Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Thiết kế và sử dụng mô hình trong dạy học nội dung kiến thức sinh học tế bào sinh học 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 77 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA SINH – MƠI TRƢỜNG

TRẦN HUYỀN MY

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG MƠ HÌNH
TRONG DẠY HỌC NỘI DUNG KIẾN THỨC
“SINH HỌC TẾ BÀO” – SINH HỌC 10

Đà Nẵng, tháng 1 năm 2019


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA SINH – MƠI TRƢỜNG

TRẦN HUYỀN MY

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG MƠ HÌNH
TRONG DẠY HỌC NỘI DUNG KIẾN THỨC
“SINH HỌC TẾ BÀO” – SINH HỌC 10

Ngành: Sƣ phạm Sinh học

Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Trƣơng Thị Thanh Mai

Đà Nẵng, tháng 1 năm 2019


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đề tài “Thiết kế và sử dụng mơ hình trong dạy học
kiến thức “Sinh học Tế bào” – Sinh học 10” là cơng trình nghiên cứu của
riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong tồn văn khóa luận này là trung thực và
chƣa từng đƣợc ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả


LỜI CẢM ƠN
Để đề tài nghiên cứu khoa học đạt đƣợc kết quả nhƣ ngày hơm nay thì
tơi biết ngồi sự cố gắng của tôi không thôi là chƣa đủ, mà cịn nhờ vào sự
giúp đỡ của gia đình, thầy cơ và bạn bè. Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc
đến những ngƣời đã luôn sát cánh cùng tơi, ln tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ
tơi, đặc biệt là TS. Trƣơng Thị Thanh Mai, giảng viên khoa Sinh – Môi
trƣờng, Trƣờng Đại học Sƣ Phạm – Đại học Đà Nẵng.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn cô Đặng Thị Sơn và các em học sinh
lớp 10/2, 10/10 Trƣờng THPT Nguyễn Thƣợng Hiền – thành phố Đà Nẵng đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Xin chân thành cảm ơn bạn bè đã ln động viên, nhiệt tình giúp đỡ tơi
trong q trình thực hiện đề tài.
Tác giả


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .............................................................................. 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ....................................................................... 3
3. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC ...................................................................... 3
4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI................................................. 3
CHƢƠNG 1.TỔNG QUAN TÀI LIỆU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

CỦA ĐỀ TÀI……………. ................................................................................ 4
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU .......................................... 4
1.1.1.Trên thế giới .......................................................................................... 4
1.1.2.Tại Việt Nam ......................................................................................... 6
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƢƠNG TIỆN DẠY HỌC .............................. 7
1.2.1. Khái niệm về phƣơng tiện dạy học và phƣơng tiện trực quan trong dạy
học 7
1.2.2. Phân loại phƣơng tiện trực quan ........................................................... 8
1.2.3. Vai trò của phƣơng tiện trực quan trong quá trình dạy học ................... 9
1.2.4. Khái niệm và vai trị của mơ hình dạy học .......................................... 11
1.2..5. Một số chú ý khi sử dụng mơ hình ..................................................... 12
1.3. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍNH TÍCH CỰC HỐ HOẠT ĐỘNG HỌC
TẬP CỦA HỌC SINH ................................................................................. 12
1.3.1. Tính tích cực trong hoạt động học tập của học sinh ............................ 12
1.3.2. Những biểu hiện và yếu tố ảnh hƣởng đến tính tích cực ..................... 13
1.3.3. Các biện pháp nâng cao tính tích cực học tập của học sinh ................. 15
1.4. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ...................................................... 18
1.4.1. Thực trạng việc học của học sinh ở trƣờng THPT hiện nay ................ 18


1.4.2. Thực trạng về phƣơng pháp dạy học của giáo viên ............................. 18
CHƢƠNG 2.ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
20
2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU .............................................................. 20
2.1.1.Đối tƣợng nghiên cứu .......................................................................... 20
2.1.2.Khách thể nghiên cứu .......................................................................... 20
2.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.................................................................... 20
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................. 20
2.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 21
2.4.1.Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết....................................................... 21

2.4.2.Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn....................................................... 21
2.4.3.Phƣơng pháp xin ý kiến chuyên gia ..................................................... 21
2.4.4.Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm ..................................................... 21
2.4.5.Phƣơng pháp xử lý, phân tích số liệu ................................................... 22
CHƢƠNG 3.KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN........................................................ 23
3.1.

PHÂN TÍCH NỘI DUNG KIẾN THỨC PHẦN SINH HỌC TẾ BÀO –

SINH HỌC 10 ………………………………………………………………23
3.2. ĐỀ XUẤT THIẾT KẾ MƠ HÌNH DẠY HỌC ..................................... 28
3.2.1 Mơ hình ty thể ..................................................................................... 28
3.2.2. Mơ hình tế bào nhân sơ....................................................................... 30
3.2.3. Mơ hình nhật ký ngun phân ............................................................ 31
3.2.4. Mơ hình la bàn giảm phân .................................................................. 34
3.3. ĐỀ XUẤT CÁCH THỨC SỬ DỤNG MƠ HÌNH TRONG DẠY HỌC 36
3.4. KẾT QUẢ XÂY DỰNG CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ TÍNH TÍCH CỰC
CỦA HỌC SINH.......................................................................................... 40


3.5. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ............................................................... 42
3.5.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm ......................................................... 42
3.5.2. Nội dung và phƣơng pháp thực nghiệm .............................................. 43
3.5.3. Kết quả thực nghiệm........................................................................... 44
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 51
1. KẾT LUẬN .............................................................................................. 51
2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 53
PHỤ LỤC 1



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GV

Giáo viên

HS

Học sinh

THPT

Trung học phổ thông

SHTB

Sinh học Tế bào

SGK

Sách giáo khoa

TN

Thực nghiệm

ĐC

Đối chứng



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu bảng
3.1
3.2

3.3
3.4

3.5
3.6
3.7

Tên bảng
Nội dung phần Sinh học Tế bào –
Sinh học 10
Đề xuất các mơ hình tƣơng ứng
với nội dung kiến thức Sinh học
Tế bào – Sinh học 10 (cơ bản)
Tiêu chí đánh giá tính tích cực
trong học tập của HS
Bảng phân phối các mức độ biểu
hiện tính tích cực trong học tập
của HS
Số bài kiểm tra trong thực nghiệm
sƣ phạm
Bảng phân phối tần số điểm kiểm
tra
Bảng phân phối tần suất điểm
kiểm tra


Trang
23
28

39
43

46
46
47


DANH MỤC HÌNH ẢNH ĐỒ THỊ
Số hiệu hình
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10
3.11
3.12

Tên hình
Mơ hình ty thể

Mơ hình cấu trúc điển hình của một trực
khuẩn
Các kỳ của ngun phân
Mơ hình nhật ký ngun phân
Mơ hình la bàn giảm phân I
Quy trình thiết kế và sử dụng mơ hình trong
dạy học
Mơ hình cấu trúc điển hình của một trực
khuẩn
Phiếu học tập để dạy phần cấu tạo tế bào
nhân sơ
Biểu đồ mô tả mức độ các biểu hiện tính
tích cực của HS lớp 10/2 và 10/10
Biểu đồ phân phối tần suất điểm kiểm tra
HS trong giờ học với mơ hình tế bào nhân

HS tích cực phát biểu xây dựng bài trong
giờ học thực nghiệm

Trang
30
31
32
33
34
35
37
38
44
47

49
49


1

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong xu thế hội nhập toàn diện của đất nƣớc với thế giới, nền giáo dục
của nƣớc nhà phải là một trong những mũi nhọn tiên phong trong việc tự đổi
mới và nâng cao chất lƣợng. Những năm gần đây, ngành Giáo dục và Đào tạo
đang tích cực triển khai cơng tác đổi mới chƣơng trình dạy học, sách giáo
khoa giáo dục phổ thơng, nhằm đáp ứng những đòi hỏi mới của sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội, đƣa những thành tựu mới nhất về khoa học giáo
dục vào trong các nhà trƣờng. Do đó, trên cơ sở những tinh hoa của dạy học
truyền thống, giáo dục phải tích cực, chủ động đổi mới chƣơng trình dạy học
nhằm khơng ngừng nâng cao chất lƣợng dạy học. Nghị quyết số
88/2014/QH13 đã xác định rõ mục tiêu: “Đổi mới chương trình, sách giáo
khoa giáo dục phổ thơng nằm tạo chuyển biến cơ bản, tồn diện về chất
lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định
hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng nề truyền thụ kiến
thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài
hịa đức, trí, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh” [4].
Học tập thông qua phƣơng tiện trực quan hay cụ thể là mơ hình dạy học
sẽ góp phần tạo điều kiện cho học sinh quan sát, suy nghĩ, kích thích tính tƣ
duy sáng tạo, giúp học sinh lĩnh hội đƣợc tri thức một cách cụ thể, chính xác,
dễ dàng khắc sâu, củng cố và mở rộng tri thức, từ đó hình thành ý thức, phẩm
chất, kĩ năng sống và năng lực cho học sinh. Bên cạnh đó, mỗi mơ hình dạy
học tƣơng ứng theo từng bài học khác nhau cũng sẽ góp phần tạo sự hứng thú
cho các em học sinh.

Đối với phần Sinh học Tế bào ở Sinh học lớp 10, đa phần kiến thức là
các khái niệm, cơ chế, q trình ở cấp độ vi mơ (nguyên phân, giảm phân, vận


2

chuyển các chất qua màng,…) khá trừu tƣợng đối với học sinh phổ thơng. Vì
thế địi hỏi phải cần những phƣơng pháp dạy học tích cực, chú tâm vào việc
sử dụng các phƣơng tiện trực quan, cụ thể là mô hình dạy học nhằm giúp học
sinh hình thành các kiến thức tốt hơn, ghi nhớ nhanh hơn, có tác dụng kích
thích tính tích cực, độc lập, sáng tạo hơn. Nhƣ vậy, có thể thấy việc sử dụng
các mơ hình dạy học trong mơn Sinh học nói chung và phần Sinh học Tế bào
nói riêng là rất quan trọng và hữu ích.
Trên những cơ sở đó, chúng tơi thực hiện nghiên cứu đề tài “Thiết kế và
sử dụng mơ hình trong dạy học kiến thức “Sinh học Tế bào” – Sinh học
10”.


3

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Thiết kế và sử dụng mô hình trong dạy học nội dung kiến thức “Sinh học
Tế bào” - Sinh học lớp 10 nhằm phát huy tính cực và nâng cao chất lƣợng
học tập cho học sinh.
3. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu thiết kế và sử dụng đƣợc mơ hình một cách hợp lý trong dạy học
nội dung Sinh học Tế bào thì sẽ nâng cao đƣợc tính tích cực và kết quả học
tập của học sinh.
4. NHỮNG ĐĨNG GĨP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Hệ thống hố đƣợc cơ sở lý luận về vị trí, vai trị của phƣơng tiện dạy

học, đặc biệt là mơ hình hỗ trợ dạy học phần Sinh học Tế bào – Sinh học 10.
- Đề xuất quy trình thiết kế và cách sử dụng các mơ hình dạy học phần
Sinh học Tế bào – Sinh học 10.
- Thiết kế đƣợc những mơ hình phục vụ cho quá trình dạy học phần Sinh
học Tế bào – Sinh học 10. GV có thể sử dụng làm tƣ liệu hỗ trợ dạy học hoặc
sử dụng phù hợp với ý đồ dạy học riêng của mỗi ngƣời.


4

CHƢƠNG 1.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1.

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

1.1.1. Trên thế giới
Các tƣ tƣởng về việc sử dụng mơ hình trực quan trong dạy học đƣợc
hình thành và phát triển bởi các nhà giáo dục, các nhà triết học từ rất sớm.
Theo nhà tâm lý học J.Piaget, nhận thức của con ngƣời là kết quả của
q trình thích ứng với mơi trƣờng qua hai hoạt động đồng hố và điều tiết.
Tri thức khơng hồn tồn đƣợc truyền thụ từ ngƣời biết đến ngƣời chƣa biết,
mà nó đƣợc chính cá thể xây dựng từ những vấn đề mà ngƣời học cảm thấy
cần thiết và có khả năng giải quyết vấn đề đó thơng qua tình huống cụ thể và
họ sẽ kiến tạo nên tri thức cho riêng mình [1]. Hiểu đƣợc điều đó, nhà tiên
phong trong phong trào tâm lý học nhận thức tại Hoa Kỳ là Jerome Seymour
Bruner đã dành nhiều công sức vận dụng lý thuyết của J.Piaget để xây dựng

mơ hình dạy học dựa vào sự học tập khám phá của học sinh. Ông cho rằng,
việc học tập phải là một q trình, trong đó học sinh kiến tạo những ý tƣởng
mới hay những khái niệm mới dựa trên vốn kiến thức đã có [6].
V.I.Lenin cho rằng: “Ngồi thông qua cảm giác, chúng ta không thể
nào nhận thức đƣợc bất cứ một hình thức nào của vật chất, cũng nhƣ bất cứ
hình thức nào của vận động”, “tiền đề đầu tiên của lý luận về nhận thức chắc
chắn nói rằng cảm giác là nguồn gốc duy nhất của hiểu biết” và “tất cả hiểu
biết đều bắt nguồn từ kinh nghiệm, từ cảm giác, từ tri giác” [5].
Mongtenho (1533 – 1592) là nhà giáo dục ngƣời Pháp, đƣợc coi là một
trong những ông tổ sƣ phạm ở châu Âu. Ông chủ trƣơng dạy học bằng hoạt
động, bằng quan sát trực tiếp và bằng sự tiếp xúc với sự vật trong đời sống
hằng ngày [10].


5

Cùng quan điểm Mongtenho là Jan Amot Komensky (1592 – 1670) –
nhà giáo dục cộng hồ Séc. Đóng góp lớn nhất của ông là đã tổng kết và phát
triển kinh nghiệm tích luỹ đƣợc về trực quan và áp dụng nó một cách có ý
thức về q trình dạy học. Ông cho rằng nếu chúng ta muốn dạy cho HS biết
các sự vật một cách vững chắc, đúng đắn thì cần phải dạy quan sát và qua
chứng minh bằng cảm tính. Dạy học dựa vào cảm giác càng nhiều thì kiến
thức càng chính xác. Tuy nhiên hạn chế của ơng đó là ranh giới giữa cảm giác
và tƣ duy trong nguyên tắc trực quan chƣa đƣợc phân biệt rõ ràng [8].
Levie và Lentz (1982) đã tiến hành 55 nghiên cứu điều tra về sự tác
động của hình ảnh đến việc khai thác thông tin học tập từ sách giáo khoa. Họ
khẳng định rằng những nghiên cứu này đã cung cấp minh chứng chính xác,
tích cực của hình ảnh trong việc học tập có lên quan đến sách giáo khoa bao
gồm cả việc tìm hiểu bài và ơn lại bài cũ.
Bên cạnh việc nghiên cứu về vai trị và vị trí của việc sử dụng PTTQ

nói chung và mơ hình nói riêng trong dạy học, nhiều tác giả đã nghiên cứu về
sử dụng các phƣơng tiện này trong dạy học để có thể đạt đƣợc hiệu quả dạy
học tốt nhất.
Tơlinghenova (Slovakia) cho rằng, về nguyên tắc, PTTQ chỉ có thể có
các chỉ số và chất lƣợng thơng qua các q trình sƣ phạm. Khơng có q trình
gia cơng sƣ phạm thì dù các PTTQ có chế tạo tốt bao nhiêu cũng khơng thể
hiện đƣợc bất kỳ một vai trị và chức năng gì.
Theo X.g.Sapovalenco: “Chất lƣợng đồ dùng dạy học phải gắn chặt với
chất lƣợng sử dụng nó của thầy giáo để nó có thể đạt hiệu quả giảng dạy và
tính giáo dục cao. Đồ dùng dạy học, các phƣơng tiện kỹ thuật chỉ là phƣơng
tiện hỗ trợ nằm trong tay ngƣời thầy giáo [10].
Nhƣ vậy, tƣ tƣởng của các nhà giáo dục từ thế kỷ XX đã cho thấy đƣợc
xu hƣớng cũng nhƣ chiến lƣợc giáo dục, tập trung vào ngƣời học nhằm phát


6

huy tính tích cực của ngƣời học, giúp các học sinh có thể lĩnh hội kiến thức
mới một cách chủ động và sáng tạo hơn.
1.1.2. Tại Việt Nam
Ở Việt Nam, trong những năm qua đã có nhiều nghiên cứu liên quan
đến việc sử dụng các phƣơng tiện trực quan, tuy nhiên có rất ít nghiên cứu đi
sâu vào việc sử dụng mơ hình làm phƣơng tiện trực quan trong dạy học.
Nguyễn Ngọc Quang đã nghiên cứu về đề tài chuyển hóa graph tốn
học thành graph dạy học, trong đó đã nghiên cứu về việc tạo ra kênh hình từ
sơ đồ và đồ thị [7].
Tác giả Tô Xuân Giáp khi nghiên cứu về phƣơng tiện nghe nhìn động
đã đƣa ra 2 loại hình chính của phƣơng tiện nghe nhìn động là phim dạy học
và video để khẳng định rằng: “phim dạy học góp phần phát triển tƣ duy trừu
tƣợng tốt hơn các phƣơng tiện dạy học khác. Bởi vì thơng qua xem phim, HS

có thể quan sát đƣợc các q trình trừu tƣợng, chuyển từ hình ảnh cụ thể đến
mơi trƣờng, phản ánh hiện thực tƣơng ứng” Khi khẳng định về vai trò và hiệu
quả của PTTQ. Tác giả cũng đã nhấn mạnh: “vai trị của tính trực quan khơng
chỉ là sự minh họa cho bài giảng của GV, làm cho học sinh quen với những
đặc tính bên ngồi, các tính chất của sự vật, hiện tƣợng và các quá trình mà
còn đảm bảo sự hiểu biết, cảm nhận giúp cho học sinh trong học tập tiếp thu
kiến thức dễ dàng bằng những cái đã nhìn thấy, nghe thấy” [11].
Trong dạy học lịch sử, tác giả Nguyễn Thị Côi cho rằng: “Thơng qua
các phƣơng tiện trực quan, trong q trình học tập của mình, HS sẽ hình thành
đƣợc những biểu tƣợng chân thực, chính xác về sự vật và hiện tƣợng. Những
hình ảnh đƣợc tạo ra từ kênh hình ở SGK khơng chỉ là điểm tựa của nhận thức
cảm tính mà cịn là nguồn gốc của tƣ duy” [2]. Sự có mặt của các phƣơng tiện
tạo hình trƣớc mắt HS nhƣ mơ hình sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các thao tác
tƣ uy trong học tập nhƣ: tổng hợp, phân tích, so sánh, từ đó HS lĩnh hội kiến
thức đƣợc dễ dàng hơn.


7

Bên cạnh đó, Lê Xn Trƣờng đã ứng dụng cơng nghệ thơng tin nhằm
tích cực hố hoạt động nhận thức của sinh viên trong dạy học mơn PPDH
tốn [3]. Tác giả cho rằng thiết bị dạy học và phần mềm dạy học là phƣơng
tiện hết sức quan trọng làm tăng hiệu quả giờ dạy và phần mềm dạy học là
phƣơng tiện hết sức cần thiết làm tăng hiệu quả giờ dạy, giúp giáo viên minh
hoạ điều mình cần diễn đạt, bài giảng sinh động và dễ hiểu hơn.
Đối với bộ môn Sinh học, năm 2006, Nguyễn Thị Phƣơng đã nghiên
cứu ứng dụng phần mềm Frontpage thiết kế giáo án điện tử trong giảng dạy
phân loại động vật. Đồng Bích Nga sử dụng phần mềm Flash thiết kế mơ hình
động để giảng dạy bài: Kĩ thuật di truyền (sinh học 12) và tổ hợp kiến thức
quang hợp ở cây xanh.

1.2.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƢƠNG TIỆN DẠY HỌC

1.2.1. Khái niệm về phƣơng tiện dạy học và phƣơng tiện trực quan trong
dạy học
Phƣơng tiện dạy học là toàn bộ sự vật, hiện tƣợng trong thế giới, tham
gia vào quá trình dạy học, đóng vai trị là cơng cụ hay điều kiện để GV và HS
sử dụng làm khâu trung gian tác động vào đối tƣợng dạy học. Hay đó là một
hay một tập hợp vật thể mà GV sử dụng trong quá trình dạy học để nâng cao
hiệu quả về vấn đề này, giúp học sinh lĩnh hội khái niệm, định luật,…hình
thành các kĩ năng, kĩ xảo cần thiết. Phƣơng tiện dạy học có chức năng khơi
dậy, dẫn truyền và làm tăng sức mạnh tác động của ngƣời dạy và ngƣời học
đến đối tƣợng học [9].
Để đạt đƣợc mục đích trong quá trình dạy học, việc vận dụng các
phƣơng pháp dạy học không thể tách rời việc sử dụng các phƣơng tiện dạy
học, trong đó có các PTTQ. Phƣơng tiện trực quan thuộc phạm trù phƣơng
pháp, vì ngồi nó ra phƣơng pháp còn bao gồm nghĩa hẹp là cách thức hành
động cụ thể, thủ pháp cụ thể trong dạy học và hình thức tổ chức dạy học. Do


8

đó khi nói đến PTDH là nói đến PTTQ và cách thức sử dụng nó trong tất cả
các khâu của quá trình dạy học.
PTTQ là những phƣơng tiện đƣợc sử dụng trong hoạt động dạy – học,
có vai trị là công cụ để GV và HS tác động vào đối tƣợng, có chức năng khơi
dậy, dẫn truyền, tăng cƣờng khả năng hoạt động của các giác quan, góp phần
tạo nên chất liệu cảm tính của đối tƣợng nhận thức nhằm đạt đƣợc mục đích
dạy học cụ thể.

PTTQ đƣợc hiểu là một hệ thống bao gồm mọi dụng cụ, đồ dùng, thiết
bị kỹ thuật từ đơn giản đến phức tạp dùng trong q trình dạy – học với tƣ
cách là mơ hình đại diện cho hiện thực khách quan về sự vật, hiện tƣợng, làm
cơ sở và tạo điều kiện thuận lợi cho việc lĩnh hội kiến thức, kỹ năng kỹ xảo về
đối

tƣợng

đó

cho

HS

[11].

1.2.2. Phân loại phƣơng tiện trực quan
Việc phân loại PTDH hiện nay vẫn chƣa có sự đồng nhất, tồn tại nhiều
ý kiến, quan điểm khác nhau.
Theo tác giả Phan Trọng Ngọ, dựa vào chức năng của phƣơng tiện trong
quá trình dạy học, PTDH phân loại theo 2 nhóm:
- Các phƣơng tiện thay thế: là các phƣơng tiện có chức năng đại diện,
thay thế cho đối tƣợng mà ngƣời học phải tác động.
Ví dụ: mơ hình ADN, tranh hình, video,…
- Các phƣơng tiện hỗ trợ trong quá trình dạy – học: là các phƣơng tiện có
chức năng làm giá đỡ, dẫn truyền và làm tăng cƣờng sức mạnh tác động của
hoạt động dạy – học lên đối tƣợng, giúp ngƣời dạy và ngƣời học thuận lợi hơn
khi tác động đến đối tƣợng dạy học làm tăng hiệu quả hoạt động.
Ví dụ: kinh hiển vi, kính lúp, máy chiếu, …
Theo tác giả Tơ Xn Giáp, PTDH gồm có [11]:



9

Các tài liệu trực quan là các vật thật trong tự nhiên, kĩ thuật, đời sống
(các mẫu vật, bộ sƣu tập, các sản phẩm lao động…)
- Các phƣơng tiện phản ánh đẳng cấp của các đối tƣợng về hiện tƣợng
của thế giới hiện thực (mơ hình, vật gỗ, tranh ảnh,…)
- Các phƣơng tiện để tái tạo các hiện tƣợng tự nhiên hoặc các sản phẩm
lao động (các dụng cụ thí nghiệm, hố chất, máy móc,…)
- Các hiện tƣợng mơ tả đối tƣợng và hiện tƣợng bằng lời nói, kí hiệu,
ngơn ngữ tự nhiên và nhân tạo (SGK, tài liệu tham khảo,…)
- Các phƣơng tiện kĩ thuật để truyền tải thông tin (máy vi tính,
projector,…)
Trong dạy học sinh học, có thể phân loại các PTTQ nhƣ sau:
- Các vật tự nhiên: Mẫu sống, mẫu ngâm, mẫu nhồi, tiêu bản khô, tiêu
bản hiển vi,… Các mẫu vật thật là nguồn cung cấp những hình tƣợng cụ thể,
chính xác và gần gũi với HS về hình dạng, kích thƣớc, màu sắc và cấu tạo
ngoài. Song việc nghiên cứu cấu tạo trong, các cơ quan bộ phận nhỏ lại gặp
khó khăn trong việc quan sát và phân biệt.
- Các vật tƣợng hình: mơ hình, tranh vẽ, ảnh, phim, phim đèn chiếu,
phim video, phần mềm dạy học, sơ đồ, biểu đồ,…
- Các bộ dụng cụ thí nghiệm, thực hành,…
1.2.3. Vai trị của phƣơng tiện trực quan trong quá trình dạy học
PTTQ đƣợc sử dụng trong quá trình dạy – học, nhằm giúp GV tổ chức
hoạt động dạy học có hiệu quả, từ đó có thể thực hiện đƣợc những yêu cầu
của chƣơng trình học tập. PTTQ chỉ phát huy hiệu quả cao nhất khi GV sử
dụng nó với tƣ cách là phƣơng tiện tổ chức và điều khiển hoạt động nhận thức
của HS. Còn đối với HS, thơng qua làm việc với PTTQ sẽ hình thành những
tri thức, kỹ năng, thái độ mà hoạt động dạy học hƣớng đến.



10

Theo tác giả Phan Trọng Ngọ, trực quan là tính chất có tính quy luật
của q trình nhận thức khoa học. Qua q trình tri giác những biểu tƣợng có
sơ đồ hố hoặc hình ảnh của đối tƣợng để HS có thể khám phá ra bản chất của
sự vật, hiện tƣợng. Q trình đó khơng chỉ đƣợc học sinh thực hiện bằng thị
giác mà có thể bằng xúc giác, thính giác và ngay cả khứu giác.
Những phân tích cho thấy đƣợc PTTQ có vai trị lớn trong q trình
dạy học, cụ thể:
- Giúp HS dễ hiểu bài, hiểu sâu sắc hơn và nhớ lâu hơn.
- PTTQ giúp làm sinh động nội dung học tập, nâng cao hứng thú học tập
bộ mơn, nâng cao lịng tin của HS vào khoa học.
- PTTQ còn giúp cho HS phát triển năng lực nhận thức, đặc biệt là khả
năng quan sát, tƣ duy (phân tích, tổng hợp các hiện tƣợng, rút ra những kết
luận,..)
- Giúp GV tiết kiệm đƣợc thời gian trên lớp trong mỗi tiết học.
- Giúp GV điều khiển hoạt động nhận thức của HS, kiểm tra và đánh giá
kết quả học tập của các em đƣợc thuận lợi và có hiệu suất cao.
Nói tóm lại, PTTQ có những khả năng to lớn , làm tăng chất lƣợng
nhận thức của HS, phát huy tính tích cực, hứng thú học tập, phát triển năng
lực thực hành, hoạt động thực tiễn, tăng năng suất lao động của GV và HS,
làm thay đổi phong cách tƣ duy và hành động của HS trong quá trình dạy học,
và nhƣ vậy rõ ràng PTTQ góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất
lƣợng dạy học của nhà trƣờng, đặc biệt là chất lƣợng học tập của HS.


11


1.2.4. Khái niệm và vai trị của mơ hình dạy học
a. Khái niệm
Mơ hình là những vật thay thế cho đối tƣợng nghiên cứu dƣới dạng các
biểu tƣợng trực quan đƣợc vật chất hố hoặc mơ tả cấu trúc, những hiện
tƣợng, q trình,…Mơ hình cịn cho phép mơ tả sự vật hiện tƣợng trong
khơng gian ba chiều, có thể tĩnh hoặc động làm cho quá trình nhận thức đƣợc
đầy đủ và trực quan hơn.
b. Vai trò
* Đối với việc dạy của giáo viên
- GV sử dụng mơ hình làm nguồn phát thông tin dạy học cho học sinh,
giúp cho các em có những biểu tƣợng cụ thể, sinh động
- Mơ hình dạy học góp phần tạo thành cơng cho việc giảng dạy thành
công của GV, nhất là việc rèn luyện cho học sinh kỹ năng quan sát.
- Giúp GV tiết kiệm đƣợc thời gian trên lớp trong mỗi tiết học, giúp
GV điều khiển đƣợc hoạt động nhận thức của HS, kiểm tra và đánh giá kết
quả học tập của HS đƣợc thuận lợi và có hiệu suất cao, có đƣợc các phƣơng
tiện thích hợp, ngƣời GV sẽ phát huy hết năng lực sáng tạo của mình trong
cơng tác giảng dạy.
- GV có điều kiện nâng cao tính tích cực, độc lập của HS và từ đó nâng
cao hiệu quả của quá trình tiếp thu, lĩnh hội kiến thức và hình thành kỹ năng,
kỹ xảo.
* Đối với việc học của học sinh
- Mơ hình gây hứng thú, kích thích việc tự học đối với học sinh chƣa
tích cực học tập.
- Giúp cho HS tiếp thu kiến thức một cách thuận lợi, làm cho hoạt động
nhận thức của học sinh trở nên nhẹ nhàng và hấp dẫn hơn, tạo ra cho học sinh
những tình cảm tốt đẹp đối với mơn học.


12


1.2..5. Một số chú ý khi sử dụng mơ hình
- Chú ý giữ trật tự lớp khi thực hành. Tốt nhất là phân theo từng nhóm
nhỏ để dễ quan sát, một nhóm trình bày và các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- Sắp xếp thời gian hợp lý khi cho HS sử dụng mơ hình.
- GV nên cho HS đọc bài trƣớc ở nhà để thuận tiện cho việc tìm hiểu nội
dung kiến thức bài học và HS không lúng túng khi sử dụng mơ hình.
1.3. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍNH TÍCH CỰC HỐ HOẠT ĐỘNG HỌC
TẬP CỦA HỌC SINH
1.3.1. Tính tích cực trong hoạt động học tập của học sinh
Tính tích cực là hoạt động vốn có của con ngƣời. Khác với đời sống
động vật, con ngƣời không chỉ tiêu thụ những gì sẵn có trong thiên nhiên mà
còn chủ động sản xuất ra những của cải vật chất cần thiết cho sự tồn tại, phát
triển của xã hội, sáng tạo ra nền văn minh ở mỗi thời đại, chủ động cải biến
môi trƣờng tự nhiên, cải tạo xã hội.
Tính tích cực nhận thức trong hoạt động học tập liên quan trƣớc hết
với động cơ học tập. Động cơ học tập tạo ra hứng thú là tiền đề tự giác. Hứng
thú và tự giác là hai yếu tố tâm lý tạo nên tính tích cực.
Tính tích cực trong học tập biểu hiện ở những dấu hiệu nhƣ: hăng hái
trả lời các câu hỏi của GV, bổ sung các câu trả lời của bạn, thích phát biểu ý
kiến của mình trƣớc vấn đề chƣa đủ rõ, tập trung chú ý vào vấn đề đang học,
kiên trì hồn thành các bài tập, khơng nản chí trƣớc những tình huống khó
khăn…
Tính tích cực trong hoạt động học tập có thể phân chia thành những
cấp độ từ thấp đến cao nhƣ sau:
- Bắt chƣớc: Gắng sức làm theo các mẫu hành động của thầy, của bạn.
- Tìm tịi: Độc lập giải quyết vấn đề nêu ra, tìm kiếm cách giải quyết
khác nhau về một vấn đề.
- Sáng tạo: Tìm ra cách giải quyết mới, độc đáo hữu hiệu.



13

1.3.2. Những biểu hiện và yếu tố ảnh hƣởng đến tính tích cực
a. Những biểu hiện
Thứ nhất: Những dấu hiệu bề ngoài qua thái độ, hành vi và hứng thú.
Hứng thú nhận thức là động cơ quan trọng của quá trình nhận thức và thƣờng
biểu lộ ra ngồi dƣới dạng tính tị mị, lịng khao khát cái mới,… Dƣới ảnh
hƣởng của hứng thú nhận thức, các em tích cực tri giác hơn và tri giác sâu sắc
hơn, tinh tế hơn, trí nhớ cảm xúc, trí nhớ hình ảnh diễn ra tích cực hơn, tƣởng
tƣợng trở nên sáng tạo hơn và hiệu quả hơn,…
Hứng thú nhận thức là thái độ, là sự lựa chọn của cá nhân về đối tƣợng
nhận thức, trong đó cá nhân khơng chỉ dừng lại ở đặc điểm bên ngoài của sự
vật, hiện tƣợng, mà hƣớng vào các thuộc tính bên trong của sự vật hiện tƣợng
muốn nhận thức.
Nhu cầu nhận thức đƣợc hiểu là lòng yêu thích, sự mong muốn tìm hiểu
và nhận thức thế giới xung quanh, đƣợc tạo ra bởi những đòi hỏi tất yếu của
cá nhân để tồn tại và phát triển, là động lực tích cực của cá nhân đối với việc
cải tạo hồn cảnh xung quanh.
Sự kích thích nhu cầu, hứng thú nhận thức trong quá trình học tập chủ
yếu dựa vào nội dung dạy học. Nếu nội dung học tập chứa đựng các yếu tố
mới, hấp dẫn thì sẽ càng kích thích tính tị mị, ham hiểu biết của các em và
thúc đẩy hoạt động nhận thức phát triển.
Nhu cầu, hứng thú của ngƣời học đƣợc thể hiện bằng những dấu hiệu
cụ thể sau:
- Thích thú, chủ động tiếp xúc đối tƣợng: Khi ngƣời học đặt câu hỏi và
có những thắc mắc đối với giáo viên hay với ngƣời khác và yêu cầu giải thích
cặn kẽ chính là các em đang thể hiện lòng mong muốn hiểu biết nhiều hơn,
sâu hơn về những đối tƣợng mà các em đang tiếp xúc.
- Chú ý quan sát, chăm chú lắng nge và theo dõi giáo viên.



14

- Giơ tay phát biểu, nhiệt tình hƣởng ứng, tích cực tham gia vào các hoạt
động học tập.
Thứ hai: Những dấu hiệu bên trong nhƣ sự căng thẳng trí tuệ, sự nỗ lực
hoạt động, sự phát triển tƣ duy, ý chí và cảm xúc,…
Các em tích cực sử dụng các thao tác nhận thức đặc biệt là các thao tác
tƣ duy nhƣ phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hố…vào việc giải quyết
các nhiệm vụ nhận thức.
Tích cực vận dụng vốn kiến thức và kĩ năng tích luỹ vào việc giải quyết
các tình huống và các bài tập khác nhau đặc biệt là việc xử lí các tình huống
mới.
Phát hiện nhanh chóng, chính xác những nội dung đƣợc quan sát.
Hiểu lời ngƣời khác và diễn đạt lại đƣợc cho ngƣời khác hiểu ý mình.
Có biểu hiện của tính độc lập, sáng tạo trong quá trình giải quyết nhiệm
vụ nhận thức.
Có những biểu hiện ý chí trong q trình nhận thức nhƣ nỗ lực, cố gắng
vƣợt qua các tác động nhiễu bên ngồi và những khó khăn để thực hiện đến
cùng nhiệm vụ đƣợc giao.
Thứ ba: Kết quả học tập
Kết quả học tập là một dấu hiệu quan trọng và có tính chất khái qt
của tính tích cực nhận thức. Chỉ tích cực học tập một cách thƣờng xuyên, liên
tục, tự giác mới có kết quả học tập tốt.
b. Những nhân tố ảnh hưởng
Bản thân học sinh:
- Đặc điểm hoạt động trí tuệ: tái hiện, sáng tạo,…
- Năng lực: hệ thống tri thức, kĩ năng, kinh nghiệm hoạt động sáng tạo,
sự trải nghiệm cuộc sống.

- Tình trạng sức khoẻ.
- Trạng thái tâm sinh lý: hứng thú, chú ý, nhu cầu, ý chí, xúc cảm,…


15

- Phẩm chất: các giá trị đạo đức, thẩm mỹ, lòng yêu khoa học, tinh thần
trách nhiệm…
Nhà trường:
- Chất lƣợng q trình dạy học: mục đích, nội dung, phƣơng pháp,
phƣơng tiện, hình thức, kích thích động viên, kiểm tra, đánh giá…
- Quan hệ thầy trị.
- Khơng khí đạo đức trong nhà trƣờng.
Gia đình:
Tham gia trực tiếp giáo dục con cái, sự quan tâm theo dõi, động viên,
nhắc nhở thƣờng xuyên của bố mẹ ý nghĩa quan trọng và ảnh hƣởng lớn đối
với tinh thần học tập, rèn luyện đạo đức và kết quả học tập của các em.
Xã hội:
Xã hội có trách nhiệm xác định mục tiêu, chƣơng trình, nội dung dạy
học giáo dục để đào tạo nên những công dân có trách nhiệm và hồ nhập. Xã
hội hiện đại có đặc điểm khoa học kĩ thuật phát triển nhanh và cạnh tranh
quyết liệt ở mơ hình tồn cầu, việc đào tạo những con ngƣời tích cực, năng
động, sáng tạo đã trở thành chiến lƣợc, là lẽ sống của mỗi quốc gia, mỗi dân
tộc, Cho nên yêu cầu nhà trƣờng ln phải đổi mới, phải cải cách q trình
dạy học cho phù hợp với yêu cầu của xã hội.
1.3.3. Các biện pháp nâng cao tính tích cực học tập của học sinh
a. Kích thích hứng thú qua nội dung
GV nói lên ý nghĩa lý thuyết và thực tiễn, tầm quan trọng của vấn đề
nghiên cứu giúp HS giác ngộ ý thức học tập, kích thích tinh thần trách nhiệm
và hứng thú. Muốn kích thích hứng thú của HS thì nội dung phải mới, nhƣng

cái mới ở đây không phải là một cái quá xa lạ với các em, mà cái mới phải
liên hệ và phát triển cái cũ, phát trỉển những kiến thức, kinh nghiệm đã có,


×