Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Ứng dụng máy vi tính trong công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty khoá Minh Khai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (802.49 KB, 69 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời nói đầu
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (Tháng12/1989) đã đánh dấu một bớc
ngoặt lớn cho nền kinh tế Việt Nam, đó là sự chuyển đổi từ nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trờng có sự điều
tiết của Nhà nớc .
Nền kinh tế thị trờng vối nhng qui luật đặc trng của nó nh cung cầu, cạnh
tranh ngày càng thể hiện rõ nét trong mọi hoạt động của nền kinh tế. Sự cạnh
tranh quyết liệt tất yếu sẽ dẫn đến hệ quả là có những doanh nghiệp kinh doanh
làm ăn phát đạt, mở rộng sản xuất, bên cạnh đó cũng có những doanh nghiệp
phải thu hẹp sản xuất, thậm chí phải tuyên bố giải thể, phá sản .
Để quản lý một cách có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
trong tình hình cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp
nói chung và các doanh nghiệp sản xuất nói riêng phải áp dụng đồng thời nhiều
biện pháp quản lý khác nhau trong đó hạch toán kế toán đợc coi là một công cụ
quản lý hữu hiệu hợp đồng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguyên tắc
cơ bản của hạch toán là phải tự trang trải và có lãi , bởi vậy hạ thấp chi phí và
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, làm ăn có lãi là mục tiêu
phấn đấu hàng đầu của các doanh nghiệp .
Đối với các doanh nghiệp sản xuất , vật liệu là yếu tố cơ bản không thể thiếu
đợc và thờng chiếm tỉ lệ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Do vậy một trong
những yếu tố nhằm đạt lợi nhuận cao là ổn định nguồn nguyên liệu, tính đúng,
tính đủ vật liệu, tránh lãng phí vật liệu trong quá trình sản xuất góp phần giảm
bớt chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Kế toán vật liệu có vai trò quan
trọng trong việc thực hiện các mục tiêu nói trên, tổ chức tốt công tác quản lý và
hạch toán vật liệu là điều kiện để nâng cao chất lợng sản phẩm, tiết kiệm chi
phí, tăng sức cạnh tranh trên thị trờng .
Với ý nghĩa đó, bên cạnh việc từng bớc hoàn thiện công tác quản lý và hạch
toán vật liệu thì việc áp dụng máy vi tính trong công tác kế toán nguyên vật liệu
Phạm Tố Ninh Trang 1 Lớp K33-D5
Luận văn tốt nghiệp


là hết sức cần thiết. Bởi vì việc áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán
nguyên vật liệu sẽ góp phần giảm bớt khối lợng công việc tính toán, ghi chép,
số liệu đợc cung cấp đầy đủ chính xác, kịp thời góp phần vào việc quản lý và
hạch toán vật liệu có hiệu quả hơn.
Xuất phát từ vị trí và tầm quan trọng của việc áp dụng máy vi tính trong
công tác kế toán nguyên vật liệu kết hợp với việc tìm hiểu thực tế công tác kế
toán vật liệu tại Công ty khoá Minh Khai, trên cơ sở kiến thức đã học cùng với
sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Phạm Thu Thuỷ, thầy giáo Ngô Thế Khanh và
các anh chị phòng tài vụ Công ty khoá Minh Khai, em đã chọn nghiên cứu đề
tài : ứng dụng máy vi tính trong công tác kế toán nguyên vật liệu tại công
ty khoá Minh Khai.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận , luận văn gồm 3 chơng:
Chơng 1. Những vấn đề lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp sản xuất
Chơng 2. Tình hình thực tế công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại
công ty khoá Minh Khai
Chơng 3. ứng dụng máy vi tính trong công tác kế toán nguyên vật liệu tại
công ty khoá Minh Khai.
Trong quá trình hoàn thành luận văn tốt nghiệp , mặc dù đã cố gắng nhng do
nhận thức còn hạn chế nên luận văn này khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong sự góp ý, nhận xét của thầy, cô, các anh chị trong công ty để bài luận văn
đợc hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn.
Phạm Tố Ninh Trang 2 Lớp K33-D5
Luận văn tốt nghiệp
Chơng I
Những vấn đề lý luận chung về kế toán nguyên
vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất
I. Nguyên vật liệu và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản

xuất
1.Vai trò của nguyên vật liệu đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của
quá trình sản xuất, là cơ sở để cấu thành nên thực thể sản phẩm và là yếu tố
không thể thiếu đợc của quá trình sản xuất, không có vật liệu thì không một quá
trình sản xuất nào có thể thực hiện đợc.
Xét về mặt vốn, vật liệu là thành phần quan trọng của vốn lu động trong
doanh nghiệp, đặc biệt là vốn dự trữ. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cần
phải tăng tốc độ luân chuyển của vốn lu động và điều đó không tách rời việc dự
trữ và sử dụng vật liệu một cách hợp lý và có hiệu quả. Do vậy việc kiểm tra chi
phí chi phí nguyên vật liệu có ý nghĩa cực kỳ quan trọng vào việc phấn đấu hạ
giá thành sản phẩm, là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của
hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất. Để nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải chú ý đến công tác quản
lý đầu vào (nguyên vật liệu) và đầu ra (sản phẩm) và mối liên hệ chặt chẽ giữa
chúng.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, chi phí về nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm nên cả số lợng và chất lợng sản phẩm
Phạm Tố Ninh Trang 3 Lớp K33-D5
Luận văn tốt nghiệp
đều bị chi phối bởi vật liệu tạo ra sản phẩm. Nguyên vật liệu có đảm bảo chất l-
ợng cao, đúng qui cách chủng loại thì chi phí nguyên vật liệu mới hạ thấp, định
mức tiêu hao về vật liệu trong quá trình sản xuất giảm, khi đó sản phẩm sản
xuất ra đạt yêu cầu chất lợng và đảm bảo giá thành phù hợp với ngời tiêu dùng
và đảm bảo doanh nghiệp có lãi.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của chi phí nguyên vật liệu đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh, đòi hỏi doanh nghiệp cần phải quản lý chặt chẽ vật liệu ở
tất cả các khâu: thu mua, bảo quản, dự trữ, sử dụng, đảm bảo tiết kiệm, tránh
lãng phí vật liệu nhờ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng tốc độ lu chuyển
vốn lu động

2. Phân loại vật liệu
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải sử dụng
nhiều loại, thứ vật liệu khác nhau và mỗi loại vật liệu có công dụng và tính năng
lý hoá khác nhau. Vì vậy, để quản lý chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết đối
với từng loại, thứ vật liệu phục vụ cho nhu cầu quản trị doanh nghiệp, cần thiết
phải phân loại chúng theo những tiêu thức phù hợp.
Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị trong doanh
nghiệp sản xuất, vật liệu đợc chia thành các loại sau:
Nguyên vật liệu chính (bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài) : Đối với
các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu chính là đối tợng lao động chủ yếu
cấu thành nên thực thể sản phẩm nh: sắt thép trong doanh nghiệp cơ khí, chế tạo
máy, xây dựng cơ bản ; bông, sợi trong công nghiệp dệt, vải trong các xí nghiệp
may... Đối với nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục sản xuất ra sản
phẩm ví dụ nh sợi mua ngoài trong các doanh nghiệp dệt cũng đợc coi là
nguyên vật liệu chính.
Vật liệu phụ: là đối tợng lao động nhng không phải là cơ sở vật chất chủ
yếu hình thành nên thực thể của sản phẩm. Vật liệu phụ có vai trò phụ trợ trong
quá trình sản xuất kinh doanh, đợc sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để
hoàn thiện, nâng cao chất lợng sản phẩm hoặc phục vụ cho kỹ thuật công nghệ,
Phạm Tố Ninh Trang 4 Lớp K33-D5
Luận văn tốt nghiệp
quản lý... nh dầu mỡ bôi trơn máy móc, các loại thuốc nhuộm, thuốc tẩy, sơn ;
bao bì, vật liệu đóng gói...
Nhiên liệu: có tác dụng cung cấp nhiệt lợng cho quá trình sản xuất kinh
doanh nh xăng, dầu, hơi đốt...
Phụ tùng thay thế: bao gồm các phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế, sửa
chữa máy móc, thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải , ...
Thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các loại thiết bị, phơng tiện đợc sử
dụng cho công việc xây dựng cơ bản (cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công
cụ, khí đốt và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ bản)

Phế liệu : là những loại vật liệu bị loại ra trong quá trình sản xuất kinh
doanh, nó đã mất hết hoặc phần lớn giá trị sử dụng ban đầu nh sắt thép vụn, vải
vụn, gạch vỡ ...
Ngoài ra để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc tiến hành
thờng xuyên, liên tục, không bị gián đoạn và quản lý vật liệu đợc chặt chẽ,
nguyên vật liệu cần đợc phân loại chi tiết hơn theo yêu cầu riêng, theo tính năng
lý hóa, theo qui cách phẩm chất của nguyên vật liệu. Do vậy trong các doanh
nghiệp cần xây dựng sổ danh điểm vật liệu.
Ngoài cách phân loại đợc sử dụng phổ biến trên, có thể căn cứ vào nguồn
nhập để chia nguyên vật liệu thành:
Vật liệu mua ngoài
Vật liệu tự gia công chế biến
Vật liệu nhận vốn góp ...
Hoặc có thể căn cứ vào mục đích, công dụng cũng nh nội dung qui định
phản ánh chi phí vật liệu trên các tài khoản kế toán, vật liệu đợc chia thành :
Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất
Nguyên vật liệu dùng cho các chu cầu khác nh quản lý phân xởng, bán
hàng, quản lý doanh nghiệp ...
Phạm Tố Ninh Trang 5 Lớp K33-D5
Luận văn tốt nghiệp
3.Các phơng pháp quản lý tồn kho nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là tài sản lu động thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh
nghiệp,vì vậy theo qui định hiện hành của chế độ kế toán, để quản lý tồn kho
nguyên vật liệu, các doanh nghiệp có thể sử dụng 1 trong 2 phơng pháp sau:
3.1.Ph ơng pháp kê khai th ờng xuyên
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp ghi chép, phản ánh thờng
xuyên liên tục và có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại nguyên vật
liệu trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập,
xuất. Nh vậy, việc xác định giá trị nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên đợc căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho sau khi đã đợc tập

hợp, phân loại theo các đối tợng sử dụng để ghi vào các tài khoản và sổ kế toán.
Ngoài ra, giá trị nguyên vật liệu tồn kho trên tài khoản, sổ kế toán đợc xác định
ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
3.2. Ph ơng pháp kiểm kê định kỳ
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp không theo dõi, phản ánh thờng
xuyên liên tục tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu trên tài khoản hàng tồn kho.
Giá trị của nguyên vật liệu mua vào và nhập kho trong kỳ đợc theo dõi, phản
ánh ở một tài khoản riêng - tài khoản 611 Mua hàng. Còn tài khoản hàng tồn
kho chỉ dùng để phản ánh giá trị hàng tồn kho lúc đầu kỳ và cuối kỳ. Hơn nữa
giá trị hàng tồn kho lại không căn cứ vào số liệu trên các tài khoản, sổ kế toán
để tính mà lại căn cứ vào kết quả kiểm kê. Trị giá hàng xuất kho cũng không
căn cứ vào các chứng từ xuất kho để tổng hợp, phân loại theo các đối tợng sử
dụng rồi ghi sổ mà lại căn cứ vào kết quả kiểm kê và giá trị nguyên vật liệu mua
vào (nhập kho) trong kỳ và đợc tính theo công thức:
Trị giá Trị giá tồn Trị giá nhập Trị giá tồn
= + +
xuất kho đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Phạm Tố Ninh Trang 6 Lớp K33-D5
Luận văn tốt nghiệp
4. Đánh giá vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của
chúng theo những nguyên tắc nhất định. Về nguyên tắc, nguyên vật liệu phải đ-
ợc đánh giá theo giá thực tế (bao gồm giá mua cộng với chi phí thu mua, vận
chuyển). Song do nguyên vật liệu có nhiều loại, thứ lại thờng xuyên tăng giảm
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cho nên để đơn giản nguyên vật
liệu có thể đợc đánh giá theo giá hạch toán.
4.1.Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế
a. Giá thực tế nhập kho
Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho đợc
xác định nh sau:

Đối với vật liệu mua ngoài nhập kho
Giá thực tế Giá mua thực tế chi phí trong thuế khác
= + +
NVL nhập kho (trên hoá đơn) khâu mua (nếu có)
- Giá mua thực tế là giá cha có thuế VAT (đối với cơ sở kinh doanh nộp
thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ) hoặc là giá đã có thuế VAT (nếu cơ sở
kinh doanh nộp thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp hoặc không thuộc diện
chịu thuế)
- Chi phí trong khâu mua bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, chi
phí thuê kho bãi, tiền phạt , tiền bồi thờng ...
Đối với nguyên vật liệu tự gia công chế biến
Giá thành giá thực tế NVL vật liệu chi phí gia
= +
thực tế NVL xuất gia công, chế biến công, chế biến
Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
Giá thực tế giá thực tế NV L tiền thuê chi phí để chế
= + +
nguyên vật liệu xuất ra chế biến chế biến biến NVL (nếu có)
Phạm Tố Ninh Trang 7 Lớp K33-D5
Luận văn tốt nghiệp
Đối với nguyên vật liệu đợc cấp hoặc góp vốn liên doanh
Giá thực tế giá trị bàn giao chi phí vận chuyển
= +
nguyên vật liệu (hay giá trị đánh giá) xếp dỡ ...(nếu có)
Đối với phế liệu thu hồi : giá thực tế chính là giá trị thị trờng ở thời điểm
nhập kho
b. Giá thực tế xuất kho
Do nguyên vật liệu trong doanh nghiệp đợc nhập từ nhiều nguồn khác nhau,
nhiều lần khác nhau và giá thực tế mỗi lần nhập kho là khác nhau, do vậy khi
xuất kho, giá thực tế của nguyên vật liệu đợc tính theo một trong các phơng

pháp sau:
Phơng pháp giá thực tế đích danh
Phơng pháp này đợc áp dụng đối với các loại vật liệu có giá trị cao, các loại
vật t đặc chủng. Theo phơng pháp này, giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho
đợc tính căn cứ vào đơn giá thực tế của nguyên vật liệu đó khi nhập kho.
Phơng pháp này có u điểm là tạo thuận lợi cho kế toán trong việc tính giá
thành nguyên vật liệu đợc chính xác, phản ánh đợc mối quan hệ cân đối giữa
hiện vật và giá trị nhng nhợc điểm của phơng pháp là phải theo dõi chi tiết giá
nguyên vật liệu nhập kho theo từng lần nhập và trị giá thực tế của nguyên vật
liệu sẽ không sát với giá thực tế của thị trờng.
Phơng pháp giá bình quân
Theo phơng pháp này, giá thực tế vật liệu xuất kho căn cứ vào số lợng xuất
kho trong kỳ và đơn giá thực tế bình quân để tính.
Giá thực tế Số lợng đơn giá thực
= x
vật liệu xuất kho xuất kho tế bình quân
Đơn giá thực giá thực tế tồn đầu kỳ + giá thực tế nhập trongkỳ
=
Phạm Tố Ninh Trang 8 Lớp K33-D5
Luận văn tốt nghiệp
tế bình quân số lợng tồn đầu kỳ + số lợng nhập trong kỳ
Đơn giá thực tế bình quân có thể đợc tính cho cả kỳ hạch toán hoặc đợc tính
liên hoàn trong cả kỳ sau mỗi lần nhập, xuất. Tính toán theo phơng pháp này có
độ chính xác cao nhng tính toán phức tạp và mất nhiều công sức, chỉ thích hợp
với doanh nghiệp có qui mô nhỏ, sử dụng vật liệu ít, số lần nhập không thờng
xuyên.
Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc
Theo phơng pháp này, trớc hết ta phải tính đợc đơn giá thực tế nhập kho của
từng lần nhập và giả thiết rằng vật liệu nào nhập trớc thì xuất trớc. Sau đó căn
cứ vào số lợng xuất kho để tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: tính

theo đơn giá thực tế nhập trớc, số còn lại (= tổng số xuất kho số đã xuất
thuộc lần nhập trớc) đợc tính theo đơn giá của lần nhập tiếp theo, còn giá vật
liệu tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của vật liệu nhập kho thuộc các lần mua
vào sau cùng
Phơng pháp nhập sau xuất trớc
Phơng pháp này ngời ta giả thiết rằng lô hàng nào nhập sau cùng sẽ xuất ra
trớc nghĩa là khi xuất thì tính theo giá nhập của lô hàng mới nhất sau đó mới
đến lô hàng nhập trớc đó. Còn giá thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ chính là
giá thực tế của vật liệu tính theo đơn giá các lần nhập đầu kỳ.
4.2.Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán
Đối với các doanh nghiệp có qui mô lớn, khối lợng chủng loại vật t nhiều,
tình hình nhập xuất diễn ra thờng xuyên thì việc hạch toán theo giá thực tế sẽ
trở nên phức tạp, tốn nhiều công sức. Do đó để đơn giản trong công tác hạch
toán, doanh nghiệp có thể sử dụng giá hạch toán để đánh giá nguyên vật
liệu.Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp tự xây dựng để hạch toán trong suốt
một kỳ kế toán. Hàng ngày kế toán phản ánh tình hình nhập , xuất vật liệu theo
giá hạch toán, cuối kỳ kế toán phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế
theo công thức:
- Trị giá thực tế VL trị giá hạch toán
Phạm Tố Ninh Trang 9 Lớp K33-D5
Luận văn tốt nghiệp
= x H
xuất dùng trong kỳ VL xuất trong kỳ
- Số d tồn kho cuối kỳ (thực tế) = số d tồn kho cuối kỳ (hạch toán) x H
trong đó H là hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán.
Mỗi phơng pháp đánh giá vật liệu đều có nội dung, u nhợc điểm khác nhau
và những điều kiện áp dụng nhất định, do vậy doanh nghiệp cần căn cứ vào đặc
điểm, qui mô sản xuất cũng nh trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán để lựa
chọn một phơng pháp đánh giá vật liệu cho phù hợp.
5. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu

5.1. Yêu cầu quản lý.
Quản lý vật liệu là yếu tố khách quan của mọi nền sản xuất xã hội. Tuy
nhiên do trình độ sản xuất khác nhau nên phạm vi, mức độ và phơng pháp quản
lý vật liệu khác nhau, ngoài ra nó còn phụ thuộc vào khả năng và sự nhiệt tình
của ngời quản lý. Xã hội ngày càng phát triển thì các phơng pháp quản lý cũng
phát triển và hoàn thiện hơn, theo đó các phơng pháp hạch toán vật liệu cũng đ-
ợc hoàn thiện hơn. Sự cạnh tranh gay gắt trên thị trờng cùng với nhu cầu xã hội
ngày càng cao đòi hỏi sản phẩm sản xuất ra phải nhiều hơn, chất lợng cao hơn,
phải đa dạng về mẫu mã, chủng loại và giá thành hạ, chính vì vậy vật liệu cấu
thành nên sản phẩm phải không ngừng nâng cao về số lợng, chất lợng và đợc sử
dụng tiết kiệm, hợp lý. Dó đó để vừa duy trì sản xuất sản phẩm, vừa đảm bảo
cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, buộc các nhà quản lý phải tập trung quản
lý chặt chẽ vật liệu ở tất cả các khâu. Cụ thể:
Khâu thu mua: việc thu mua có hiệu quả đòi hỏi phải quản lý đủ số lợng,
đúng chủng loại, tốt về chất lợng, giá cả hợp lý, phải quan tâm đến chi phí thu
mua, địa điểm thu mua (chọn phơng tiện vận chuyển hợp lý, địa điểm thu mua
càng gần nơi sản xuất thì chi phí càng ít), từ đó có thể hạ thấp chi phí góp phần
hạ thấp giá thành sản phẩm.
Khâu bảo quản: việc bảo quản vật liệu tại kho bãi cần thực hiện theo
đúng chế độ qui định cho từng loại vật liệu, phù hợp với tính chất lý hoá của
Phạm Tố Ninh Trang 10 Lớp K33-D5
Luận văn tốt nghiệp
mỗi loại, với qui mô tổ chức của doanh nghiệp, tránh tình trạng thất thoát lãng
phí vật liệu, vật liệu h hỏng kém phẩm chất ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm.
Khâu dự trữ: cần đảm bảo một lợng dự trữ nhất định để quá trình sản
xuất không bị gián đoạn. Phải dự trữ sao cho không vợt quá mức dự trữ tối đa để
tăng vòng quay của vốn và không nhỏ hơn mức dự trữ tối thiểu để sản xuất đợc
liên tục bình thờng.
Khâu sử dụng: cần sử dụng vật liệu hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các định
mức và dự toán chi phí nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.

5.2. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
Để đáp ứng yêu cầu quản lý nguyên vật liệu, kế toán nguyên vật liệu cần
thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Thực hiện việc đánh giá, phân loại vật liệu phù hợp với các nguyên tắc,
yêu cầu quản lý thống nhất của nhà nớc và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Tham gia việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, tình
hình thanh toán với ngời bán, ngời cung cấp và tình hình sử dụng vật liệu trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
áp dụng đúng đắn các phơng pháp hạch toán vật liệu, hớng dẫn, kiểm tra
các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán ban
đầu về nguyên vật liệu, thực hiện hạch toán vật liệu theo đúng chế độ, đúng ph-
ơng pháp qui định nhằm đảm bảo sự thống nhất trong công tác kế toán.
Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp về tình hình thu mua, vận chuyển,
bảo quản, tình hình nhập-xuất-tồn kho nguyên vật liệu, tính giá thực tế vật liệu
chính xác và kịp thời.
Phạm Tố Ninh Trang 11 Lớp K33-D5
Luận văn tốt nghiệp
II. Kế toán nguyên vật liệu
1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Hạch toán chi tiết vật liệu là công việc hạch toán kết hợp giữa kho và phòng
kế toán nhằm mục đích theo dõi chặt chẽ tình hình nhập-xuất-tồn kho của từng
thứ, loại vật liệu cả về số lợng, chất lợng, chủng loại và giá trị.
Các doanh nghiệp cần phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi
tiết và lựa chọn phơng pháp kế toán chi tiết phù hợp nhằm tăng cờng công tác
quản lý vật liệu nói riêng và tài sản nói chung.
1.1. Chứng từ sử dụng
Mọi hiện tợng xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp liên quan đến việc nhập xuất vật liệu đều phải đợc lập chứng từ kế toán
một cách kịp thời, đầy đủ và chính xác theo đúng chế độ qui định ghi chép ban
đầu về vật t. Mỗi chứng từ cần chứa đựng tất cả các chỉ tiêu đặc trng cho nghiệp

vụ kinh tế phát sinh về nội dung qui mô của nghiệp vụ, về địa điểm xảy ra
nghiệp vụ cũng nh ngời chịu trách nhiệm về nghiệp vụ và ngời lập chứng từ.
Theo chế độ chứng từ kế toán qui định (QĐ 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày
1/11/1995 của bộ trởng Bộ tài chính), các chứng từ kế toán về vật liệu bao gồm:
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01/VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02/VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03/VT)
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu 08/VT)
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo qui định của nhà nớc,
các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hớng dẫn nh:
- Biên bản kiểm nghiệm vật t (Mẫu 05/VT)
- Phiếu xuất vật t theo hạn mức (Mẫu 04/VT)
- Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ .
...
1.2. Các ph ơng pháp kế toán chi tiết vật liệu
1.2.1. Phơng pháp thẻ song song.
Phạm Tố Ninh Trang 12 Lớp K33-D5
Luận văn tốt nghiệp
ở kho: hàng ngày, thủ kho ghi chép tình hình nhập-xuất-tồn kho nguyên
vật liệu về mặt số lợng. Khi nhận đợc các chứng từ nhập xuất vật liệu, thủ kho
tiến hành kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ rồi ghi chép số thực nhập,
thực xuất vào chứng từ và thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho và ghi vào thẻ
kho. Sau khi ghi thẻ kho xong, thủ kho phải chuyển chứng từ về phòng kế toán
để làm căn cứ ghi sổ. Cuối tháng căn cứ vào số liệu trên thẻ kho để tính ra số l-
ợng hàng tồn kho cuối kỳ và đối chiếu với sổ kế toán chi tiết của kế toán.
ở phòng kế toán: hàng ngày khi nhận đợc chứng từ nhập xuất do thủ kho
gửi lên, kế toán tiến hành ghi vào sổ chi tiết. Sổ chi tiết đợc mở cho từng kho có
kết cấu tơng tự nh thẻ kho nhng theo dõi cả về mặt số lợng và giá trị. Cuối tháng
kế toán cộng sổ chi tiết vật liệu và đối chiếu với thẻ kho và trên cơ sở đó lập
bảng kê nhập - xuất - tồn cho từng kho và cho toàn doanh nghiệp.

Ưu điểm: ghi chép đơn giản, thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu số
liệu.
Nhợc điểm: việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ
tiêu số lợng, việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng nên hạn
chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
Phạm vi sử dụng: phơng pháp này đợc áp dụng thích hợp trong các doanh
nghiệp có ít chủng loại vật liệu, khối lợng các nghiệp vụ nhập xuất ít, không th-
ờng xuyên và nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.
Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp thẻ song song.
Phạm Tố Ninh Trang 13 Lớp K33-D5
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Sổ kế toán chi
tiết NVL
Bảng kê tổng hợp nhập -
xuất - tồn NVL
Luận văn tốt nghiệp
trong đó
ghi hàng ngày
đối chiếu, kiểm tra
ghi cuối tháng
1.2.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
ở kho: việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng đợc thực hiện trên thẻ kho
giống nh phơng pháp thẻ song song.
ở phòng kế toán: kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình
hình nhập-xuất-tồn kho của từng thứ nguyên vật liệu ở từng kho dùng cho cả
năm, nhng mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ
đối chiếu luân chuyển, kế toán lập bảng kê nhập-xuất vật liệu trên cơ sở các
chứng từ nhập xuất định kỳ thủ kho gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển cũng đợc

theo dõi cả về chỉ tiêu số lợng và giá trị. Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối
chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
Ưu điểm: khối lợng ghi chép của kế toán đợc giảm bớt do chỉ ghi một lần
vào cuối tháng.
Nhợc điểm: việc ghi chép còn trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ
tiêu hiện vật, việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán tiến hành vào
cuối tháng nên số liệu cung cấp cha đợc kịp thời.
Phạm vi áp dụng: Phơng pháp này thích hợp với các doanh nghiệp sản
xuất có khối lợng nghiệp vụ nhập xuất không nhiều, không bố trí riêng nhân
viên kế toán vật liệu nên không có điều kiện ghi chép hàng ngày.
Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phạm Tố Ninh Trang 14 Lớp K33-D5
Thẻ kho
Luận văn tốt nghiệp
trong đó
ghi hàng ngày
đối chiếu, kiểm tra
ghi cuối tháng
1.2.3. Phơng pháp sổ số d
ở kho: thủ kho theo dõi về mặt số lợng từng thứ nguyên vật liệu. Sau khi
ghi thẻ kho, thủ kho tập hợp toàn bộ chứng từ nhập-xuất phát sinh trong ngày
theo từng loại vật liệu. Đồng thời lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế
toán kèm theo phiếu nhập , xuất. Cuối tháng thủ kho phải ghi số lợng tồn kho
theo từng loại vào sổ số d. Sổ này đợc kế toán mở cho từng kho dùng cho cả
năm. Sau khi ghi xong, thủ kho chuyển trả sổ số d cho kế toán để kiểm tra và
tính thành tiền.
ở phòng kế toán : căn cứ vào bảng kê nhập, bảng kê xuất, kế toán lập
bảng luỹ kế nhập,luỹ kế xuất rồi từ đó lập bảng luỹ kế nhập-xuất-tồn kho theo
từng nhóm, loại vật liệu theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng khi nhận sổ số d do thủ
kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số tồn kho cuối tháng (do thủ kho tính và ghi ở

sổ số d ) và đơn giá hạch toán để tính ra giá trị tồn kho từng nhóm, loại vật liệu
và ghi vào cột số tiền trên sổ số d. Sau đó đối chiếu với số liệu trên bảng luỹ kế
nhập-xuất-tồn kho vật liệu và số liệu của kế toán tổng hợp.
Phạm Tố Ninh Trang 15 Lớp K33-D5
Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho
Bảng kê nhập Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Luận văn tốt nghiệp
Ưu điểm: tránh việc ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, giảm
bớt khối lợng ghi chép kế toán, công việc đợc tiến hành đều trong tháng.
Nhợc điểm: do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị nên muốn biết số hiện
có và tình hình tăng giảm của từng thứ, loại vật liệu về mặt hiện vật nhiều khi
phải xem số liệu trên thẻ kho. Hơn nữa việc phát hiện kiểm tra sai sót, nhầm lẫn
giã kho và phòng kế toán gặp khó khăn.
Phạm vi áp dụng: thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất có khối lợng
các nghiệp vụ nhập, xuất nhiều, thờng xuyên, nhiều chủng loại vật liệu và với
điều kiện doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để hạch toán nhập xuất, đã xây
dựng hệ thống sổ danh điểm vật liệu và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán
bộ kế toán vững vàng.
Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp sổ số d.
trong đó ghi hàng ngày ghi cuối tháng
đối chiếu, kiểm tra
2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
2.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo ph ơng pháp kê khai th ờng xuyên
Phạm Tố Ninh Trang 16 Lớp K33-D5
Thẻ kho
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
Bảng kê nhập Bảng kê xuất
Bảng luỹ kế

nhập
Bảng tổng hợp
nhập-xuất-tồn
Bảng luỹ kế
xuất
Sổ số dư
Luận văn tốt nghiệp
2.1.1. Tài khoản sử dụng
Để tiến hành kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên, kế toán sử dụng tài khoản 152-Nguyên liệu, vật liệu
Tài khoản 152 dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của
các loại nguyên vật liệu theo giá thực tế.
Kết cấu của tài khoản 152:
Bên có
- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho để sản xuất, để bán, thuê
ngoài gia công chế biến hoặc góp vốn liên doanh, ...
- Chiết khấu mua hàng đợc hởng
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trả lại, giảm giá
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê
Bên nợ
- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế
biến, thuê ngoài gia công, nhận góp vốn liên doanh
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê
- Giá trị phế liệu thu hồi
Số d bên nợ: Trị giá nguyên liệu, vật liệu còn tồn kho cuối kỳ
Tài khoản 152 đợc hạch toán chi tiết theo từng kho bảo quản, theo từng thứ,
loại vật liệu về giá trị, số lợng, về tình trạng nhập-xuất-tồn
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản : 151, 111, 112, 331, 141, 133, ...
2.1.2. Phơng pháp hạch toán
(*) cơ sở nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ

(**) cơ sở nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc không thuộc diện
chịu thuế
Phạm Tố Ninh Trang 17 Lớp K33-D5
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp kê khai thờng xuyên

TK151 TK 152 TK 621
SDĐK: xxx
nhập kho hàng đang xuất dùng trực tiếp cho
đi đờng kỳ trớc sx chế tạo sản phẩm
TK 111,112,331... TK 133 TK 617,641,642,214

NVL mua ngoài nhập kho (*) xuất dùng phục vụ sx, bán
hàng, QLDN, XDCB

TK 632 (157)
NVL mua ngoài nhập kho (**)
xuất bán, giữ bán
TK 3333 TK 154

thuế nhập khẩu xuất tự chế hoặc thuê
ngoài gia công, chế biến

TK 411

nhận góp vốn liên doanh
cấp phát quyên tặng TK 128, 222

TK 154 xuất góp vốn liên doanh
nhập kho do tự chế hoặc

thuê ngoài gia công, chế biến
Phạm Tố Ninh Trang 18 Lớp K33-D5
Luận văn tốt nghiệp
TK 138 (1381)
TK 128,222
phát hiện thiếu khi kiểm kê
nhận lại vốn góp liên doanh

TK 412
TK 338 (3381)
chênh lệch giảm do
phát hiện thừa khi kiểm đánh giá lại
kê chờ xử lý

TK 412
chênh lệch tăng do
đánh giá lại

SDCK: xxx
2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo ph ơng pháp kiểm kê định kỳ
2.2.1. Tài khoản sử dụng
Theo phơng pháp này, kế toán sử dụng TK 611 Mua hàng : tài khoản này
dùng để phản ánh giá trị thực tế của số nguyên vật liệu mua vào và xuất dùng
trong kỳ. Kết cấu tài khoản 611 nh sau:
Bên nợ:
- Kết chuyển giá thực tế nguyên vật liệu tồn đầu kỳ
- Trị giá nguyên vật liệu mua vào trong kỳ
Bên có:
- Kết chuyển giá thực tế nguyên vật liệu kiểm kê lúc cuối kỳ
- Trị giá nguyên vật liệu xuất sử dụng trong kỳ

- Chiết khấu hàng mua, giảm giá, trả lại
Tài khoản 611 cuối kỳ không có số d
Phạm Tố Ninh Trang 19 Lớp K33-D5
Luận văn tốt nghiệp
Tài khoản 611 có 2 tài khoản cấp hai:
- TK 6111 : mua nguyên vật liệu
- TK 6112 : mua hàng hoá
Ngoài ra kế toán sử dụng các tài khoản tơng tự phơng pháp kê khai thờng
xuyên, tuy nhiên TK 152, 151 chỉ dùng để phản ánh số d ở thời điểm cuối kỳ và
đầu kỳ.
2.2.2. Ph ơng pháp hạch toán.
(*) Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
(**) cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc không
thuộc diện chịu thuế
Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp kiểm kê định kỳ

TK 151,152 TK 611 TK 151,152

kết chuyển giá trị vật kết chuyển giá trị vật
liệu tồn kho đầu kỳ liệu tồn kho cuối kỳ
TK 133 TK 112,111,138
TK 112,111,141
chiết khấu mua hàng đợc hởng
mua NVL nhập kho trả tiền ngay (*) giảm giá, hàng mua trả lại
TK 621,627
Phạm Tố Ninh Trang 20 Lớp K33-D5
Luận văn tốt nghiệp
mua NVL nhập kho trả tiền ngay(**) cuối kỳ kết chuyển số xuất
TK 133 dùng cho sản xuất kinh doanh
TK 331

TK 632
mua NVL nhập kho xuất bán
thanh toán cha trả tiền (*)
tiền
mua NVL nhập kho
cha trảtiền (**) TK 111,138,334

TK 3333 thiếu hụt, mất mát
thuế nhập khẩu

TK 412
TK 411
nhận góp vốn cổ phần chênh lệch đánh giá giảm
quyên tặng ...
TK 412

chênh lệch đánh giá tăng

3. Sổ sách kế toán
Để tiến hành ghi chép sổ sách các nghiệp vụ nhập xuất nguyên vật liệu các
doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các hình thức sổ kế toán sau tuỳ thuộc
vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp.
3.1. Hình thức kế toán nhật ký chứng từ
Phạm Tố Ninh Trang 21 Lớp K33-D5
Luận văn tốt nghiệp
Kế toán sử dụng các sổ sách : bảng kê số 3, sổ chi tiết thanh toán với ngời
bán, nhật ký chứng từ số 1, NKCT 2, NKCT 6, NKCT 7, NKCT 5, bảng phân bổ
số 2, sổ cái TK 152, ...
3.2. Hình thức kế toán nhật ký chung
Kế toán sử dụng các sổ sách : sổ nhật ký chung, nhật ký thu tiền, nhật ký chi

tiền, sổ cái TK 152, 611, ..., sổ chi tiết vật liệu ...
3.3. Hình thức kế toán nhật ký sổ cái
Kế toán sử dụng các sổ sách : nhật ký sổ cái, sổ chi tiết vật liệu, ...
3.4. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Kế toán sử dụng các sổ sách : sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết vật
liệu, sổ cái TK 152, ...
III. Sự cần thiết phải ứng dụng tin học trong công tác kế toán nguyên vật liệu
1. Sự cần thiết
Trong hơn một thập kỷ qua, công nghệ thông tin ra đời và phát triển nhanh
chóng là kết quả của sự bùng nổ có tính chất cách mạng trong lĩnh vc điện tử.
Sự phát triển mạnh mẽ ấy đã làm cho tin học và máy vi tính không còn là thế
giới riêng của các chuyên gia trong lĩnh vực này mà tim học đã thâm nhập vào
tất cả các lĩnh vực hoạt động của đời sống con ngời.Tin học là ngành khoa học
về thu thập, truyền lu trữ và xử lý thông tin bằng công cụ chủ yếu là máy tính.
Máy vi tính có khả năng làm việc liên tục không mệt mỏi, tốc độ xử lý nhanh,
độ tin cậy cao, khả năng lu trữ thông tin lớn và cho phép đa ra những quyết định
tối u. ở Việt Nam, quá trình tin học hoá đang diễn ra trong mọi lĩnh vực hoạt
động của xã hội. Máy vi tính xuất hiện ở nhiều nơi trong công sở, trờng học,
siêu thị, nhà hàng, trong gia đình,... nó đã hỗ trợ cho con ngời rất nhiều trong
việc tính toán số liệu, điều khiển thiết bị, cập nhật xử lý thông tin, quản lý,...
Trong nền kinh tế thị trờng sôi động và phức tạp nh hiện nay, để tồn tại và
phát triển đòi hỏi các cơ sở kinh doanh phải tiếp nhận và xử lý một khối lợng
công việc đồ sộ, đa dạng. Do đó việc áp dụng máy vi tính sẽ giúp cho họ nắm
Phạm Tố Ninh Trang 22 Lớp K33-D5
Luận văn tốt nghiệp
bắt, xử lý kịp thời những thông tin, từ đó ra những quyết định sản xuất kinh
doanh đúng đắn.
Bên cạnh đó, trong các doanh nghiệp sản xuất thì nguyên vật liệu là một
trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở để cấu thành nên thực thể
sản phẩm. Chi phí về nguyên vật liệu thờng chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi

phí sản xuất sản phẩm, do vậy nguyên vật liệu ảnh hởng trực tiếp đến số lợng,
chất lợng cũng nh giá thành sản phẩm. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của
nền kinh tế thị trờng nh hiện nay, để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu
quả, thu lợi nhuận cao thì các doanh nghiệp sản xuất cần quan tâm đến vấn đề
nâng cao chất lợng, hạ giá thành sản phẩm tức là đòi hỏi doanh nghiệp sản xuất
phải quản lý, sử dụng nguyên vật liệu có hiệu quả cao, hợp lý, tiết kiệm, đồng
thời việc hạch toán các nghiệp vụ kế toán nguyên vật liệu cần chính xác, kịp
thời, đầy đủ. Trong các doanh nghiệp sản xuất mà các nghiệp vụ nhập xuất diễn
ra thờng xuyên, chứng từ sổ sách sử dụng nhiều thì khối lợng công việc kế toán
nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng nhiều, phức tạp và việc hạch toán
do vậy gặp rất nhiều khó khăn. Do vậy, việc áp dụng máy vi tính vào công tác
kế toán nguyên vật liệu nói riêng và công tác kế toán nói chung, xây dựng các
chơng trình điện toán cho từng nghiệp vụ kế toán trên máy vi tính là hết sức cần
thiết
ứng dụng máy vi tính trong công tác kế toán ở Việt Nam là một vấn đề đã và
đang đợc các nhà quản lý và những ngời có nghiệp vụ kế toán quan tâm. Những
mong mỏi về tin học hoá trong công tác kế toán trớc kia giờ đã đợc đáp ứng bởi
các chuyên gia xử lý thông tin, họ đã vạch ra các phơng hớng, giải pháp, chỉ
dẫn để giải quyết vấn đề này một cách có hiệu quả.
Các phần mềm đang đợc sử dụng rộng rãi trong công tác kế toán ở Việt
Nam nh phần mềm soạn thảo văn bản (Winword, Wordperfect), bảng tính
(Excel, Quantro, Lotus), cơ sở dữ liệu (Foxpro, Accss, Visual Basic ...)
2. Nội dung
Qui trình thực hiện bài toán kế toán nguyên vật liệu trên máy vi tính:
Thiết kế và phân tích bài toán kế toán nguyên vật liệu trên máy vi tính
Phạm Tố Ninh Trang 23 Lớp K33-D5
Luận văn tốt nghiệp
Soạn thảo các chơng trình điện toán kế toán nguyên vật liệu trên máy vi
tính
Khai thác và sử dụng các chơng trình điện toán kế toán nguyên vật liệu

trên máy vi tính
3. ý nghĩa
Việc áp dụng máy vi tính trong công tác kế toán nguyên vật liệu có ý nghĩa
to lớn đối với công tác kế toán nguyên vật liệu.
Nhờ thực hiện tự động các nghiệp vụ kế toán nguyên vật liệu trên máy vi
tính sẽ giảm bớt khối lợng công việc cho các nhân viên kế toán đặc biệt là đối
với những doanh nghiệp lớn, nghiệp vụ nhập xuất nguyên vật liệu diễn ra hàng
ngày, thờng xuyên.
Việc tính toán, ghi chép số liệu đợc thực hiện tự động trên máy vi tính sẽ
đảm bảo chính xác, nhanh chóng và kịp thời đáp ứng yêu cầu cung cấp số liệu
cho công tác quản lý của mỗi doanh nghiệp
Các số liệu, tài liệu đợc lu trữ trên máy tính sẽ giảm bớt đợc khối lợng sổ
sách ghi chép, do vậy sẽ thuận tiện trong công tác lu trữ số liệu, tài liệu của
doanh nghiệp và đáp ứng nhanh chóng nhu cầu cung cấp số liệu cho hoạt động
quản lý của doanh nghiệp
Phạm Tố Ninh Trang 24 Lớp K33-D5
Luận văn tốt nghiệp
Chơng 2
Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty khoá
minh khai
I. đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế toán
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty khoá Minh Khai
Công ty khoá Minh Khai là một doanh nghiệp nhà nớc hạch toán kinh tế
độc lập, tự chủ về tài chính, có t cách pháp nhân và chịu sự quản lý trực tiếp của
Tổng công ty cơ khí xây dựng -Bộ Xây Dựng. Trụ sở giao dịch hiện nay của
Công ty là 125 D Minh Khai- Hai Bà Trng- Hà Nội.
Ngành nghề kinh doanh của Công ty là:
- Sản xuất khoá các loại, hàng tiểu ngũ kim phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng.
- Sản xuất phụ tùng, phụ kiện bằng kim loại
- Sản xuất các thiết bị cho ngành xây dựng ....

Công ty khoá Minh Khai đợc thành lập chính thức theo quyết định số
562/BKT ngày 5/5/1972 của bộ trởng Bộ Kiến Trúc (nay là Bộ Xây Dựng) và đã
đợc sự trợ giúp của Ba Lan về nhà xởng, máy móc thiết bị, qui trình công
nghệ ...
Năm 1972, máy bay Mỹ bắn phá miền Bắc, nhà máy bị phá huỷ nên phải
tạm thời ngừng sản xuất và đến ngày 1/4/1973 nhà máy chính thức đi vào hoạt
động cho đến nay.
Do đặc điểm của công ty là đợc sự giúp đỡ của nớc bạn Ba Lan nên mẫu mã
sản phẩm đã không phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của ngời Việt Nam. Trớc tình
hình đó cán bộ công nhân viên của công ty đã bắt tay vào nghiên cứu thị hiếu
ngời tiêu dùng, từ đó thay đổi mẫu mã chủng loại sản phẩm cho phù hợp với thị
Phạm Tố Ninh Trang 25 Lớp K33-D5

×