Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Một số biện pháp giáo dục hành vi có văn hóa cho trẻ mẫu giáo lớn trong hoạt động khám phá khoa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (853.79 KB, 80 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC – MẦM NON
----------

NGUYỄN THỊ LUYẾN

Một số biện pháp giáo dục hành vi có văn hóa
cho trẻ mẫu giáo lớn trong hoạt động khám
phá khoa học

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cuộc sống của con người là một tổng thể những hành vi có văn hóa. Giáo dục hành
vi có văn hóa cho trẻ khơng chỉ quan tâm đến hình thái bên ngồi như cử chỉ, điệu bộ, lời
nói mà cái cốt lõi hình thái bên trong ý thức đạo đức làm động cơ thúc đẩy hành vi. Đó là
một hành vi có văn hóa được tốt lên từ một tấm lịng trong sáng, biết quan tâm đến mọi
người xung quanh, thế giới xung quanh. Nó khơng phải bẩm sinh tự nhiên có mà phải trải
qua một quá trình giáo dục lâu dài. Sự hình thành hành vi có văn hóa ở mỗi con người cần
phải bắt đầu ngay từ lúc còn bé. Vậy, ngay từ lứa tuổi mầm non, trẻ cần được giáo dục
hành vi có văn hóa để tạo nền tảng cho sự phát triển phẩm chất đạo đức, nhân cách tốt.
Sự phát triển của xã hội hiện nay địi hỏi có con người thích ứng với nó. Đó chính
là những con người có hành vi văn hóa. Trong sự nghiệp đổi mới, giáo dục mầm non giữ
một vị trí đặc biệt quan trọng: “ Giáo dục mầm non góp phần đặt cơ sở ban đầu cho việc
hình thành các phẩm chất mới của con người Việt Nam trong giai đoạn công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước: Chủ động, thích ứng, sáng tạo, hợp tác”. Với mục tiêu phát triển


một số giá trị, nét tính cách, phẩm chất cần thiết phù hợp với lứa tuổi như: mạnh dạn, tự
tin, độc lập, sáng tạo, tự giác, đồn kết, chia sẻ, hình thành nếp sống văn minh, có hành vi
ứng xử, giao tiếp theo qui tắc, chuẩn mực phù hợp từng lứa tuổi, đồng thời tạo điều kiện
cho trẻ tham gia vào cuộc sống, chuẩn bị học tập ở tiểu học và các bậc học sau này có kết
quả tốt thì giáo dục hành vi có văn hóa trở thành mục tiêu quan trọng của mầm non nước
ta.
Việc trang bị cho trẻ những tri thức khoa học và một nhân cách toàn diện để theo
kịp thời đại là một việc làm vô cùng quan trọng, trong đó hoạt động khám phá khoa học là
một phương tiện có ý nghĩa đặc biệt đối với sự phát triển toàn diện nhân cách trẻ. Hoạt
động khám phá khoa học là một môi trường thuận lợi để giáo dục, phát triển hành vi có
văn hóa của trẻ mẫu giáo lớn. Nó giúp trẻ có tâm hồn trong sáng, có lịng nhân ái, tình u
đối với những người thân, với bạn bè, có lịng kính trọng đối với người lao động, biết yêu
lao động, trân trọng và giữ gìn sản phẩm lao động, yêu quý bảo vệ thiên nhiên. Bước đầu

2


trẻ có lối sống văn minh trong giao tiếp và sinh hoạt, chấp hành nghiêm chỉnh các quy
định trong xã hội.
Tuy nhiên, hiện nay ở các trường mầm non, vấn đề giáo dục hành vi có văn hóa
cho trẻ mẫu giáo lớn trong hoạt động khám phá khoa học còn rất mờ nhạt, ít được các
giáo viên để ý tới. Thông qua hoạt động này, giáo viên chủ yếu quan tâm đến dạy tri thức
khoa học chứ chưa thực sự chú trọng đến việc giáo dục hành vi có văn hóa trong tiết học.
Điều đó cho thấy, giáo dục hành vi có văn hóa cho trẻ mẫu giáo lớn là vấn đề quan trọng
và cấp thiết.
Cũng là chưa quá muộn nếu các nhà quản lý nhìn lại mục tiêu của giáo dục mầm
non. Và cần phải giáo dục hành vi có văn hóa, những phẩm chất đạo đức cho trẻ ngay từ
bây giờ. Bởi độ tuổi mẫu giáo lớn (5 – 6 tuổi) là giai đoạn cuối cùng của trẻ em lứa tuổi
mầm non, nó nối tiếp tất cả những thành tựu đã có trước đây, kể cả mặt tốt cũng như mặt
còn non yếu trong hành vi và sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ. Đối với trẻ mẫu giáo lớn,

giáo dục được hành vi có văn hóa trong hoạt động khám phá khoa học là điều kiện giúp
các em hình thành và phát triển nhân cách, đồng thời đó cũng là sự chuẩn bị khá tốt cho
các em bước vào trường tiểu học. Chẳng thế mà Macarenco - nhà giáo dục học Xơ Viết vĩ
đại đã nói : “ Những gì khơng có được ở trẻ 5 tuổi thì sau này khó có thể hình thành và sự
hình thành nhân cách ban đầu lệch lạc thì giáo dục lại rất khó khăn”.
Vậy cần phải giáo dục hành vi có văn hóa cho trẻ mẫu giáo lớn như thế nào là
đúng, là hợp lý ? Chất lượng và hiệu quả ra sao ? Và làm thế nào để giáo dục hành vi có
văn hóa cho trẻ để đem lại kết quả cao nhất. Để trả lời những câu hỏi đó, chúng tơi đã
chọn đề tài “ Một số biện pháp giáo dục hành vi có văn hóa cho trẻ mẫu giáo lớn trong
hoạt động khám phá khoa học”.
2. Mục đích nghiên cứu :
Tìm hiểu mức độ biểu hiện hành vi có văn hóa của trẻ mẫu giáo lớn thơng qua hoạt
động khám phá khoa học; các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi có văn hóa của trẻ mẫu giáo
lớn trong hoạt động khám phá khoa học, trên cơ sở đó đề xuất và thực nghiệm một số

3


biện pháp nhằm giáo dục hành vi có văn hóa của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi thông qua hoạt
động này.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu một số biểu hiện cơ bản của hành vi có văn hóa ở trẻ mẫu
giáo lớn trong tiết học khám phá khoa học.
Trẻ mẫu giáo lớn tại trường Mầm non 19/5 trên địa bàn quận Hải Châu – thành phố
Đà Nẵng.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu :
Quá trình hoạt động khám phá khoa học cho trẻ ở trường mầm non.
4.2. Đối tượng nghiên cứu :
Một số biện pháp giáo dục hành vi có văn hóa cho trẻ mẫu giáo lớn thơng qua hoạt

động khám phá khoa học.
5. Giả thuyết khoa học
Hoạt động khám phá khoa học có mối quan hệ mật thiết với việc giáo dục hành vi
có văn hóa cho trẻ mẫu giáo lớn. Nếu áp dụng một số biện pháp tích cực thì sẽ góp phần
giáo dục hành vi có văn hóa từ đó nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức nói chung và hình
thành ở trẻ thái độ sống có văn hóa trong mơi trường xung quanh.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến đề tài.
6.2. Nghiên cứu thực tiễn nhằm khảo sát mức độ biểu hiện hành vi có văn hóa của
trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động khám phá khoa học.
6.3. Đề xuất và thực nghiệm một số biện pháp tác động nhằm giáo dục hành vi có
văn hóa cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động khám phá khoa học.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến hành vi có
văn hóa của trẻ .
4


7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát :
Quan sát biểu hiện hành vi có văn hóa của trẻ mẫu giáo lớn thơng qua hoạt động
khám phá khoa học, thực trạng việc sử dụng các biện pháp nhằm tổ chức hoạt động khám
phá khoa học cho trẻ mẫu giáo lớn.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng Anket :
Sử dụng bảng câu hỏi nhằm tìm hiểu nhận thức của giáo viên mầm non và các cán
bộ quản lý trường mầm non về đặc điểm, vai trò của hoạt động khám phá khoa học và các
biện pháp tổ chức khám phá khoa học nhằm giáo dục hành vi có văn hóa cho trẻ mẫu giáo
lớn.
7.2.3. Phương pháp đàm thoại :

Trao đổi và tìm hiểu ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên trường mầm non và phụ
huynh về các vấn đề có liên quan đến việc tổ chức các hoạt động khám phá khoa học
nhằm giáo dục hành vi có văn hóa cho trẻ mẫu giáo lớn.
7.2.4. Phương pháp thực nghiệm :
Thử nghiệm một số tác động nhằm giáo dục hành vi có văn hóa của trẻ mẫu giáo
lớn thông qua hoạt động khám phá khoa học.
So sánh đối chiếu mức độ biểu hiện hành vi có văn hóa của trẻ mẫu giáo lớn trong
hoạt động khám phá khoa học trước và sau thực nghiệm trên nhóm đối chứng và nhóm
thực nghiệm.
7.3. Phương pháp thống kê tốn học
Xử lý và phân tích các số liệu thu thập trong q trình nghiên cứu.
8. Những đóng góp mới của đề tài
8.1. Về lý luận
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về hành vi văn hóa của trẻ mẫu giáo lớn trong
hoạt động khám phá khoa học.
8.2. Về thực tiễn

5


Xây dựng một số biện pháp giáo dục hành vi có văn hóa cho trẻ mẫu giáo lớn trong
hoạt động khám phá khoa học. Qua đó, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục mầm non
và phát triển toàn diện nhân cách cho trẻ mầm non.
9. Cấu trúc của luận văn
Phần mở đầu
Phần nội dung
Chương 1 : Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2 : Thực trạng giáo dục hành vi có văn hóa của trẻ mẫu giáo lớn trong
hoạt động khám phá khoa học.
Chương 3 : Thực nghiệm một số biện pháp giáo dục hành vi có văn hóa cho trẻ

mẫu giáo lớn trong hoạt động khám phá khoa học.
Phần kết luận
Kết luận và kiến nghị sư phạm
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

6


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề giáo dục hành vi có văn hóa cho trẻ mẫu giáo
Lứa tuổi mầm non là giai đoạn kì diệu nhất trong cuộc đời của mỗi con người.
Chính ở trong giai đoạn này, bắt đầu hình thành q trình xã hội hóa và những hành vi có
văn hóa cũng dần hình thành ở trẻ, là phương tiện phát triển nhân cách trẻ em. Vấn đề
giáo dục hành vi có văn hóa cho trẻ em vì vậy được các nhà nghiên cứu quan tâm.
Các cơng trình nghiên cứu hành vi có văn hóa cho trẻ mầm non rất đa dạng và theo
nhiều quan điểm khác nhau.
Theo quan điểm của giáo dục học Liên Xô ( E.L.Simbireva, C.B.Pecheria,
V.peetrop) : Hành vi có văn hóa là tổng hợp văn hóa bền vững hằng ngày của trẻ trong
đời sống sinh hoạt hằng ngày, trong sinh hoạt giao tiếp và hoạt động có ý nghĩa xã hội.
Quan điểm của giáo dục học phương tây (Davird Warden, Donald Chiftie ) : Hành
vi chịu sự qui định của những chuẩn mực xã hội nên cần giáo dục trẻ những hành vi xã
hội (chia sẽ, giúp đỡ, chăm sóc, cư xử tốt ).
Ngoài ra, các tác giả như: Charles A.S, Rac Pica, Tarawinterton, Đavid Warden
quan tâm đến vấn đề hình thành kĩ năng giao tiếp cho trẻ. Họ chỉ ra rằng : Những yếu tố
cơ bản có ảnh hưởng đến sự phát triển hành vi có văn hóa của trẻ như hồn cảnh, mơi
trường, gia đình, cộng đồng…
Cịn các tác giả: T.A. Nhicôla, L.M.Sipisưna, O.V.Đairinxcaia, A.D.Vôrônôva đặc
biệt quan tâm tới xúc cảm, tình cảm trong q trình hình thành hành vi có văn hóa cho trẻ

mầm non và đã đưa ra phương pháp “ Cùng xúc cảm trong tình huống”. Điều quan trọng
ở đây là nhà giáo dục phải biết đặt mình vào vị trí của trẻ để từ đó phân tích phản ứng của
trẻ trong mỗi tình huống cụ thể để tìm ra biện pháp giáo dục hiệu quả.
Kế thừa và phát huy các quan điểm của các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước
Liên Xô, chúng ta đã đưa ra nội dung giáo dục hành vi có văn hóa cho trẻ mầm non và nội
dung này được thể hiện thơng qua chương trình chăm sóc và giáo dục trẻ như : Biết yêu
thương, kính trọng những người xung quanh, hiểu được lời nói, hành động của mình, biết

7


nhận lỗi, sửa lỗi, biết giữ lời hứa, diễn đạt được ý kiến rành mạch, rõ ràng, tơn trọng sở
thích của bản thân và của người khác…
Trong chuyên đề “ giáo dục lễ giáo ”, giáo dục hành vi có văn hóa gồm ba nội
dung chính: Hành vi với bản thân, hành vi với mọi người xung quanh, hành vi với mơi
trường xung quanh.
Ở Việt Nam hiện nay cũng có rất nhiều nhà tâm lý học, giáo dục học nghiên cứu về
vấn đề này. Cụ thể như, nghiên cứu khía cạnh tâm lý của giao tiếp ở trẻ em. Vấn đề đặc
điểm giao tiếp, hình thành nhu cầu và kĩ năng giao tiếp ở trẻ được phản ánh trong các
công trình nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Ánh Tuyết, Nguyễn Thạc, Ngơ Cơng Hồn,
Lê Xn Hồng, Nguyễn Xn Thức. Qua đó, các tác giả đã cho thấy kĩ năng sư phạm và
ứng xử của giáo viên đối với trẻ, đặc điểm hành vi giao tiếp văn hóa của trẻ, việc hình
thành tính tích cực giao tiếp của trẻ.
Nghiên cứu việc giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ : Các tác giả Lưu
Thu Thủy, Võ Nguyên Du, Phạm Ngọc Định tập trung vào vấn đề nghiên cứu trên đối
tượng là học sinh tiểu học. Các kết luận của họ về qui trình giáo dục, nội dung, phương
pháp giáo dục và các điều kiện giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho học sinh tiểu
học là một cơ sở quan trọng giúp chúng ta xác định những thành tố cơ bản của quá trình
giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ mẫu giáo.
Trong các cơng trình nghiên cứu của Nguyễn Văn Lê, Trần Trọng Thủy, Trần

Ngọc Thêm cũng cho thấy được vai trò và cách sử dụng các phương tiện giao tiếp, kĩ
năng giao tiếp đặc trưng, các nét tính cách biểu lộ qua giao tiếp thể hiện đặc trưng cơ bản
văn hóa của người Việt Nam ( Tơn trọng người khác, quan tâm, có thiện chí, nhân hậu,
trung thực, nhường nhịn, cư xử lịch sự và khéo léo ).
Ngồi các cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học giáo dục, những năm gần
đây đã có nhiều luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ cùng nghiên cứu về vấn đề giáo dục
HVCVH của học sinh, sinh viên được bảo vệ thành công trong nước. Tiêu biểu là các
luận án tiến sĩ của tác giả Phan Duy Khiêm, Ngô Thị Thu Dung, Thái Văn Thành…

8


Nhìn chung các cơng trình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam đều chỉ ra rằng
giáo dục hành vi có văn hóa là một trong những nhân tố quan trọng đối với con người,
trong đó có trẻ mẫu giáo.
Như vậy, vấn đề giáo dục hành vi có văn hóa của học sinh có lịch sử phát triển lâu
dài. Các cơng trình đó đã để lại những tư liệu và những tư liệu đó là những cơ sở lí luận
khoa học quý giá đối với việc nghiên cứu khóa luận này.
Tóm lại : Qua nghiên cứu các cơng trình của các nhà khoa học, chúng tôi thấy vấn
đề giáo dục hành vi có văn hóa cho học sinh nói chung và trẻ mẫu giáo nói riêng ln là
vấn đề quan trọng và cần thiết. Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về HVCVH của trẻ để
tìm tới một sự phong phú và hoàn thiện hơn cho phương pháp dạy trẻ mẫu giáo. Tuy
nhiên, trong thực tế hiện nay, ở các trường mầm non vẫn còn tồn tại kiểu dạy học “bảo gì
nghe thế” và một số giáo viên chỉ chú trọng dạy tri thức khoa học cho trẻ mà chưa chú
trọng đến giáo dục hành vi có văn hóa cho trẻ, làm hạn chế sự phát triển toàn diện nhân
cách trẻ mầm non.
Chính vì thế, chúng tơi hi vọng cơng trình nghiên cứu về một số biện pháp giáo
dục hành vi có văn hóa trong hoạt động KPKH cho trẻ mẫu giáo lớn nói riêng và cho trẻ
mẫu giáo nói chung sẽ góp phần làm phong phú thêm các biện pháp, giải pháp giáo dục
hành vi có văn hóa trong hoạt động học tập của trẻ mẫu giáo để công tác giáo dục mầm

non ngày một tốt hơn, có ý nghĩa về cả mặt lý luận và thực tiễn, đáp ứng yêu cầu ngày
càng bức thiết của đất nước, của xã hội đối với giáo dục nói chung và giáo dục mầm non
nói riêng.
1.2. Một số vấn đề lý luận về hành vi có văn hóa của trẻ mẫu giáo
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1.1. Khái niệm “Hành vi”:
Thuật ngữ hành vi được sử dụng nhiều bắt đầu từ thế kỉ XX và được xem xét ở
nhiều khía cạnh khác nhau.
Theo các nhà sinh học mà đại diện là E.L. Tooc-đai-nơ ( 1874 – 1949) xem hành vi
với tư cách là cách sống và hoạt động trong môi trường nhất định dựa trên sự thích nghi

9


của cơ thể với môi trường. Hành vi của con người bó hẹp trong các hoạt động thích nghi
với mơi trường để đảm bảo sự tồn tại của cá thể trong mơi trường đó.
Theo chủ nghĩa hành vi, bao gồm: Chủ nghĩa hành vi cổ điển G. Oat-xơn (1878 –
1958), chủ nghĩa hành vi mới C.Han-lơ (1884 – 1952) và E.Tôn-men (1886 – 1959), chủ
nghĩa hành vi bảo thủ B.Ph. Skinner (sinh năm 1904). Theo G. Oat-xơn quan niệm tâm lý
học lấy “ hành vi người, tức là mọi ứng xử và từ ngữ của con người cả những cái di
truyền lẫn những cái tự tạo làm đối tượng nghiên cứu. Đó là việc nghiên cứu con người
làm gì, bắt đầu từ trong bào thai đến lúc chết ”. [6,tr.5]
Tiếp đến là chủ nghĩa hành vi mới và chủ nghĩa hành vi bảo thủ ra đời dưới ảnh
hưởng của học thuyết I.P. Pap-lốp, đã vay mượn thuật ngữ và cách phân loại những hình
thức hành vi trong học thuyết này nhưng về bản chất lại không giống nhau.
Tuy ở những khía cạnh khác nhau nhưng những người theo chủ nghĩa hành vi đều
cho rằng mọi hành vi đều được biểu thị bằng cơng thức nổi tiếng S


R ( Kích thích


phản ứng ). Hành vi được thực hiện khơng có sự tham gia cơ bản của chủ thể, của

nhân cách.
Chủ nghĩa hành vi quan niệm con người không chỉ phản ứng với những kích thích
có tính sinh học mà cịn phản ứng với những kích thích khác. Luận điểm cơ bản nhất của
thuyết hành vi là coi con người chỉ có khả năng phản ứng thụ động và vì vậy hồn tồn lệ
thuộc vào kích thích tác động lên con người, khơng cần biết giữa kích thích và phản ứng
có gì. Khơng cơng nhận có tâm lý, ý thức trong việc con người thích nghi với mơi trường.
Cũng như vậy, thuyết Ghestan ( Đại diện là Vec- Hây- Me (1880 – 1943), V. Côlơ (1887
– 1967) và K. Côpca (1886 – 1941) ) đã xét đến bản chất của hành vi mà khơng tính tới
tính tích cực của chủ thể, chỉ coi môi trường là cái quyết định của hành vi.
Khác với các quan điểm trên, Tâm lý học Macxit quan niệm hành vi con người là
“cuộc sống”, “lao động”, “thực tiễn” tức là hoạt động. Hành vi con người là biểu hiện bên
ngoài của hoạt động, được điều chỉnh bởi cấu trúc tâm lý bên trong của chủ thể, của nhân
cách. Đây là khái niệm rõ nhất, đầy đủ nhất về quan niệm hành vi.

10


Theo L.X. Vưgốtxki, hành vi con người được hiểu là quá trình nắm lấy các chức
năng tâm lý xã hội của bản thân, tức là hành vi là hoạt động nhằm vào bản thân để tổ chức
hành vi của mình, đồng thời tham gia vào hoạt động bên ngoài, tác động lên các đối tượng
bên ngoài hoặc những người khác. Ông đã cho thấy, muốn có được hoạt động tâm lý bên
trong thì trước hết phải tổ chức được hình thức bên ngồi của nó và trẻ em sẽ hoạt động
trước hết trên những đối tượng bên ngoài ấy rồi “chuyển vào trong” thành tâm lý, ý thức.
Như vậy, nguyên tắc trực tiếp của hành vi được thay thế bằng ngun tắc gián tiếp.
Cơng thức hành vi:
R Đó là nét đặc trưng cho hoạt động của con người.


S

X
( X là tâm lý, năng lực, ý thức của chủ thể, có chức năng điều khiển hành vi )
Hành vi là biểu hiện bên ngoài, được điều chỉnh bởi cái trung gian đó là tâm lý.
Vậy cái chúng ta quan tâm đó là cái trung gian. Khi ý thức chưa hình thành thì giáo dục
rất quan trọng. Khi phản ứng con người chưa được điều chỉnh, chưa có ý thức cần làm
cho mơi trường có phản ứng tích cực đối với trẻ vì vai trị của mơi trường tích cực rất
quan trọng. Từ quan niệm về hành vi nêu trên có thể xác định một số vấn đề đối với việc
giáo dục hành vi sau đây :
Hành vi con người là biểu hiện bên ngoài của hoạt động, được điều chỉnh bởi cấu
trúc tâm lý bên trong của chủ thể, của nhân cách. Cho nên, nhà giáo dục phải đặt vấn đề
giáo dục cả hình thức bên ngồi lẫn bên trong của hành vi. Tức là vấn đề hình thành hành
vi cần được xem là hai mặt thống nhất của một quá trình giáo dục.
Hành vi con người có tính mục đích và có nghĩa, tức là cùng một lúc tính đến cả
chủ thể lẫn thực tại. Điều đó cho thấy, con người chịu tác động của môi trường sống nên
nhà giáo dục khơng được coi nhẹ vấn đề hình thành khả năng thích nghi với mơi trường ở
đứa trẻ. Tuy vậy, yếu tố quyết định hành vi là ở chủ thể. Con người với ý thức của mình
có thể tác động lại với những kích thích, chứ khơng chỉ chịu sự tác động của chúng. Vì
vậy, có thể giáo dục ý thức trong việc con người thích nghi với mơi trường.

11


Hành vi có cơ sở là tâm thế, nảy sinh khi có nhu cầu và hồn cảnh thỏa mãn nhu
cầu. Quá trình hình thành hành vi vì thế cần được bắt đầu từ giáo dục nhu cầu và tạo điều
kiện cho trẻ sẵn sàng hành động lên đối tượng cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của chúng.
Theo như nghiên cứu ở trên cho thấy có rất nhiều quan điểm khác về hành vi. Tuy
nhiên, chúng tôi chọn khái niệm của nhà Tâm lý học Macxit “ Hành vi con người là biểu
hiện bên ngoài của hoạt động, được điều chỉnh bởi cấu trúc tâm lý bên trong của chủ thể,

của nhân cách ” làm khái niệm công cụ cho đề tài nghiên cứu của mình.
1.2.1.2. Khái niệm văn hóa:
Để hiểu rõ thế nào là hành vi văn hóa, trước hết cần hiểu thế nào là văn hóa ?
Khái niệm văn hóa được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau tùy cách tiếp cận của
từng người hay của từng ngành khoa học. Tại Hội nghị Quốc tế nhằm phát động



Thập kỉ quốc tế phát triển văn hóa” do UNESCO chủ trì năm 1982 tại Mêhico, với hơn
1000 đại biểu là các nhà văn hóa đại diện cho hơn 100 quốc gia đã đưa ra tới hơn 200
định nghĩa khác nhau về văn hóa. Để thống nhất hành động, trong tuyên bố chung của
Hội nghị người ta đã chấp nhận một quan niệm về văn hóa như sau :
Theo nghĩa rộng : “ Văn hóa là tổng thể những nét riêng biệt về tinh thần và vật
chất; trí tuệ và cảm xúc quyết định tính cách của một xã hội hay một nhóm người trong xã
hội. Văn hóa bao gồm nghệ thuật, văn chương, lối sống, quyền cơ bản của con người, hệ
thống giá trị, tập tục và tín ngưỡng”. [6, tr.10]
Theo nghĩa hẹp, văn hóa được ơng tổng giám đốc UNESCO – M.Z.Federicô định
nghĩa là : “ Tổng thể những hệ thống biểu tượng (kí hiệu) chi phối cách ứng xử và giao
tiếp trong mỗi cộng đồng, khiến cộng đồng ấy có đặc thù riêng. Văn hóa bao gồm hệ
thống những giá trị để đánh giá một sự việc, một hiện tượng theo cộng đồng ấy”.
Như vậy, khi nói đến văn hóa là ta nói tới các giá trị xã hội, từ hệ thống giá trị xã
hội người ta xây dựng nên các chuẩn mực xã hội như : luật pháp, đạo đức, thẩm mĩ,
phong tục truyền thống, chính trị. Đó là những qui định về cách ứng xử trong đời sống xã
hội và trong tư duy được xác định và phê chuẩn về mặt xã hội. Bất kì chuẩn mực xã hội
nào cũng có ba thuộc tính : tính lợi ích ( là gốc ), tính bắt buộc và được thực hiện trên

12


thực tiễn. Chuẩn mực xã hội là phương tiện để định hướng cho hành vi, kiểm tra và điều

chỉnh hành vi của cá nhân. Nó qui định những mục tiêu cơ bản những giới hạn, điều kiện
và các hình thức ứng xử trong mọi lĩnh vực của đời sống con người và là những mẫu mực
mơ hình hành vi thực tế của con người.
Tính có giá trị là cơ sở để phân biệt văn hóa với những hiện tượng phi văn hóa.
Tính giá trị được duy trì bằng truyền thống văn hóa và để có văn hóa chúng ta phải tích
lũy qua nhiều thế hệ. Vì vậy, văn hóa bao giờ cũng có một bề dày, chiều sâu và phải
thường xuyên tự điều chỉnh, tiến hành phân loại, phân bố các giá trị. Trong xã hội hiện
nay có sự chuyển đổi về các giá trị : Các giá trị đạo đức ngày càng được coi trọng và mở
rộng; giá trị thẩm mĩ trở thành nhu cầu thiết yếu trong đời sống xã hội, cái đẹp xuất hiện
cùng với cái hữu ích trong tồn bộ đời sống con người.
Văn hóa là những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra. Mỗi người
sống có văn hóa mới tạo ra một xã hội có văn hóa. Xã hội sống có văn hóa mới phát triển
và hạnh phúc được. Văn hóa bao giờ cũng gắn với giáo dục và giáo dục ln đi liền với
văn hóa. Đây là những hiện tượng đặc trưng của xã hội loài người, chỉ có lồi người mới
có, là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của cá nhân, cộng đồng và xã hội. Xã hội loài
người muốn tồn tại và phát triển thì phải duy trì, bảo tồn và phát triển giáo dục và văn
hóa.
Nghiên cứu hành vi có văn hóa chúng tơi chọn khái niệm văn hóa của tổng giám
đốc UNESCO – M.Z.Federicơ đó là : “ Văn hóa là tổng thể những hệ thống biểu tượng
(kí hiệu ) chi phối cách ứng xử và giao tiếp trong mỗi cộng đồng, khiến cộng đồng ấy có
đặc thù riêng. Văn hóa bao gồm hệ thống những giá trị để đánh giá một sự việc, một hiện
tượng theo cộng đồng ấy ” để làm khái niệm công cụ cho đề tài.
1.2.1.3. Khái niệm “Hành vi có văn hóa” :
Dựa vào sự phân tích khái niệm hành vi và văn hóa ở trên có thể xác định khái
niệm về “ hành vi có văn hóa” trong phạm vi nghiên cứu đề tài như sau :
“ Hành vi có văn hóa là biểu hiện bên ngoài của hoạt động, được điều chỉnh bởi
cấu trúc tâm lý ý thức bên trong của chủ thể có ý thức và chịu sự quy định bên trong của

13



chuẩn mực xã hội, được xây dựng từ hệ thống những giá trị xã hội do một nền văn hóa
chọn để định hướng”. [6, tr.10]
Hành vi có văn hóa là cách ứng xử của con người trong một hoàn cảnh nhất định,
bị chi phối bởi hệ thống giá trị văn hóa của dân tộc, mà cốt lõi là giá trị đạo đức và giá trị
thẩm mĩ, khiến cho cách ứng xử mang tính đặc thù của dân tộc ấy.
Có thể coi cuộc sống con người là một tổng thể những hành vi có văn hóa. Tuy
nhiên trong bất cứ một nền văn hóa nào cũng đều mang những nét tích cực lẫn nét tiêu
cực. Thuật ngữ “ hành vi có văn hóa” nói lên những hành vi đẹp, tốt đối với con người và
thế giới xung quanh, mang tính tích cực mà mỗi người cần rèn luyện để có được, nghĩa là
cách ứng xử mang tính đạo đức – thẩm mĩ.
Theo đó, có thể cho rằng người có văn hóa là người được giáo dục tử tế, có lối
sống đẹp, biết cư xử đúng mức với mọi người, lịch thiệp, hòa nhã, quan tâm đến vệ sinh
cá nhân và nơi công cộng, yêu cái đẹp, khao khát vươn tới cái đẹp chân chính, ghét cái
thơ bạo xấu xa bẩn thỉu trong quan hệ giữa người với người, thể hiện sự hiểu biết, sự
phong phú trong tâm hồn, tức là thể hiện hành vi có văn hóa.
Để hiểu rõ hơn về hành vi có văn hóa, chúng ta cịn cần phải xem xét nó trong mối
quan hệ với hành vi giao tiếp có văn hóa. Trong cuộc sống, mỗi người đều có cách ứng xử
với thế giới bên ngồi bao gồm thế giới tự nhiên và thế giới con người nhưng chủ yếu vẫn
là với mọi người trong xã hội. Con người tiếp xúc và trao đổi thông tin, truyền cho nhau
xúc cảm, ảnh hưởng qua lại với nhau về nhiều mặt trong quá trình hình thành và phát
triển nhân cách. Như vậy, hành vi giao tiếp cũng là hành vi có văn hóa, nhưng là hành vi
được thực hiện trong quan hệ chủ thể - chủ thể. Để có hành vi giao tiếp có văn hóa, con
người cũng cần phải được giáo dục và rèn luyện về mặt đạo đức và thẩm mĩ.
1.2.1.4. Khái niệm về giáo dục
Khái niệm giáo dục khá phức tạp và có nhiều cách nhìn nhận khác nhau, do đó khó
có thể đưa ra một định nghĩa rõ ràng. Theo từ "Giáo dục" tiếng Anh - "Education" - vốn
có gốc từ tiếng La tinh "Educare" có nghĩa là "làm bộc lộ ra". Có thể hiểu "giáo dục là
quá trình, cách thức làm bộc lộ ra những khả năng tiềm ẩn của người được giáo dục".


14


Trong Larouse Universelle của Pháp định nghĩa: “ Giáo dục là tồn thể những cố gắng có
ý thức để giúp tạo hóa trong việc phát triển các năng lực thể chất, tinh th ần và đạo đức
của con người, hướng về sự hoàn thiện, hạnh phúc và sứ mạng xã hội của con người ”. (
Trích dẫn từ Sư Phạm Lý Thuyết, nhiều tác giả, nhà xuất bản trẻ 1971). Trong từ điển
tiếng Việt của viện ngơn ngữ học có ghi: “ Giáo dục 1. (động từ) Hoạt độ ng nhằm tác
động một cách có hệ thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất của đối tượng nào đó, làm
cho đối tượng ấy dần dần có được những phẩm chất và năng lực như yêu cầu đề ra. 2.
(danh từ). Hệ thống các biện pháp và cơ quan giảng dạy giáo dục của một nước”. ( Trung
tâm từ điển học, Nxb giáo dục, 1994, trang 379).
Như vậy, giáo dục là q trình được tổ chức có ý thức, hướng tới mục đích khơi
gợi và biến đổi nhận thức, năng lực, tình cảm, thái độ của cả người dạy và người học theo
hướng tích cực. Nghĩa là góp phần hồn thiện nhân cách cả thầy và trò bằng những tác
động có ý thức từ bên ngồi, đáp ứng các u cầu tồn tại và phát triển trong xã hội loài
người đương đại.
1.2.1.5. Khái niệm giáo dục hành vi có văn hóa
Vấn đề giáo dục hành vi có văn hóa bao hàm nội dung rất rộng. Hơn bất cứ lĩnh
vực giáo dục nào, lĩnh vực giáo dục hành vi có văn hóa cho trẻ địi hỏi một sự linh hoạt
cao trong phương pháp.
Giáo dục hành vi có văn hóa chính là hình thành một con người biết làm chủ hành
vi của mình để trở nên một nhân cách biết sống đàng hồng, tử tế.
Giáo dục hành vi có văn hóa cho trẻ khơng chỉ quan tâm đến hình thái biểu hiện
bên ngồi, xem cử chỉ, điệu bộ, lời nói của trẻ có đẹp hay khơng mà cịn quan tâm tới cái
cốt lõi – ý thức đạo đức – hình thái bên trong làm động cơ thúc đẩy hành vi. Giáo dục
hành vi có văn hóa cho trẻ cần kế thừa những nét tinh hoa đậm đà bản sắc dân tộc, đó là
cốt cách ứng của người Việt Nam cần được hun đúc vào lối sống của thế hệ trẻ. Đồng thời
cần tiếp thu cái hay, cái đẹp trong thời đại mới, bởi trẻ em hôm nay thế giới ngày mai.
1.2.2. Đặc điểm phát triển hành vi có văn hóa của trẻ mẫu giáo lớn :


15


Sự phát triển toàn diện nhân cách của trẻ mầm non được hình thành và phát triển
trong quá trình hoạt động học tập và hoạt động vui chơi. Trong quá trình hoạt động giao
tiếp với mọi người xung quanh hay với đồ vật, hành vi của trẻ được thể hiện bằng ngơn
ngữ và hành động ra bên ngồi. Những hành vi đó mang ý thức đạo đức bên trong được
thể hiện ra ngoài bằng cử chỉ, hành động. Sự phát triển hành vi có văn hóa được diễn ra
trong suốt cả một đời người mà giai đoạn lứa tuổi mẫu giáo là một chặng đường mang
tính chất nền tảng và sự phát triển đó gắn liền với giai đoạn đầu tiên của quá trình hình
thành nhân cách.
Trẻ em ở độ tuổi mẫu giáo lớn là chặng cuối của toàn bộ lứa tuổi mẫu giáo, nó nối
tiếp tất cả những thành tựu đã có trước đây, kể cả mặt tốt cũng như mặt còn non yếu trong
hành vi và sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ, cùng với những nhân tố mới xuất hiện, hành vi
của trẻ ngày càng trở nên có văn hóa hơn. thực hiện đúng
theo luật chơi mà giáo viên đưa ra, thì trẻ phải suy nghĩ hành động có ý thức và tự giác,
tự nguyện.
Sau khi trẻ đã thực hiện trò chơi theo qui định của luật chơi, cô giáo cho trẻ cùng
nhận xét cách chơi của bạn và sau cùng là sự nhận xét đánh giá của giáo viên là trẻ đã
thực hiện đúng luật chơi và cách chơi đúng chưa. Chỗ nào chưa đúng cần phải sửa đổi
cho lần chơi sau. Từ việc thực hiện đúng luật chơi, từ đó giúp cho trẻ có thói quen thể
hiện đúng chuẩn mực hành vi của mình trong mọi hoạt động và giao tiếp.
Ví dụ : Trị chơi “ Đi siêu thị ”.
- Mục đích : Trẻ biết các hành vi văn hóa ứng xử và cách giao tiếp khi đi mua hàng
thực phẩm.
- Luật chơi : Trẻ ngoài việc chọn đúng loại thực phẩm của đội mình cịn phải thể
hiện những hành động và lời nói khi giao tiếp văn hóa với người khác.
- Cách chơi : Cô chia trẻ thành 3 đội. Đội 1 sẽ là người bán các loại hàng trong siêu
thị. Hai đội còn lại sẽ đi mua hàng ở siêu thị của đội 1. Cô cùng các trẻ đến mua hàng ở

siêu thị. Cô sẽ chú ý quan sát xem trẻ sẽ nói như thế nào khi muốn mua hàng, và bán hàng
phải như thế nào. Trẻ phải biết dùng lời nói để mua những thực phẩm mình muốn, ứng xử
có văn hóa khi giao tiếp với người bán hàng. Đội nào mua được nhiều hàng thì đội đó
chiến thắng.
Trị chơi : “ Bé tập làm vườn”.
- Mục đích : Thơng qua các hoạt động này giáo dục trẻ hãy yêu cây xanh và ln
chăm sóc bảo vệ cây để có một môi trường trong, sạch.
- Luật chơi : Các đội phải trồng cây có đảm bảo đủ đất, nước.
Các đội nào trồng cây nhanh, đủ điều kiện cho cây và gọn gàng, sạch sẽ trong quá
trình hoạt động sẽ là đội chiến thắng.

65


- Cách chơi : Cô đã chuẩn bị một số loại cây cảnh, cây hoa, cây ăn quả , nhiệm vụ
các con lấy cây và trồng vào chậu , xúc đất, tưới n-íc

ẩm sau đó đặt vào góc thiên nhiên

để tiếp tục chăm sóc cho cây lớn lên. Cơ chia trẻ thành 3 đội trồng cây. Các đội sẽ tự thảo
luận, phân cơng nhiệm vụ trong nhóm trồng cây, lấy chậu và dụng cụ xúc đất, bình tưới,
cây con để trồng .
- Cô quan sát gợi ý giúp đỡ trẻ trồng cây vào chậu cho đảm bảo đủ đất, nước .
- Cơ hỏi các nhóm đã trồng cây gì?
Ví dụ : Trị chơi “ Gia đình nhỏ”
- Mục đích : Đưa ra các yêu cầu về phương thức hành vi cho trẻ, thể hiện “mẫu”
hành vi cho trẻ noi theo. Đồng thời dạy cho trẻ biết phân công mọi thành viên trong gia
đình làm việc, biết sắp xếp nhà cửa, nói năng rõ ràng, dễ hiểu, thương yêu các con, làm
gương cho các con.
- Luật chơi : Trẻ phải biết thực hiện đúng công việc đã phân công trong gia đình,

thể hiện thái độ đúng đắn trong hành vi của mình.
- Cách chơi : Cơ giáo làm mẹ và trẻ là con. Hôm nay ai sẽ giúp mẹ đi chợ nào ? Khi
mua hàng các con phải nói như thế nào ?
Ai giúp mẹ nấu cơm ? Khi nấu cơm các con phải làm như thế nào? Tại sao?
Ai sẽ giúp mẹ trông em ? Khi chơi với em các con phải cư xử như thế nào ?
Giáo viên đánh giá hành vi của trẻ, chú ý sửa đổi cách cư xử trong quan hệ với các
thành viên trong gia đình một cách kịp thời.
Cơ giáo đóng vai mẹ có thể nhắc nhở con : “ Khi ra khỏi nhà con cần xin phép bố
mẹ, chào bố mẹ chứ ?”; “ Chơi với em con phải nhường em, phải nói năng nhẹ nhàng với
em ?”
Trong khi tham gia trò chơi, giáo viên phải nhấn mạnh yêu cầu của vai chơi dưới
dạng luật chơi đòi hỏi người tham gia phải thực hiện các chuẩn mực giao tiếp có văn hóa.
Trong quá trình nhận xét, cần chú ý đến việc thực hiện các yêu cầu hành vi của trẻ về
ngôn ngữ, cử chỉ, thể hiện phẩm chất nhân cách.
Sau khi chơi xong cần chú ý động viên những cố gắng của trẻ :

66


- Hôm nay các con của mẹ ai cũng thật là ngoan. Về nhà các con đã biết cách ứng
xử với bố mẹ và em của mình như thế nào chưa ? Các con sẽ làm những việc gì để giúp
đỡ bố mẹ nào ?
Trò chơi : “Mua quà tặng bạn”
- Mục đích : Trẻ biết bạn bè phải thương yêu nhau, quan tâm đến nhau. Trẻ có thể
thực hiện sự quan tâm với bạn bằng cách chọn cho bạn của mình những bộ trang phục
đẹp và phù hợp theo mùa.
- Luật chơi : Mỗi bạn chỉ được lựa chọn 1 bộ trang phục trong rổ.
- Cách chơi: Cô chia trẻ ra làm 4 đội xế thành 4 hàng dọc.
Cô chuẩn bị các bộ trang phục mùa đông và mùa hè ở dưới rổ. Nhiệm vụ của các
bạn trong nhóm là đi chợ chạy tới chỗ rổ quần áo lựa chọn cho bạn mình là trang phục

mùa hè hay mùa đông. Mỗi bạn chỉ được chọn một cái. Người đầu hàng chạy và lấy về
rổ đập tay bạn tiếp theo, bạn đó chạy lên lấy đồ vật. Đội nào mua được nhiều hàng
đúng và nhanh nhất là đội đó chiến thắng.
Với chủ đề “ Giao thơng”: Khi cho trẻ tìm hiểu, khám phá về chiếc mũ bảo hiểm.
Cô giáo tổ chức cho trẻ trò chơi “ thi xem ai đội mũ bảo hiểm nhanh và đúng”, cho trẻ
chơi trò chơi “ đèn giao thơng”, từ đó trẻ biết đội mũ bảo hiểm đúng quy cách. Qua trò
chơi trẻ biết được luật lệ giao thông đường bộ khi đi qua các ngã tư có đèn tín hiệu. Cho
trẻ cùng nhau thảo luận : “ Vì sao phải đội mũ bảo hiểm khi đi xe máy ?”. Từ đó trẻ biết
tầm quan trọng của chiếc mũ bảo hiểm như : ngoài tránh mưa, tránh gió, đội mũ bảo hiểm
cịn là chấp hành luật lệ giao thơng đường bộ.
Trị chơi :“ Bến của tơi đâu”
- Mục đích : Trẻ biết mỗi phương tiện giao thơng đều có nơi hoạt động của nó.
Giáo dục trẻ biết đoàn kết với bạn bè khi chơi.
- Luật chơi : Mỗi bạn chỉ được chọn 1 lô tô và phải chọn gắn đúng nơi hoạt động của
phương tiện giao thơng có trong lơ tơ. Bạn nào chọn sai sẽ khơng được tính.
Đội nào gắn được nhiều tranh và đúng là đội thắng cuộc.
- Cách chơi : Cô chia trẻ thành 4 đội. Có 4 bảng vẽ nơi hoạt động của các loại
phương tiện giao thông ( Đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không ). Cô
67


chuẩn bị nhiều tranh lô tô các phương tiện giao thông để trong rổ. Cô sẽ ra lệnh bằng cách
gõ xắc xơ cho trẻ. Khi có hiệu lệnh của cơ, trẻ đứng đầu hàng chạy lên và lấy 1 lô tơ, rồi
gắn vào bảng chỗ có hình vẽ nơi hoạt động của phương tiện giao thơng có trong lơ tơ đó.
Sau đó, trẻ về đập vào tay bạn đứng kế tiếp để bạn đó chạy lên chọn và gắn lơ tơ lên bảng.
Ngồi ra, giáo viên có thể tạo dư luận tập thể cho trẻ thực hiện các hành vi có văn
hóa. Đó là những nhận xét đánh giá về hành vi đúng, tốt của số đông trẻ về chuẩn mực
hành vi của bạn đúng hay sai cần học tập hay cần phê phán. Từ sự nhận xét của tập thể để
giúp trẻ tự điều chỉnh hay thực hiện hành vi cho đúng chuẩn mực. Sử dụng sức mạnh của
tập thể để điều chỉnh hành vi trẻ.

Thông qua hoạt động khám phá khoa học, giáo viên có thể hướng cho trẻ thực hiện
các hành vi có văn hóa đúng đắn bằng cách tạo dư luận tập thể trẻ.
Giáo viên cũng cần xây dựng tập thể trẻ có nhận thức, hành vi tốt trong lớp để tạo
cho trẻ có mơi trường giáo dục gần gũi thân thiện tốt với trẻ sẽ thuận lợi trong việc giáo
dục chuẩn mực hành vi tốt cho trẻ. Bên cạnh đó cần kết hợp tổ chức hình thức biểu dương
khen thưởng để tạo sự nhất trí của trẻ. Đặc biệt hơn, qua biện pháp này chúng ta có thể
hình thành những “ tập thể” trẻ đồn kết, biết thống nhất , nhất trí ý kiến với nhau.
Việc luyện tập hành vi có văn hóa đối với trẻ cần nâng cao dần mức độ từ dễ đến
khó, từ yêu cầu chỉ diễn tả bằng lời cách ứng xử của bản thân đến bằng hành động cụ thể,
từ hình thức đơn giản đến phức tạp. Giáo viên cần luyện tập cho trẻ ở các hoạt động đa
dạng, phong phú. Việc luyện tập phải được tiến hành thường xuyên để trở thành kĩ năng,
kĩ xảo thói quen văn hóa.
3.3.4. Biện pháp 4: Tạo các tình huống trong mơi trường xung quanh nhằm giáo
dục hành vi có văn hóa cho trẻ

* Mục đích:
Tạo tình huống trong mơi trường xung quanh nhằm hấp dẫn lơi cuốn trẻ và kích
thích lịng mong muốn giải quyết các tình huống đó của trẻ, phù hợp với đặc điểm nhận
thức, tư duy của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi. Qua đó, cơ giáo có thể tùy vào từng tình huống
cụ thể để giáo dục hành vi có văn hóa cho trẻ mẫu giáo lớn.

68


* Ý nghĩa:
Tổ chức hoạt động tìm kiếm cho trẻ mẫu giáo lớn, cuốn hút trẻ vào hoạt động
KPKH, kích thích và duy trì hứng thú đến nhiệm vụ nhận thức, tạo điều kiện cho trẻ chủ
động lĩnh hội những tri thức mới. Từ đó trẻ nhận thức và biết cách thực hiện các hành vi
có văn hóa trong cuộc sống.
* Cách thực hiện :

Hoạt động trên tiết học là hoạt động chiếm ưu thế trong việc giáo dục lễ giáo và
hành vi có văn hố cho trẻ vì hoạt động này là thời gian trẻ tập trung nhất và cũng là thời
gian cô và trẻ giao lưu gần gũi. Do vậy trong tiết học giáo viên cần chú ý sửa sai từ những
hành vi nhỏ như giơ tay phát biểu, trả lời trọn câu, khơng nói trống khơng, ngồi học ngay
ngắn… từ đó dần tạo cho trẻ có những thói quen tốt và trẻ có ý thức học tập hơn.
Biện pháp này địi hỏi cơ giáo phải tìm tịi, suy nghĩ để sáng tạo ra các tình huống
nhằm giáo dục hành vi có văn hóa cho trẻ. Sự có mặt của những tình huống có vấn đề
trong mơi trường xung quanh thúc đẩy tính độc lập của trẻ, những câu hỏi, lời đề nghị
mang tính định hướng bắt trẻ phải suy nghĩ, phải sử dụng một số thao tác tư duy như so
sánh, phân tích, hệ thống, phải biết huy động vốn hiểu biết của mình để tìm lời giải đáp.
Tạo điều kiện cho trẻ tìm kiếm và vận dụng những cái đã biết vào hoàn cảnh. Biện pháp
tạo ra những tình huống mang tính có vấn đề, tính tìm kiếm và cuốn hút trẻ vào các tình
huống ấy có một ý nghĩa rất lớn đối với trẻ mẫu giáo, đặc biệt là trẻ mẫu giáo lớn ( 5 – 6
tuổi ).
Tính đa dạng của biện pháp này là tạo ra tình huống với những điều kiện cụ thể để
hành động, gợi ý cho trẻ em cách giải quyết nhiệm vụ. Tạo ra các tình huống để cho trẻ
vận dụng những kinh nghiệm đã biết vào các hoàn cảnh, điều kiện mới tìm ra các thuộc
tính của các đối tượng chúng đang tìm hiểu, từ đó giúp trẻ tìm ra được mối liên hệ giữa
các hiện tượng trong môi trường xung quanh.
Kết hợp với biện pháp này cô giáo cho trẻ đàm thoại, trò chuyện với nhau về
những chuẩn mực hành vi tốt và không tốt của của bạn, của người lớn, những người trong
xã hội mà trẻ đã gặp, hoặc trong các tác phẩm văn học mà trẻ đã được nghe.

69


Đàm thoại diễn ra dưới hình thức tạo các tình huống có vấn đề có thật hay tình
huống có vấn đề trong trò chơi, sử dụng mẫu mực hành vi có văn hóa trong cuộc sống. Cơ
giáo tạo ra những tình huống có vấn đề nhằm lơi cuốn sự chú ý của trẻ tham gia vào đàm
thoại về những chuẩn mực hành vi.

Bên cạnh đó giáo viên cũng biểu dương, khen thưởng kịp thời khi trẻ có những
biểu hiện tốt và đúng trong hành vi của mình. Giáo viên khen, biểu dương cá nhân hay tập
thể. Nếu cá nhân trẻ khi trẻ có những biểu hiện, thực hiện hành vi tốt, đúng như: biết giúp
đỡ bạn, quan tâm đến bạn, thu dọn gọn gàng đồ dùng, đồ chơi khi chơi xong…biểu dương
tập thể trẻ khi trẻ có những biểu hiện, thực hiện hành vi tốt như: biết đoàn kết, giúp đỡ
nhau trong học và vui chơi.
Chẳng hạn, dạy trẻ làm quen với các loại quả, cô giáo chuẩn bị rất nhiều đồ dùng,
đồ chơi về các loại quả khác nhau. Cô tổ chức cho trẻ chia thành hai đội chơi với hai rổ đồ
dùng khác nhau, yêu cầu trẻ lựa chọn ra những đồ dùng đồ chơi của đội mình. Cơ giáo sẽ
tạo tình huống bằng cách phân cho 1 đội nhiều đồ chơi, một đội ít đồ chơi. Cơ sẽ quan sát
xem với sự chênh lệch về đồ dùng giữa hai đội như thế, trẻ sẽ thể hiện hành vi có văn hóa
của mình như thế nào.
Hay khi tổ chức hoạt động khám phá khoa học về phương tiện giao thông, cô yêu
cầu trẻ tự lấy ghế ngồi cho mình. Cơ sẽ quan sát xem, trẻ có tự giác đi lấy ghế ngồi cho
mình khơng hay chờ bạn khác lấy cho, và khi ngồi trẻ thể hiện tư thế đúng đắn hay chưa.
Từ đó, cơ giáo dục trẻ về tác phong ngồi đúng tư thế và các hành vi có văn hóa, tạo cho
trẻ tính tự giác trong hoạt động.
Với chủ đề “ Gia đình”, giáo viên giáo dục cho trẻ tình u thương, có thái độ tốt
với mọi người trong gia đình, tơn trọng lao động và sinh hoạt của mọi thành viên trong
gia đình; có tình cảm gắn bó với các thành viên trong gia đình; có nhu cầu muốn tham gia
vào các công việc vừa sức trong gia đình và quan tâm đến các cơng việc đó.
Tạo cơ hội cho trẻ làm những cơng việc nhỏ để giúp đỡ gia đình bằng cách tạo các
tình huống thực tế như :

70


- Mẹ cần phải quét và lau nhà. Vậy chúng ta cần phải giúp mẹ chuẩn bị , chậu,
chổi, giẻ lau…
- Các con ạ, bà muốn đan áo, nhưng bà quên không biết đã để các dụng cụ để đan (

len, kim đan, kính…) ở đâu ? Bây giờ chúng mình cùng giúp bà tìm các vật liệu đó nhé !
Cuối cùng, giáo viên củng cố lại chúng ta đã biết giúp việc thực sự cho gia đình mình và
động viên trẻ cố gắng giúp đỡ gia đình những việc nhỏ.
Như vậy, có thể thấy với biện pháp tạo tình huống sẽ kích thích trẻ thực hiện các
hành vi của mình, tạo cho trẻ cơ hội thực hiện các hành vi có văn hóa. Qua đó, giáo viên
động viên, khuyến khích trẻ thực hiện các hành vi và đánh giá các hành vi có văn hóa hay
chưa để kịp thời điều chỉnh cho trẻ.
3.4. Thực nghiệm biện pháp
3.4.1. Mục đích thực nghiệm
Để kiểm nghiệm tính khả thi, đúng đắn của đề tài và đánh giá hiệu quả thực tế các
biện pháp đã đề xuất trong việc giáo dục hành vi có văn hóa cho trẻ mẫu giáo lớn trong
hoạt động KPKH. Qua những tiết thực nghiệm này giúp chúng tôi tích lũy thêm kinh
nghiệm dạy học cho bản thân.
3.4.2. Nội dung thực nghiệm
Thực nghiệm các biện pháp giáo dục hành vi có văn hóa cho trẻ mẫu giáo lớn
5 – 6 tuổi trong hoạt động khám phá khoa học.
3.4.3. Phương pháp tiến hành thực nghiệm
- Sử dụng phương pháp quan sát :
+ Quan sát hành vi có văn hóa của trẻ mẫu giáo lớn trong hoạt động KPKH.
- Sử dụng phương pháp đàm thoại :
+ Trao đổi với giáo viên giảng dạy tại các lớp mẫu giáo lớn trường mầm non
19/5 quận Hải Châu – thành phố Đà Nẵng về việc đánh giá hành vi có văn hóa của trẻ
mẫu giáo lớn trong hoạt động khám phá khoa học.
+ Đàm thoại với trẻ 5 – 6 tuổi.
- Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê tính tỉ lệ phần trăm.
71


3.4.4. Tiến hành thực nghiệm
* Thực nghiệm hình thành :

Song song với việc dự giờ để khảo sát các biện pháp giáo viên mầm non đã sử dụng
để giáo dục hành vi có văn hóa trong hoạt động KPKH cho trẻ mẫu giáo lớn, chúng tôi đã
quan sát đánh giá những biểu hiện hành vi có văn hóa của trẻ ngay trong giờ học đó để đo
đầu vào của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
Qua dự giờ 4 hoạt động KPKH có chủ đích và dựa trên các tiêu chí đánh giá hành vi
văn hóa cho trẻ mẫu giáo lớn bao gồm :
- Tiêu chí 1 : Hành vi thể hiện sự xin phép
- Tiêu chí 2 : Hành vi tham gia hội thoại
- Tiêu chí 3 : Hành vi thể hiện thói quen văn hóa vệ sinh
- Tiêu chí 4 : Hành vi ứng xử nơi cơng cộng
- Tiêu chí 5 : Hành vi thể hiện sự thân thiện với mơi trường
- Tiêu chí 6 : Hành vi thể hiện sự giúp đỡ
Chúng tơi có kết quả như sau :
Bảng 6 : Mức độ biểu hiện các HVCVH của trẻ nhóm TN và trẻ nhóm ĐC
Mức độ
Tiêu chí
Tiêu chí 1
Tiêu chí 2
Tiêu chí 3
Tiêu chí 4
Tiêu chí 5

Tốt

Khá

Trung bình

ĐC


TN

ĐC

TN

ĐC

TN

37.5

40

42.5

45

20

15

25

25

37.5

42.5


37.5

32.5

27.5

32.5

40

42.5

32.5

25

22.5

25

50

52.5

27.5

22.5

17.5


20

52.5

55

30

25

Tiêu chí 6

15
12.5
47.5
50
37.5
37.5
Qua bảng 6 chúng ta thấy hành vi có văn hóa của nhóm trẻ nhóm đối chứng và nhóm
thực nghiệm tương đương nhau, giữa hai nhóm khơng có sự chênh lệch nhiều về mức độ
biểu hiện các hành vi có văn hóa.
72


* Tiến hành thực nghiệm tác động :
- Dự giờ : Quan sát, ghi chép lại tồn bộ tiến trình các giờ thực nghiệm và đánh giá
trực tiếp về những biểu hiện hành vi văn hóa của trẻ trong giờ hoạt động KPKH.
- Đánh giá tổng hợp những biểu hiện về hành vi có văn hóa của trẻ theo tiêu chuẩn
đánh giá.
- Đối với trẻ nhóm lớp ĐC, chúng tơi đo kết quả nhận thức hành vi có văn hóa của

trẻ qua 4 tiết dạy của giáo viên đứng lớp được tiến hành theo các chủ điểm : Thế giới
động vật, Nghề nghiệp, Nước và một số hiện tượng tự nhiên.
Sau đó, dựa trên các giáo án của nhóm đối chứng, chúng tôi bổ sung các biện pháp
đã đề xuất và tiến hành thực nghiệm tại nhóm thực nghiệm.
Trong 4 tiết thực nghiệm, chúng tôi đã sử dụng tất cả các biện pháp nhằm giáo dục
hành vi có văn hóa đã xây dựng và bước đầu thu được kết quả khả quan.
3.4.5. Kết quả thực nghiệm
So sánh mức độ biểu hiện về hành vi có văn hóa của trẻ mẫu giáo lớn 5 – 6 tuổi
trong hoạt động KPKH ở nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng, ta có bảng sau :
Bảng 7 : So sánh mức độ biểu hiện về các hành vi có văn hóa của trẻ nhóm TN
và nhóm ĐC
Mức độ


Tốt

Khá

Trung bình

ĐC

TN

ĐC

TN

ĐC


TN

1

25

32.5

47.5

57.5

27.5

10

2

30

40

50

57.5

20

2.5


3

27.5

35

40

52.5

32.5

12.5

4

30

37.5

42.5

55

27.5

7.5

28.13


36.25

45

55.63

26.88

8.13

TB cộng

Nhìn vào bảng so sánh ta thấy các hành vi có văn hóa của trẻ nhóm thực nghiệm
tăng lên rõ rệt so với nhóm đối chứng. Điều này chứng tỏ với cách dạy hiện nay của giáo

73


viên thì các hành vi có văn hóa của trẻ có phần bị hạn chế. Số trẻ có nhận thức đúng đắn
và thực hiện được các hành vi có văn hóa vẫn chưa nhiều cũng như các hành vi của trẻ
chưa được phát huy, việc thực hiện chủ yếu còn phụ thuộc vào sự gợi ý và nhắc nhở của
cô giáo.
Sau khi thực nghiệm thì khả năng nhận thức và thực hiện hành vi có văn hóa của trẻ
mẫu giáo lớn ngày một tiến bộ. Để thấy rõ hơn hiệu quả của việc sử dụng các biện pháp
giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ, ta có thể so sánh kết quả trên biểu đồ sau :
Biểu đồ so sánh mức độ biểu hiện các hành vi có văn hóa của trẻ nhóm TN và
nhóm ĐC

Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy biểu hiện hành vi có văn hóa của trẻ nhóm thực
nghiệm tăng lên rõ rệt so với nhóm đối chứng.

+ Biểu hiện HVCVH ở mức độ tốt là 36.25 % cao hơn so với nhóm ĐC là 8.13 %.
+ Biểu hiện HVCVH ở mức độ khá là 55.63 % cao hơn so với nhóm ĐC là 10.63 %.
+ Biểu hiện HVCVH ở mức độ TB là 8.13 % thấp hơn so với nhóm ĐC là 18.75 %.
Ngồi việc so sánh biểu hiện hành vi có văn hóa của trẻ nhóm ĐC và nhóm TN, để
xác định rõ hơn tác dụng của các biện pháp này, chúng tôi tiến hành so sánh hành vi có
văn hóa ở trẻ của nhóm trước thực nghiệm và sau khi thực nghiệm, kết quả như sau:
74


×