Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Đánh giá sơ bộ khả năng thực hiện mô hình khu công nghiệp sinh thái tại khu công nghiệp hòa khánh đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 65 trang )

1

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HÓA
----------

Trần Lê Ngọc
Đánh giá sơ bộ khả năng thực hiện mơ hình
khu cơng nghiệp sinh thái tại khu cơng nghiệp
Hịa Khánh – Đà Nẵng

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CỬ NHÂN KHOA HỌC
Đà Nẵng – 2013


2
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

KHOA HÓA

-----***-----

-----***----NHIỆM VỤ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


Họ và tên sinh viên: Trần Lê Ngọc
Lớp: 09CQM
1. Tên đề tài: Đánh giá sơ bộ khả năng thực hiện mơ hình khu cơng nghiệp sinh
thái tại khu cơng nghiệp Hịa Khánh – Đà Nẵng
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là khu công nghiệp Hòa Khánh – Đà Nẵng.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin, số liệu về Khu công nghiệp Hịa Khánh từ
Ban quản lý các Khu cơng nghiệp và Chế xuất Đà Nẵng, phịng Tài ngun mơi
trường quận Liên Chiểu, một số doanh nghiệp đại diện trong KCN.
- Phương pháp lập phiếu điều tra, so sánh, tổng hợp.
+ So sánh, tổng hợp các bài học kinh nghiệm xây dựng mơ hình KCNST trên
thế giới. Sau đó, đề xuất những tiêu chí phù hợp để đánh giá khả năng thực hiện tại
KCN Hòa Khánh – Đà Nẵng.
+ Lập phiếu điều tra dựa trên những tiêu chí xây dựng KCNST gồm 2 mẫu
phiếu: dành cho các cơ quan quản lý KCN Hòa Khánh và các doanh nghiệp hoạt
động trong KCN.
3. Nội dung nghiên cứu
- Tổng quan tài liệu, tìm hiểu hiện trạng áp dụng mơ hình khu cơng nghiệp
sinh thái ở thế giới, ở Việt Nam.
- Tiến hành khảo sát và đánh giá mức độ/khả năng đạt được các tiêu chí của
một khu cơng nghiệp sinh thái tại KCN Hịa Khánh, thành phố Đà Nẵng.


3
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp tiềm năng để KCN Hịa Khánh trở thành
một khu cơng nghiệp sinh thái trong tương lai.
4. Giáo viên hướng dẫn: Thạc sĩ Phạm Thị Hà
5. Ngày giao đề tài: ngày 15 tháng 01 năm 2013

6. Ngày hoàn thành: ngày 14 tháng 05 năm 2013
Chủ nhiệm khoa

Giáo viên hướng dẫn

(ký và ghi rõ họ tên)

(ký và ghi rõ họ tên)

Sinh viên đã hoàn thành và nộp báo cáo cho khoa ngày 20 tháng 05 năm 2013
Kết quả điểm đánh giá: ………………………
Ngày ……. Tháng ……. Năm 2013
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(ký và ghi rõ họ tên)


4

LỜI CẢM ƠN
Sau 4 năm học tại trường Đại học Sư Phạm Đà Nẵng, với sự chỉ bảo nhiệt tình
của các thầy cơ giáo khoa Hóa em đã hồn thành chương trình học tập của mình.
Trong suốt quá trình học tập trên ghế nhà trường, em đã trang bị được cho mình
những kiến thức cơ bản trọng yếu, là nền tảng để em vững bước trên đường đời sau
khi rời ghế nhà trường.
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn cô giáo – Th.S Phạm Thị Hà
đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ, động viên em trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và
hồn thành luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Kim Hà (Cán bộ Sở Tài nguyên
môi trường thành phố Đà Nẵng) cùng với các thầy cô giảng dạy bộ mơn đã dìu dắt
và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại

trường.
Do hạn chế về thời gian và kiến thức nên đề tài khơng thể tránh khỏi những sai
sót nhất định. Em kính mong các thầy cơ giáo tận tình góp ý và hướng dẫn. Em xin
chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, ngày 20 tháng 05 năm 2013
Sinh viên
Trần Lê Ngọc

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Sự phát triển công nghiệp ở thành phố Đà Nẵng đã tạo điều kiện thuận lợi cho
quá trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, tạo cơng ăn việc làm, thực hiện
chiến lược xóa đói giảm nghèo và thực hiện di dời rất nhiều cơ sở gây ô nhiễm môi
trường trong nội thành vào KCN. Tuy nhiên, mặt trái của hoạt động này còn nhiều


5
bất cập và thiếu sự đồng bộ, gây sức ép lên mơi trường khơng khí, nước thải, chất
thải rắn, đặc biệt góp phần gia tăng lượng khí nhà kính.
Theo báo cáo hiện trạng môi trường thành phố Đà Nẵng, quy hoạch phát
triển các khu công nghiệp ở Đà Nẵng khá nhanh, nhưng cịn nhiều điểm chưa hợp
lý. Khu cơng nghiệp Dịch vụ Thủy sản Thọ Quang lại quá gần với các khu vực phát
triển du lịch và các khu dân cư, trong khi nguồn tiếp nhận là Âu thuyền Thọ Quang
có tốc độ dịng chảy thấp; KCN Hịa Cầm bố trí gần nguồn cấp nước của thành phố
tại Cầu Đỏ; hoặc sự bố trí loại ngành nghề chưa phù hợp trong các KCN... Đây là
sức ép cho thành phố trong quá trình thực hiện Đề án Xây dựng Đà Nẵng - thành
phố môi trường đến năm 2020.
Trong nhiều nghiên cứu cho thấy phát triển hệ cơng nghiệp theo mơ hình hệ
thống kín, tương tự như hệ sinh thái tự nhiên. Trong đó "chất thải" từ một khâu này
của hệ thống sẽ là "chất dinh dưỡng" của một khâu khác. Ý tưởng rất cơ bản ở đây

là sự cộng sinh công nghiệp. Hay nói cách khác, các cơ sở sản xuất công nghiệp,
giống như các sinh vật tự nhiên, phải sử dụng sản phẩm phụ của cơ sở khác làm
nguyên liệu sản xuất thay vì liên tục khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên mới và
đổ chất thải vào môi trường. Từ đó khái niệm về mơ hình khu cơng nghiệp sinh thái
ra đời.
Mơ hình KCN sinh thái đã được phổ biến trên thế giới từ những năm 90, tuy
nhiên, ở Việt Nam đây vẫn là một vấn đề khá mới mẻ. Thành phố Đà Nẵng đang
hướng đến xây dựng “Thành phố mơi trường” đến năm 2020 thì việc xây dựng các
khu công nghiệp trở thành khu công nghiệp sinh thái là rất cần thiết. Với tình hình
mơi trường hiện nay, việc đưa ra những giải pháp để xây dựng thành một khu công
nghiệp sinh thái trở thành mối quan tâm hàng đầu cho các nhà quản lý môi trường
tại đây. Vì vậy, chúng tơi đã chọn đề tài “Đánh giá sơ bộ khả năng thực hiện mơ
hình khu cơng nghiệp sinh thái tại khu cơng nghiệp Hịa Khánh – Đà Nẵng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu các tiêu chí cơ bản để thực hiện đánh giá sơ bộ về khả năng xây dựng


6
mơ hình KCNST, từ đó đề xuất các giải pháp có thể ứng dụng để trở thành khu cơng
nghiệp sinh thái tại khu cơng nghiệp Hịa Khánh – Đà Nẵng.
3. Nội dung nghiên cứu
- Tổng quan tài liệu, tìm hiểu hiện trạng áp dụng mơ hình khu cơng nghiệp
sinh thái ở thế giới, ở Việt Nam.
- Tiến hành khảo sát và đánh giá mức độ/khả năng đạt được các tiêu chí của
một khu cơng nghiệp sinh thái tại KCN Hịa Khánh, thành phố Đà Nẵng.
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp tiềm năng để KCN Hòa Khánh trở thành
một khu công nghiệp sinh thái trong tương lai.


7


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Mơ hình khu cơng nghiệp sinh thái [2,3,4,12,13,14,15]
1.1.1. Khái niệm về khu công nghiệp sinh thái (KCNST) [2,3]
Cuối những năm 80 của thế kỷ XX, khái niệm khu công nghiệp sinh thái được
hai nhà khoa học Mỹ là Robert Frosch và Nicholas Gallopoulos đề xuất trên cơ sở
hệ sinh thái công nghiệp thể hiện ở “Sự chuyển hố mơ hình cơng nghiệp truyền
thống (trong đó nguyên liệu đưa vào sau quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm và
chất thải, chất thải này bị bỏ vào mơi trường) sang mơ hình tổng thể - hệ sinh thái
công nghiệp. Trong hệ sinh thái công nghiệp, mức tiêu thụ năng lượng và nguyên
liệu được tối ưu hoá, chất thải sinh ra giảm thiểu tối đa, sản phẩm phụ và phế
phẩm/phế liệu từ quá trình sản xuất này sẽ làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất
khác”.
Với sự nghiên cứu ngày càng sâu về các lĩnh vực cấp thiết hiện nay như: sản
xuất sạch hơn, quy hoạch, kiến trúc và xây dựng bền vững, tiết kiệm năng lượng,
hợp tác doanh nghiệp. Các lĩnh vực này đang tạo nên một trào lưu rộng khắp bằng
các nghiên cứu, chính sách và dự án cụ thể nhằm chứng tỏ các nguyên tắc của phát
triển bền vững. Và KCNST đã trở thành một mơ hình mới cho phát triển cơng
nghiệp, kinh tế và xã hội, phù hợp với tiến trình phát triển bền vững toàn cầu.
Theo khái niệm của thế giới, trong khu công nghiệp sinh thái, cơ sở hạ tầng
công nghiệp được thiết kế sao cho chúng có thể tạo thành một chuỗi hệ sinh thái
hòa hợp với hệ sinh thái tự nhiên trên tồn cầu. Từ đó, chúng tơi tổng quát hơn về
khái niệm KCNST- Đó là một “cộng đồng” các doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ có
mối liên hệ mật thiết trên cùng một lợi ích: hướng tới một hoạt động mang tính xã
hội, kinh tế và mơi trường chất lượng cao, thông qua sự hợp tác trong việc quản lý


8
các vấn đề về môi trường và nguồn tài nguyên. Bằng các hoạt động hợp tác chặt

chẽ với nhau, “cộng đồng” KCNST sẽ đạt được một hiệu quả tổng thể lớn hơn
nhiều so với tổng các hiệu quả mà từng doanh nghiệp hoạt động riêng lẻ gộp lại.
Mục đích của KCNST là nhằm xây dựng một hệ công nghiệp gồm nhiều nhà
máy hoạt động độc lập nhưng kết hợp với nhau một cách tự nguyện, hình thành
quan hệ cộng sinh giữa các nhà máy với nhau và với môi trường. Như vậy, các nhà
máy trong KCNST cố gắng đạt được những lợi ích kinh tế và hiệu quả bảo vệ môi
trường chung thông qua việc quản lý hiệu quả năng lượng, nước và nguyên liệu sử
dụng. Bảng 1.1 dưới đây cho thấy sự khác nhau giữa KCN sinh thái và KCN truyền
thống .
Bảng 1.1. Sự khác nhau giữa KCN sinh thái và KCN truyền thống
Đặc tính

KCN Sinh thái

KCN truyền thống

Đơn vị cơ bản

Nhà máy

Nhà máy

Dịng vật chất

Hệ khép kín

Chủ yếu là biến đổi theo một chiều

Tái sử dụng


Hầu như hoàn toàn

Thường rất thấp

Vật liệu

Sử dụng tiết kiệm và tận Hầu như được sử dụng một cách
dụng triệt để vật liệu của phung phí để chế tạo ra vật liệu
nhà máy này làm nguyên khác.
liệu cho nhà máy khác

Quá trình tái tạo

Nhà máy thực hiện công Sản xuất ra sản phẩm và cung cấp
tác thu gom, phân loại và dịch vụ là mục đích chủ yếu của
xử lý các vật liệu có khả khu cơng nghiệp, nhưng tái sản
năng tái chế.

xuất không phải là bản chất của


9
khu công nghiệp.

Sản phẩm

Nâng cao thương hiệu
của sản phẩm.

Sản phẩm kém khả năng cạnh

tranh

1.1.2. Các nguyên tắc xây dựng khu công nghiệp sinh thái [2,3,13]
* Phát triển KCNST theo quy luật của hệ sinh thái tự nhiên:
Tạo sự cân bằng sinh thái từ quá trình hình thành đến phát triển của khu công
nghiệp (lựa chọn địa điểm, quy hoạch thiết kế, thi công xây dựng, hệ thống hạ tầng
kỹ thuật, lựa chọn doanh nghiệp, quá trình hoạt động, quản lý,…)
Mọi hoạt động liên quan tới phát triển KCNST cần được tiến hành đồng bộ, hợp
nhất trên nguyên tắc bảo vệ môi trường và phù hợp với hệ sinh thái tự nhiên.
* Thiết lập hệ sinh thái công nghiệp (HSTCN) trong và ngồi KCNST
Thành phần chính của hệ sinh thái cơng nghiệp gồm:
 Bộ phận sản xuất nguyên liệu và năng lượng ban đầu ( nguyên liệu thô).
 Bộ phận chế biến/ sản xuất nguyên vật liệu.
 Bộ phận tiêu thụ sản phẩm.
 Bộ phận xử lý/ tái chế chất thải.
Bộ phận chế biến/ sản xuất
nguyên liệu và năng lượng

Bộ phận sản xuất nguyên
liệu và năng lượng ban đầu

Bộ phận tiêu thụ sản
phẩm

Bộ phận xử lý/ tái chế
chất thải


10


Hình 1.1. Các thành phần chính của hệ sinh thái cơng nghiệp
Sơ đồ hình 1.1 phản ánh mơ hình hoạt động sản xuất cơng nghiệp theo hệ
thống, các dịng năng lượng và vật chất luân chuyển tuần hoàn. Những bán thành
phẩm, chất thải hoặc năng lượng thừa có cơ hội quay vòng tối đa ngay bên trong
hệ thống, giảm đến mức thấp nhất các chất thải phát tán vào môi trường tự nhiên.
Do vậy mơ hình này đáp ứng mục tiêu là các cơ sở sản xuất thu được nguồn lợi về
kinh tế do trao đổi, chuyển nhượng hoặc bán các sản phẩm phụ của mình cho các
xí nghiệp khác trong cùng hệ thống trong mối quan hệ Cung - Cầu, đơi bên cùng có
lợi. Giảm đáng kể những chi phí xử lý, khắc phục sự cố mơi trường đối với chất thải.

Thiết lập hệ STCN trong và ngoài KCNST là:
- Tạo chu trình sản xuất tuần hồn giữa các doanh nghiệp trong KCN cũng như
giữa doanh nghiệp trong KCN với các doanh nghiệp hay các khu vực chức năng
khác ở bên ngoài.
- Giảm thiểu và tái sử dụng các nguồn năng lượng, nước. Tận dụng các nguồn
năng lượng, nước thừa trong quá trình sản xuất. Sử dụng rộng rãi các nguồn năng
lượng tái sinh: mặt trời, sức gió, sức nước v.v..
- Giảm thiểu sử dụng các nguồn tài nguyên, đặc biệt là các tài nguyên không
thể tái tạo được. Khuyến khích sử dụng các nguyên vật liệu tái sinh. Hạn chế sử
dụng các chất gây độc hại


11
- Giảm thiểu lượng phát thải, đặc biệt là các chất thải độc hại.
- Thu gom và xử lý triệt để các chất thải bằng các công nghệ thân thiện với
môi trường. Tái sử dụng tối đa các chất thải.
* Thiết lập “cộng đồng” doanh nghiệp trong KCNST:
Hợp tác mật thiết và toàn diện giữa các doanh nghiệp trong KCNST cũng như
với các doanh nghiệp bên ngồi, chia sẻ thơng tin và các chi phí dịch vụ chung như:
quản lý chất thải, đào tạo nhân lực, hệ thống thông tin mơi trường cùng các dịch

vụ hỗ trợ khác.
Khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất sạch và đổi mới công nghệ thân
thiện với mơi trường.
Khuyến khích các doanh nghiệp và cá nhân hợp tác tham gia bảo vệ, phát
triển môi trường sinh thái trong và ngoài KCN.
Phát triển tổ hợp các chức năng (công nghiệp, dịch vụ, công cộng, ở,...) và
phát huy tối đa mối quan hệ tương hỗ giữa chúng.
1.1.3. Hiệu quả ứng dụng mơ hình khu cơng nghiệp sinh thái [3,4,13,15]
Các KCNST đem lại nhiều lợi ích thiết thực, cụ thể như sau:
1.1.3.1. Đối với các doanh nghiệp thành viên và chủ đầu tư KCNST
- Giảm chi phí, tăng hiệu quả sản xuất bằng cách tiết kiệm, tái chế, tái sử dụng
nguyên - vật liệu và năng lượng, chất thải.
- Đạt hiệu quả kinh tế cao hơn nhờ chia sẻ chi phí cho các dịch vụ chung: quản
lý chất thải, đào tạo nhân lực, nguồn cung cấp và hệ thống thông tin môi trường
cùng các dịch vụ hỗ trợ khác.


12
- Những lợi ích cho các doanh nghiệp thành viên là làm tăng giá trị bất động
sản và lợi nhuận cho chủ đầu tư KCNST.
1.1.3.2. Đối với sản xuất công nghiệp nói chung
- KCNST là một động lực phát triển kinh tế của toàn khu vực: tăng giá trị
sản xuất công nghiệp, dịch vụ, thu hút đầu tư, cơ hội tạo việc làm cho người lao
động.
- Tạo điều kiện hỗ trợ và phát triển các ngành công nghiệp nhỏ địa phương,
làng nghề truyền thống cùng tồn tại và phát triển.
- Thúc đẩy quá trình đổi mới, nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học,
tăng nhanh tốc độ triển khai cơng nghệ mới.
1.1.3.3. Lợi ích cho xã hội
- KCNST là một động lực phát triển kinh tế - xã hội mạnh của khu vực lân cận,

thu hút các tập đoàn lớn trong nước và nước ngoài. Tạo việc làm mới trong các
lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ.
- Tạo động lực hỗ trợ các dự án phát triển mở rộng của địa phương về: đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực, cải tạo và nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật,...
- Tạo một bộ mặt mới, một môi trường trong sạch và hấp dẫn cho toàn khu
vực, làm thay đổi cách nhìn thiếu thiện cảm cố hữu của cộng đồng đối với sản xuất
công nghiệp lâu nay.
- KCNST tạo điều kiện hợp tác với các cơ quan nhà nước trong việc thiết lập
các chính sách, luật lệ về mơi trường và kinh doanh ngày càng thích ứng với xu thế
hội nhập và phát triển bền vững.
1.1.3.4. Lợi ích cho môi trường


13
- Giảm các nguồn gây ô nhiễm cho môi trường, giảm lượng chất thải cũng như
giảm nhu cầu sử dụng tài nguyên thiên nhiên thông qua các nghiên cứu mới nhất
về sản xuất sạch, bao gồm: hạn chế ô nhiễm, tiết kiệm năng lượng, quản lý chất
thải, tái tạo tài nguyên và các phương pháp quản lý môi trường và công nghệ mới
khác.
- Đảm bảo cân bằng sinh thái trong suốt quá trình hình thành và phát triển
KCNST: từ việc chọn địa điểm, quy hoạch, xây dựng, lựa chọn doanh nghiệp, quá
trình hoạt động, quản lý,... đều phù hợp với các điều kiện thực tế và đặc điểm sinh
thái của khu đất xây dựng và khu vực xung quanh.
- Tất cả vì mục tiêu mơi trường, mỗi KCNST có một mơ hình phát triển và
quản lý riêng để khơng ngừng nâng cao đặc trưng cơ bản về bảo vệ môi trường.
1.1.4. Các tiêu chí xây dựng khu cơng nghiệp sinh thái [2,3,4,12,13]
Thành tựu của một KCNST là cải thiện hiệu quả kinh tế của các công ty thành
viên trong khi tối thiểu hố các tác động mơi trường của các công ty này. Các thành
tố của cách tiếp cận này bao gồm các thiết kế xanh cho cơ sở hạ tầng và cây xanh
(mới hoặc được trang bị thêm); sản xuất sạch hơn, phịng chống ơ nhiễm; sử dụng

năng lượng hiệu quả; và hợp tác liên công ty. Một KCNST cũng cố gắng mang lại lợi
ích cho cộng đồng xung quanh để bảo đảm rằng các tác động của sự phát triển là
tích cực.
Một KCNST đúng nghĩa cần có nhiều hơn:
- Một mạng lưới hay một nhóm các doanh nghiệp sử dụng các phế phẩm,
phụ phẩm của nhau.
- Một tập hợp các doanh nghiệp tái chế.
- Một tập hợp các cơng ty có cơng nghệ sản xuất bảo vệ mơi trường.


14
- Một tập hợp các công ty sản xuất sản phẩm “xanh”.
- Một khu công nghiệp sinh thái được thiết kế trên nền thân thiện với môi
trường (VD: một khu công nghiệp sử dụng năng lượng mặt trời).
- Một khu công nghiệp với cơ sở hạ tầng hoặc các công trình thân thiện với
mơi trường.
- Một khu vực phát triển hỗn hợp (công nghiệp, thương mại, và khu dân cư).
Một KCNST có thể có mặt bất cứ yếu tố nêu trên. Tuy nhiên, để làm thành
một KCNST, nền tảng là sự phối hợp giữa các doanh nghiệp thành viên và giữa các
doanh nghiệp với mơi trường.
Bên cạnh đó, khi xây dựng KCNST cần thực hiện các tiêu chí như sau:
- Sự tương thích về loại hình cơng nghiệp theo nhu cầu nguyên vật liệu, năng
lượng với sản phẩm, phế phẩm, chất thải tạo thành.
- Sự tương thích về quy mơ: Các nhà máy phải có quy mơ sao cho có thể thực
hiện trao đổi vật chất theo nhu cầu sản xuất của từng nhà máy, nhờ đó giảm được
chi phí vận chuyển, chi phí giao dịch, và gia tăng chất lượng của vật liệu trao đổi.
- Giảm khoảng cách (vật lý) giữa các nhà máy: Giảm khoảng cách giữa các
nhà máy sẽ giúp hạn chế thất thoát nguyên vật liệu trong q trình trao đổi, giảm chi
phí vận chuyển và chi phí vận hành đồng thời dễ dàng hơn trong việc truyền đạt và
trao đổi thông tin.

- Sự phối hợp giữa các nhà máy là trên tinh thần tự nguyện.
- Tỷ lệ thảm xanh dành cho toàn KCNST là từ 15% đến 35%, theo quy định
riêng của chủ đầu tư, mỗi nhà máy cũng chỉ được phép xây dựng 70% diện tích,
30% diện tích cịn lại được dùng để trồng cây xanh.
- Tường ngăn giữa các doanh nghiệp sẽ là những bức tường cây xanh thay vì
xây bằng gạch, bê tông. Chủ đầu tư cam kết xây dựng hạ tầng KCN phù hợp với địa
hình vùng và lập vành đai xanh chống ô nhiễm môi trường khu vực.


15
- Trong KCN có trạm xử lý nước thải xử lý triệt để nguồn nước thải trong
KCN, tổ chức các hoạt động thân thiện với mơi trường…
- Phải hồn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, hệ thống quản lý và bảo vệ
môi trường ở KCN.
- Lồng ghép vấn đề quy hoạch KCN với quy hoạch môi trường.
- Áp dụng cơng nghệ sạch, ít tiêu thụ năng lượng, ít chất thải, tái chế, tái sử
dụng tối đa.
- Áp dụng ISO 14000 cho tất cả các doanh nghiệp.
- Bắt buộc các doanh nghiệp phải xử lý 100% nước thải, khí thải, chất thải rắn
thông thường và chất thải nguy hại trước khi thải ra môi trường khu công nghiệp
sinh thái.
1.1.5. Các cơ hội và thách thức khi xây dựng KCNST [3,12,15]
1.1.5.1. Cơ hội
- Chuyển đổi từ mơ hình KCN truyền thống sang mơ hình KCNST trên nền tảng
của vị trí khu đất hiện có, khơng cần hình thành trên một địa điểm mới, do vậy
không ảnh hưởng tới quỹ đất đô thị và không bị chi phối bởi sự bành trướng của
q trình đơ thị hố và khơng xâm phạm tới đất đai nơng nghiệp có giá trị.
- Sử dụng có hiệu quả hệ thống hạ tầng kỹ thuật có sẵn.
- Sử dụng mạng lưới giao thông vận chuyển hiện hữu của vùng và kết nối với
mạng lưới giao thông thuỷ, đường bộ, đường sắt và đường hàng không quốc gia và

quốc tế.
1.1.5.2. Thách thức
** Trường hợp trên khu đất của KCN cũ:


16
- Khó xây dựng được hệ sinh thái cơng nghiệp đối với bán thành phẩm, phụ
phẩm, chất thải nguyên liệu và năng lượng ở đầu vào, đầu ra, vận chuyển trong
một số doanh nghiệp hiện hữu và chuyển đổi thành cơng nghệ Bảo vệ mơi trường.
- Khó giải quyết mâu thuẫn giữa các doanh nghiệp có sẵn hay mới vào KCNST.
- Khó xác định chính xác năng lực của Hệ thống hạ tầng kỹ thuật hiện hữu và
các hệ thống dịch vụ khác để chuyển đổi sang Hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo chủ
đề môi trường đã định. Thật sự khó khăn đối với các doanh nghiệp khơng đủ tiêu
chuẩn là doanh nghiệp thành viên của KCNST phải di dời hay chuyển đổi ngành
nghề sản xuất để trở thành các sinh thái công nghiệp.
** Trường hợp trên khu đất hoàn toàn mới:
- Thuận lợi triển khai Hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo chủ đề môi trường đã
định. Tuy nhiên, chi phí đầu tư cho hệ thống này sẽ rất cao và phụ thuộc rất nhiều
vào tiềm lực Hệ thống hạ tầng kỹ thuật tồn vùng.
- Tối ưu hố dòng năng lượng và nguyên liệu còn phụ thuộc khả năng tổ chức,
quản lý.
** Sự hỗ trợ: KCNST đòi hỏi một chi phí ban đầu cao hơn, thời gian thu hồi
vốn và lợi nhuận dài hơn các KCN thông thường. Chủ đầu tư cần phải có sự đảm
bảo cung cấp tài chính (ngân hàng, các tổ chức bảo trợ,…) cho dự án với thời gian
dài hơn. Vì vậy, xây dựng mơ hình KCNST cho các Khu/ Cụm cơng nghiệp hiện hữu
địi hỏi sự hỗ trợ của Nhà nước về chính sách, chủ trương và các giải pháp cụ thể,
như:
- Miễn giảm chi phí thuê đất cho các doanh nghiệp và người th đất.
- Hỗ trợ tài chính trong q trình thay đổi công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực.



17
- Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia KCNST. Đưa ra các tiêu chí định
hướng phát triển bền vững cơng nghiệp của Bộ Công Nghiệp.
1.1.6. Bài học kinh nghiệm từ các mơ hình KCNST trên thế giới [3,12,14]
Mơ hình KCNST đã được phổ biến trên thế giới từ những năm 90, tuy nhiên, ở
Việt Nam đây vẫn là một vấn đề khá mới mẻ. Hiện nay, trên thế giới có khoảng 30
KCNST, phần lớn nằm ở nước Mỹ và châu Âu. Tại châu Á, mạng lưới công nghiệp
sinh thái với một số các KCNST đã được thành lập và phát triển ở Nhật Bản, Trung
Quốc, Ấn Độ và một số nước khác. Sau đây là một số KCNST điển hình trên thế giới
1.1.6.1. Khu Cơng Nghiệp Kalundborg, Đan Mạch
Một thí dụ điển hình nhất về sự cộng sinh cơng nghiệp là KCN Kalundborg ở
Đan Mạch. Thành phần chính trong hệ sinh thái công nghiệp này là Nhà Máy Điện
Asnaes công suất 1.500 MW. Mơ hình KCNST Kalundborg được biểu diễn tóm tắt
trong hình 1.2
Những ngun tắc cơ bản làm nền tảng cho sự hình thành quan hệ cộng sinh
trong KCN Kalundborg bao gồm:
- Sự phù hợp giữa các ngành công nghiệp trên phương diện “trao đổi chất
thải”.
- Khoảng cách (về vị trí địa lý) giữa các nhà máy khơng q lớn.
- Mỗi nhà máy đều nắm được thông tin liên quan đến các nhà máy khác trong
KCN.
- Động cơ thúc đẩy các nhà máy tham gia vào KCNST là sự phát triển kinh tế
bền vững.
- Sự phối hợp giữa các nhà máy là trên tinh thần tự nguyện và phù hợp với
quy định của cơ quan chức năng.


18


Hình 1.2. Mơ hình KCNST Kalundborg, Đan Mạch
Kết quả thực tế vận hành KCNST Kalundborg, Đan Mạch mang lại những lợi
ích thiết thực như sau:
- Giảm sự tiêu thụ nguồn tài nguyên:
+ Dầu

: 19.000 tấn/năm

+ Than đá

: 30.000 tấn/năm

+ Nước

: 600.000 m3/năm

- Giảm tải lượng khí thải phát sinh
+ CO2

: 130.000 tấn/năm

+ SO2

: 3.700 tấn/năm

- Tái sử dụng phế phẩm


19
+ Tro


: 135 tấn/năm

+ Sulphua

: 2.800 tấn/năm

+ Thạch cao : 80.000 tấn/năm
+ Nitơ trong bùn: 800.000 tấn/năm
1.1.6.2. KCNST Riverside (Burlington), Vermont, Mỹ
KCNST Riverside, diện tích 40 ha (khơng kể khu vực các nông trại) là một
KCNST nông nghiệp hỗn hợp đa chức năng, bao gồm các khu vực cây xanh, vui chơi
giải trí cơng cộng của địa phương và vùng đầm lầy. KCN này áp dụng các nguyên
tắc xây dựng KCNST để thiết lập một mơ hình phát triển bền vững khép kín, tập
trung vào nơng nghiệp, nhà kính và năng lượng sạch.
Thành phần cơ bản trong KCNST Riverside là nhà máy nhiệt điện Mc Neil,
trạm xử lý nước thải, nhà máy compost hóa và các nơng trại, ao thủy sản, nhà kính.
Các thành phần này hoạt động theo một chu trình khép kín đầu vào, đầu ra kết
hợp từ trạm thu gom gỗ thải, nhà máy sản xuất xi măng, nhà máy sản xuất kem tới
các nông trại trong vùng. Mơ hình KCNST Riverside (Burlington), Vermont, Mỹ
được biểu diễn trong hình 1.3 sau đây:


20

Hình 1.3. Mơ hình KCNST Burlington, Vermont, Mỹ
Để đạt được sự phát triển mạnh về kinh tế - xã hội, vừa bảo vệ tốt nhất môi
trường khu vực, KCNST này đã đề ra sáu nguyên tắc cơ bản sau:
- Khuyến khích phát triển nền kinh tế tự cung tự cấp địa phương và tận dụng
tối đa các nguồn lực địa phương.

- Cân bằng các lợi ích kinh tế và ảnh hưởng của sự phát triển.
- Thúc đẩy và sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính.
- Bảo vệ và bảo tồn nguồn tài nguyên môi trường địa phương, đặc biệt là
ngành nông nghiệp truyền thống.
- Luôn đảm bảo một sự hợp tác chặt chẽ với cộng đồng địa phương.
- Hợp tác với các tổ chức phi lợi nhuận để thúc đẩy các hoạt động hàng hóa
và dịch vụ cần thiết.


21
Kinh tế Riverside là một ví dụ điển hình về phát triển kinh tế dựa trên cơ sở
nền công nghiệp sinh thái nhằm đạt được các mục tiêu về môi trường và cộng
đồng.
1.2. Giới thiệu về Khu cơng nghiệp Hịa Khánh – Đà Nẵng [1,6,7,8,9]
1.2.1. Vị trí, ranh giới, quy mơ, tính chất khu cơng nghiệp [6,7]
1.2.1.1. Vị trí, ranh giới khu vực quy hoạch
Khu cơng nghiệp Hịa Khánh thuộc địa phận hành chính của 2 phường Hịa
Khánh và Hịa Hiệp, quận Liên Chiểu thành phố Đà Nẵng, là khu vực nằm trong
hướng phát triển chính của khu thành phố mới Tây Bắc Đà Nẵng, kế cận với các
khu chức năng đô thị, khu dân cư, du lịch công cộng. Vì vậy, khu cơng nghiệp chỉ
phù hợp với ngành cơng nghiệp ít ơ nhiễm đến mơi trường đất, khí, nước.
Ranh giới khu cơng nghiệp:
- Phía Tây Bắc giáp đường ĐT 602 nối từ đường Nguyễn Lương Bằng đi Khu
du lịch Bà Nà.
- Phía Đơng Bắc giáp Khu đơ thị CN Hoà Khánh, KDC Quang Thành 3, KDC
Quang Thành 3B, Bệnh viện tâm thần.
- Phía Tây Nam giáp đường ĐT 602 cũ đi Khu du lịch Bà Nà.
- Phía Đơng Nam giáp KDC phường Hịa Khánh Bắc.

1.2.1.2. Quy mơ và tính chất của khu cơng nghiệp

Tổng diện tích đất điều chỉnh quy hoạch là 395,72 ha, trong đó: Đất cơng
nghiệp khai thác là 298,25 ha.
Loại hình sản xuất được thu hút đầu tư vào khu công nghiệp: may mặc, điện
tử, sắt thép, cơ khí, hóa chất, vật liệu xây dựng, sản xuất giấy, bao bì,…
Thời gian hoạt động: 50 năm (từ 12/12/1996 đến 12/12/2046).


22
1.2.2. Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất của khu công nghiệp [6,7,8]
1.2.2.1. Cơ cấu sử dụng đất
Cơ cấu sử dụng đất gồm có:
Đất xây dựng nhà máy, kho tàng:

249,5 ha

Đất hạ tầng kỹ thuật:

61,5 ha

Đất công cộng, dịch vụ:

44,0 ha

Đất cây xanh, mặt nước:

68,5 ha

Cộng:

423,5 ha


Trong đó:
- Đất xây dựng nhà máy, kho tàng:
Khu phía Nam bố trí các nhà máy may mặc, điện, điện tử. Khu phía Tây bố trí
các nhà máy cơ khí, vật liệu xây dựng cao cấp, kho tàng. Khu phía Tây Bắc bố trí các
nhà máy hóa chất. Khu phía Đơng bố trí các nhà máy bao bì, nhựa và chế biến nơng
lâm hải sản.
- Đất hạ tầng kỹ thuật bao gồm:
Giao thông nội bộ, giao thông đối ngoại, trạm xử lý nước sạch cung cấp cho
nhu cầu sản xuất công nghiệp, trạm xử lý nước sạch cung cấp cho nhu cầu sinh
hoạt, trạm xử lý nước thải tập trung, trạm cứu hỏa, bãi đậu xe và bãi tập kết, phân
loại xử lý sơ bộ chất thải rắn.
- Đất công cộng, dịch vụ


23
Đất dành để xây dựng khối quản lý điều hành khu cơng nghiệp với diện tích
bằng 19,5 ha; xây dựng đại diện ngân hàng, hải quan, thuế vụ, bảo hiểm pháp lý,
công an, tổng đài bưu điện.
Đất xây dựng công trình dịch vụ: Trung tâm đào tạo và chuyển giao công nghệ,
trưng bày quảng cáo sản phẩm công nghệ; dịch vụ khách sạn, y tế, thể dục thể
thao, dịch vụ giải trí khác.
- Đất cây xanh, mặt nước
Trong đó đất cây xanh có diện tích bằng 30 ha, gồm: Khu cây xanh tập trung
và cây xanh dọc theo tuyến giao thông.
1.2.2.2. Bố cục không gian kiến trúc và cơ sở hạ tầng tại khu công nghiệp
Bố cục không gian kiến trúc
 Đối với các cơng trình và phụ trợ chung
Mật độ xây dựng cơng trình: 30- 50%
Cây xanh, giao thơng, sân bãi: 50-60%

Tầng cao trung bình: 3- 5 tầng
 Đối với các nhà máy- xí nghiệp
Mật độ xây dựng: 50- 60%
Mật độ xây dựng cơng trình kỹ thuật phụ trợ: 10- 15%
Mật độ cây xanh- sân bãi: 20- 30%
Tầng cao trung bình: 1- 3 tầng
Cơ sở hạ tầng


24
- Giao thông nội bộ: Đường nội bộ trong KCN Hòa Khánh đã được xây dựng
theo mạng lưới bàn cờ và nối ra quốc lộ 1A tại ngã ba cây xăng. Tổng chiều dài
đường nhựa 6.300m, diện tích 4,6ha, tổng chiều dài đường đất cấp phối là 2.700m,
diện tích 1,35 ha.
- San nền: 1.200.000 m3.
- Hệ thống cấp nước: lấy nước từ sông Nam và sông Bắc (nhánh của sông Cu Đê).
- Hệ thống cấp điện: lưới điện quốc gia, công suất tối đa 25MW. Các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất sử dụng điện lấy từ lưới điện hạ thế của KCN, được cung
cấp từ mạng lưới điện quốc gia (110KV) qua trạm biến áp 110/22KV, hệ thống
đường dây điện trung thế (22KV) được lắp đặt sẵn theo các đường nội bộ trong
khu công nghiệp, đảm bảo cung cấp điện đầy đủ và ổn định cho hoạt động của dự
án.
- Hệ thống thông tin liên lạc: KCN đã được phủ sóng điện thoại vơ tuyến và
hữu tuyến. Để đảm bảo cho vấn đề thông tin liên lạc được liên tục và ổn định.
Mạng hữu tuyến được thiết kế dây cáp ngầm, mạng vô tuyến sử dụng các mạng
điện thoại hiện hành như: VNPT, Mobifone... Nhìn chung, do Dự án được xây dựng
trong Khu công nghiệp và gần các khu trung tâm nên việc thông tin liên lạc với các
vùng khá thuận lợi.
- Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải: Hệ thống thoát nước thải KCN đã
được xây dựng hoàn chỉnh. Toàn bộ nước thải phát sinh từ các doanh nghiệp đều

phải được đấu nối vào hệ thống cống thoát nước thải và dẫn về trạm xử lý tập
trung có cơng suất 5000m3/ngày đêm do Cơng ty TNHH Nhà nước MTV Môi trường
đô thị (URENCO) – Hà Nội quản lý vận hành.
- Hệ thống thoát nước mưa: Nước mưa được thốt ra ngồi theo từng hệ
thống riêng biệt sau khi qua xử lý sơ bộ. Tại khu vực dự án chia làm 4 khu vực
thốt nước chính:
+ Lưu vực dọc theo quốc lộ 1A: Diện tích 50 ha thốt về Bàu Tràm.


25
+ Lưu vực tại KCN : Diện tích 100 ha, thốt chủ yếu về Bàu Tràm.
+ Lưu vực phía Bắc: Diện tích 150 ha thốt về sơng Cu Đê.
+ Lưu vực phía Nam: Diện tích cịn lại một phần thốt ra Bàu Tràm, một
phần thốt về sơng Cu Đê.
- Các cơng trình kiến trúc và cây xanh
+ Các cơng trình dịch vụ KCN: Trung tâm đào tạo và chuyển giao công nghệ;
Trưng bày quảng cáo sản phẩm KCN; Dịch vụ khách sạn, y tế, thể dục thể thao;
Dịch vụ giải trí cho cơng nhân, bãi đậu xe chung.
+ Các cơng trình kỹ thuật phục vụ chung tại khu cơng nghiệp: Trạm xử lý
nước sạch cấp cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất công nghiệp; Trạm bơm và xử lý
nước thải; Trạm biến áp sử dụng trong giai đoạn đầu và đất dự trữ phát triển cho
giai đoạn sau; Khu đất tập kết, phân loại và xử lý bước đầu chất thải rắn; Trạm cứu
hỏa; Dải cây xanh cách ly, bãi đậu xe; Mạng lưới đường dây điện, đường ống chính
dọc theo đường giao thơng và dãy cây xanh kỹ thuật phục vụ chung cho KCN.
+ Về việc trồng cây xanh, KCN đã trồng theo quy hoạch trên tất cả các tuyến
đường đã xây dựng, ngoài ra, Ban quản lý KCN còn vận động các Doanh nghiệp
trồng thêm cây xanh, thảm cỏ mặt tiền của mỗi Doanh nghiệp, tỷ lệ cây xanh đạt
đủ tỷ lệ theo quy định.
1.2.3. Thực trạng hoạt động sản xuất tại khu công nghiệp [1,6,7]
Đến nay, có tổng số 151 Dự án tại KCN Hồ Khánh. Ngành nghề hoạt động chủ

yếu là sản xuất sắt thép, dệt may... Dựa vào loại hình sản xuất của từng doanh
nghiệp chúng tôi đã lập bảng phân ngành sau đây:
Bảng 1.2. Phân ngành sản xuất trong KCN Hòa Khánh – Đà Nẵng


×