Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

Kiểm toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Tổng công ty xây dựng Trường Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.04 KB, 116 trang )

Lời mở đầu

Trong bối cảnh đất nớc hiện nay, cùng với bớc chuyển đổi của nền kinh tế,
việc hiện đại hoá cơ sở hạ tầng đà và đang diễn ra nhanh chóng làm thay đổi
bộ mặt của đất nớc từng ngày. Điều đó có nghĩa là nguồn vốn cho xây dựng
cơ bản (XDCB) không ngừng gia tăng. Nh vậy, một vấn đề đặt ra là làm sao
phải quản lí vốn XDCB có hiệu quả, khắc phục tình trạng lÃng phí, thất thoát
vốn trong điều kiện sản xuất kinh doanh XDCB phải trải qua nhiều khâu: thiết
kế, lập dự toán, thi công, nghiệm thu, ... với thời gian kéo dài. Đứng trớc thực
tế đó, việc hình thành và duy trì một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu đặc
biệt là hệ thống kiểm toán nội bộ làm nhiệm vụ kiểm soát các hoạt động tài
chính, kế toán là một nhu cầu cấp thiết, tự thân của bản thân các doanh
nghiệp XDCB nói riêng và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nãi chung.
Sù tån t¹i cđa mét doanh nghiƯp trong nền kinh tế thị trờng phụ thuộc vào
rất nhiều nhân tố nhng nhân tố đầu tiên phải kể đến là doanh nghiệp phải biết
ứng xử giá một cách linh hoạt, giảm chi phí sản xuất xuống mức thấp nhất để
thu đợc lợi nhuận cao nhất. Hơn nữa, chi phí sản xuất là nhân tố đầu tiên ảnh
hởng đến quá trình kinh doanh của đơn vị. Nó không chỉ ảnh hởng đến các chỉ
tiêu trọng yếu trên báo cáo tài chính mà còn ảnh hởng trực tiếp tới các bên liên
quan ( Nhà nớc, Cổ đông...). Do vậy, kiểm toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm đợc xem là một phần hành thiết yếu trong kiểm toán báo cáo
tài chính của phòng kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp.
Nhận thức đợc tầm quan trộng đó, trong thời gian thực tập tại Tổng công ty
xây dựng Trờng Sơn em đà chọn đề tài Kiểm toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Tổng công ty xây dựng Trờng Sơn.
Mục đích của đề tài đi sâu phân tích về nội dung, phơng pháp áp dụng cũng
nh trình tự kiểm toán trong kiểm toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp để liên hệ, học hỏi cũng nh đa ra các nhận xét, đề xuất nâng
cao hơn nữa hoạt động kiểm toán nội bộ Tổng công ty.



Nội dung của đề tài ngoài lời nói đầu và kết luận bao gồm các phần chính sau:
Phần I - Cỏ sở lý luận của kiểm toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Phần II - Thực trang kiểm toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Tổng công ty Xây dựng Trờng Sơn.
Phần III - Bài học kinh ngiệm rút ra từ thực tiễn kiểm toán và những kiến nghị
cá nhân nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại Tổng công ty xây dựng Trờng Sơn.

Phần I - cơ sở lý luận của kiểm toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp
I. những vấn đề cơ bản về kiểm toán nội bé

1. Kh¸i qu¸t chung vỊ kiĨm to¸n
Trong nỊn kinh tÕ hoạt động theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung, các thông
tin kinh tế tài chính về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh
nghiệp chủ yếu nhằm mục đích báo cáo cho các cơ quan quản lý Nhà nớc để các
cơ quan này kiểm tra, xét dut kÕt qu¶ s¶n xt, kinh doanh cđa doanh nghiƯp.
ViƯc công khai, khai thác, sử dụng các thông tin kinh tế, tài chính đợc thực hiện
ở mức độ rất thấp.
Bớc sang cơ chế thị trờng cùng với quá trình cạnh tranh gay gắt, các thông tin
kinh tế đặc biệt là các thông tin kế toán đà trở thành đối tợng quan tâm của
nhiều đối tợng khác nhau. Đó là những đối tợng có lợi ích kinh tế trực tiếp hoặc
gián tiếp trong doanh nghiệp, và trớc hết là những đối tợng chịu trách nhiệm đề
ra các quyết định kinh tế.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------2
Kiểm toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp


Có thể chia những đối tợng sử dụng thông tin kế toán thành ba nhóm theo sơ

đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Đối tợng sử dụng thông tin kế toán
Hoạt động
kinh doanh

Hệ thống kế toán

Nhà quản lí

Người có lợi ích trực tiếp

- Chủ DN
- Ban GĐ

- Nhà đầu tư
- Chủ nợ (cả hiện tại và tương lai)

Người có lợi ích gián tiếp
- Cơ quan chức năng
- Thuế
- Nhà hoạch định chính sách

Tuy từ nhiều góc độ khác nhau nhng tất cả các đối tợng sử dụng thông tin
đều có nguyện vọng chung là sử dụng các thông tin có độ tin cậy cao, chính xác
và trung thực. Nguyện vọng đó tất yếu dẫn đến nhu cầu hình thành một đội ngũ
chuyên gia có trình độ, kỹ năng chuyên môn cao, thực hiện việc thẩm định một
cách độc lập, khách quan các thông tin tài chính công khai các đơn vị, tổ chức
kinh tế tức là yêu cầu phải xuất hiện hoạt động kiểm toán trong nền kinh tế.
Bản chất của kiểm toán, nếu xét ở góc độ chung nhất chính là sự kiểm tra độc
lập từ bên ngoài và đợc thực hiện bởi một đội ngũ chuyên gia có trình độ, kỹ

năng, chuyên môn cao. Lực lợng này phải chịu trách nhiệm về mặt pháp lí và
kinh tế đối với các nhận xét của mình về độ tin cậy của các thông tin đợc thẩm
định. Nhà nớc cũng nh pháp luật sẽ giám sát hoạt động kiểm tra này trên ba mặt
chủ yếu: các thông tin công khai phải tuân thủ các nguyên tắc và chuẩn mực
chung đà đợc xà hội thừa nhận; hoạt động kiểm toán phải dựa vào các chuẩn
mực chung; mọi cá nhân, tổ chức có liên quan đến các sai sót hoặc xuyên tạc
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------3
Kiểm toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp


các thông tin công khai gây thiệt hại phải chịu trách nhiệm pháp lí và kinh tế đối
với các thiệt hại đó.
Kiểm toán trong giai đoạn đầu của sự phát triển chủ yếu là kiểm tra, xác
nhận độ trung thực của các thông tin tài chính công khai nên có quan điểm cho
rằng kiểm toán là kiểm tra độc lập về kế toán tài chính. Sự phát triển của kinh tế
thị trờng làm cho hoạt động kiểm toán không ngừng mở rộng phạm vi sang lĩnh
vực kiểm toán hiệu năng, hiệu quả của hoạt động quản lí cũng nh tính tuân thủ
các quy tắc, quy định của Nhà nớc, ban lÃnh đạo. Do đó, khái niệm kiểm toán đợc chấp nhận phổ biến hiện nay là: Kiểm toán là quá trình các chuyên gia độc
lập và có thẩm quyền thu thập, đánh giá bằng chứng về các thông tin định lợng của một đơn vị cụ thể nhằm mục đích xác nhận và báo cáo mức độ phù
hợp giữa các thông tin này với các chuẩn mực đà đợc thiết lập.
2. Kiểm toán nội bộ
Trên đây là cách hiểu chung nhất về hoạt động kiểm toán. Tuy nhiên tuỳ
thuộc vào các tiêu thức khác nhau mà kiểm toán lại đợc phân thành các loại hình
kiểm toán cụ thể.
Theo chủ thể kiểm toán, có thể chia kiểm toán thành: kiểm toán nội bộ, kiểm
toán Nhà nớc, kiểm toán độc lập. Trong phạm vi đề tài này, do sự giới hạn về
phạm vi nghiên cứu em xin đi sâu, phân tích, nghiên cứu loại hình kiểm toán nội
bộ.
Theo chuẩn mực hành nghề cđa kiĨm to¸n néi bé do ViƯn KiĨm to¸n néi bộ
Hoa Kỳ ban hành thì: Kiểm toán nội bộ là chức năng xác minh độc lập đợc

thiết kế trong một tổ chức nhằm kiểm tra, đánh giá các hoạt động trong tổ chức
và đợc coi là một hoạt động phục vụ tổ chức.
2.1. Mục tiêu của kiểm toán nội bộ
Kiểm toán nội bộ xuất phát từ yêu cầu của ngời quản lý. Do vậy, mục tiêu
của kiểm toán nội bộ cũng phải hớng vào mục tiêu, yêu cầu của ngời quản lý
trong doanh nghiệp, tổ chức, bao gồm:
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------4
Kiểm toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây l¾p


- Đảm bảo và nâng cao độ tin cậy, tính thích đáng, phù hợp của các thông tin
kinh tế, tài chính trớc khi trình Tổng Giám đốc phê duyệt hoặc báo cáo với Ban
giám đốc, Hội đồng quản trị.
- Đảm bảo mọi bộ phận trong đơn vị đều tuân thủ các văn bản quy định của
Nhà nớc và các văn bản quy định của bản thân doanh nghiệp.
- Bảo vệ tài sản của đơn vị, bao gồm các tài sản ghi trên bảng Cân đối kế
toán; các tài sản phi vËt chÊt nhng cã vai trß quan träng trong viƯc nâng cao chất
lợng hoạt động của doanh nghiệp nh bầu không khí làm việc, số lợng và quan hệ
với khách hàng, các thủ tục, quy trình nghiệp vụ, nội quy bảo vệ tài sản...
- Nâng cao tính hiệu quả của các hoạt động bao gồm việc sử dụng các nguồn
lực trong đơn vị (giảm chi phí sản xuất kinh doanh, tăng thị phần, nâng cao chất
lợng hàng hoá, chất lợng dịch vụ), và lựa chọn các phơng án, các quyết định
kinh tế.
- Đa ra những kiến nghị có tính thực tiễn, có kế hoạch hành động cụ thể
nhằm hoàn thiện, cải tiến, khắc phục những khâu yếu và ngăn chặn những khả
năng, biểu hiện của gian lận.

2.2. Chức năng, nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ.
Để thực hiện tốt các mục tiêu đà đề ra, kiểm toán nội bộ phải thực hiện đúng
và trọn vẹn ba chức năng kiểm tra, xác nhận và đánh giá của mình trên các khía

cạnh sau:
- Kiểm tra và đánh giá tính phù hợp, tính hiệu lực, hiệu quả của hệ thống
kiểm soát nội bộ trong đơn vị.
- Kiểm tra và xác nhận chất lợng, độ tin cậy của các thông tin kinh tế, tài
chính của báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị doanh nghiệp trớc khi trình
ký duyệt và công bố.
- Kiểm tra và đánh giá sự tuân thủ các nguyên tắc hoạt động quản lý kinh
doanh, đặc biệt là sự tuân thủ luật pháp, chế độ tài chính, kế toán, chính sách,
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------5
Kiểm toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp


nghị quyết, quyết định của Nhà nớc, Hội đồng quản trị và của Ban giám đốc
doanh nghiệp.
- Phát hiện những sơ hở, yếu kém, gian lận trong quản lý, trong bảo vệ tài sản
của doanh nghiệp, đề xuất các giải pháp nhằm cải tiến, hoàn thiện hệ thống quản
lý, điều hành kinh doanh của doanh nghiệp.
2.3. Phạm vi của kiểm toán nội bộ
Định nghĩa về kiểm toán nội bộ của Viện Kiểm toán nội bộ Hoa Kỳ đà cho
thấy phạm vi hay nội dung công việc của kiểm toán nội bộ bao trùm tất cả các
hoạt động trong bất kỳ một doanh nghiệp, tổ chức nào. Trên thực tế, kiểm toán
nội bộ phải đảm nhiệm tất cả các công việc mà không một loại hình kiểm toán
đơn lẻ nào có thể đáp ứng đợc. Chính vì vậy, kiểm toán nội bộ phải sử dụng
nhiều loại hình kiểm toán khác nhau để hoàn thành nhiệm vụ của mình bao
gồm: kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán báo cáo tài chính.
Kiểm toán hoạt động là sự xem xét tất cả các thủ tục và phơng pháp hoạt
động trong tổ chức nhằm mục đích đánh giá tính hiệu quả và tính hiệu lực. ở
giai đoạn hoàn tất cuộc kiểm toán hoạt động, kiểm toán viên thờng đa ra những
kiến nghị nhằm cải tiến các hoạt động của đơn vị đợc kiểm toán.
Nội dung chủ yếu của kiểm toán hoạt động gồm:

- Kiểm tra việc huy động, phân phối, sử dụng một cách tiết kiệm và có hiệu
quả các nguồn lực (nhân lực, vật t, hàng hoá, tài sản, tiền vốn, lỵi thÕ kinh
doanh... cđa doanh nghiƯp).
- KiĨm tra tÝnh hiƯu quả của hoạt động sản xuất, kinh doanh; phân phối và sử
dụng thu nhập; kết quả bảo toàn và phát triển vốn.
- Kiểm tra và đánh giá tính hiệu quả hoạt động của các bộ phận chức năng
trong việc thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp.
Trên thực tế, việc đánh giá tính hiệu quả, tính hiệu lực của các hoạt động là
rất phức tạp và khó khách quan. Vì vậy kiểm toán hoạt động giống với hình thức
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------6
Kiểm toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp


tham vấn quản lý hơn so với một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính hay kiểm
toán tuân thủ.
Kiểm toán tuân thủ là hoạt động xác minh tính tuân thủ của các đơn vị đợc
kiểm toán đối với các nguyên tắc, quy định đặc thù trong quản lý mà các cơ
quan có thẩm quyền đề ra.
Nội dung công việc của kiểm toán tuân thủ gồm:
- Kiểm tra tính tuân thủ luật pháp, chế độ tài chính, kế toán, chế độ quản lý
của Nhà nớc và tình hình chấp hành chính sách, nghị quyết, quyết định, quy chế
của Hội đồng quản trị, của Ban Giám đốc.
- Kiểm tra tính tuân thủ các quy định về nguyên tắc, các chính sách, các
chuẩn mực kế toán từ khâu lập chứng từ, vận dụng hệ thống tài khoản, ghi sổ kế
toán, tổng hợp thông tin và trình bày báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị
đến lu trữ tài liệu kế toán.
Kiểm toán báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị. Do kiểm toán nội bộ
là hoạt động trong bản thân mỗi đơn vị, nhằm phục vụ cho các nhà quản lý
doanh nghiệp nên đối tợng của kiểm toán nội bộ không chỉ dừng lại ở các báo
cáo tài chính công khai mà còn là các báo cáo kế toán quản trị dùng cho mục

đích quản trị nội bộ doanh nghiệp theo yêu cầu của Ban giám đốc.
Kiểm toán báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị là hoạt động xác minh
và bày tỏ ý kiến về các báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị có đợc lập
trung thực và hợp lý không, có phù hợp với các nguyên tắc và chuẩn mực kế
toán đợc chÊp nhËn phỉ biÕn kh«ng.
Néi dung c«ng viƯc cđa kiĨm toán báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị
bao gồm:
- Kiểm tra và xác nhận tính kịp thời, tính đầy đủ, tính khách quan, tính tin
cậy của báo cáo tài chính trớc khi (Tổng) giám đốc kí duyệt và công bố.

---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------7
Kiểm toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp


- Kiểm tra và đánh giá các báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị đa ra
các kiến nghị t vấn cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo
sự hợp lý và hiệu quả.
Nh vậy, với cách phân chia loại hình công việc nh trên kiểm toán nội bộ có
một vị trí độc đáo để thực hiện cuộc kiểm toán hoạt động. Bởi vì kiểm toán
viên nội bộ là những ngời am hiểu sâu sắc về tình hình sản xuất, kinh doanh
trong nội tại doanh nghiệp. Cuộc kiểm toán hoạt động do họ thực hiện sẽ có hiệu
quả hơn cuộc kiểm toán do các kiểm toán viên bên ngoài thực hiện. Tuy nhiên,
trong điều kiện Việt Nam, tại các Tổng công ty 90, 91 Phòng Kiểm toán nội bộ
chủ yếu thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính (chiếm 80%), còn lại là kiểm toán
hoạt động và kiểm toán tuân thủ.
Điều này xuất ph¸t tõ nhiỊu lý do nhng lý do tríc hÕt phải kể đến đó là Nghị
định 59/CP (03/10/1996) của Chính phủ về : Quy chế quản lý tài chính và hạch
toán kinh doanh đối với các doanh nghiệp Nhà nớc và Thông t

số


73/TC/TCDN Hớng dẫn lập, công bố, công khai và kiểm tra báo cáo tài chính,
kiểm tra kế toán các doanh nghiệp Nhà nớc ngày 12/11/1996 của Bộ tài chính
ban hành ra đời đà bỏ chế độ quyết toán thuế và yêu cầu doanh nghiệp phải
thực hiện kiểm toán nội bộ báo cáo tài chính của mình hoặc thuê Kiểm toán độc
lập nếu thấy cần thiết. Do vậy, kiểm toán nội bộ đợc triển khai trong các doanh
nghiệp Nhà nớc chủ yếu là để kiểm toán báo cáo tài chính trớc khi nộp cho các
cơ quan quản lý chức năng (mô hình của Tổng công ty xây dựng Trờng Sơn,
Tổng công ty xây dựng Sông Đà) hoặc phối hợp với kiểm toán độc lập thực hiện
kiểm toán một phần báo cáo tài chính của đơn vị (mô hình của Petrolimex, Tổng
công ty hàng không Việt Nam). Bên cạnh đó, một lý do nữa có thể kể đến là
thực trạng chứng từ làm cơ sở cho nghiệp vụ phát sinh còn nhiều bất cập. Chỉ có
kiểm toán viên nội bộ với hiểu biết sâu rộng về hoạt động của đơn vị trong nhiều
trờng hợp, kiểm toán các báo cáo tài chính chính bản thân đơn vị sẽ có hiệu quả
hơn so với kiểm toán độc lập.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------8
Kiểm toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp


Mặt khác, mặc dù có sự giống nhau về tính chất công việc nhng có một điểm
khác biệt lớn giữa hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính của kiểm toán nội bộ
và kiểm toán độc lập. Mục tiêu của kiểm toán độc lập là xem xét báo cáo tài
chính công khai có chứa đựng các sai sót trọng yếu hay không. Trong khi đó,
mục tiêu của kiểm toán nội bộ là đảm bảo sự chính xác của số liệu trên báo cáo
tài chính trớc khi ký duyệt và phát hành. Hơn nữa, kiểm toán nội bộ còn đặc biệt
quan tâm đến công tác kế toán và những vấn đề quản lí tài chính của đối tợng
kiểm toán, qua đó đa ra các kiến nghị để hoàn thiện, cải tiến, khắc phục những
khâu yếu, ngăn chặn những khả năng, biểu hiện gian lận.
Tuy nhiên, do kiểm toán nội bộ là bộ phận nằm trong đơn vị, mục tiêu của
kiểm toán nội bộ có thể thay đổi tuỳ theo yêu cầu của Ban giám đốc nên tính

độc lập của kiểm toán nội bộ là không cao. Điều đó cũng có nghĩa rằng báo cáo
kiểm toán do kiểm toán viên nội bộ lập sẽ không có đủ độ tin cậy nh báo cáo
kiểm toán do kiểm toán viên bên ngoài lập.
2.4. Căn cứ tiến hành kiểm toán nội bộ nói chung và kiểm toán báo cáo tài
chính nói riêng.
2.4.1. Chuẩn mực, nguyên tắc kế toán và các quy định, chính sách quản lý.
Để kiểm tra, xác nhận, đánh giá về các thông tin kinh tế trên báo cáo tài
chính, báo cáo kế toán quản trị của đơn vị, kiểm toán nội bộ trớc hết phải căn cứ
vào các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán quốc tế đợc chấp nhận phổ biến. Mặt
khác, trong phạm vi mỗi quốc gia đều ban hành các quy chế quản lý tài chính và
chế độ kế toán áp dụng cho riêng mình. Khi thực hiện kiểm toán nội bộ, các
kiểm toán viên phải căn cứ vào các quy chế quản lý tài chính và các quy định về
chế độ kế toán hiện hành của Nhà nớc. Bên cạnh đó, vì kiểm toán nội bộ là hoạt
động nội tại trong doanh nghiệp, phục vụ mục đích tự thân của doanh nghiệp
nên đòi hỏi kiểm toán nội bộ còn phải tuân thủ các quy định, các chính sách
quản lý tài chính và bảo vệ tài sản do Ban Giám đốc, Hội đồng quản trị của
doanh nghiệp đề ra.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------9
Kiểm toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp


2.4.2. Chuẩn mực kiểm toán nội bộ
Hiện tại ở Việt nam, do sự mới mẻ của hoạt động kiểm toán nội bộ nên cha
hình thành đợc hệ thống chuẩn mực kiểm toán cho riêng mình. Các chuẩn mực
sử dụng trong kiểm toán nội bộ đợc dựa trên hệ thống chuẩn mùc thùc hµnh
nghỊ nghiƯp (Standards for the Professional Practice of Internal Auditing) do
Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ Hoa Kú (IIA) ban hµnh. HƯ thèng chn mùc
nµy bao gåm những tiêu chuẩn để đánh giá về hoạt động của bộ phận kiểm toán
nội bộ và những công việc cần tiến hành trong công tác kiểm toán nội bộ. Đợc
ban hành năm 1978, từ đó đến nay do có nhiều thay đổi trong xà hội và hoạt

động nghề nghiệp do đó IIA đà ban hành bổ sung các Quy định vỊ chn mùc
vỊ kiĨm to¸n néi bé (statement on Internal Auditing Standard - SIAS). Các SIAS
này đợc xem nh phần mở rộng và giải thích cho các chuẩn mực đợc ban hành
năm 1978.
Hệ thống các Chuẩn mực bao hàm cả phần điều chỉnh của các SIAS tính đến
SIAS 13 ban hành 3.1993 bao gồm những quy định chung về kiểm toán nội bộ,
những quy định về bộ phận kiểm toán nội bộ và những quy định về kiểm toán
viên nội bộ đợc tóm tắt qua bảng sau:
Bảng số 1.1. Các chuẩn mục kiểm toán nội bộ

.CM 100. Độc lập. KTVNB phải độc lập với những hoạt động mà họ
Chuẩn
Mực
Chung

KT
.CM 110. §Þa vÞ trong tỉ chøc. §Þa vÞ trong tỉ chøc của KTVNB phải
tơng xứng cho phép hoàn thành công việc KT
.CM 120. Khách quan. KTVNB phải khách quan khi tiến hành cuộc
KT
.CM 200. Tinh thông nghề nghiệp. KTVNB phải đợc đào tạo thành về
nghiệp vụ chuyên môn và thờng xuyên đợc bồi dỡng nghề nghiệp, cập
nhật kiến thức

---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------10
Kiểm toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây l¾p


.CM 210. Nhân viên. Bộ phận KTNB phải đảm bảo các KTV có
Bộ

Phận
KTNB

nghiệp vụ thành thạo và thích hợp với công việc KT
.CM 220. Kỹ năng, kỹ xảo và kỷ luật. Bộ phận KTNB phải có và đạt đợc những kỹ năng, kỹ xảo và kỷ luật cần thiết để lµm nhiƯm vơ KT
.CM 230. KiĨm tra. Bé phËn KTNB phải đảm bảo tất cả các cuộc KT
đều.CM kiểm Tuân thủ chuẩn mực đạo đức
đợc 240. tra, đánh giá
.CM 250. Kỹ năng, kỹ xảo và kỷ luật
.CM 260. Quan hệ nhân sự và trao đổi thông tin. KTVNB phải khéo
lép tiếp xúc với quần chúng, thu thập và trao đổi thông tin có hiệu quả
.CM 270. Học tập không ngừng
.CM 280. Thận trọng nghề nghiệp
.CM 300. Phạm vi công việc. Xem xét và đánh giá tính đầy đủ và hiệu

Kiểm
Toán
Viên
Nội bộ

quả của hệ thống KSNB của tổ chức và chất lợng thành tích thực hiện các
nhiệm vụ đợc giao
.CM 310. Thẩm tra tính trung thực và đáng tin cậy của thông tin
.CM 320. Tuân thủ chủ trơng, kế hoạch, trình tự, luật lệ và quy tắc
.CM 330. Bảo vệ tài sản
.CM 340. Sử dụng nguồn lực tiết kiệm và có hiệu năng
.CM 350. Hoàn thành tốt các mục tiêu đà xây dựng
.CM 400. Quá trình kiểm toán phải bao gồm: lập kế hoạch KT (CM
410), xem xét và đánh giá thông tin (CM 420), thông báo kết quả (CM
430), điều tra, nghiên cứu sau KT (CM 440)

.CM 500. Quản lí bộ phận KTNB. Ngờiphụ trách KTNB phải quản lí
đúng, có hiệu quả bộ phận KTNB

3. Kiểm toán báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị do kiểm toán
viên nội bộ thực hiện
3.1. Mục tiêu kiểm toán
Mục tiêu chung cho toàn bộ báo cáo tài chính, báo cáo quản trị
Mục tiêu kiểm toán là cái đích cần đạt tới, là thớc đo kết quả kiểm toán cho
mỗi cuộc kiểm toán cụ thể. Tuy nhiên, do tính chất đặc thù của kiểm toán nội
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------11
Kiểm toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp


bộ, mục tiêu này phải gắn chặt với yêu cầu quản lí. Thông thờng, một cuộc kiểm
toán do kiểm toán viên nội bộ tiến hành phải đạt đợc các mục tiêu sau:
- Giúp kiểm toán viên đa ra ý kiến nhận định về các báo cáo tài chính có
phản ánh trung thực và hợp lý thực trạng tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh
và lu chuyển tiền tệ của đối tợng kiểm toán và có phù hợp với các chuẩn mực
hay chế độ kế toán hiện hành hay không.
- Kiểm tra và đánh giá về việc tổ chức và thực hiện công tác kế toán, công tác
kiểm soát tài chính cũng nh việc tuân thủ các điều lệ, chế độ liên quan đến tài
chính, kế toán.
- Đa ra các kiến nghị và t vấn trên cơ sở những phát hiện trong kiểm toán và
trong quá trình phân tích, đánh giá tình hình tài chính và kết quả hoạt động của
đối tợng kiểm toán.
Tuy nhiên trong từng cuộc kiểm toán cụ thể, do yêu cầu của công tác quản lí
cũng nh mức độ rủi ro đợc đánh giá, một trong ba mục tiêu trên có thể trở thành
mục tiêu kiểm toán chủ yếu.
Mục tiêu kiểm toán tổng quát cho các khoản mục
Để đạt đợc các mục tiêu chung, trong từng khoản mục kiểm toán, kiểm toán

viên phải đạt đợc các mục tiêu sau:
Mục tiêu thứ nhất. Tính hợp lý chung. Xác định sự hợp lý về mặt tổng thể
của khoản mục so với các thông tin khác.
Mục tiêu thứ hai. Căn cứ hợp lý. Số liệu đợc ghi trên các khoản mục phải có
căn cứ hợp lý l à cơ sở phát sinh các nghiệp vụ
Mục tiêu thứ ba. Tính đầy đủ. Tất cả các nghiệp vụ phát sinh đều đợc phản
ánh đầy đủ trên sổ sách kế toán.
Mục tiêu về căn cứ hợp lý và tính đầy đủ chú trọng những vấn đề kiểm toán
đối ngợc nhau. Mục tiêu về căn cứ hợp lý đề cập tới những nghiệp vụ bị khai
khống trên sổ sách kế toán trong khi đó, mục tiêu tính đầy đủ lại đề cập đến
những nghiệp vụ và số tiền quên không vào sổ.

---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------12
Kiểm toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp


Mục tiêu thứ t. Quyền sở hữu. Kiểm tra quyền sở hữu của các loại tài sản và
nghĩa vụ thực sự đối với các khoản phải trả.
Mục tiêu thứ năm. Sự định giá. Kiểm tra sự đúng đắn trong việc định giá các
số d các tài khoản trên hai mặt: sự tính toán chính xác, tính thích đáng của các
khoản giảm trừ giá trị .
Mục tiêu thứ sáu. Sự phân loại. Kiểm tra số liệu có đợc ghi vào đúng tài
khoản và các tài khoản có đợc trình bày đúng trên báo cáo tài chính hay không.
Mục tiêu thứ bảy. Tính đúng kỳ. Kiểm tra tính đúng kỳ của các nghiệp vụ
đặc biệt là các nghiệp vụ đợc ghi sổ gần cuối kỳ kế toán.
Mục tiêu thứ tám. Tính chính xác máy móc. Kiểm tra việc tính toán, cộng
dồn và sự thống nhất giữa số liệu trên sổ cái và các sổ chi tiết của các khoản
mục trên báo cáo tài chính.
Mục tiêu thứ chín. Sự trình bày và thể hiện. Kiểm tra các tài khoản trên bảng
Cân đối kế toán và các báo cáo tài chính khác đều đợc trình bày chính xác, hợp

lý và đúng đắn.
3.2. Các phơng ph¸p kiĨm to¸n ¸p dơng trong kiĨm to¸n b¸o c¸o tài
chính, báo cáo kế toán quản trị
Cũng nh mọi ngành khoa học khác khoa học kiểm toán cũng có những phơng
pháp chung nh cơ sở phơng pháp luận và các phơng pháp kỹ thuật để thực hiện
xác minh và bày tỏ ý kiến về đối tợng kiểm toán của mình.
Phơng ph¸p thùc hiƯn kiĨm to¸n theo c¸ch hiĨu chung nhÊt là các biện pháp,
cách thức, thủ pháp đợc sử dụng nhằm đặt tới các mục đích đà đề ra. Trong hƯ
thèng chn mùc kiĨm to¸n néi bé cđa Hoa Kú chỉ đề cập đến các thủ tục kiểm
soát trong chuẩn mực 410 - Lập kế hoạch và thủ tục phân tích ở chuẩn mực 420
- Xem xét và đánh giá thông tin chứ không hình thành một chuẩn mực riêng biệt
về phơng pháp kiểm toán. Tuy nhiên, phơng pháp kiểm toán áp dụng đối với loại
hình kiểm toán nội bộ vẫn phải tuân theo các phơng pháp kiểm toán trong kiểm
toán báo cáo tài chính nói chung. Điều này hoàn toàn hợp lý bởi lẽ kiểm toán
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------13
Kiểm toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp


nội bộ là một phân hệ trong kiểm toán nói chung, giữa các phân hệ này chỉ có sự
khác biệt về chủ thể tiến hành kiểm toán.
Theo IAG 8 ( International Auditing Guideline, 01/1982): kiểm toán viên sử
dụng phơng pháp kiểm toán cơ bản và phơng pháp tuân thủ để thu thập các bằng
chứng kiểm toán, làm căn cứ cho việc nhận xét của mình về các thông tin tài
chính công khai trên báo cáo tài chính.
Cũng theo IAG 8, phơng pháp tuân thủ là những nghiệp vụ kiểm tra đợc
thiết lập để thu thập bằng chứng kiểm toán đảm bảo hệ thống kiểm soát nội bộ
mà kiểm toán viên định dựa vào đó để kiểm toán là một hệ thống thực sự hữu
hiệu.
Đặc trng cơ bản của phơng pháp này là việc sử dụng các thử nghiệm kiểm
soát. Tuỳ thuộc vào tính chất có để lại dấu vết hay không của hệ thống kiểm

soát nội bộ mà kiểm toán viên có thể áp dụng các thử nghiệm kiểm soát tơng
ứng.
* Trờng hợp các thủ tục kiểm soát có để lại dấu vết, kiểm toán viên áp dụng
phơng pháp kiểm tra chứng từ và làm lại.
- Kiểm tra chứng từ đợc thực hiện khi các thủ tục kiểm soát để lại dấu vết
một cách rõ ràng trên tài liệu. Thông qua phơng pháp này kiểm toán viên có thể
thu thập bằng chứng chứng minh sự tồn tại trên thực tế của hệ thống kiểm soát
nội bộ.
- Phơng pháp làm lại hay thực hiện lại các thủ tục kiểm soát của đơn vị đợc
áp dụng trong trờng hợp các thủ tục kiểm soát có để lại dấu vết gián tiếp trên tài
liệu.
* Trờng hợp các thủ tục kiểm soát không để lại dấu vết trên tài liệu nh sự
phân công, phân nhiệm, uỷ quyền, phê chuẩn hay nguyên tắc bất kiêm nhiệm.
Kiểm toán viên sẽ áp dụng phơng pháp quan sát hoặc phỏng vấn để xác định các
thủ tục này đợc thực hiện nh thế nào trên thực tế.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------14
Kiểm toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây l¾p


Phơng pháp cơ bản đợc thiết lập để thu thập c¸c b»ng chøng vỊ sè liƯu do hƯ
thèng kÕ to¸n cung cấp là đồng bộ, chính xác và có giá trị. Nó bao gồm hai loại
nghiệp vụ kiểm tra chính sau:
Thủ tục phân tích là sự so sánh giữa các thông tin tài chính với nhau hoặc với
các thông tin phi tài chính dựa trên mối quan hệ hợp lý của chúng. Thực chất
của thủ tục này là quá trình phân tích các thông tin để tìm ra các chỉ tiêu về mức
biến động của các tỷ suất, tỷ lệ... theo c¸c mèi quan hƯ kh¸c nhau nh»m thu thËp
b»ng chứng về sự hợp lý về mặt tổng thể của số liệu, phát hiện những biến động
bất thờng. Bao gồm :
- So sánh thông tin tài chính kỳ này với thông tin tài chính kỳ trớc, giữa thực
hiện với kế hoạch.

- So sánh giữa số liệu thực tế với số dự toán. Việc điều tra những sai biệt lớn
giữa số liƯu thùc tÕ víi kÕ ho¹ch cã thĨ cho thÊy những sai sót trong báo cáo tài
chính hoặc những biến động lớn trong tình hình sản xuất - kinh doanh của đơn
vị.
- So sánh giữa các chỉ tiêu của đơn vị với các chỉ tiêu bình quân trong ngành
có mối quan hệ tơng đồng trong một phạm vi nhất định.
- Nghiên cứu mối quan hệ giữa các thông tin tài chính trong kỳ. Thực chất
của phơng pháp này là kiểm toán viên dựa trên mối liên hệ bản chất giữa các số
d, các khoản mục trên báo cáo tài chính để đánh giá mức độ hợp lý của các số
liệu. Tức là, kiểm toán viên có thể ớc tính số d hay số phát sinh của tài khoản
này thông qua mối quan hệ với các tài khoản khác. Chẳng hạn, kiểm toán viên ớc tính chi phí lÃi vay phải trả thông qua việc nhân lÃi suất tiền vay với khoản
vay ngắn hạn trên báo cáo tài chính. Sau đó mọi sự khác biệt trọng yếu giữa số
liệu ớc tính với sổ sách sẽ đợc điều tra để xác định nguyên nhân.
- Nghiên cứu mối quan hệ giữa các thông tin tài chính với các thông tin phi
tài chính. Các thông tin phi tài chính là những dữ liệu kinh tế - kỹ thuật do hệ
thống hạch toán nghiệp vụ hay kế toán thống kê cung cấp nh số lợng nhân công,
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------15
Kiểm toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp


định mức tiêu hao nguyên vật liệu, định mức nhân công. Giữa các thông tin này
và các thông tin tài chính có mối quan hệ với nhau và dựa trên mối quan hệ đó
kiểm toán viên có thể phát hiện đợc các sai sót và gian lận. Tuy nhiên khi sử
dụng các thông tin này kiểm toán viên phải chú ý kiểm tra độ chính xác của
chúng.
Thử nghiệm chi tiết là những thủ tục kiểm tra chi tiết trên số d hoặc trên các
nghiệp vụ phát sinh. Có hai phơng pháp tiến hành các thử nghiệm chi tiết:
- Kiểm tra nghiệp vụ đợc tiến hành trên chứng từ gốc của nghiệp vụ phát sinh
trong kỳ. Hình thức kiểm tra này thờng đợc tiến hành với các khoản mục có số lợng nghiệp vụ phát sinh ít, không có số d ci kú, nghiƯp vơ thiÕu b»ng chøng
cã tÝnh thut phơc hoặc nghiệp vụ trong quá trình xem xét kiểm toán viên nhận

thấy có những khả nghi và rủi ro lớn.
- Kiểm tra số d đợc tiến hành trực tiếp trên các số d cuối kỳ của các tài khoản
trên bảng cân đối kế toán. Phơng pháp này đợc sử dụng chủ yếu trong kiểm toán
báo cáo tài chính vì phần lớn các bằng chứng kiểm toán đợc thu thập từ một
nguồn độc lập với đơn vị đợc kiểm toán( kiểm kê vật chất hàng tồn kho, gửi th
xác nhận đối với các khoản phải thu và các khoản phải trả ) nên các bằng chứng
này thờng có chất lợng cao.
Các thử nghiệm nói trên đều có những thế mạnh và điểm yếu của mình. Vì
vậy, việc phối hợp giữa các thử nghiệm trên phải đợc tiến hành một cách hợp lý
sao cho một mặt vừa đảm bảo đợc sự hữu hiệu của quá trình kiểm toán mặt khác
vừa tăng cờng hiệu quả , giảm thời gian và chi phí thực hiện kiểm toán. Điều này
đòi hỏi phải có chiến lợc kiểm toán hay nói rộng ra là cần phải xây dựng một
trình tự kiểm toán hợp lý.
3.3. Trình tự kiểm toán báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị
Kiểm toán nội bộ cũng thực hiện chức năng kiểm toán báo cáo tài chính nh
kiểm toán độc lập cho nên trình tự kiểm toán báo cáo tài chính cũng đợc thực
hiện tơng tự nh kiểm toán độc lập. Tuy nhiên, lĩnh vực kiểm toán nội bộ không
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------16
Kiểm toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây l¾p


chỉ hớng tới mục tiêu đảm bảo tính trung thực, hợp lý cả số liệu mà còn thực
hiện thêm nhiệm vụ hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ nên trình tự kiểm toán
nội bộ còn phải bao gồm bớc theo dõi sau kiểm toán.
Mặc dù rất khác nhau về thời gian, quy mô và nội dung tiến hành nhng một
cuộc kiểm toán báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị đều bao gồm những
trình tự chung nhất định. Chuẩn mực kiểm toán nội bộ 400 - Thực hiện công
việc kiểm toán quy định: Thực hiện công việc kiểm toán phải bao gồm việc lập
kế hoạch kiểm toán; xem xét và đánh giá thông tin; thông báo kết quả và theo
dõi sau kiểm toán.

3.1.1. Lập kế hoạch kiểm toán
3.1.1.1. Lựa chọn đối tợng kiểm toán
Khác với kiểm toán viên độc lập thực hiện kiểm toán theo th mời kiểm toán,
kiểm toán nội bộ phải thờng xuyên xây dựng kế hoạch kiểm toán hàng năm làm
cơ sở để tiến hành các cuộc kiểm toán trong phạm vi công việc của mình. Vấn
đề đặt ra đối với họ là phải xác định đợc đối tợng kiểm toán nào sẽ đợc đa vào
chơng trình kiểm toán trong năm. Nhìn chung việc lựa chọn đối tợng kiểm toán
dựa trên cơ sở đánh giá rủi ro, tức là khả năng tồn tại những sai sót hoặc gian lận
trọng yếu trong báo cáo tài chính. Vì vậy, vấn đề lựa chọn đối tợng kiểm toán sẽ
đợc thực hiện theo hai hớng sau:
- Kiểm tra định kỳ báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị nh một nội
dung kiểm toán bắt buộc của Phòng kiểm toán nội bộ.
- Chỉ thực hiện khi có yêu cầu của Ban Giám đốc đơn vị.
3.1.1.2. Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán có vai trò rất quan trọng trong kiểm toán báo cáo tài
chính. Kế hoạch kiểm toán thích hợp giúp kiểm toán viên xác định đợc những
vấn đề trọng tâm cần tập trung, chú ý và công việc kiểm toán sẽ đợc giải quyết
nhanh chóng, hạn chế những bất đồng giữa kiểm toán viên và đối tợng kiểm
toán. Đồng thời kế hoạch kiểm toán còn tạo điều kiện tổ chức và phối hợp công
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------17
Kiểm toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp


việc giữa các thành viên tham gia kiểm toán cũng nh sử dụng đợc thế mạnh kinh
nghiệm của các chuyên gia.
Kế hoạch kiểm toán do kiểm toán viên lập căn cứ vào:
- Nội dung của cuộc kiểm toán
- Quy mô, độ phức tạp của cuộc kiểm toán
- Kinh nghiệm và sự hiểu biết của kiểm toán viên
Nội dung chính của giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán đợc quy định trong

Chn mùc kiĨm to¸n néi bé - 410 bao gåm các bớc công việc cụ thể sau:
+ Xác định phạm vi công việc;
+ Thu thập các thông tin ban đầu về đơn vị đợc kiểm toán;
+ Lựa chọn đội ngũ kiểm toán viên và chuẩn bị phơng tiện làm việc;
+ Trao đổi với những đối tợng có liên quan trong quá trình kiểm toán;
+ Nếu có thể, thực hiện khảo sát để có những hiểu biết sơ bộ về những hoạt
động và công việc kiểm soát sẽ đợc thực hiện kiểm toán, để xác định những lĩnh
vực trọng yếu trong kiểm toán;
+ Lập chơng trình kiểm toán;
Chơng trình kiểm toán là các kế hoạch định chi tiết về những công việc cần
thực hiện và thời gian hoàn thành, các thủ tục kiểm toán cần thực hiện với các
khoản mục hay bộ phận và hình thức thông báo kết quả kiểm toán (bằng văn
bản, miệng...) Chơng trình kiểm toán đợc lập khi bắt đầu cuộc kiểm toán và có
thể sửa đổi trong tiến trình thực hiện kiểm toán.
Sơ đồ 1.2: Trình tự lập chơng trình kiểm toán

---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------18
Kiểm toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp


Thu thập thêm thông tin về các bộ phận
và phác thảo chương trình kiểm toán

Đối chiếu lại với kế hoạch KT xem có
thích đáng không

Không

Tham khảo ý kiến
cấp trên


Lựa chọn trình tự kiểm toán

Đánh giá xem lựa chọn có thích đáng
không

Không

Lập chương trình kiểm toán

3.3.2. Thực hiện kiểm toán
Thực hiện kiểm toán là giai đoạn thứ hai của quá trình kiểm toán. Đó là quá
trình thực hiện các nội dung của kế hoạch kiểm toán đà đợc xây dựng. Trong
giai đoạn này, các kiểm toán viên áp dụng các phơng pháp kiểm toán để thu
thập, đánh giá các bằng chứng kiểm toán.

Giai đoạn thực hiện kiểm toán bao gồm các bớc công việc:
ã Khảo sát sơ bộ
ã Xem xét, đánh giá kiểm soát nội bộ
ã Thực hiện các thử nghiệm mở rộng
ã Xử lý các phát hiện kiểm toán
Khảo sát sơ bộ là công việc đầu tiên trong giai đoạn thực hiện kiểm toán,
cung cấp cho kiểm toán viên và đối tợng kiểm toán một sự chuẩn bị cho các bớc
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------19
Kiểm toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp


kiểm tra chi tiết sắp tới. Tuy nhiên, bớc tiến hành công việc này không thể thay
thế cho việc cho việc lập kế hoạch kiểm toán. Trên nhiều phơng diện, việc khảo
sát sơ bộ là phần mở rộng của công tác chuẩn bị kiểm toán. Việc khảo sát sơ bộ

nếu không đợc triển khai tốt sẽ làm cho công tác thực hiện kiểm toán trở nên
kém hiệu quả, kiểm toán viên có thể mất nhiều thời gian cho những khoản mục
không trọng yếu, bỏ qua những khoản mục trọng yếu.
Xem xÐt hƯ thèng kiĨm so¸t néi bé
ViƯc xem xÐt hƯ thống kiểm soát nội bộ bao gồm việc mô tả, phân tích và
đánh giá các rủi ro kiểm soát. Đây là bớc công việc đợc thực hiện xuyên suốt
quá trình kiểm toán. Trong kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán viên nội bộ
thực hiện xem xét, đánh giá toàn bộ hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị trong
đó nhấn mạnh việc xem xét việc tuân thủ các chính sách, chế độ kế toán thống
kê - với t cách là bộ phận của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Đánh giá kiểm soát nội bộ đợc các kiểm toán viên thực hiện thông qua bảng
biểu và hồ sơ kiểm toán. Nó có thể bao gồm:
ã Hệ thống các bảng câu hỏi chi tiết về kiểm soát nội bộ
ã Lu đồ và bảng mô tả nghiệp vụ trình bày về sự vận hành của hệ thống hoạt
động và các thủ tục kiểm soát chủ yếu
ã Bảng tổng hợp kết quả các thử nghiệm có giới hạn mà kiểm toán viên đà thực
hiện trên hệ thống kiểm soát nội bộ. Thử nghiệm trên hệ thống có nghĩa là
việc xem xét các yếu tố khác nhau của hệ thống: chứng từ, tài liệu, báo
cáo...Kiểm toán viên chủ yếu sẽ tiến hành thử nghiệm trên các bộ phận
đang có vấn đề nhng chỉ ở mức thử nghiệm giới hạn - nghĩa là chỉ tiến
hành trên vài mẫu đợc chọn. Thông thờng, kiểm toán viên chỉ chọn một cách
chủ quan một vài khoản để xem xét chứ không hình thành một mẫu thực sự
đúng nghĩa của nó
ã Các bảng đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trên một số khía cạnh.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------20
Kiểm toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp


Những t liệu kể trên cho phép kiểm toán viên khảo sát nhanh về hệ thống
kiểm soát nội bộ từ đó thực hiện đánh giá rủi ro kiểm soát. Trên cở sở đó kiểm

toán viên thực hiện so sánh mức rủi ro này với mức rủi ro đà đợc ớc tính khi lựa
chọn đối tợng kiểm toán. Việc đánh giá rủi ro kiểm soát này sẽ là căn cứ để
kiểm toán viên quyết định quy mô, mức độ các thử nghiệm kiểm toán áp dụng
trong giai đoạn tiếp sau.
Thực hiện các thử nghiệm kiểm toán
Nh đà trình bày tại phần phơng pháp kiểm toán, để thực hiện đợc các mục
tiêu kiểm toán báo cáo tài chính kiểm toán nội bộ sử dụng phơng pháp kiểm
toán tuân thủ (thử nghiệm kiểm soát) và phơng pháp cơ bản (gồm thủ tục phân
tích vµ thư nghiƯm chi tiÕt) mµ néi dung chi tiÕt của các thử nghiệm đà đợc trình
bày trong phần phơng pháp kiểm toán. Các thử nghiệm này đều có những thế
mạnh và điểm yếu của mình. Để cuộc kiểm toán đợc thực hiện có hiệu quả cần
phải có sự phối hợp áp dụng giữa các loại thử nghiệm. Việc phối hợp này phụ
thuộc vào sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ và vào đặc điểm của
nghiệp vụ.
Sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ. Kế toán là một bộ phận của kiểm
soát nội bộ, do đó sự hoạt động hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ ảnh hởng rất lớn đến sự đúng đắn của số liệu kế toán trên báo cáo tài chính. Một
khoản mục trên báo cáo tài chính có những thủ tục kiểm soát liên quan đợc đánh
giá là hữu hiệu thì kiểm toán viên có thể tin tởng vào hệ thống này, nhấn mạnh
vào các thử nghiệm kiểm soát, giảm nhẹ các thử nghệm chi tiết vốn là những thử
nghiệm đòi hỏi đầu t nhiều thời gian và chi phí. Trờng hợp ngợc lại kiểm toán
viên sẽ phải nhấn mạnh vào các thử nghiệm chi tiết, bỏ qua hoặc thực hiện ở
mức độ rất thấp các thử nghiệm kiểm soát.
Đặc điểm của nghiệp vụ. Có thể chia các nghiệp vụ xảy ra trong đơn vị thành
ba loại với mức độ rủi ro khác nhau:
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------21
Kiểm toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp


1. Nghiệp vụ bình thờng là những nghiệp vụ xảy ra hàng ngày trong đơn vị, rủi
ro đối với các nghiệp vụ này là không cao.

2. Nghiệp vụ bất thờng là những nghiệp vụ không bình thờng về quy mô và tính
chất thờng xuyên chẳng hạn nh các giao dịch kinh tế có số tiền rất lớn vào
thời điểm khoá sổ kế toán. Đó là các nghiệp vụ không nằm trong khả năng
kiểm soát hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ. Vì vậy, phơng pháp kiểm
tra thích hợp trong trờng hợp này là việc thực hiện các thử nghiƯm chi tiÕt.
3. C¸c íc tÝnh kÕ to¸n nh c¸c khoản dự phòng, phân bổ hay trích trớc. Nhìn
chung các nghiệp vụ này không đợc kiểm soát bởi hệ thống kiểm soát nội bộ
và có rủi ro cao. Kiểm toán viên nội bộ thờng nhấn mạnh vào các thử nghiệm
chi tiết trong trờng hợp này.
Hai nhân tố ảnh hởng trên cho phép khái quát thành hai phơng pháp tiếp cận
kiểm toán.
Tiếp cận hệ thống là phơng pháp kiểm toán viên chủ yếu sử dụng các thử
nghiệm kiểm soát để đánh giá sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ, các thử
nghiệm chi tiết chỉ dừng ở mức độ giới hạn. Tiếp cận hệ thống thờng dùng cho
các nghiệp vụ thông thờng đi kèm với nó là một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu
hiệu.
Tiếp cận cơ bản là phơng pháp kiểm toán trong đó kiểm toán viên chỉ sử
dụng các thử nghiệm chi tiết để kiểm tra sự đúng đắn của số liệu, không dựa vào
kiểm soát nội bộ. Tiếp cận cơ bản dùng cho trờng hợp kiểm soát nội bộ yếu kém,
những nghiệp vụ bất thờng hoặc các ớc tính kế toán.
Đối chiếu sự khác biệt giữa hai phơng pháp tiếp cận kiểm toán đợc thể hiện
thông qua sơ đồ 1.3 và mô tả các xét đoán khi lựa chọn phơng pháp tiếp cận kiểm
toán đợc thực hiện thông qua sơ đồ 1.4
Sơ đồ 1.3. Các phơng ph¸p tiÕp cËn trong kiĨm to¸n
TiÕp cËn hƯ thèng

tiÕp cËn cơ bản

---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------22
Kiểm toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp



T×m hiĨu hƯ thèng KSNB

T×m hiĨu hƯ thèng KSNB

Thư nghiƯm kiểm soát

Thủ tục phân tích

Thủ tục phân tích

Thử nghiệm chi tiết

Thử nghiệm chi tiét

---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------23
Kiểm toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp


Ghi chú: các thủ tục đợc in chữ đậm là các thủ tục chủ yếu trong mỗi phơng
pháp tiếp cận.
Sơ đồ 1.4. Các xét đoán khi lựa chọn phơng pháp tiếp cận kiểm toán
Xem xét tính chất
của nghiệp vụ

Không
Có phải là nghiệp vụ
thường xuyên không



KSNB liên quan có
hữu hiệu không

Không



Phương pháp tiếp cận hệ
thống

Phương pháp tiếp cận cơ
bản

Xử lý các phát hiện kiểm toán. Trong quá trình thực hiện kiểm toán báo cáo
tài chính, kiểm toán viên nội bộ có thể gặp hai dạng phát hiện kiểm toán.

. Các sai sót trọng yếu trên báo cáo tài chính. Đối với các sai sót này kiểm
toán viên sẽ đề nghị đối tợng kiểm toán sửa chữa. Nếu đối tợng kiểm toán đồng
ý, kiểm toán viên sẽ đa ra các bút toán điều chỉnh thích hợp. Sau đà điều chỉnh,
những vấn đề này không cần kiến nghị hoặc nêu ra trong báo cáo kiểm toán nữa.
Ngợc lại, nếu đối tợng kiểm toán không đồng ý, kiểm toán viên sẽ cân nhắc và
đa ra ý kiÕn trong b¸o c¸o kiĨm to¸n.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------24
KiĨm to¸n chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây l¾p


. Những yếu kém trong hệ thống kiểm soát nội bộ về kế toán và những lĩnh
vực liên quan. Kiểm toán viên sẽ thực hiện việc phân tích thực trạng, tiêu chuẩn,
hậu quả và nguyên nhân để đề ra các kiến nghị.

3.3.3. Báo cáo kiểm toán
Báo cáo kiểm toán là văn bản chính thức của kiểm toán viên nội bộ trình bày
về kết quả của cuộc kiểm toán và các kiến nghị của kiểm toán viên ( nếu cần )
để truyền đạt tới các bộ phận liên quan trong đơn vị. Chuẩn mực kiểm toán nội
bộ số 430 - Thông báo kết quả quy định:
- Báo cáo kiểm toán cần khách quan, rõ ràng, xúc tích, có tính xây dựng và
kịp thời.
- Báo cáo phải trình bày mục đích, phạm vi và kết quả của cuộc kiểm toán.
- Báo cáo có thể đa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội
bộ và thừa nhận những thành quả hoặc sửa đổi thoả đáng.
- Quan điểm của đối tợng kiểm toán về các kết luận và kiến nghị có thể đợc
đa vào báo cáo kiểm toán.
- Trởng Kiểm toán nội bộ hoặc ngời đợc uỷ quyền phải rà soát lại và phê
chuẩn báo cáo kiểm toán trớc khi phát hành và quyết định gửi cho ai.
3.3.4.Theo dõi sau kiĨm to¸n.
Chn mùc kiĨm to¸n néi bé sè 440 - Theo dõi sau kiểm toán quy định kiểm
toán viên nội bộ phải thực hiện theo dõi sau kiểm toán để đảm bảo rằng các biện
pháp thích hợp đà đợc thực hiện đối với các phát hiện kiểm toán đà báo cáo. Quá
trình theo dõi sau kiểm toán do kiểm toán viên nội bộ thực hiện đợc định nghĩa
nh một tiến trình trong đó kiểm toán viên xác định mức độ thích hợp, hiệu quả,
kịp thời mà ngời quản lý tiến hành các hoạt động dựa trên các phát hiện kiểm
toán
II. Kiểm toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp

---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------25
Kiểm toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp



×