Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Tài liệu Chuyên đề Phan Thiết docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (754.18 KB, 56 trang )

Nghiên cứu và xây dựng luận chứng KHKT cho việc định hướng quy hoạch phát triển bền vững
và quản lý tổng hợp thành phố Phan Thiết và ngoại vi
Chuyên đề Phan Thiết
MỤC LỤC
PHẦN I............................................................................................................................................11
Chuyên đề: Các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội trong mối liên kết khu vực đến 2010
và tầm nhìn đến 2020 1
Nghiên cứu và xây dựng luận chứng KHKT cho việc định hướng quy hoạch phát triển bền vững
và quản lý tổng hợp thành phố Phan Thiết và ngoại vi
Mở đầu.............................................................................................................................................11
I.1 Giới thiệu chung.........................................................................................................................11
PHẦN II...........................................................................................................................................16
Các điều kiện tự nhiên, tài nguyên, môi trường, thiên tai và tiềm năng phát triển kinh tế xã hội 16
II.1. Các điều kiện tự nhiên.............................................................................................................16
a) Nhiệt độ: ....................................................................................................................................17
- Nhiệt độ trung bình tháng 22,1°C. .............................................................................................17
b) Nắng: .........................................................................................................................................17
Số giờ nắng trung bình cả năm 2783 giờ. Số ngày nắng 348-360 ngày/năm...............................17
c) Mưa: ...........................................................................................................................................17
Tổng lượng mưa trung bình năm 1151 mm...................................................................................17
- Lượng mưa ngày lớn nhất ứng với tần suất P = 1%: 211mm, P = 10%: 135,7mm..................17
- Thời gian mưa kéo dài lâu nhất không vượt quá 24 giờ............................................................17
d) Lượng bốc hơi, độ ẩm. ..............................................................................................................17
- Độ ẩm không khí trung bình 79,9%............................................................................................17
- Độ ẩm không khí cao nhất 85%, độ ẩm không khí thấp nhất 71%. ..........................................17
e) Gió: chủ đạo theo 2 hướng chính :.............................................................................................17
P(%).................................................................................................................................................18
1........................................................................................................................................................18
2........................................................................................................................................................18
5........................................................................................................................................................18
10......................................................................................................................................................18


20......................................................................................................................................................18
Hmax(m)..........................................................................................................................................18
4,0.....................................................................................................................................................18
2,89...................................................................................................................................................18
2,29...................................................................................................................................................18
1,86...................................................................................................................................................18
1,45...................................................................................................................................................18
Biên độ triều cường là 1,22m, có thể lợi dụng để tàu thuyền ra vào neo đậu tại các cửa sông, cửa
biển. Một số năm gần đây do chế độ dòng chảy ven biển có sụ đột biến gây xói lở nghiêm trọng
bò biển ở một số khu vực (phương Hưng Long, Mũi Né,…). Cần phải có biện pháp xây dựng
đập chắn sóng… để hạn chế tình trạng này....................................................................................19
Chuyên đề: Các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội trong mối liên kết khu vực đến 2010
và tầm nhìn đến 2020 2
Nghiên cứu và xây dựng luận chứng KHKT cho việc định hướng quy hoạch phát triển bền vững
và quản lý tổng hợp thành phố Phan Thiết và ngoại vi
II.4.1.Tài nguyên đất đai ................................................................................................................19
Bao gồm 6 nhóm đất chính, chủ yếu là đất cồn cát và đất cát ven biển, đất phù sa. Phù hợp với
việc trồng rừng, cây công nghiệp dài ngày, ngắn ngày, cây ăn quả, lương thực, hoa màu. Do điều
kiện khô hạn, nhóm đất cát chiếm tỷ lệ cao nhất (82,21%) nên phần lớn đất nghèo dinh dưỡng,
kết cấu không bền vững, một số nơi bị xói mòn, rửa trôi, cát bay, cát chảy, cát sụt nghiêm trọng.
..........................................................................................................................................................19
Tiềm năng đất đai của TP. Phan Thiết có 20.646,59ha đất tự nhiên trong đó đất đang sử dụng
19.175,41ha (Đất nông nghiệp 15.921,06ha, đất phi nông nghiệp 3.254,35ha); đất chưa sử dụng
1.471,18ha phần lớn là đất đồi cát chiếm 64,54% đất chưa sử dụng, còn lại chủ yếu là đất bằng
chưa sử dụng ven biển có diện tích tập trung (phường Mũi Né, Hàm Tiến, Xuân An, Phú Hài …)
sẽ chuyển sang đáp ứng cho các mục đích phi nông nghiệp. ........................................................19
II.4.2. Tài nguyên nước ..................................................................................................................19
II.4.4. Tài nguyên biển và ven biển ................................................................................................20
Bờ biển dài 57,4km có 2 sông lớn đổ ra vịnh Phan Thiết là sông Cái và sông Cà Ty, đây là một
trong 3 ngư trường lớn của Bình Thuận. Tổng trữ lượng hải sản khoảng 85.000 tấn, trong đó khả

năng khai thác khoảng 40 - 50 nghìn tấn/năm................................................................................20
Biển Phan Thiết được đánh giá là một trong những vùng biển giàu nguồn lợi về các loại hải
sản. Ngoài những yếu tố về môi trường, nhiệt độ, nồng độ muối,... rất thích nghi với nguồn lợi
biển, còn có những đặc điểm khác mà những vùng biển khác không có, đó là vùng giao của 2
dòng hải lưu, đưa theo các loài cá hải dương, hình thành vùng nước trồi với đa dạng các loài
động thực vật phù du, là nguồn thức ăn dồi dào cho cá và các loài đặc sản biển. Đây cũng là môi
trường hình thành nhiều bãi sinh sản và sinh trưởng của các loài hải sản.....................................20
Là vùng biển nằm trong địa bàn hoạt động của ngành dầu khí Việt Nam, với các mỏ dầu đang
và chuẩn bị khai thác như Ruby, Rạng Đông, Sư Tử Đen, Sư Tử Trắng...chỉ cách bờ biển Bình
Thuận hơn 60km, nên việc quy hoạch phát triển dịch vụ dầu khí sẽ đem lại hiệu quả về kinh tế
rất lớn cho tỉnh Bình Thuận. ..........................................................................................................20
Ngoài ra, các vùng đất ven biển còn có nhiều tiềm năng để phát triển nuôi trồng thủy sản, làm
muối và khai thác phát triển du lịch................................................................................................21
II.4.5. Tài nguyên khoáng sản.........................................................................................................21
Trên địa bàn thành phố có nguồn khoáng sản Zircon – Titan nằm dọc biển Mũi Né với trữ
lượng khoảng 523.400 tấn, mỏ đá Mirco-Granit ở khu vực Lầu Ông Hoàng với trữ lượng
200.000 tấn, cát thủy tinh 18,43 triệu tấn. Nguồn tài nguyên của TP. Phan Thiết tương đối dồi
dào, nhưng chất lượng không cao, khả năng để khai thác còn hạn chế do thuộc các khu bảo tồn
(rừng phòng hộ, khu di tích văn hóa). ............................................................................................21
Chuyên đề: Các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội trong mối liên kết khu vực đến 2010
và tầm nhìn đến 2020 3
Nghiên cứu và xây dựng luận chứng KHKT cho việc định hướng quy hoạch phát triển bền vững
và quản lý tổng hợp thành phố Phan Thiết và ngoại vi
II.4.6. Tài nguyên du lịch................................................................................................................21
Tài nguyên du lịch tự nhiên : Tài nguyên du lịch biển và núi: .....................................................21
- Bãi biển Đồi Dương – Phan Thiết: là một trong những bãi biển có môi trường trong sạch với
nước biển trong xanh, bờ biển rộng kéo dài cùng bãi cát trắng mịn, thoải dần ra biển. Đây là
điểm du lịch đẹp thu hút nhiều khách tham quan, hiện đã có một số khu nghỉ dưỡng, các dịch vụ
du lịch phục vụ du khách.................................................................................................................21
- Hòn Rơm: có bãi tắm đẹp nên ngoài tắm biển, tổ chức tham quan, đốt lửa trại, ghé thăm suối

Hồng, chinh phục đồi cát Mũi Né và câu cá...................................................................................21
- Đồi cát bay Mũi Né : đã trở thành đề tài nổi bật trong các cuộc thi ảnh nghệ thuật, là một danh
thắng cảnh nổi tiếng, là biểu tượng và hình ảnh đẹp của tỉnh Bình Thuận. Bên cạnh đó Mũi Né,
có nhiều bãi biển, cảnh quan còn hoang sơ như Bãi Đá Ông Địa, Bãi Trước, Bãi Sau … là những
nơi tắm biển, nghỉ dưỡng, du thuyền, dã ngoại, câu cá, săn bắn và ngắm mặt trời trên đồi cát. 21
II.5.1. Các vấn đề môi trường.........................................................................................................21
a) Suy thoái tài nguyên đất : ...........................................................................................................21
Tình trạng suy thoái tài nguyên đất gia tăng do đặc điểm địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu và tác
động của con người như phá rừng đầu nguồn, khai thác khoáng sản bừa bãi, lạm dụng phân bón
hóa học và thuốc Bảo vệ thực vật (BVTV) trong canh tác nông nghiệp, chế độ canh tác chưa hợp
lý, … gây nên hiện tượng bồi lấp, sạt lở, xói mòn, rửa trôi, chai cứng, nghèo kiệt đất................21
b) Sự giảm tài nguyên rừng ............................................................................................................21
Tình trạng suy thoái tài nguyên đất gia tăng do đặc điểm địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu và tác
động của con người như phá rừng đầu nguồn, khai thác khoáng sản bừa bãi, lạm dụng phân bón
hóa học và thuốc BVTV trong canh tác nông nghiệp, chế độ canh tác chưa hợp lý, … gây nên
hiện tượng bồi lấp, sạt lở, xói mòn, rửa trôi, chai cứng, nghèo kiệt đất........................................21
c) Sự giảm tài nguyên thủy sản.......................................................................................................22
Tài nguyên thủy sản ngày càng bị suy giảm rõ rệt. Nguyên nhân do tàu thuyền có công suất nhỏ
tập trung đánh bắt ven bờ, kỹ thuật đánh bắt còn lạc hậu, khai thác mang tính hủy diệt hàng loạt
vẫn còn xảy ra. Bên cạnh đó các nguồn chất thải sinh hoạt, sản xuất, dầu nhớt … thải ra trên đất
liền và trên biển chưa được xử lý và quản lý chặt chẽ, gây ảnh hưởng tới đời sống của các vi sinh
vật thủy sinh.....................................................................................................................................22
d) Hoang mạc hóa, nhiễm mặn và xói lở bờ biển...........................................................................22
Do ảnh hưởng của thủy triều và ruộng muối, ao nuôi tôm, hiện có tới 2.260 ha đất ven biển bị
nhiễm mặn. Do đặc điểm tự nhiên về địa hình, khí hậu, thủy văn … hàng năm thường xảy ra
hiện tượng xâm thực, xói mòn, sạt lở làm ảnh hưởng lớn tới đời sống và tính mạng của cộng
đồng.................................................................................................................................................22
Chuyên đề: Các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội trong mối liên kết khu vực đến 2010
và tầm nhìn đến 2020 4
Nghiên cứu và xây dựng luận chứng KHKT cho việc định hướng quy hoạch phát triển bền vững

và quản lý tổng hợp thành phố Phan Thiết và ngoại vi
Đáng ngại là sự hoang mạc hóa những vùng đất nằm dọc ven biển. Cát bay diễn ra hàng năm đã
lấn chiếm ruộng vườn, ao hồ nước ngọt. Khu vực có nguy cơ hoang mạc hóa trải dài ven biển từ
Cà Ná đến Mũi Né với diện tích 133.000ha. Thời gian qua đã trồng rừng chắn cát dọc theo khu
vực bờ biển này, song đây là vùng khô hạn nhất nước, đất cát có độ dinh dưỡng và giữ nước
kém, do đó hiệu quả rừng trồng thấp..............................................................................................22
e) Ô nhiễm môi trường đô thị và khu đông dân cư.........................................................................22
Có 23.324 hộ gia đình trên địa bàn thành phố Phan Thiết đã sử dụng nước máy, còn lại sử dụng
nước giếng khoan và giếng đào, chất lượng nguồn nước cấp cho các nhà máy nước đang có dấu
hiệu ô nhiễm hữu cơ, vi sinh. Kết quả phân tích hàm lượng BOD5 tại hồ sông Quao và đập Phú
Hội vượt tiêu chuẩn cho phép (TCCP) trung bình 4 lần, mùa khô tổng số Coliform vượt TCCP
3,4 lần. Tại cửa sông Cà Ty bị ô nhiễm nặng hữu cơ, vi sinh và đang có dấu hiệu ô nhiễm dầu
mỡ....................................................................................................................................................22
Chất lượng không khí ngày càng bị ô nhiễm về tiếng ồn, bụi, mùi hôi do sự gia tăng các phương
tiện giao thông, cơ sở sản xuất kinh doanh, trong khi cơ sở hạ tầng có cải thiện nhưng còn thấp.
Tiếng ồn tại một số nút giao thông vượt TCCP trung bình 1,3 lần, bụi vượt trung bình 3 lần, các
khí CO, NO2, SO2, Pb ở gần mức TCCP và có nhiều hướng gia tăng qua các năm; nồng độ
Methyl Mercaptan tại Đức Thắng lên đến 0.04mg/m3...................................................................22
Rác thải đô thị trung bình thu gom được 70% và chưa có các bãi xử lý hợp vệ sinh kể cả rác thải
y tế. Cây xanh đô thị có tăng nhưng vẫn còn ít so với quy hoạch. ................................................23
f) Ô nhiễm môi trường do các cơ sở sản xuất kinh doanh..............................................................23
Phần lớn các cơ sở sản xuất kinh doanh có quy mô vừa và nhỏ, nằm xen kẽ trong khu dân cư.
Trong quá trình hoạt động các cơ sở sản xuất kinh doanh chưa đầu tư đúng mức để thu gom, xử
lý các chất thải đạt TCCP trườc khi thải ra nguồn tiếp nhận.........................................................23
Kết quả kiểm tra nước thải của một số cơ sở chế biến hải sản cho thấy chỉ tiêu BOD5 vượt 8
đến 17 lần, COD vượt 6.7 – 14.1 lần. TSS vượt 2.8 -3.9 lần, tổng Nitơ vượt 1.5-3.8 lần TCCP
thải ra lưu vực nước loại B. Không khí xung quanh tại một số nhà máy xay xát lúa có độ ồn dao
động 79 – 80dBA (TCCP là 75 dBA), nồng độ bụi trung bình vượt TCCP 1.8 lần. Không khí
xung quanh cơ sở chế biến hạt điều nồng độ Phenol vượt TCCP đến 13.3 lần ….......................23
g) Ô nhiễm môi trường khu vực nông thôn và nông nghiệp..........................................................23

Rác thải ở các vùng nông thôn một phần được thu gom chôn lấp hoặc tiêu hủy, phần lớn nhân
dân có thói quen đổ ra các khu đất trống, đường xá, sông suối … để phân hủy tự nhiên. Cung cấp
nước sạch gần đây từng bước được cải thiện nhưng nhiều khu vực còn thiếu nước sạch trầm
trọng vào mùa khô, phải sử dụng nước ao hồ, sông, suối để sinh hoạt. Chất lượng của một số
nguồn nước cấp sinh hoạt ở nông thôn chưa đảm bảo vệ sinh.......................................................23
Chuyên đề: Các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội trong mối liên kết khu vực đến 2010
và tầm nhìn đến 2020 5
Nghiên cứu và xây dựng luận chứng KHKT cho việc định hướng quy hoạch phát triển bền vững
và quản lý tổng hợp thành phố Phan Thiết và ngoại vi
Kết quả theo dõi bước đầu nguồn nước giếng ven biển và khu vực Phan Thiết cho thấy vi sinh
vượt TCCP từ 4-20 lần, đặc biệt là có xuất hiện dư thuốc BVTV sử dụng phổ biến hiện nay. Dư
lượng thuốc BVTV của một số mẫu rau vùng quanh thị xã Phan Thiết vào vụ Đông Xuân 1996-
1997, có mẫu dư lượng Monitor vượt đến 900 lần, ở bắp cải là 270 lần, ở cà chua là 120 lần so
với tiêu chuẩn cho phép của WHO.................................................................................................23
h) Ô nhiễm du lịch ven biển............................................................................................................23
Các hoạt động từ đất liền, vùng ven biển và biển ven bờ đã thải ra khối lượng lớn chất thải với
nồng độ và tải lượng các chất ô nhiễm khác nhau mà chưa có biện pháp xử lý làm cho nước biển
ven bờ ngày càng có dấu hiệu ô nhiễm, suy giảm tài nguyên sinh học, ảnh hưởng đến cảnh quan
môi trường và quá trình phát triển kinh tế xã hội của thành phố. .................................................23
l) Hiện trạng môi trường khai thác khoáng sản..............................................................................24
Khoáng sản đang được khai thác mạnh là cát, sỏi, cát thủy tinh, đá ốp lát, đá xây dựng các loại,
ảnh hưởng đến môi trường, đặc biệt là việc khai thác cát trên sông Cà Ty. .................................24
m) Thiên tai, bão lụt và hạn hán......................................................................................................24
Tuy ít bị bão và áp suất nhiệt đới đổ bộ trực tiếp vào, song TP. Phan Thiết cũng chịu thiệt hại
nặng về người và tàu thuyền, nhà cửa, công trình công cộng, đường giao thông, cầu cống, kênh
mương thủy lợi. Đặc biệt vùng Bắc Bình thường xuyên bị hạn hán..............................................24
II.5.2. Chất lượng không khí và độ ồn............................................................................................24
II.5.3. Chất lượng nước mặt............................................................................................................24
Chế độ dòng chảy các sông của thành phố Phan Thiết có sự phân bố rõ nét theo mùa lũ và mùa
cạn. Lượng dòng chảy mùa mưa chiếm 75-80% tổng lượng dòng chảy cả năm, lượng dòng chảy

mùa khô chiếm 20-25% tổng lượng dòng chảy năm, đa số các sông suối ở vùng phía Bắc của
tỉnh vào mùa khô gần như khô cạn. Tổng lượng chảy 3 tháng kiệt nhất (tháng 2,3 và 4) chỉ chiếm
2,75 đến 3.5% tổng lượng dòng chảy năm.....................................................................................24
Đa số hạ lưu các sông bị xâm nhập mặn vào sâu trong đất liền. Khi thuỷ triều lên, nước mặn
xâm nhập vào sông từ 3km đến 7km tuỳ thuộc vào độ dốc lòng sông. Việc xây dựng các hồ chứa
thượng lưu cũng là nguyên nhân gây xâm nhập mặn ở hạ lưu. ....................................................24
d) Chất lượng nước ngầm. ..............................................................................................................25
Nguồn nước ngầm ít, bị nhiễm mặn, phèn, tổng độ khoáng hoá nhỏ hơn 0,5g/l, ít có khả năng
phục vụ nhu cầu sản xuất, chỉ đáp ứng một phần nhỏ cho sinh hoạt và sản xuất. Tại vùng động
cát phía Đông và Đông Nam (Mũi Né, Hàm Tiến, Phú Hài) và phía Tây Nam (Tiến Thành, Tiến
Lợi) có nước ngầm mạch ngang, chảy dọc theo cồn cát, chất lượng khá tốt, chủ yếu cung cấp
nước sinh hoạt tại chỗ cho nhân dân. Về lâu dài, nguồn nước ngầm này có thể là nguồn nước
Chuyên đề: Các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội trong mối liên kết khu vực đến 2010
và tầm nhìn đến 2020 6
Nghiên cứu và xây dựng luận chứng KHKT cho việc định hướng quy hoạch phát triển bền vững
và quản lý tổng hợp thành phố Phan Thiết và ngoại vi
quan trọng để xây dựng hệ thống cung cấp nước tập trung trên địa bàn các phường, xã Hàm
Tiến, Mũi Né, Thiện Nghiệp, Tiến Lợi, Tiến Thành......................................................................25
Hiện nay, các vùng nông thôn chủ yếu khai thác nguồn nước ngầm tầng nông phục vụ cho sinh
hoạt và sản xuất. .............................................................................................................................25
Hiện nay việc chôn cất tại các khu nghĩa trang trong thành phố, đặc biệt là khu nghĩa trang phía
Bắc thuộc phường Phú Hài ảnh hưởng nghiêm trọng đến nguồn nước ngầm phục vụ sinh hoạt
cho người dân nên cần có biện pháp giải quyết..............................................................................25
e) Rừng ..........................................................................................................................................25
Chủ yếu là rừng trồng tập trung ở Tiến Thành, Thiện Nghiệp, Hàm Tiến và Mũi Né với chức
năng phòng hộ chắn gió, chắn cát và cân bằng sinh thái là chính, ít có giá trị về mặt kinh tế. Độ
che phủ rừng trung bình hiện nay đạt 45,14%. Các loại cây rừng phần lớn là keo lá tràm, bạch
đàn, xà cừ, phi lao và các loại cây chịu hạn khác, tập trung ở các trạng thái rừng nghèo kiệt và
rừng non, chất lượng không cao. ....................................................................................................25
- Đất đai phù hợp với việc trồng rừng, cây công nghiệp, cây ăn quả, lương thực, hoa màu, đặc

biệt Bình Thuận được xem là vùng đất của thanh long, chiếm 70% sản lượng cả nước. ............27
PHẦN III.........................................................................................................................................28
Định hướng trong quá trình Quy hoạch thành phố Phan Thiết......................................................28
III.1.Thực trạng hình thành phát triển thành phố: ..........................................................................28
III.1.1. Về tính chất đô thị :.............................................................................................................28
III.1.2. Về quy mô đô thị :...............................................................................................................28
III.1.3. Về hướng phát triển không gian đô thị: .............................................................................28
a)Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu (đến năm 2020) : .............................................................28
b)Cơ cấu phân khu chức năng : ......................................................................................................29
III.1.4. Khái quát về lịch sử hình thành phát triển thành phố Phan Thiết:.....................................29
Đề xuất mô hình cấu trúc không gian đô thị thành phố Phan Thiết dựa trên cơ sở vị trí, mối quan
hệ vùng, điều kiện tự nhiên, các tiềm năng phát triển kinh tế tạo động lực cho đô thị phát triển.
Đặc biệt thế mạnh về tiềm năng phát triển du lịch, tiềm năng phát triển kinh tế biển, tiềm năng
về khoáng sản phát triển các ngành công nghiệp............................................................................36
b) Quy hoạch chiều cao đất xây dựng :..........................................................................................37
b.1. Cao độ xây dựng : ....................................................................................................................37
Căn cứ theo điều kiện thuỷ văn, địa hình tự nhiên và tình hình ngập lụt trong những năm gần
đây trong phạm vi Thành phố cao độ xây dựng tại TP Phan Thiết được chọn như sau : H xd >
2.40m (Theo cao độ quốc gia VN 2000)........................................................................................38
b.2. Quy hoạch chiều cao đất xây dựng :........................................................................................38
Chuyên đề: Các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội trong mối liên kết khu vực đến 2010
và tầm nhìn đến 2020 7
Nghiên cứu và xây dựng luận chứng KHKT cho việc định hướng quy hoạch phát triển bền vững
và quản lý tổng hợp thành phố Phan Thiết và ngoại vi
Theo tài liệu hiện trạng tự nhiên và định hướng phát triển không gian của Thành phố phương án
quy hoạch chiều cao đất xây dựng của TP Phan Thiết được xác định như sau :...........................38
b.3. Các giải pháp kỹ thuật bảo vệ nền đất :...................................................................................38
c) Quy hoạch hệ thống thoát nước mưa :........................................................................................38
b.1. Giao thông đối ngoại................................................................................................................40
b.2. Giao thông đô thị : ...................................................................................................................41

Dự kiến diện tích bãi đậu xe cho TP. Phan Thiết trong tương lai khoảng 75ha (chỉ tiêu tính toán
100xe/1000dân) nên dự kiến bố trí các bãi đỗ xe như sau:............................................................42
- Kiến nghị xây dựng ga-ra cao tầng tại các trung tâm khu đô thị (bến xe Bắc và Nam Phan Thiết
hiện hữu được tổ chức thành bãi đậu xe, ngoài ra còn có các quảng trường bãi xe trước tượng đài
Chiến Thắng, khu vực trước công viên khu dân cư Bắc Phan Thiết…) .......................................42
- Bãi đỗ xe tại các khu vực du lịch trên tuyến đường ven biển. .................................................42
- Tại các khu trung tâm thương mại, vui chơi giải trí có bãi đỗ xe riêng cho từng công trình. ....42
- Ngoài các bãi đỗ xe chính của thành phố, khi quy hoạch chi tiết tính toán nhu cầu bãi đỗ xe
từng khu vực. ..................................................................................................................................42
- Do hình dáng tự nhiên thành phố kéo dài và tính chất là TP du lịch do đó cần tổ chức các tuyến
giao thông công cộng bằng xe bus trên các tuyến đường chính, nhất là các tuyến trên các trục
đường dọc biển phục vụ người dân địa phương, là tuyến City tour cho khách du lịch tham quan
toàn TP. Phan Thiết. Cụ thể từ bến xe buýt tại khu vực ga Phan Thiết sẽ tổ chức các tuyến xe
buýt chính như sau: tuyến trên đường Quốc lộ 1A hiện hữu, đường Trường Chinh đến trung tâm
khu đô thị Ngã hai và Phú Long; khu đô thị trung tâm (trên tuyến đường Lê Duẩn, Nguyễn Tất
Thành, Tôn Đức Thắng); đến khu đô thị Long Sơn - Suối Nước và Khu đô thị Tiến Thành trên
tuyến 706, 706B và 709B................................................................................................................42
- Ngoài ra còn có hệ thống xe taxi hoạt động đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân và khách du
lịch. ..................................................................................................................................................43
a.1. Nguồn nước ngầm : .................................................................................................................43
Nguồn nước ngầm ít, bị nhiễm mặn, phèn, ít có khả năng phục vụ nhu cầu sản xuất, chỉ đáp ứng
một phần nhỏ cho sinh hoạt và sản xuất trên một số vùng nhỏ của thành phố. Tại vùng động cát
phía Đông và Đông Nam (Mũi Né, Hàm Tiến, Phú Hài) và phía Tây Nam (Tiến Thành, Tiến
Lợi) có nước ngầm mạch ngang, chảy dọc theo cồn cát, chất lượng khá tốt, có thể là nguồn nước
quan trọng để xây dựng hệ thống cấp nước sinh hoạt cho đô thị. .................................................43
a.2. Nguồn nước mặt : ....................................................................................................................43
Hiện nay đã có Nhà máy nước Phan Thiết công suất 25.000m3/ngày, và 15.000m3/ngày, lấy
nước từ sông Cà Ty, hồ Sông Quao và hồ Cà Giang. ....................................................................44
Chuyên đề: Các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội trong mối liên kết khu vực đến 2010
và tầm nhìn đến 2020 8

Nghiên cứu và xây dựng luận chứng KHKT cho việc định hướng quy hoạch phát triển bền vững
và quản lý tổng hợp thành phố Phan Thiết và ngoại vi
Hai hồ này là nguồn cung cấp cho hồ Ba Bàu. Hồ Ba Bàu hiện nay có W= 7 triệu m3, diện tích
S=200 ha, hiện đang tưới cho 2.700 ha đất canh tác. Tương lai khi hồ sông Móng và Cabét hoàn
thành, khả năng cấp nước cho sinh hoạt của hồ Ba Bàu >30.000 m3/ngày . Đây sẽ là nguồn nước
bổ sung cho thành phố và các khu đô thị mới.................................................................................44
Lưu lượng cấp nước chữa cháy q=20 l/s cho 1 đám cháy trong 3 giờ, số đám cháy xảy ra đồng
thời 1 lúc là1 đám cháy theo TCVN 2622 – 1995. Dựa vào hệ thống cấp nước chính của khu quy
hoạch bố trí họng lấy nước chữa cháy Þ100 đặt cách nhau 150m. Ngoài ra khi có sự cố cháy cần
bổ sung thêm nguồn nước mặt của các sông gần nhất để chữa cháy … .....................................45
Lưới điện :.......................................................................................................................................45
a.2. Định hướng hệ thống thoát nước bẩn đến năm 2020..............................................................46
Đối với khu công nghiệp : Khu CN Phan Thiết , khu CN Hàm Kiệm Bita’s , Khu CN Hàm Kiệm
1 Hòang Quân, phải xây dựng trạm xử lý nước thải ngay trong khu công nghiệp, làm sạch nước
thải đạt tiêu chuẩn TCVN 5945-2005. Nước thải sau khi làm sạch thoát chung với cống nước
mưa ra sông. ....................................................................................................................................46
Đối với nước thải sinh hoạt đô thị : ...............................................................................................47
Phần IV............................................................................................................................................50
Tầm nhìn phát triển kinh tế xã hội trong mối liên kết khu vực đến 2025......................................50
A/ Mục tiêu và nhiệm vụ:................................................................................................................50
Hình thành giai đoạn 1 tuyến tránh Quốc lộ 1A. ...........................................................................50
Trung tâm dịch vụ thương mại du lịch ven biển – Cảng du lịch....................................................50
Khu trung tâm tài chính thương mại dịch vụ tổng hợp tại khu đồi Dương....................................50
Khu làng đại học – trường đại học Bình Thuận trong khu đô thị Ngã Hai liền với khu đô thị
trung tâm..........................................................................................................................................50
Xây dựng hoàn chỉnh trung tâm y tế...............................................................................................50
Cải tại chỉnh trang và xây dựng mới khu đô thị Phú Long.............................................................51
Xây dựng trung tâm hành chính mới cấp Thành phố.....................................................................51
Hình thành khu dân cư bám trên đường Trưiờng Chinh, Quốc lộ 1A hiện hữu, Quốc lộ 28 xung
quanh khu vực khu công nghiệp Hàm Kiệm. ................................................................................51

Chỉnh trang và phát triển một phần khu dân cư và du lịch đô thị Long Sơn Suối Nước tại Hòn
Rơm, Mũi Né...................................................................................................................................51
Trung tâm thương mại dịch vụ đầu mối giao thông Phú Long tại đô thị cửa ngõ Phú Long........51
Khu trung tâm thương mại dịch vụ công nghiệp phía Bắc tiếp giáp với khu công nghiệp Bắc
Phan Thiết trên đường quốc lộ 28. .................................................................................................51
Chuyên đề: Các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội trong mối liên kết khu vực đến 2010
và tầm nhìn đến 2020 9
Nghiên cứu và xây dựng luận chứng KHKT cho việc định hướng quy hoạch phát triển bền vững
và quản lý tổng hợp thành phố Phan Thiết và ngoại vi
a. Quy hoạch chiều cao đất xây dựng.............................................................................................51
b. Quy hoạch xây dựng hệ thống thoát nước mưa : .......................................................................51
Quy hoạch lưới đường đô thị được tiến hành song song hai nhiệm vụ là cải tạo và xây dựng mới.
..........................................................................................................................................................52
a. Mạng đường giao thông :............................................................................................................52
Nâng cấp, cải tạo và chỉnh trang mạng đường hiện hữu trong khu nội thị cũ với nội dung nhựa
hóa mạng đường, lát hè đi bộ, trồng cây xanh bóng mát, đặt đèn đường, xây dựng hệ thống thoát
nước, để đảm bảo an toàn giao thông, cải tạo môi trường đô thị, nâng cao đời sống cộng đồng.52
Định vị tim đường mới, thông báo và quản lý chặt chẽ lộ giới đường đã được phê duyệt, tránh
tình trạng xây dựng lấn chiếm lộ giới.............................................................................................52
b. Công trình đầu mối phục vụ giao thông :..................................................................................52
Nâng cấp cảng cá Phan Thiết, khu neo đậu và dịch vụ hậu cần nghề cá Phú Hải. ......................52
Xây dựng ga Phan Thiết mới tại xã Phong Nẫm, tuyến đường sắt Mương Mán – Ga Phan Thiết
mới. .................................................................................................................................................52
a. Nguồn nước: ...............................................................................................................................52
b. Nhu cầu dùng nước đợt đầu ......................................................................................................52
c. Quy hoạch mạng lưới cấp nước đợt đầu ...................................................................................53
a. Nguồn điện : ................................................................................................................................53
b. Lưới điện :...................................................................................................................................54
a. Hệ thống thoát nước bẩn:............................................................................................................54
Đối với khu công nghiệp : Khu CN Phan Thiết , khu CN Hàm Kiệm Bita’s , Khu CN hàm Kiệm

Hòang Quân phải xây dựng trạm xử lý nước thải ngay trong khu công nghiệp, làm sạch nước
thải đạt tiêu chuẩn TCVN 5945-2005. Nước thải sau khi làm sạch thoát chung với cống nước
mưa ra sông. ....................................................................................................................................54
Đối với nước thải sinh hoạt đô thị : ...............................................................................................54
b. Vệ sinh môi trường :....................................................................................................................55
PHẦN V...........................................................................................................................................56
Kết luận............................................................................................................................................56
Trong những năm qua, thành phố Phan Thiết là trung tâm kinh tế – văn hóa xã hội; trung tâm
thương mại, du lịch, khai thác và chế biến thủy hải sản quan trọng của của Tỉnh. Nhằm mục tiêu
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, ổn định và phát triển kinh tế – văn hóa – xã hội, bảo
đảm an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường sinh thái, tỉnh Bình Thuận sẽ xây dựng và phát
triển thành phố Phan Thiết trên cơ sở phát huy nội lực, thu hút các thành phần kinh tế, các đối
tác đầu tư và khả năng tiềm tàng của nhân dân trong Tỉnh. ..........................................................56
Chuyên đề: Các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội trong mối liên kết khu vực đến 2010
và tầm nhìn đến 2020 10
Nghiên cứu và xây dựng luận chứng KHKT cho việc định hướng quy hoạch phát triển bền vững
và quản lý tổng hợp thành phố Phan Thiết và ngoại vi
Thành phố Phan Thiết sẽ được xây dựng trên cơ sở khai thác dải đô thị ven biển phù hợp với
điều kiện phát triển kinh tế xã hội của địa phương và từng khu vực, phát triển không gian đô thị
trên quan điểm hiện đại, dân tộc và gắn với thiên nhiên. Đồng thời phải gắn kết giữa phát triển
kinh tế và đảm bảo an ninh quốc phòng trong khu vực..................................................................56
Thành phố Phan Thiết sẽ là thành phố du lịch nổi tiếng của Việt Nam, với các sản phẩm du lịch
hấp dẫn, phong phú, thu hút rất đông khách du lịch trong và ngoài nước. Các khu du lịch, vui
chơi giải trí đã và đang được hình thành. Cảnh quan thiên nhiên một số khu vực ven bờ biển còn
khá hoang sơ, cần phải biện pháp khai thác có lựa chọn, tiết kiệm quỹ đất và bảo vệ môi trường.
Hình thành các khu bảo tồn cảnh quan đồi cát bay duy nhất ở Việt Nam, các mảng xanh lớn của
đô thị, tạo ra cảnh quan đô thị mang tính đặc trưng của vùng ven biển. Xây dựng thành phố Phan
Thiết thành một đô thị xanh, sạch, đẹp, phát triển bền vững và đậm đà bản sắc dân tộc. ............56
Thành phố Phan Thiết hiện là vị trí đang rất hấp dẫn các nhà đầu tư vì lợi thế cảnh quan bờ biển,
và thuận tiện về tuyến đường Quốc lộ 1A, Quốc lộ 55 đã hoàn thành đạt chất lượng cao nên có

rất nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển. ....................................................................................56
PHẦN I.
Mở đầu
I.1 Giới thiệu chung
Bình Thuận là tỉnh nằm ở phía Nam vùng Nam Trung Bộ, trung tâm của ba
vùng kinh tế (Tây Nguyên – Nam Trung Bộ – Vùng KTTĐPN). Có mối liên hệ
chặt chẽ và ảnh hưởng mạnh của vùng TP. Hồ Chí Minh. Quốc lộ 1A, đường sắt
Bắc - Nam, Quốc lộ 28, Quốc lộ 55 nối Bình Thuận với các tỉnh thành trong cả
nước. Bình Thuận có nhiều tiềm năng phát triển, kinh tế biển như dầu khí, hải
sản, dịch vụ du lịch, công nghiệp tập trung, phát triển lâm nghiệp, cây công
nghiệp.
Thành phố Phan Thiết là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá khoa học kỹ
thuật của tỉnh Bình Thuận, thành phố Phan Thiết nằm cách thành phố Hồ Chí
Chuyên đề: Các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội trong mối liên kết khu vực đến 2010
và tầm nhìn đến 2020 11
Nghiên cứu và xây dựng luận chứng KHKT cho việc định hướng quy hoạch phát triển bền vững
và quản lý tổng hợp thành phố Phan Thiết và ngoại vi
Minh 200km, cách thành phố Nha Trang 250km, cách thành phố Vũng Tàu
120km, cách thành phố Đà Lạt 130 km. Với vị trí địa lý như trên, bên cạnh mối
quan hệ kinh tế truyền thống với địa bàn kinh tế trọng điểm phía Nam, TP. Phan
thiết có điều kiện mở rộng mối quan hệ giao lưu phát triển kinh tế với thành phố
Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Nha Trang, Đà Lạt tạo điều kiện cho Thành phố đẩy
mạnh tốc độ đô thị hóa, trao đổi khoa học kỹ thuật, thương mại, du lịch, đầu tư.
Thành phố Phan Thiết đạt tiêu chuẩn đô thị loại II và được công nhận là
thành phố vào năm 2009, thành phố Phan Thiết đã có những bước phát triển
mạnh mẽ dựa trên tiềm năng, lợi thế và phát huy vai trò vị thế của Thành phố là
đô thị cấp quốc gia. Quy hoạch Kinh tế – xã hội Vùng KTTĐPN, Vùng Nam
Trung Bộ đã được thiết lập. Các dự án như đường bộ cao tốc, tuyến đường sắt
cao tốc đang triển khai. Các tuyến giao thông quan trọng đã và đang được nâng
cấp mở rộng nối thành phố Phan Thiết với các vùng kinh tế của tỉnh Bình Thuận.

Đồng thời quy hoạch ngành Dầu khí, quy hoạch các vùng phát triển du lịch, quy
hoạch Kinh tế – Xã hội Tỉnh được rà soát và điều chỉnh đã đặt thành phố Phan
Thiết trong mối quan hệ và bối cảnh phát triển mới.
Với thời gian hoạch định quy hoạch bằng tầm nhìn đến năm 2020 đòi hỏi
Thành phố phải đánh giá lại toàn bộ vai trò vị thế, tiềm năng và nguồn lực phát
triển. Cần phải xác định lại mối quan hệ vùng, tính chất đô thị và động lực phát
triển, xác định lại các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật; quy mô dân số, quy mô đất đai, hạ
tầng kỹ thuật và hướng phát triển không gian, bổ sung các chức năng của đô thị
như các điểm đô thị vệ tinh, các trung tâm chuyên ngành cấp vùng, các trung tâm
dịch vụ, du lịch, trung tâm giải trí cấp quốc gia và khu ở cao cấp, các khu cảnh
quan đặc trưng, tạo các dự án đột phá cho TP. Phan Thiết phát triển.
Việc triển khai các đồ án quy hoạch chi tiết 10 phường, các điểm dân cư,
các khu đô thị mới, các khu du lịch, đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ
thuật, dịch vụ công cộng, du lịch trên địa bàn thành phố, đặc biệt là các dự án đầu
tư về du lịch, công nghiệp. Thành phố Phan thiết đang tồn tại những bất cập như
không gian tự nhiên hạn chế, không gian xây dựng và nội thị không hợp lý. Chưa
khai thác tiềm năng và sử dụng quỹ đất của Thành phố hợp lý để phát triển. Cảnh
quan kiến trúc, tạo điểm nhấn và đột phá cho không gian một Thành phố Du lịch
biển chưa được khai thác.
Để phát huy vai trò vị thế của một đô thị cấp vùng, đô thị du lịch biển,
trung tâm hạt nhân của tỉnh, đồng thời khắc phục những tồn tại và chuẩn bị cho
một Thành phố đô thị loại II đòi hỏi phải lập điều chỉnh quy hoạch cho thích ứng
Chuyên đề: Các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội trong mối liên kết khu vực đến 2010
và tầm nhìn đến 2020 12
Nghiên cứu và xây dựng luận chứng KHKT cho việc định hướng quy hoạch phát triển bền vững
và quản lý tổng hợp thành phố Phan Thiết và ngoại vi
về định hướng phát triển và mở rộng không gian thành phố là cần thiết và cấp
bách.
I.2 Các căn cứ pháp lý, các tài liệu tham khảo
- Văn kiện Đại hội tỉnh Đảng bộ tỉnh Bình Thuận khoá XI.

- Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - xã hội tỉnh Bình Thuận đến năm
2020.
- Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế- xã hội dải ven biển miền Trung Việt
Nam đến năm 2020.
- Nghị quyết số 21/NQ/TU ngày 20/10/1998 của Tỉnh ủy Bình Thuận về việc
xây dựng và phát triển đô thị tỉnh Bình Thuận đến năm 2010.
- Chương trình hành động số 554/UBBT-XDCB ngày 11/04/2000 của UBND
tỉnh Bình Thuận về việc thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy Bình Thuận về xây
dựng và phát triển đô thị đến năm 2010.
- Quy hoạch KT –XH, kế hoạch sử dụng đất tỉnh Bình Thuận thời kỳ 2006-
2010 và tầm nhìn 2020.
- Các quy hoạch chuyên ngành của tỉnh Bình Thuận: du lịch - thương mại,
giao thông, công nghiệp, nông nghiệp, … đến năm 2010 và các tài liệu khác có
liên quan.
- Điều chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế xã hội thành phố Phan Thiết giai
đoạn 2006 – 2010 và tầm nhìn 2020.
- Bản đồ đo đạc địa hình hiện trạng TL 1/5000.
I.3 Mục tiêu và nhiệm vụ của chuyên đề
I.3.1 Mục tiêu
- Cụ thể hóa chiến lược quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bình
Thuận.
- Định hướng quy hoạch phát triển bền vững và quản lý tổng hợp thành phố
Phan Thiết và ngoại vi đến năm 2020.
- Làm cơ sở để quản lý xây dựng và phát triển đô thị về sử dụng đất đai,
không gian kiến trúc cảnh quan, cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lượng sống cho
người dân thành phố và khách du lịch, bảo vệ môi trường và đảm bảo an ninh
quốc phòng.
- Tạo cơ sở và căn cứ khoa học đáp ứng yêu cầu nâng thành phố Phan Thiết
lên đô thị loại II.
Chuyên đề: Các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội trong mối liên kết khu vực đến 2010

và tầm nhìn đến 2020 13
Nghiên cứu và xây dựng luận chứng KHKT cho việc định hướng quy hoạch phát triển bền vững
và quản lý tổng hợp thành phố Phan Thiết và ngoại vi
I.3.2. Nhiệm vụ.
- Lập các luận cứ về mối quan hệ liên vùng và quan hệ vùng tác động đến việc
hình thành và phát triển thành phố Phan Thiết thời kỳ 2010 -2020.
- Khái quát nội dung đồ án quy hoạch chung xây dựng thành phố Phan Thiết
đã được phê duyệt năm 2000, đánh giá công tác thực hiện quy hoạch thành phố
Phan Thiết qua các thời kỳ và phân tích đặc điểm tự nhiên, phân tích thực trạng
phát triển đô thị hiện nay.
- Nghiên cứu các dự báo chiến lược, xác định các tiền đề và động lực chủ yếu
phát triển thành phố Phan Thiết. Xác định tính chất, quy mô dân số, lao động và
quy mô đất đai xây dựng đô thị; các chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật chủ yếu cho các
giai đoạn phát triển đô thị.
- Định hướng phát triển không gian đô thị, phát triển các khu chức năng mới
của đô thị đến năm 2020 và đề xuất vùng vành đai ngoại vi đô thị.
- Định hướng phát triển hệ thống kỹ thuật hạ tầng đô thị đến năm 2020
I.3.3 Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề
Ranh giới nghiên cứu gián tiếp Quy hoạch xây dựng thành phố Phan Thiết
giai đoạn 2010 – 2020 bao gồm :
- Thành phố Phan Thiết : diện tích 206,4659 km
2
, dân số 207.853 người.
- Huyện Hàm Thuận Bắc : diện tích 1.283 km
2
, dân số 160.725 người.
- Huyện Hàm Thuận Nam : diện tích 1.052 km
2
, dân số 94.128 người
Chuyên đề: Các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội trong mối liên kết khu vực đến 2010

và tầm nhìn đến 2020 14
Nghiờn cu v xõy dng lun chng KHKT cho vic nh hng quy hoch phỏt trin bn vng
v qun lý tng hp thnh ph Phan Thit v ngoi vi
Phm vi nghiờn cu trc tip : Phm vi nghiờn cu trc tip Quy hoch xõy
dng thnh ph Phan Thit giai on 2010 2020 bao gm thnh ph Phan Thit,
mt s xó lõn cn thuc huyn Hm Thun Nam, Hm Thun Bc. Vi bỏn kớnh
nh hng l 20km bao gm thnh ph Phan Thit v cỏc xó Hm Kim, Hm
M, Mng Mỏn thuc huyn Hm Thun Nam, th trn Phỳ Long, Xó Hm
Thng, Hm Liờm, Hm Hip, Hm Chớnh, Hm c thuc huyn Hm Thun
Bc.
BAN ẹO HAỉNH CHNH THAỉNH PHO PHAN THIET
Chuyờn : Cỏc quy hoch phỏt trin kinh t xó hi trong mi liờn kt khu vc n 2010
v tm nhỡn n 2020 15
Nghiên cứu và xây dựng luận chứng KHKT cho việc định hướng quy hoạch phát triển bền vững
và quản lý tổng hợp thành phố Phan Thiết và ngoại vi
PHẦN II.
Các điều kiện tự nhiên, tài nguyên, môi trường, thiên tai và
tiềm năng phát triển kinh tế xã hội
II.1. Các điều kiện tự nhiên
II.1. Vị trí địa lý
Tỉnh Bình Thuận nằm ở vùng cực Nam Trung Bộ, có mối liên hệ trực tiếp
với Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Phía Bắc giáp tỉnh Lâm Đồng, phía Đông
Nam giáp biển Đông, phía Đông Bắc giáp tỉnh Ninh Thuận, phía Tây giáp tỉnh
Đồng Nai, phía Tây Nam giáp tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Thành phố Phan Thiết là đô thị loại II, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn
hóa, khoa học kỹ thuật, du lịch, công nghiệp, khai thác chế biến hải sản của tỉnh
Bình Thuận. Phan Thiết là cửa ngõ của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là đô
thị cấp vùng có vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng. Thành phố có 14 phường
nội thị và 4 xã ngoại thị (Thiện Nghiệp, Phong Nẫm, Tiến Lợi, Tiến Thành), tổng
diện tích tự nhiên là 206,45 km

2
, chiều dài bờ biển 57,4km, nằm trong khoảng tọa
độ địa lý:
- 108
o
00’10’’ đến 108
0
21’30’’ kinh độ Đông.
- 10
0
42’10’’ đến 11
0
00’ vĩ độ Bắc.
Và được giới hạn bởi:
- Phía Bắc giáp 2 huyện Hàm Thuận Bắc và Bắc Bình.
- Phía Nam giáp biển Đông và huyện Hàm Thuận Nam.
- Phía Tây giáp huyện Hàm Thuận Nam.
- Phía Đông giáp biển Đông.
Thành phố có Quốc lộ 1A và đường sắt Bắc – Nam đi qua, nối với TP. Hồ
Chí Minh và TP. Nha Trang, Quốc lộ 28 nối với TP. Đà Lạt và vùng Tây
Nguyên, có hệ thống đường biển nối với các vùng kinh tế biển.
II.1.2. Khí hậu.
Phan Thiết có chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa chịu ảnh hưởng nhiều của khí
hậu đại dương và có nền nhiệt độ cao quanh năm. Một năm được chia làm 2 mùa
rõ rệt: mùa khô từ tháng 12 đến tháng 5 với đặc điểm khô nóng và ít mưa. Mùa
Chuyên đề: Các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội trong mối liên kết khu vực đến 2010
và tầm nhìn đến 2020 16
Nghiên cứu và xây dựng luận chứng KHKT cho việc định hướng quy hoạch phát triển bền vững
và quản lý tổng hợp thành phố Phan Thiết và ngoại vi
mưa từ tháng 6 đến tháng 11, đặc biệt tháng 9, 10 thường có mưa lớn gây ngập

úng và lũ lụt.
a) Nhiệt độ:
- Nhiệt độ trung bình tháng 22,1°C.
- Nhiệt độ lớn nhất trung bình 23,8°C, thấp nhất trung bình 18,6°C.
b) Nắng:
Số giờ nắng trung bình cả năm 2783 giờ. Số ngày nắng 348-360 ngày/năm.
c) Mưa:
Tổng lượng mưa trung bình năm 1151 mm.
- Lượng mưa ngày lớn nhất ứng với tần suất P = 1%: 211mm, P = 10%:
135,7mm.
- Thời gian mưa kéo dài lâu nhất không vượt quá 24 giờ.
d) Lượng bốc hơi, độ ẩm.
- Độ ẩm không khí trung bình 79,9%.
- Độ ẩm không khí cao nhất 85%, độ ẩm không khí thấp nhất 71%.
- Lượng bốc hơi 1.192mm.
e) Gió: chủ đạo theo 2 hướng chính :
- Gió Đông thịnh hành từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
- Gió Tây thịnh hành từ tháng 6 đến tháng 9.
- Tốc độ gió trung bình năm 3,2m/s.
- Tốc độ gió mạnh nhất 23m/s (gió Tây).
f) Bão: Theo tài liệu khí hậu vùng biển Việt Nam, vùng thành phố Phan
Thiết nằm trong tọa độ ít bị ảnh hưởng của bão và áp thấp nhiệt đới.
II.1.3. Địa hình
Địa hình thành phố được kiến tạo bởi bồi tích sông biển, có dạng đồng bằng
xen lẫn trung du và cồn cát. Nhìn chung có thể chia làm các dạng chính:
- Khu vực thành phố hiện hữu: địa hình thấp và bằng phẳng, cao độ trung
bình 3-4m, cao độ tôn nền ≤ 2,5m bị ngập lũ nước sông Cà Ty, ngập từ 0,3 – 2m.
- Khu vực xã Tiến Lợi, Tiến Thành có độ cao trung bình 45m, thấp nhất 84m,
độ dốc < 10%, là khu vực thuận lợi xây dựng.
Khu vực từ trung tâm thành phố đến Hòn Rơm: trừ phần đồi cát cao độ 50-

113m không thuận lợi xây dựng, còn lại đất xây dựng thuận lợi và tương đối
thuận lợi.
Chuyên đề: Các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội trong mối liên kết khu vực đến 2010
và tầm nhìn đến 2020 17
Nghiên cứu và xây dựng luận chứng KHKT cho việc định hướng quy hoạch phát triển bền vững
và quản lý tổng hợp thành phố Phan Thiết và ngoại vi
II.2. Địa chất, địa chất thủy văn và địa chấn
II.2.1.Địa chất
- Đất yếu: ở vùng đầm lầy ven biển với độ dày 0,5-1,5m
- Đất mềm: phân bồ ở vùng trung tâm của thành phố với độ dày từ 3-7m.
- Đất dính: phân bố trong toàn bộ thành phố với độ dày lớn hơn 4m đến
10m, gồm có 3 tầng: Đất các có màu vàng nâu phân bố ở trên mặt; đất á sét có
màu vàng nâu và đất sét phân bố ở tầng thấp hơn 7m, màu xám.
II.2.2. Địa chất thủy văn
Mực nước ngầm xuất hiện ở độ sâu 10m. Nước ngầm mạch nông xuất hiện ở
độ sâu 1,5-3m. Các khu vực xây dựng ven sông biển cần khảo sát kỹ đề phòng
nước ngầm mạch nông có nhiễm mặn ảnh hưởng đến chất lượng móng công
trình.
II.2.3. Địa chấn
Vùng thành phố Phan Thiết nằm trong vùng có chấn động cấp 6.
II.3. Thủy văn, hải văn.
II.3.1. Thủy văn
- Sông Cà Ty: bắt nguồn từ núi Ông chảy qu thành phố đổ ra biển tại cửa
Thương Chánh. Sông có diện tích lưu vực: 820km
2
, chiều dài 65km, độ dốc trung
bình của lòng sông 0,058, lưu lượng trung bình năm 10,9m
3
/s, lưu lượng đỉnh lũ
ứng với tần suất 5% là 1030m

3
/s. Theo tài liệu tính toán trong nhiều năm của
trạm thủy văn.
Phan Thiết tại chân cầu Lê Hồng Phong, mực nước lũ ứng với các tần suất bảo đảo
P(%) 1 2 5 10 20
Hmax(m) 4,0 2,89 2,29 1,86 1,45
- Sông Cái Phan Thiết (sông Phú Hài): bắt nguồn từ cao nguyên Di Linh
chảy qua phía Bắc thành phố đổ ra vịnh Phú Hải. Sông có diện tích lưu vực
1050km
2
, dài 87km, độ dốc trung bình lòng sông 0,022. Sông bị ảnh hưởng mạnh
của thủy triều.
- Trong khu vực còn có sông Cát chảy qua phía Nam thành phố (3,3km)
nhập vào sông Cà Ty và sông Cầu Ké chảy qua phía Bắc (5,4km) nhập vào sông
Cái Phan Thiết.
Chuyên đề: Các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội trong mối liên kết khu vực đến 2010
và tầm nhìn đến 2020 18
Nghiên cứu và xây dựng luận chứng KHKT cho việc định hướng quy hoạch phát triển bền vững
và quản lý tổng hợp thành phố Phan Thiết và ngoại vi
Nhìn chung do đặc điểm lũ về gặp lúc triều cường, một số khu vực cửa
sông bị bồi lắng, lấn chiếm, hình thái sông uốn khúc đột ngột khi vào khu vực
trung tâm nên các sông đều có khả năng gây lũ lớn với sự lên xuống rất nhanh
của mực nước. Vào mùa khô hầu hết hạ lưu, nhất là sông Cà Ty và sông Cái đều
nhiễm mặn.
II.3.2. Hải văn.
Phan Thiết nằm trong vùng chuyển tiếp giữa chế độ nhật triều ở miền Bắc và
bán nhật triều không đều ở miền Nam. Chế độ nhận triều xảy ra trong khoảng
thời gian 13-15 ngày/tháng (giai đoạn thủy triều lên) và chế độ bán nhật triều
trong khoảng 15-17 ngày/tháng (thủy triều xuống). Theo tài liệu dự án khả thi
tuyến kè đường Bà Triệu và đường Trung Trắc thì cao động mực nước triều:

H
max
: 1,12m (tháng 12) ; H
trung bình
: - 0,11m ; H
min
: -1,42m.
Biên độ triều cường là 1,22m, có thể lợi dụng để tàu thuyền ra vào neo đậu tại
các cửa sông, cửa biển. Một số năm gần đây do chế độ dòng chảy ven biển có sụ
đột biến gây xói lở nghiêm trọng bò biển ở một số khu vực (phương Hưng Long,
Mũi Né,…). Cần phải có biện pháp xây dựng đập chắn sóng… để hạn chế tình
trạng này.
II.4.Tài nguyên và cảnh quan tự nhiên.
II.4.1.Tài nguyên đất đai
Bao gồm 6 nhóm đất chính, chủ yếu là đất cồn cát và đất cát ven biển, đất phù
sa. Phù hợp với việc trồng rừng, cây công nghiệp dài ngày, ngắn ngày, cây ăn
quả, lương thực, hoa màu. Do điều kiện khô hạn, nhóm đất cát chiếm tỷ lệ cao
nhất (82,21%) nên phần lớn đất nghèo dinh dưỡng, kết cấu không bền vững, một
số nơi bị xói mòn, rửa trôi, cát bay, cát chảy, cát sụt nghiêm trọng.
Tiềm năng đất đai của TP. Phan Thiết có 20.646,59ha đất tự nhiên trong đó
đất đang sử dụng 19.175,41ha (Đất nông nghiệp 15.921,06ha, đất phi nông
nghiệp 3.254,35ha); đất chưa sử dụng 1.471,18ha phần lớn là đất đồi cát chiếm
64,54% đất chưa sử dụng, còn lại chủ yếu là đất bằng chưa sử dụng ven biển có
diện tích tập trung (phường Mũi Né, Hàm Tiến, Xuân An, Phú Hài …) sẽ chuyển
sang đáp ứng cho các mục đích phi nông nghiệp.
II.4.2. Tài nguyên nước
* Nước mặt: Chủ yếu từ hệ thống sông suối, trữ lượng không lớn nhưng có ý
nghĩa quan trọng trong nguồn tài nguyên nước của thành phố. Các sông chính là
Chuyên đề: Các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội trong mối liên kết khu vực đến 2010
và tầm nhìn đến 2020 19

Nghiên cứu và xây dựng luận chứng KHKT cho việc định hướng quy hoạch phát triển bền vững
và quản lý tổng hợp thành phố Phan Thiết và ngoại vi
sông Cà Ty, sông Cái Phan Thiết. Nguồn nước phân bố cân đối theo không gian
và thời gian.
* Nước ngầm: Theo kết quả khảo sát thì nguồn nước ngầm ít, bị nhiễm mặn,
phèn, ít có khả năng phục vụ nhu cầu sản xuất, chỉ đáp ứng một phần nhỏ cho
sinh hoạt và sản xuất. Tại vùng động cát phía Đông và Đông Nam (Mũi Né, Hàm
Tiến, Phú Hài) và phía Tây Nam (Tiến Thành, Tiến Lợi) có nước ngầm mạch
ngang, chảy dọc theo cồn cát, lưu lượng trung bình 0,5 – 2l/s, chất lượng khá tốt,
chủ yếu cung cấp nước sinh hoạt tại chỗ cho nhân dân. Về lâu dài, nguồn nước
ngầm này có thể là nguồn nước quan trọng để xây dựng hệ thống cung cấp nước
tập trung trên địa bàn các xã, phường Hàm Tiến, Thiện Nghiệp, Mũi Né, Tiến
Lợi, Tiến Thành.
II.4.3. Tài nguyên rừng
Thành phố Phan Thiết không có rừng tự nhiên, chủ yếu là rừng trồng phân bố
tập trung ở Thiện Nghiệp, Tiến Thành, Mũi Né, Phú Hải, Hàm Tiến với chức
năng phòng hộ chắn gió, chắn cát và cân bằng sinh thái là chính, ít có giá trị về
mặt kinh tế. Các loại cây rừng phần lớn là keo lá tràm, bạch đàn, xà cừ, phi lao và
các loại cây chịu hạn, tập trung ở trạng thái rừng nghèo kiệt và rừng non, chất
lượng không cao.
II.4.4. Tài nguyên biển và ven biển
Bờ biển dài 57,4km có 2 sông lớn đổ ra vịnh Phan Thiết là sông Cái và sông
Cà Ty, đây là một trong 3 ngư trường lớn của Bình Thuận. Tổng trữ lượng hải
sản khoảng 85.000 tấn, trong đó khả năng khai thác khoảng 40 - 50 nghìn
tấn/năm.
Biển Phan Thiết được đánh giá là một trong những vùng biển giàu nguồn lợi
về các loại hải sản. Ngoài những yếu tố về môi trường, nhiệt độ, nồng độ muối,...
rất thích nghi với nguồn lợi biển, còn có những đặc điểm khác mà những vùng
biển khác không có, đó là vùng giao của 2 dòng hải lưu, đưa theo các loài cá hải
dương, hình thành vùng nước trồi với đa dạng các loài động thực vật phù du, là

nguồn thức ăn dồi dào cho cá và các loài đặc sản biển. Đây cũng là môi trường
hình thành nhiều bãi sinh sản và sinh trưởng của các loài hải sản.
Là vùng biển nằm trong địa bàn hoạt động của ngành dầu khí Việt Nam, với
các mỏ dầu đang và chuẩn bị khai thác như Ruby, Rạng Đông, Sư Tử Đen, Sư Tử
Trắng...chỉ cách bờ biển Bình Thuận hơn 60km, nên việc quy hoạch phát triển
dịch vụ dầu khí sẽ đem lại hiệu quả về kinh tế rất lớn cho tỉnh Bình Thuận.
Chuyên đề: Các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội trong mối liên kết khu vực đến 2010
và tầm nhìn đến 2020 20
Nghiên cứu và xây dựng luận chứng KHKT cho việc định hướng quy hoạch phát triển bền vững
và quản lý tổng hợp thành phố Phan Thiết và ngoại vi
Ngoài ra, các vùng đất ven biển còn có nhiều tiềm năng để phát triển nuôi
trồng thủy sản, làm muối và khai thác phát triển du lịch.
II.4.5. Tài nguyên khoáng sản
Trên địa bàn thành phố có nguồn khoáng sản Zircon – Titan nằm dọc biển
Mũi Né với trữ lượng khoảng 523.400 tấn, mỏ đá Mirco-Granit ở khu vực Lầu
Ông Hoàng với trữ lượng 200.000 tấn, cát thủy tinh 18,43 triệu tấn. Nguồn tài
nguyên của TP. Phan Thiết tương đối dồi dào, nhưng chất lượng không cao, khả
năng để khai thác còn hạn chế do thuộc các khu bảo tồn (rừng phòng hộ, khu di
tích văn hóa).
II.4.6. Tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch tự nhiên : Tài nguyên du lịch biển và núi:
- Bãi biển Đồi Dương – Phan Thiết: là một trong những bãi biển có môi
trường trong sạch với nước biển trong xanh, bờ biển rộng kéo dài cùng bãi cát
trắng mịn, thoải dần ra biển. Đây là điểm du lịch đẹp thu hút nhiều khách tham
quan, hiện đã có một số khu nghỉ dưỡng, các dịch vụ du lịch phục vụ du khách.
- Hòn Rơm: có bãi tắm đẹp nên ngoài tắm biển, tổ chức tham quan, đốt lửa
trại, ghé thăm suối Hồng, chinh phục đồi cát Mũi Né và câu cá.
- Đồi cát bay Mũi Né : đã trở thành đề tài nổi bật trong các cuộc thi ảnh nghệ
thuật, là một danh thắng cảnh nổi tiếng, là biểu tượng và hình ảnh đẹp của tỉnh
Bình Thuận. Bên cạnh đó Mũi Né, có nhiều bãi biển, cảnh quan còn hoang sơ

như Bãi Đá Ông Địa, Bãi Trước, Bãi Sau … là những nơi tắm biển, nghỉ dưỡng,
du thuyền, dã ngoại, câu cá, săn bắn và ngắm mặt trời trên đồi cát.
II.5. Chất lượng môi trường.
II.5.1. Các vấn đề môi trường
a) Suy thoái tài nguyên đất :
Tình trạng suy thoái tài nguyên đất gia tăng do đặc điểm địa hình, thổ
nhưỡng, khí hậu và tác động của con người như phá rừng đầu nguồn, khai thác
khoáng sản bừa bãi, lạm dụng phân bón hóa học và thuốc Bảo vệ thực vật
(BVTV) trong canh tác nông nghiệp, chế độ canh tác chưa hợp lý, … gây nên
hiện tượng bồi lấp, sạt lở, xói mòn, rửa trôi, chai cứng, nghèo kiệt đất.
b) Sự giảm tài nguyên rừng
Tình trạng suy thoái tài nguyên đất gia tăng do đặc điểm địa hình, thổ
nhưỡng, khí hậu và tác động của con người như phá rừng đầu nguồn, khai thác
khoáng sản bừa bãi, lạm dụng phân bón hóa học và thuốc BVTV trong canh tác
Chuyên đề: Các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội trong mối liên kết khu vực đến 2010
và tầm nhìn đến 2020 21
Nghiên cứu và xây dựng luận chứng KHKT cho việc định hướng quy hoạch phát triển bền vững
và quản lý tổng hợp thành phố Phan Thiết và ngoại vi
nông nghiệp, chế độ canh tác chưa hợp lý, … gây nên hiện tượng bồi lấp, sạt lở,
xói mòn, rửa trôi, chai cứng, nghèo kiệt đất.
c) Sự giảm tài nguyên thủy sản
Tài nguyên thủy sản ngày càng bị suy giảm rõ rệt. Nguyên nhân do tàu
thuyền có công suất nhỏ tập trung đánh bắt ven bờ, kỹ thuật đánh bắt còn lạc hậu,
khai thác mang tính hủy diệt hàng loạt vẫn còn xảy ra. Bên cạnh đó các nguồn
chất thải sinh hoạt, sản xuất, dầu nhớt … thải ra trên đất liền và trên biển chưa
được xử lý và quản lý chặt chẽ, gây ảnh hưởng tới đời sống của các vi sinh vật
thủy sinh.
d) Hoang mạc hóa, nhiễm mặn và xói lở bờ biển.
Do ảnh hưởng của thủy triều và ruộng muối, ao nuôi tôm, hiện có tới 2.260
ha đất ven biển bị nhiễm mặn. Do đặc điểm tự nhiên về địa hình, khí hậu, thủy

văn … hàng năm thường xảy ra hiện tượng xâm thực, xói mòn, sạt lở làm ảnh
hưởng lớn tới đời sống và tính mạng của cộng đồng.
Đáng ngại là sự hoang mạc hóa những vùng đất nằm dọc ven biển. Cát bay
diễn ra hàng năm đã lấn chiếm ruộng vườn, ao hồ nước ngọt. Khu vực có nguy cơ
hoang mạc hóa trải dài ven biển từ Cà Ná đến Mũi Né với diện tích 133.000ha.
Thời gian qua đã trồng rừng chắn cát dọc theo khu vực bờ biển này, song đây là
vùng khô hạn nhất nước, đất cát có độ dinh dưỡng và giữ nước kém, do đó hiệu
quả rừng trồng thấp.
e) Ô nhiễm môi trường đô thị và khu đông dân cư.
Có 23.324 hộ gia đình trên địa bàn thành phố Phan Thiết đã sử dụng nước
máy, còn lại sử dụng nước giếng khoan và giếng đào, chất lượng nguồn nước cấp
cho các nhà máy nước đang có dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ, vi sinh. Kết quả phân
tích hàm lượng BOD
5
tại hồ sông Quao và đập Phú Hội vượt tiêu chuẩn cho phép
(TCCP) trung bình 4 lần, mùa khô tổng số Coliform vượt TCCP 3,4 lần. Tại cửa
sông Cà Ty bị ô nhiễm nặng hữu cơ, vi sinh và đang có dấu hiệu ô nhiễm dầu mỡ.
Chất lượng không khí ngày càng bị ô nhiễm về tiếng ồn, bụi, mùi hôi do sự
gia tăng các phương tiện giao thông, cơ sở sản xuất kinh doanh, trong khi cơ sở
hạ tầng có cải thiện nhưng còn thấp. Tiếng ồn tại một số nút giao thông vượt
TCCP trung bình 1,3 lần, bụi vượt trung bình 3 lần, các khí CO, NO
2
, SO
2
, Pb ở
gần mức TCCP và có nhiều hướng gia tăng qua các năm; nồng độ Methyl
Mercaptan tại Đức Thắng lên đến 0.04mg/m
3
.
Chuyên đề: Các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội trong mối liên kết khu vực đến 2010

và tầm nhìn đến 2020 22
Nghiên cứu và xây dựng luận chứng KHKT cho việc định hướng quy hoạch phát triển bền vững
và quản lý tổng hợp thành phố Phan Thiết và ngoại vi
Rác thải đô thị trung bình thu gom được 70% và chưa có các bãi xử lý hợp
vệ sinh kể cả rác thải y tế. Cây xanh đô thị có tăng nhưng vẫn còn ít so với quy
hoạch.
f) Ô nhiễm môi trường do các cơ sở sản xuất kinh doanh.
Phần lớn các cơ sở sản xuất kinh doanh có quy mô vừa và nhỏ, nằm xen kẽ
trong khu dân cư. Trong quá trình hoạt động các cơ sở sản xuất kinh doanh chưa
đầu tư đúng mức để thu gom, xử lý các chất thải đạt TCCP trườc khi thải ra
nguồn tiếp nhận.
Kết quả kiểm tra nước thải của một số cơ sở chế biến hải sản cho thấy chỉ
tiêu BOD5 vượt 8 đến 17 lần, COD vượt 6.7 – 14.1 lần. TSS vượt 2.8 -3.9 lần,
tổng Nitơ vượt 1.5-3.8 lần TCCP thải ra lưu vực nước loại B. Không khí xung
quanh tại một số nhà máy xay xát lúa có độ ồn dao động 79 – 80dBA (TCCP là
75 dBA), nồng độ bụi trung bình vượt TCCP 1.8 lần. Không khí xung quanh cơ
sở chế biến hạt điều nồng độ Phenol vượt TCCP đến 13.3 lần …
g) Ô nhiễm môi trường khu vực nông thôn và nông nghiệp.
Rác thải ở các vùng nông thôn một phần được thu gom chôn lấp hoặc tiêu
hủy, phần lớn nhân dân có thói quen đổ ra các khu đất trống, đường xá, sông suối
… để phân hủy tự nhiên. Cung cấp nước sạch gần đây từng bước được cải thiện
nhưng nhiều khu vực còn thiếu nước sạch trầm trọng vào mùa khô, phải sử dụng
nước ao hồ, sông, suối để sinh hoạt. Chất lượng của một số nguồn nước cấp sinh
hoạt ở nông thôn chưa đảm bảo vệ sinh.
Kết quả theo dõi bước đầu nguồn nước giếng ven biển và khu vực Phan
Thiết cho thấy vi sinh vượt TCCP từ 4-20 lần, đặc biệt là có xuất hiện dư thuốc
BVTV sử dụng phổ biến hiện nay. Dư lượng thuốc BVTV của một số mẫu rau
vùng quanh thị xã Phan Thiết vào vụ Đông Xuân 1996-1997, có mẫu dư lượng
Monitor vượt đến 900 lần, ở bắp cải là 270 lần, ở cà chua là 120 lần so với tiêu
chuẩn cho phép của WHO.

h) Ô nhiễm du lịch ven biển.
Các hoạt động từ đất liền, vùng ven biển và biển ven bờ đã thải ra khối
lượng lớn chất thải với nồng độ và tải lượng các chất ô nhiễm khác nhau mà chưa
có biện pháp xử lý làm cho nước biển ven bờ ngày càng có dấu hiệu ô nhiễm, suy
giảm tài nguyên sinh học, ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường và quá trình phát
triển kinh tế xã hội của thành phố.
Chuyên đề: Các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội trong mối liên kết khu vực đến 2010
và tầm nhìn đến 2020 23
Nghiên cứu và xây dựng luận chứng KHKT cho việc định hướng quy hoạch phát triển bền vững
và quản lý tổng hợp thành phố Phan Thiết và ngoại vi
Chất lượng nước biển ven bờ tại các bãi tắm Hàm Tiến, Vĩnh Thủy (Phan
Thiết) ô nhiễm hữu cơ có chiều hướng gia tăng, bãi tắm Vĩnh Thủy hàm lượng
TSS vượt TCCP từ 9,3-9,4 lần, các bãi tắm nằm gần các cửa sông, bến neo đậu
của tàu thuyền đang có dấu hiệu ô nhiễm dầu; nước biển ven bờ tại Hàm Tiến
năm 1998 đã lên tới 0.02mg/l. Nguồn nước giếng ven khu du lịch Hàm Tiến –
Mũi Né chỉ tiêu vi sinh đều vượt TCCP.
l) Hiện trạng môi trường khai thác khoáng sản.
Khoáng sản đang được khai thác mạnh là cát, sỏi, cát thủy tinh, đá ốp lát, đá
xây dựng các loại, ảnh hưởng đến môi trường, đặc biệt là việc khai thác cát trên
sông Cà Ty.
m) Thiên tai, bão lụt và hạn hán.
Tuy ít bị bão và áp suất nhiệt đới đổ bộ trực tiếp vào, song TP. Phan Thiết
cũng chịu thiệt hại nặng về người và tàu thuyền, nhà cửa, công trình công cộng,
đường giao thông, cầu cống, kênh mương thủy lợi. Đặc biệt vùng Bắc Bình
thường xuyên bị hạn hán.
II.5.2. Chất lượng không khí và độ ồn.
Hàm lượng bụi: dao động từ 0.15- 0.3 mg/m
3
, nằm trong tiêu chuẩn cho
phép.

Hàm lượng các khí CO, SO2, NO2 nằm trong tiêu chuẩn cho phép.
Tiếng ồn: khu vực dân cư tập trung, độ ồn cao dao động từ 58 đến 60 dBA
vẫn nằm trong tiêu chuẩn cho phép. Độ ồn khu vực ven biển trục giao thông
chính dao động từ 65 đến 70 dBA, xấp xỉ vượt ngưỡng tiêu chuẩn cho phép.
II.5.3. Chất lượng nước mặt.
Chế độ dòng chảy các sông của thành phố Phan Thiết có sự phân bố rõ nét
theo mùa lũ và mùa cạn. Lượng dòng chảy mùa mưa chiếm 75-80% tổng lượng
dòng chảy cả năm, lượng dòng chảy mùa khô chiếm 20-25% tổng lượng dòng
chảy năm, đa số các sông suối ở vùng phía Bắc của tỉnh vào mùa khô gần như
khô cạn. Tổng lượng chảy 3 tháng kiệt nhất (tháng 2,3 và 4) chỉ chiếm 2,75 đến
3.5% tổng lượng dòng chảy năm.
Đa số hạ lưu các sông bị xâm nhập mặn vào sâu trong đất liền. Khi thuỷ
triều lên, nước mặn xâm nhập vào sông từ 3km đến 7km tuỳ thuộc vào độ dốc
lòng sông. Việc xây dựng các hồ chứa thượng lưu cũng là nguyên nhân gây xâm
nhập mặn ở hạ lưu.
Chuyên đề: Các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội trong mối liên kết khu vực đến 2010
và tầm nhìn đến 2020 24
Nghiên cứu và xây dựng luận chứng KHKT cho việc định hướng quy hoạch phát triển bền vững
và quản lý tổng hợp thành phố Phan Thiết và ngoại vi
d) Chất lượng nước ngầm.
Nguồn nước ngầm ít, bị nhiễm mặn, phèn, tổng độ khoáng hoá nhỏ hơn
0,5g/l, ít có khả năng phục vụ nhu cầu sản xuất, chỉ đáp ứng một phần nhỏ cho
sinh hoạt và sản xuất. Tại vùng động cát phía Đông và Đông Nam (Mũi Né, Hàm
Tiến, Phú Hài) và phía Tây Nam (Tiến Thành, Tiến Lợi) có nước ngầm mạch
ngang, chảy dọc theo cồn cát, chất lượng khá tốt, chủ yếu cung cấp nước sinh
hoạt tại chỗ cho nhân dân. Về lâu dài, nguồn nước ngầm này có thể là nguồn
nước quan trọng để xây dựng hệ thống cung cấp nước tập trung trên địa bàn các
phường, xã Hàm Tiến, Mũi Né, Thiện Nghiệp, Tiến Lợi, Tiến Thành.
Hiện nay, các vùng nông thôn chủ yếu khai thác nguồn nước ngầm tầng
nông phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất.

Hiện nay việc chôn cất tại các khu nghĩa trang trong thành phố, đặc biệt là
khu nghĩa trang phía Bắc thuộc phường Phú Hài ảnh hưởng nghiêm trọng đến
nguồn nước ngầm phục vụ sinh hoạt cho người dân nên cần có biện pháp giải
quyết.
e) Rừng
Chủ yếu là rừng trồng tập trung ở Tiến Thành, Thiện Nghiệp, Hàm Tiến và
Mũi Né với chức năng phòng hộ chắn gió, chắn cát và cân bằng sinh thái là
chính, ít có giá trị về mặt kinh tế. Độ che phủ rừng trung bình hiện nay đạt
45,14%. Các loại cây rừng phần lớn là keo lá tràm, bạch đàn, xà cừ, phi lao và
các loại cây chịu hạn khác, tập trung ở các trạng thái rừng nghèo kiệt và rừng
non, chất lượng không cao.
II.6. Thiên tai
- So với những nơi khác thì Thành phố Phan Thiết đang đối mặt với nhiều
thách thức và nguy cơ tiềm ẩn. Nguồn lợi thuỷ sản và các tài nguyên thuỷ sinh có
chiều hướng suy giảm. Chất lượng nước ven bờ, đặt biệt là tại các vùng nước cửa
sông, bến cảng, khu đô thị và dân cư ven biển đang là vấn đề nổi cộm. Hiện
tượng bồi lấp và xói lở tại nhiều vùng cửa sông, ven biển và các khu cảng khá
nghiêm trọng, làm thay đổi các hệ sinh thái đất ngập nước ven biển. Khu vực này
là nơi chụi thiệt hại nhiều do thiên tai như bão, áp thấp nhiệt đới, nước dâng; chụi
tác động bởi hiện tượng cát bay, cát chảy, kể cả các tác động do biến đổi khí hậu
toàn cầu. Sự gia tăng dân số và đa số dân sống ở vùng ven biển làm nghề nông
nghiệp, đánh bắt cá và nuôi trồng thuỷ sản, đời sống chủ yếu nhờ vào nguồn lợi
biển nên thiếu ổn định, tỷ lệ nghèo cao.
Chuyên đề: Các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội trong mối liên kết khu vực đến 2010
và tầm nhìn đến 2020 25

×