứu của Tomomi Miyazaki Haruo Kondoh (2016) “Local Public
Investment and Regional Business Cycle Fluctuations in Japan”(Đầu tư công
tại địa phương và biến động chu kỳ kinh doanh khu vực tại Nhật Bản) [104],
nghiên cứu xem xét mối quan hệ giữa biến động chu kỳ kinh doanh khu vực và
ĐTC địa phương tại Nhật Bản. Kết quả thực nghiệm cho thấy có khả năng một
phần ĐTC địa phương được quyết định bởi các yếu tố chính trị có thể làm tăng
biến động chu kỳ kinh doanh khu vực.
Tại Việt Nam, thực trạng ĐTC cũng được các nhà nghiên cứu, hoạch
định chính sách quan tâm nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Viện Khoa học xã hội Việt Nam và UNDP,
(2010), kỷ yếu hội thảo “Tái cơ cấu đầu tư công trong bối cảnh đổi mới mơ
hình tăng trưởng và tái cấu trúc nền kinh tế ở Việt Nam” công bố nhiều nghiên
cứu, phân tích thực trạng ĐTC Việt Nam, đánh giá thành tựu cũng như hạn chế
và nguyên nhân, đề xuất định hướng tái cơ cấu ĐTC trong giai đoạn phát triển
tiếp theo, những vấn đề đặt ra cũng như chính sách và giải pháp nâng cao hiệu
quả ĐTC [92]. Nguyễn Minh Phong (2010) với bài viết “Phối hợp chính sách
để nâng cao hiệu quả đầu tư công” chỉ ra: Nguồn vốn nhà nước đã eo hẹp lại

quản lý kém, đầu tư không hợp lý, đầu tư nhiều vào các ngành tư nhân sẵn sàng
đầu tư; đầu tư thiếu tập trung và dứt điểm cho các cơng trình trọng điểm. Ngồi
ra, hiệu quả ĐTC thấp cịn chịu ảnh hưởng của cơ chế khép kín, lợi ích cục bộ,

14


phe nhóm, địa phương, sự nể nang cảm tính và tư duy nhiệm kỳ... Do đó, cần
tăng cường phối hợp chính sách nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ĐTC. [58]
Chính phủ (2013), trong “Báo cáo phân tích thực trạng đầu tư sử dụng
vốn nhà nước”, nêu rõ: Cơ sở hạ tầng là một điều kiện quan trọng để Việt Nam
phát triển nền kinh tế có giá trị gia tăng cao. Việc nhà nước tập trung đầu tư
vào cơ sở hạ tầng trong thời gian qua giúp nâng cấp đáng kể cơ sở hạ tầng kỹ
thuật. Song chi phí đầu tư hạ tầng cao, tác động đầu tư hạ tầng đến nâng cao
năng lực cạnh tranh còn hạn chế và nhu cầu của nền kinh tế đang nhanh hơn cả
tốc độ xây dựng cơ sở hạ tầng, do đó, có đánh giá có hệ thống các dự án đầu tư
hạ tầng và ưu tiên, tập trung đầu tư các dự án đóng góp lớn nhất vào cải thiện
năng lực cạnh tranh quốc gia [19].
Nguyễn Xuân Thành (2011) trong nghiên cứu “Đầu tư cơng Việt Nam,
nhà nghèo lãng phí”, chứng minh lãng phí vốn đầu tư qua cơ cấu vốn đầu tư
và cách thức thực hiện khi phân tích các cơng trình được cho là hiệu quả nhất
của Việt Nam như dự án đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh đi Long Thành
- Dầu Giây và cảng container Cái Mép - Thị Vải là những nút hạ tầng quan
trọng để phát triển kinh tế của khu vực phía Nam. Thế nhưng, nhìn vào những
con số về cơ cấu vốn đầu tư và cách thức thực hiện hai dự án này đều cho thấy
hình ảnh của “nhà nghèo lãng phí” [139].
- Các nghiên cứu quan hệ đầu tư công với phát triển kinh tế - xã hội
OECD (2006) “Challenges for China’s Public Spending: Toward Greater
Effectiveness and Equity”(Những thách thức đối với chi tiêu công của Trung
Quốc: Hướng tới hiệu quả và công bằng cao hơn) [128], chỉ ra Trung Quốc phát

triển và dịch chuyển từ nền kinh tế kế hoạch sang nền kinh tế thị trường, dẫn đầu
trong chuyển đổi sâu sắc chính sách chi tiêu cơng. Để có thành cơng đó, Trung
Quốc tăng đầu tư vào cơ sở hạ tầng để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế và xây
dựng ngân sách hiện đại, cơ chế thực hiện, đạt được tiến bộ đáng kể, nhưng vẫn

15


phải đối mặt với những thách thức rất lớn. OECD cũng chỉ ra: “Thách thức đối
với chi tiêu công của Trung Quốc - hiệu quả và bình đẳng hơn”.
Yu Nannan, Mi Jianing (2012), “Public infrastructure investment,
economic growth and policy choice: evidence from China” (Đầu tư cơ sở hạ
tầng công cộng, tăng trưởng kinh tế và lựa chọn chính sách: bằng chứng từ
Trung Quốc)[134], thể hiện mối quan hệ giữa đầu tư cơ sở hạ tầng công cộng
và tăng trưởng kinh tế luôn là vấn đề thu hút sự chú ý đối với Trung Quốc vì
chính phủ Trung Quốc thường dành hầu hết các quỹ công để đầu tư cơ sở hạ
tầng sau cải cách kinh tế. Thực hiện chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng của Trung
Quốc làm nền tảng, để phát huy tác động của đầu tư cơ sở hạ tầng đối với tăng
trưởng kinh tế. Báo cáo đưa ra phương trình tổng sản lượng về đóng góp của
các yếu tố sản xuất đến tăng trưởng kinh tế dựa trên chức năng sản xuất và ước
lượng độ co dãn đầu ra của các yếu tố sản xuất. Phân tích lý thuyết và thực tiễn
chỉ ra vốn cơ sở hạ tầng tác động tích cực đến tăng trưởng và làm tăng tốc độ
tăng trưởng kinh tế dài hạn là bằng chứng cho thấy sự phù hợp của các chính
sách đầu tư “lấy đầu tư cơ sở hạ tầng làm trung tâm” của chính phủ Trung Quốc.
Yumei Zhang, Xinxin Wang, Kevin Chen (2012), “Growth and
distributive effects of public infrastructure investments in China”(Tăng trưởng
và tác động phân phối của đầu tư cơ sở hạ tầng công cộng ở Trung Quốc) [135],
chỉ ra đầu tư cơ sở hạ tầng công cộng được coi là một trong những động lực
chính của tăng trưởng kinh tế Trung Quốc. Tuy nhiên, có rất ít các bằng chứng
định lượng về sự tăng trưởng và ảnh hưởng phân phối của đầu tư cơ sở hạ tầng

công (Public Infrastuchere Investment - PII) ở Trung Quốc. Bài viết sử dụng
phương pháp mô phỏng vĩ mô để đánh giá hiệu quả của PII đối với nền kinh tế
quốc dân sử dụng mơ hình CGE (Computable General Equilibrium) động và
thời gian phân phối cho các hộ gia đình sử dụng mơ phỏng vi mô. Kết quả cho
thấy PII cao hơn làm tăng năng suất trong tất cả các ngành và thu nhập trong

16


×