Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC TẠI CÔNG TY TNHHVÒNG TRÒN ĐỎ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.03 KB, 30 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

BÀI TIỂU LUẬN
MƠN QUẢN TRỊ HỌC
ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC
TẠI CƠNG TY TNHH VỊNG TRỊN ĐỎ
SINH VIÊN THỰC HIỆN:
NGÔ VIỆT ANH – A31940- SĐT: 0853638032
ĐIỂM THI

GIÁO VIÊN CHẤM 1

GIÁO VIÊN CHẤM 2

Ths. LÊ THỊ HẠNH

TS. LÊ HUYỀN TRANG

HÀ NỘI – 2020


MỤC LỤC
PHẦN 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC
1.1. Khái niệm hoạch định chiến lược
1.1.1 Khái niệm:
1.2. Vai trò của hoạch định chiến lược
1.3. Các bước của hoạch định chiến lược (5 bước)


1.3.1. Bước 1: Thiết lập mục tiêu
1.3.2. Bước 2: Đánh giá thực trạng
1.3.3. Bước 3: Xây dựng chiến lược
1.3.4. Bước 4: Chuẩn bị và thực hiện kế hoạch chiến lược
1.3.5. Bước 5: Đánh giá và kiểm soát kế hoạch
PHẦN 2. THỰC TRẠNG HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC TẠI CƠNG TY TNHH
VỊNG TRỊN ĐỎ
2.1. Giới thiệu chung về cơng ty TNHH Vịng Trịn Đỏ
2.1.1. Giới thiệu chung về chi nhánh cơng Ty TNHH Vịng Trịn Đỏ tại Hà Nội
2.1.2. Q trình phát triển Cơng Ty TNHH Vịng Tròn Đỏ chi nhánh tại Hà Nội
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và chức năng các bộ phận
1.2. Cơ cấu nhân lực theo phòng ban
2.2. Thực trạng hoạch định chiến lược tại Cơng ty TNHH Vịng Trịn Đỏ tại Hà
Nội
2.2.1. Bước 1: Thiết lập mục tiêu
2.2.2. Bước 2: Đánh giá thực trạng
2.3.3. Bước 3: Xây dựng chiến lược
2.3.4. Bước 4: Chuẩn bị và thực hiện kế hoạch chiến lược
2.3.5. Bước 5: Đánh giá chiến lược
PHẦN 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP
3.1. Định hướng


3.2 Một số giải pháp


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ


CEO

giám đốc điều hành (chief executive
officer)

IM

Inventory management (mất mát hàng
hóa)

KPI

Ket performance indicator (chỉ số đánh
giá thực hiện công việc)

IGD

Tổ chức nghiên cứu và đào tạo chuyên
về ngành thực phẩm và tạp hóa tồn
cầu

MS

Mistery shopper (khách hàng bí ẩn)

QA

Quality asurance (chất lượng lương
thực phẩm)


R&D

Research and development (nghiên
cứu và phát triển)

SWOT

Strengths, weaknesses, opportunities,
threats (thế mạnh, điểm yếu, cơ hội,
thách thức)

THCS, THPT

Trung học cơ sở, trung học phổ thơng

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC


Sơ đồ 1.1……………………………………………...…..
Bảng 2.2………………………………………………
Trang
7

Bảng 3.1…………………………………………

10

Bảng 3.2…………………………………………


17
20

LỜI MỞ ĐẦU


Với nhiệm vụ của một sinh viên đang tham gia học tập bộ môn Quản Trị Học tại
Trường Đại Học Thăng Long, em đặt ra mục đích đầu tiên đó là hồn thành tốt bài
tiểu luận của mơn học theo yêu cầu của giảng viên là cô Lê Huyền Trang cũng như
yêu cầu của trường đặt ra. Ngoài ra em cũng quan tâm và đặt ra một số mục đích
khơng kém phần quan trọng như trang bị cho bản thân một số kiến thức liên quan tới
hoạt động hoạch định chiến lược nhằm phục vụ cho sự nghiệp và cuộc sống hiện nay
cũng như cho sau này. Bên cạnh đó bài tiểu luận cũng muốn thơng qua việc phân tích
vai trị của việc hoạch định chiến lược doanh của Cơng ty TNHH Vịng trịn đỏ từ đó
cho mọi người thấy được sự cần thiết và cách thức áp dụng tư duy chiến lược trong
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Trong phạm vi của một bài tiểu luận nghiên cứu về đề tài “ Hoạch định chiến
lược kinh doanh của một doanh nghiệp cụ thể”. Trước khi bắt tay vào cộng việc
nghiên cứu làm rõ đề tài khóa luận đã đặt ra các mục tiêu cần hoàn thành trong bài
như sau:
− Thứ nhất: bài tiểu luận phải nêu lên được các khái niệm cơ bản liên quan đến hoạch
định kinh doanh của doanh nghiệp
.− Thứ hai: bài tiểu luận phải nêu lên và làm rõ các cơ sở lý thuyết về hoạch định
chiến lược kinh doanh.
− Thứ ba: Từ các cơ sở lý thuyết khóa luận chuyển sang phân tích đánh giá thực trạng
hoạch định của doanh nghiệp Vòng tròn đỏ
− Thứ tư: từ việc phân tích đánh giá thực trạng của việc hoạch định chiến lược bài tiểu
luận sẽ đưa ra các kiến nghị nhằm phát triển công tác hoạch định chiến lược kinh
doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh cho tập đoàn trong thời gian tới.
Em xin chân thành cảm ơn cô Lê Huyền Trang đã giúp đỡ và hướng dẫn em

hoàn thành bài tiểu luận này.


PHẦN 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC
1.1. Khái niệm hoạch định chiến lược
1.1.1 Khái niệm:
Hoạch định chiến lược là một chức năng quản trị của một tổ chức, bao gồm việc:
xác định các ưu tiên, tập trung các nguồn lực, và củng cố các hoạt động vận hành,
nhằm bảo đảm cho các nhân viên của tổ chức và các bên có liên quan khác cùng
hướng đến những mục tiêu chung, đạt được sự thống nhất về các kết quả dự kiến,
đánh giá và điều chỉnh phương hướng hoạt động của tổ chức để đáp ứng môi trường
kinh doanh luôn biến động. Hoạch định chiến lược là nỗ lực của tổ chức nhằm đưa ra
những quyết định và những hành động cơ bản có vai trị định hình và hướng dẫn cho
tổ chức đó muốn trở thành cái gì, phục vụ cho ai, làm gì, lý do tại sao làm việc đó, và
chú trọng đến tầm nhìn tương lai. Việc hoạch định chiến lược có hiệu quả khơng chỉ
vạch ra đích đến mà tổ chức muốn đạt được và những gì cần phải làm để đi đến đó,
mà cịn nêu rõ cách thức đo lường mức độ thành cơng.
1.2. Vai trị của hoạch định chiến lược
Vai trị của công tác hoạch định trong quản trị: - Hoạch định là công cụ đắc lực
trong việc phối hợp nỗ lực của các thành viên trong doanh nghiệp. Hoạch định giảm
được sự chồng chéo và những hoạt động lãng phí đồng thời tạo mục tiêu và phương
hướng rõ ràng, không lãng phí tài nguyên khi đi chệch quỹ đạo.
Như đã nêu ở trên, một doanh nghiệp muốn hoạt động tốt và đạt được các mục
tiêu đề ra thì cần phải có hoạch định chiến lược cụ thể. Hoạch định chiến lược tốt
đồng nghĩa với việc cơng ty có được những bước đi cụ thể và đúng đắn. Các công ty
thành cơng về mặt tài chính thường có khuynh hướng lập kế hoạch cho những biến
động trong tương lai. Như vậy một trong các lợi ích mà hoạch định chiến lược mang
lại chính là lợi ích về tài chính. Ngồi ra hoạch định chiến lược sẽ giúp các công ty cải
thiện hiệu quả cơng việc đồng thời phát triển tầm nhìn cũng như giảm thiểu được các
rủi ro trong tương lai.

1.3. Các bước của hoạch định chiến lược (5 bước)
1.3.1. Bước 1: Thiết lập mục tiêu
7

Xây dựng các mục tiêu hoặc là mục đích mà cơng ty mong muốn đạt được trong
tương lai. Các mục tiêu đó phải mang tính thực tế và được lượng hóa thể hiện chính
xác những gì cơng ty muốn thu được. Trong q trình hoạch định chiến lược, các mục
tiêu đặc biệt cần là: doanh thu, lợi nhuận, thị phần, tái đầu tư.


Những yếu tố cần nhắc khi thiết lập mục tiêu là:
+Nguyện vọng của cổ đơng.
+Khả năng tài chính.
+Cơ hội.
1.3.2. Bước 2: Đánh giá thực trạng
Có hai lĩnh vực cần đánh giá:
+ Đánh giá môi trường kinh doanh: Nghiên cứu môi trường kinh doanh để xác định
xem yếu tố nào trong môi trường hiện tại đang là nguy cơ hay cơ hội cho mục tiêu và
chiến lược của công ty. Đánh giá môi trường kinh doanh gồm một sô các yếu tố như:
kinh tế, các sự kiện chính trị, cơng nghệ, áp lực thị trường, quan hệ và xã hội.
+ Đánh giá nội lực: Phân tích đầy đủ những điểm mạnh và điểm yếu của công ty về
các mặt sau: Quản lý, Marketing, tài chính, hoạt động sản xuất, nghiên cứu và phát
triển (R & D).
1.3.3. Bước 3: Xây dựng chiến lược
Sau khi hoàn thành bước đánh giá, nhà hoạch định sẽ chuyển sang giai đoạn lựa
chọn. Để có được lựa chọn, cần cân nhắc các biến nội lực cũng như các biến khách
quan. Sự lựa chọn thông thường là rõ ràng từ tất cả những thơng tin có liên quan trong
các phần đánh giá của quá trình hoạch định. Tuy nhiên, để có được sự lựa chọn, mỗi
dự án phải được xem xét theo các phần chi phí, sử dụng các nguồn lực khan hiếm,
thời gian – tiến độ và liên quan tới khả năng chi trả.

1.3.4. Bước 4: Chuẩn bị và thực hiện kế hoạch chiến lược
Chuẩn bị và thực hiện kế hoạch chiến lược gồm hai quá trình khác nhau nhưng
lại liên quan với nhau:
- Giai đoạn tổ chức: là quá trình thực hiện gồm: việc tổ chức con người và các nguồn
lực để củng cố sự lựa chọn.
- Giai đoạn chính sách: là việc phát triển các chính sách có tính chất chức năng để
củng cố, chi tiết hơn chiến lược
8 đã chọn.
1.3.5. Bước 5: Đánh giá và kiểm soát kế hoạch


Ở giai đoạn này của quá trình hoạch định chiến lược kinh doanh, các nhà quản lý
cao cấp xác định xem liệu lựa chọn chiến lược của họ trong mô hình thực hiện có phù
hợp với các mục tiêu của doanh nghiệp. Đây là q trình kiểm sốt dự tốn và quản lý
thông thường nhưng bổ sung thêm vê quy mơ.
PHẦN 2. THỰC TRẠNG HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC TẠI CƠNG TY TNHH
VỊNG TRỊN ĐỎ
2.1. Giới thiệu chung về cơng ty TNHH Vòng Tròn Đỏ










2.1.1. Giới thiệu chung về chi nhánh cơng Ty TNHH Vịng Trịn Đỏ tại Hà Nội
Tên Tiếng Việt: Chi nhánh cơng ty TNHH VỊNG TRỊN ĐỎ tại Hà Nội.

Tên giao dịch Tiếng Anh: RED CIRCLE CO, LTD.
Loại hình DN: Cơng ty TNHH
Địa chỉ: Số 8 Phan Văn trường, Phường Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp:Yum Tat Wah Wallace
Ngày thành lập: 27/1/2015
Giấy chứng nhận đầu tư số: 0306182043-010
Kinh doanh cửa hàng tiện ích bán các mặt hàng như: các loại lương thực, thực phẩm,







đồ uống, gia dụng, mỹ phẩm….; Sản xuất món ăn, thức ăn chế biến sẵn. Các loại hình
dịch vụ kèm thêm như ship hàng, trả góp, thanh toán điện, nước,…
Mã số thuế:0306182043-010
ĐT: +84 (28) 3620 9017
Fax: (08) 3930 9781
Website: circlekvietnam
Ngân hàng : VIETCOMBANK ( VIETNAM )LTD

2.1.2. Q trình phát triển Cơng Ty TNHH Vịng Trịn Đỏ chi nhánh tại Hà Nội
 Quá trình phát triển về số lượng cửa hàng.
Bắt đầu thâm nhập vào thị trường Hà Nội đầu năm 2015, hiện nay cơng ty
TNHH Vịng Trịn Đỏ có hơn 121 cửa hàng ( so với tổng cửa hàng trên tồn quốc của
Tổng cơng ty) trên hầu hết các quận huyện và thành phố Hà Nội.
Ngày 24/04/2015 Công ty tại Hà Nội cho khai trương cửa hàng đầu tiên tại Hà Nội là
cửa hàng ở 5-4A Khu đơ thị Trung n, n Hịa, Cầu Giấy, Hà Nội.
 Tính đến đầu năm 2016, sau gần 1 năm thành lập và hoạt động chi nhánh đã có 25 cửa


hàng trên thành phố và một số quận huyện trên địa bàn Hà Nội
 Ngày 10/1/2017, chi nhánh công ty Circle K Việt Nam tại Hà Nội đã tổ chức khai
trương cửa hàng tại tịa nhà Rice
City, khu đơ thị Tây Nam Linh Đàm (Hà Nội). Đây
9
là cửa hàng thứ 50 của Circle K tại Hà Nội.
 Tháng 1/2018 chi nhánh công ty đã khai trương cửa hàng thứ 96 tại 113 Trần Đại


Nghĩa, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Đầu tháng 5/2018 Chi nhánh Circle K Hà Nội mới cho khai trương cửa hàng thứ 100


tại trung tâm thương mại Rice City.
 Tháng 2/2019 vừa rồi Circle K Hà Nội chính thức khai trương cửa hàng thứ 121.

Các cửa hàng tập trung tại các khu dân cư đông đúc, khu vực du lịch,khu trung
tâm thương mại, khu vực của các trường tiểu học, trường THCS, THPT, và các trường
đại học, đó là những khu vực khách hàng tiềm năng mà Circle K đang hướng tới. Cụ
thể Circle K chia ra thành 3 khu vực cửa hàng: Khu vực dân sinh, khu vực trường học
và khu vực khách du lịch. Với những khu vực cụ thể như vậy việc năm bắt được
khách hàng tiềm năng sẽ dễ dàng hơn, do vậy việc đặt mục tiêu và duy trì sẽ được
thuận lợi hơn. Trong những năm gần đây, Circle K mở nhiều các cửa hàng địa phận
quận Thanh Xuân, Đống Đa, khu vực Hà Đông, nơi tốc độ dân số và tốc độ phát triển
đang lên nhanh.
 Sự tăng lên về số lượng đối tác.
Là công ty kinh doanh các mặt hàng ăn uống tiêu dùng thiết yếu với da đạng các
sản phẩm trong nước và nước ngồi, với tốc độ tăng trưởng nhanh chóng, Circle K là
địa chỉ làm ăn tin tưởng của nhiều nhãn hàng lớn như Cocacola Việt Nam, Pepsico,

Orion’s,…
Trong những năm đầu phát triển giai đoạn khó khăn như năm 2015-2016, việc
kết hợp nhiều hơn với các đối tác vẫn còn phụ thuộc nhiều vào công ty tổng và số
lượng nhà cung cấp vẫn chưa lớn, tầm 30 nhà cung cấp trong và ngoài nước.
Giai đoạn khẳng định được vị thế trên thương trường bán lẻ tại Hà Nội, Circle K
Hà Nội đã hợp tác với nhiều đối tác hơn, đặc biệt là những đối tác về dịch vụ là
những biến tiến mạnh của Circle K chi nhánh Hà Nội . Những đối tác bên dịch vụ như
Vietcombank, Giao hàng nhanh, Lazada,…với tổng số hơn 60 đối tác trong và ngoài
nước về cung cấp sẩn phẩm và dịch vụ thêm.
 Chức năng.
• Cung ứng hàng hóa cho khách hàng, quan tâm đến giá trị sử dụng của hàng hóa và chi


phí lưu thơng hàng hóa để có giá cả hợp lý, khách hàng có thể chấp nhận được.
Trong q trình lưu thơng hàng hóa, phải tổ chức đầu tư, khai thác nguồn hàng để tìm



ra các sản phẩm thay thế như hàng ngoại nhập có giá cả hợp lý để chủ độnghơn trong
nguồn hàng và phù hợp với nhu cầu của khách hàng trong hiện tại và tương lai .
Cung ứng đầy đủ, kịp thời, đúng chất lượng, số lượng, ở những nơi thuận tiện cho
khách hđảm bảo thuận lợi cho KH mua những hàng hóa cần thiết, vừa giúp tiết kiệm
được thời gian, vừa khơng phải đi q xa.
 . Nhiệm vụ.



10

Thực hiện đầy đủ các cam kết đối với khách hàng về sản phẩm, dịch vụ, giải quyết

thỏa đáng các mối quan hệ lợi ích với các chủ thể kinh doamh theo ngun tắc bình
đẳng, cùng có lợi.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và chức năng các bộ phận


a, Giám đốc:
“ Chức năng :
 Điều hành mọi hoạt động của chi nhánh.
 Chịu trách nhiệm xác nhận báo cáo tài chính đã được lập phản ánh trung thực và hợp
lý tình hình, kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ của chi nhánh trong
từng năm tài chính đồng thời phù hợp với các chuẩn mực kế toán áp dụng.
 Thực hiện dự đoán các rủi ro có thể xảy ra để ra các quyết định đúng đắn.
 Ra các quyết định quan trọng liên quan đến tất cả các hoạt động của chi nhánh.
Nhiệm vụ:
Chịu trách nhiệm trong việc bảo vệ an toàn tài sản của chi nhánh, có các biện
pháp thích hợp để ngăn chặn và phát hiện các hành vi gian lận và các hành vi khác có
ảnh hưởng đến chi nhánh.







b, Bộ phận nhân sự.
Xây dựng bộ máy tổ chức chi nhánh và quản lý nhân sự phù hợp, đáp ứng được yêu
cầu hoạt động và phát triển kinh doanh của chi nhánh.
Xây dựng các quy định, chế tàitrong khi làm việc của toàn thể nhân viên.
Thực hiện tuyển dụng, tuyển chọn tất cả các vị trí khi cần.
Quản lý người lao động, tiền lương của tất cả công, nhân viên của chi nhánh .

Thực hiện công tác hỗ trợ khám chữa bệnh, khám sức khỏe định kỳ cho cơng, nhân

viên tồn chi nhánh .
c, Bộ phận tài chính kế tốn.
 Lập các báo cáo, báo cao đúng kỳ.
Theo dõi tình hình thu chi của chi nhánh, tính tốn hiệu quả hoạt động kinh doanh
 Làm tốt công tác cân đối phục vụ kinh doanh bằng cách tận dụng mọi nguồn vốn nhàn

rỗi, trách không bị chiếm dụng vốn.
 Bảo đảm phát lương, thưởng cho nhân viên đầy đủ, kịp thời .
d, Bộ phận Marketing.
 Hoạch định chiến lược, triển khai , thực hiện các công việc tiếp thị.
 Nghiên cứu thị trường ngành bán lẻ và các đối thủ .
 Tìm hiểu, thu nhập và lưu trữ dữ liệu của các sản phẩm mang lại thu nhập cao trên thị
trường hiện nay.
 Thực hiện công tác tiếp thị,quảng cáo các sản phẩm mới, các chương trình khuyến

mại đến nhiều nhất các khách hàng mục tiêu có thể qua các phương tiện
(fanpage,facebook, báo đài, internet, banner, poster… ).
 Tổ chức các sự kiện quan hệ cơng chúng để quảng bá hình ảnh đến nhiều hơn các
11

khách hàng.
 Giám sát và thực hiện cơng tác xây dựng hình ảnh cơng ty qua hình ảnh,logo, bài
viết, báo chi, các phương tiện truyền thông,…
e, Bộ phận phát triển mặt bằng .


 Quản lý, nghiệm thu các cơng trình nhà cho thuê .
 Quản lý tất cả các thiết bị ( máy móc,..) nhằm hỗ trợ cho cơng tác bán hàng tại cửa


hàng.
 Nghiên cứu, tìm hiểu địa điểm mới nơi có nhiều khách hàng mục tiêu cho các cửa

hàng của Chi nhánh .
 Trang bị trang thiết bị cần thiết cho hệ thống các cửa hàng trên địa bàn của chi nhánh.
 Lắp đặt, trang trí, thiết kế cho các cửa hàng của chi nhánh.
 Bảo trì, sửa chữa thiết bị nếu bị hỏng.
f, Bộ phận vận hành .
 Xây dựng, triển khai kế hoạch bán hàng để đạt mục tiêu về doanh số đã đặt ra.
 Quản lý và điều hành hoạt động tại các cửa hàng.
 Đề xuất các chính sách bán hàng, dịch vụ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của chi
nhánh.

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của chi nhánh công ty TNHH Vòng
Tròn Đỏ tại Hà Nội.

12

Nguồn: phòng Nhân sự chi nhánh cơng ty TNHH Vịng Trịn Đỏ tại Hà Nội


1.2. Cơ cấu nhân lực theo phịng ban
Vì cơng ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại bán lẻ hầu hết là cung cấp hàng
hóa dịch vụ cho người tiêu dùng nên công việc chủ yếu của lao động , nhân viên hầu
hết là bán hàng, thu ngân, sắp xếp hàng hóa, vệ sinh cửa hàng… cơng việc khá nhàn
và với mức lương khá hợp lý, bằng với mặt bằng mức lương của công việc tương tự
trên thị trường.
+ Bộ phận khối vận hành là bộ phận có nguồn nhân sự chiếm phần đa trong cả
công ty, do không yêu cầu về trình độ và kinh nghiệm hay về giới tính khơng nghiêm

ngặt, ở bộ phận này nhân viên chỉ cần đã tốt nghiệp THPT, và đã đủ tuổi lao động là
trên 18 tuổi. Ngoài ra , đặc thù của ngành này là sự chăm chỉ, nhanh nhẹn, chịu khó
tiếp thu và học hỏi cho nhiều trải nghiệm…. Nên phù hợp với giới trẻ là các bạn sinh
viên muốn được trải nghiệm, muốn được cải thiện bản thân, muốn được khám phá
điều mà một doanh nghiệp làm từ việc nhỏ nhất.
+ Bộ phận khối văn phòng như Marketing, nhân sự, tài chính,…thì u cầu cao
về trình độ, kiến thức cũng như kĩ năng, kinh nghiệm, do họ là người mang những ý
tưởng cho công ty, đồng hành cùng lãnh đạo cấp cao để đề ra những chiến lược mang
tầm vĩ mô và người dẫn lối để lợi nhuận đến với công ty.
+ Bộ phận kỹ thuật, hậu cần, kho bãi: Bộ phận này nhân viên nam chiếm 78%
tổng số nhân viên, do dặc thù của ngành như nhân viên kỹ thuật có trình độ đại học và
nam giới theo học ngành này là chính. Nhân viên làm bên hậu cần, kho bãi là nam
giới vì lí do sức khỏe và thể lực ngành. Cả cung và cầu trong bộ phận này chỉ có nhân
viên có giới tính nam đáp ứng và có nhu cầu tham gia ngành,

2.2. Thực trạng hoạch định chiến lược tại Cơng ty TNHH Vịng Trịn Đỏ tại Hà
Nội
2.2.1. Bước 1: Thiết lập mục tiêu
- Sau đợt tái cấu trúc đầu năm 2015, Circle K đã phát triển theo định hướng tập trung
vào dịch vụ 4F (Fresh-tươi ngon; Friendly-Thân thiện; Fast-Nhanh chóng và Full: đầy
đủ). Tầm nhìn của công ty là mong muốn trở thành chuỗi cửa hàng tiện lợi được ưa
chuộng nhất tại Việt Nam và thực hiện sứ mệnh là mang đến một không gian mua sắm
13 cho khách hàng với những mặt hàng, dịch vụ, món
thú vị, thân thiện và đáng tin cậy
ăn phong phú, đa dạng được phục vụ nhanh chóng và niềm nở.
- Ông Tony Tran – CEO Circle K Việt Nam chia sẻ: “Kinh doanh ở Việt Nam sẽ
không thành công nếu thiếu chỗ ngồi”. Điểm này là một trong những chiến lược trọng


yếu của Circle K bên cạnh việc kết hợp song song giữa các mơ hình 25 – 50 m2, họ

tập trung đẩy mạnh diện tích mặt bằng cho các khách hàng khoảng 100 – 120m2 tại
các khu vực dân cư, trường học. Chúng tôi muốn biến Circle K thành “điểm đến” thay
vì chỉ là “tiệm bách hóa”. Vấn đề địa điểm cũng là một trong những bài học đắt giá
của chúng tôi khi bản thân những đối thủ cạnh tranh khác cũng đang chiếm những vị
trí thuận tiện nhất dành cho điểm bán của mình”.
- Hiện Việt Nam đang có khoảng 1.600 cửa hàng tiện lợi, thuộc khoảng 10 thương
hiệu lớn. Số cửa hàng này đã tăng hơn 10 lần trong 5 năm qua. Báo cáo của Tổ chức
nghiên cứu và đào tạo chuyên về ngành thực phẩm và tạp hố tồn cầu IGD cơng bố
cuối tháng 3/2018 cho thấy Việt Nam sẽ là thị tường cửa hang tiện lợi tăng trưởng
nhanh nhất châu Á vào năm 2021. Chính vì vậy công ty đã đặt ra những mục tiêu rất
cụ thể như :


Đặt mục tiêu về lợi nhuận năm 2020 tăng 20% doanh thu so với năm ngoái, cụ
thể là mục tiêu đạt 529.980.494.774 VNĐ về doanh thu, trung bình mỗi cửa
hàng doanh thu đạt 23 triệu trong một ngày.



Mục tiêu về phát triển số lượng cửa hàng, với mục tiêu là cửa hàng tiện lợi có
số lượng cửa hàng nhiều nhất thành phố Hà Nội, Circle K Hà Nội đang không
ngừng và sẽ mở thêm nhiều cửa hàng phủ sóng khắp thành phố, để người dân
ai cũng biết đến Circle K, an tồn, tiện lợi và uy tín.



Mục tiêu về nhân sự: Cán bô cấp cao vẫn là người nước ngồi và ngồi trong
TP. Hồ Chí Minh, do vậy để đạt được mục tiêu về nhân sự cấp cao, Circle K
đang có chiến lược tuyển chọn chuyên nghiệp để thu hút nhân tài để nắm giữ vị
trí chủ chốt trong cơ cấu tổ chức của Circle K Hà Nội




Phát triển thêm các món ăn của mặt hàng food đảm bảo đa dang, ngon và an
tồn, có nhiều sự lựa chọn hơn cho học sinh, sinh viên, công nhân viên chức,
để họ an tâm nơi họ gửi gắm niềm tin.



Khách hàng mục tiêu vẫn là giới trẻ nhưng sẽ mở rộng thêm các mặt hàng để
tăng thêm số lượng khách hàng tiềm năng là những bà nội trợ, công nhân viên
chức, và khách hàng mới là thế hệ ơng bà.



14 cấp trong và ngồi nước để bảo nguồn hàng ln đa
Tìm thêm nhiều nhà cung

dạng, an tồn và thân thiện.


Liên kết thêm với nhiều dịch vụ bên ngoài và Circle K chi nhánh Hà Nội đang
làm rất tốt như dịch vụ ship hàng có bên cơng ty Giao hàng nhanh, Lazada.


Liên kết với các công ty viễn thông về dịch vụ bán sim giảm áp lực cho các chi
nhánh viễn thông và nhu cầu đi lại do địa lý của người dân. Liên kết thêm các
ngân hàng để việc thanh tốn trả góp cũng như thanh tốn các phí dịch vụ được
thuận tiện cho mọi khách hàng, giảm áp lực cho các ngân hàng và các bên cung
ứng dịch vụ khác như mua vé máy bay, tàu, xe, dịch vụ điện, nước. Các ngân

hàng sẽ đặt dịch vụ ATM online tại Circle K để phục vụ nhu cầu rút tiền và
chuyển khoản của khách hàng.
2.2.2. Bước 2: Đánh giá thực trạng
Theo khảo sát của Nielsen, Việt Nam là một trong 3 thị trường bán lẻ sôi động nhất tại
khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (sau Trung Quốc và Indonesia). Với tốc độ tăng
trưởng gần 12%/năm và quy mô có thể lên tới gần 180 tỷ USD vào năm 2020.
Bên cạnh yếu tố cơ cấu dân số vàng thì hành vi tiêu dùng đang có sự điều chỉnh với
yếu tố tiện lợi được đặt lên hàng đầu, thì đây là cơ sở để thị trường cửa hàng tiện lợi
(convenience store) phát triển. Cửa hàng tiện lợi, về bản chất, cung cấp các mặt hàng
gần giống với cửa hàng tạp hóa truyền thống, nhưng được vận hành tập trung, đồng
nhất bởi một thương hiệu. Với quy mô lớn, các chuỗi cửa hàng tạp hóa cũng dễ thỏa
thuận với các nhà phân phối để có giá thành thấp và mặt hàng đa dạng hơn.
Theo báo cáo của công ty nghiên cứu thị trường Asia Plus, tính đến tháng
5/2018, Việt Nam có tổng cộng 1608 cửa hàng tiện lợi trên toàn quốc, tăng 21% so
với cùng kỳ năm ngối. Trong đó, TP. HCM là nơi tập trung nhiều cửa hàng tiện lợi
nhất - 995 cửa hàng, gần gấp đôi thị trường Hà Nội là 485 cửa hàng.
Xét về độ nhận diện thương hiệu, VinMart+, Family Mart và Circle K hiện đang
là 3 ông lớn dẫn đầu, theo báo cáo của Asia Plus. VinMart+ tỏ ra khá thịnh hành với
đối tượng người tiêu dùng trên 30 tuổi, đặc biệt là các bà nội trợ. Trong khi Family
Mart và Circle K lại được lòng các bạn trẻ từ 16 - 23 tuổi nhiều hơn.
Sở dĩ có sự phân hóa này là bởi các ơng lớn trên thị trường đang thực thi các
chiến lược khác nhau. VinMart+ theo đuổi mơ hình siêu thị mini, bán nhiều mặt hàng
rau củ, thịt tươi sống. Còn Family Mart và Circle K có xu hướng phát triển thành mơ
hình "lai" trong việc cung ứng đa dạng mặt hàng bách hóa và quán cà phê thức ăn
nhanh.
15

Bảng 2.2: Thống kê của Asia Plus tính đến tháng 5/2018



Nguồn: Theo báo cáo của công ty nghiên cứu thị trường Asia Plus theo báo The
Leader

2.3.3. Bước 3: Xây dựng chiến lược
+ Để xây dựng được một chiến lược đúng đăn, chúng ta cần phân tích các điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội cũng nhưng các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng ở hiện tại cũng
như tương lai.
+ Phân tích SWOT của thương hiệu Circle K tại Việt Nam
Điểm mạnh(S)

Điểm yếu(W)

- Thương hiệu chính là một lợi thế bởi vì
Circle K là một trong những thương hiệu
cửa hàng tiện lợi xuất hiện đầu tiên tại
Việt Nam nên cái tên này được biết đến
nhiều và là cái tên khơng cịn xa lạ với
người tiêu dùng Việt Nam.

- Nhiều cửa hàng không gian còn nhỏ
hẹp, hạn chế bày bán được nhiều mặt
hàng và khơng có chỗ giữ xe cho
khách,bắt khách phải tự bảo quản xe của
mình.

- Sản phẩm đa dạng và giá cả hợp lí
- Nhiều ưu đãi được16mở dành cho khách
hàng với các combo ăn uống với giá ưu
đãi và các chương trình đổi q vơ cùng
hấp dẫn.


- Có cửa hàng cịn bị phản ánh là bán
hàng kém chất lượng và đã hết hạn sử
dụng.
- Nhiều nơi nhân viên làm việc thờ ơ,còn
thiếu chuyên nghiệp tại một số cửa hàng
- Chưa đáp ứng được các mặt hàng thực


-Các cửa hàng được tập trung mở tại
những nơi đông dân cư và thành phố
lớn.

phẩm sạch và tươi sống, rau củ quả …

Cơ hội(O)

Thách thức(T)

- Vì Việt Nam là nước có tốc độ phát
triển đơ thị hóa nhanh chóng nên việc
xâm nhập sớm vào thị trường Việt Nam
là cơ hội rất tốt cho công ty.

- Thách thức cạnh tranh từ các thương
hiệu thay thế vô cùng mạnh và lớn trong
nước ví dụ như Vinmart hoặc
FamilyMart.

- Mỗi lần ra các chương trình,dịch vụ ưu

đãi là được quan tâm và làm thỏa mãn
được nhu cầu cũng như tâm lí thích thú
của khách hàng.

-Càng ngày phải càng tìm cách đưa ra
nhiều chiến lược kinh doanh mới, thu
hút khách hàng nếu không muốn bị tụt
lại phía sau.

2.3.4. Bước 4: Chuẩn bị và thực hiện kế hoạch chiến lược
Sau khi đã phân tích các lợi thế cũng như các bất lợi, công ty đã đưa ra một số
chiens lược như sau
- Chiến lược thâm nhập thị trường: Tìm kiếm cơ hội phát triển trong các thị trường
mà doanh nghiệp đang hoạt động với những hàng hóa hoặc dịch vụ hiện có. Cụ thể,
cơng ty sẽ mở rộng thị trường ở các tỉnh lẻ và các tỉnh miền Trung cũng như khu vực
ngoại thành Hà Nội khi các đối thủ cạnh tranh vẫn còn yếu và chưa đủ nguồn lực
nhằm đánh giá được chính xác nhu cầu thị trường ở các khu vực này.
- Một doanh nghiệp có thể gia tăng thị phần bằng các biện pháp Marketing như
giảm giá, quảng cáo bán hàng có thưởng, có quà tặng... Từ đó doanh nghiệp có thể
biến khách hàng tiềm năng thành khách hàng hiện tại của mình. Công ty luôn tạo ra
những sự tiện lợi trong dịch vụ của mình như liên kết với các ứng dụng ví điện tử,
ngân hàng, các đại lý bán thẻ điện thoại và thẻ game nhằm tạo ra sự tiện lợi. Nếu
trước đây chúng ta muốn đống tiền điện hoặc tiền nước đều phải chờ đến ngày có
người đến thu thì giờ mợi thứ đơn giản hơn rất nhiều. Bạn chỉ cần cầm hóa đơn ra
17
Circle K là đã có thể thanh tốn
được các khoản tiền này rồi, ngồi ra Circle K còn
liên kết với các hãng chuyển phát nhanh để giúp khách hàng dễ dàng hơn trong việc
gửi và nhận bưu kiện, hàng hóa. Bạn chỉ cần mang hàng mình muốn gửi đến Circle K
và ghi đầy đủ thông tin người nhận là nhân viên bên giao hàng nhanh sẽ đến lấy hàng



và chuyển đển người nhận. Công ty cũng luôn tạo ra các ưu đãi vô cùng hấp dẫn để
thu hút khách hàng. Có thể kể đến các ưu đãi trong dịch Covid-19 như sẽ tặng một đồ
uống bất kỳ cho các hóa đơn có giá trị từ 50.000 đồng trở lên hay giảm giá sâu các
mặt hàng thiết yếu như nước uống, mỳ tôm và nhiều mặt hàng khác.
- Chiến lược phát triển đa dạng sản phẩm: Phát triển những sản phẩm mới, cải tiến
những sản phẩm hiện có về tính năng, tác dụng, cải tiến bao bì, cải tiến nhãn hiệu,
nâng cao chất lượng sản phẩm. Circle K luôn đi tiên phong trong việc phát triển các
sản phẩm mới cũng như nâng cao chất lượng các sản phẩm hiện có. Circle K được
biết đến là thương hiệu độc quyền của Froster ( siro đá bào) được rất nhiều các bạn trẻ
u thích. Ngồi ra Circle K ln tìm cách mở rộng các sản phẩm của mình, chỉ tính
riêng đầu năm 2020, Circle K đã thêm rất nhiều các sản phẩm đồ uống mới như “ trà
matcha, trà xoài đào, sữa tươi cà phê, trà thái.....”. Còn về Fast food, Circle K luôn
phát triển các sản phẩm mới dựa trên các tiêu chí chất lượng, giá cả phải chăng, sự
tiền lợi. Một số sản phẩm tiêu biểu như “ xôi lá chuối, mì trộn, bánh mì ...”.
- Chiến lược đa dạng hóa trong kinh doanh: Doanh nghiệp có thể mở ra các lĩnh vực
sản xuất - kinh doanh mới, vừa sản xuất ra sản phẩm, vừa mở ra nhiều dịch vụ mới để
hấp dẫn khách hàng, bỏ vốn đầu tư vào nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Circle K
đang bắt đầu tạo ra chuỗi sản phẩm mang thương hiệu Circle K từ đầu năm 2018. Các
sản phẩm có thể kể đến như: “ áo mưa, dép tông, sổ ghi chép, bút bi”
- Chiến lược tạo ra sự khác biệt so với các đối thủ: Chiến lược tạo ra sự khác biệt về
sản phẩm hoặc dịch vụ là một chiến lược có sức cạnh tranh rất lớn.Các doanh nghiệp
cần tạo ra những hàng hóa - dịch vụ mà các đối thủ khơng có. Ví dụ các hiệu ăn có
các món ăn đặc biệt, có cách phục vụ đặc biệt, sản phẩm có chất lượng đặc biệt, kiểu
dán đặc biệt có màu sắc riêng mà khơng đối thủ nào có. Một điểm khác biệt mà ai
cũng có thể nhận thấy giữa Circle K và những chuỗi cửa hàng tiện lợi khác đó là
Circle K mở cửa phục vụ 24/24 giờ một ngày, 365 ngày một năm.
- Chiến lược dẫn đầu về giá thấp: Circle K luôn cố gẵng và nỗ lực đem lại cho khách
hàng dịch vụ chất lượng với giá cả cạnh tranh.

- Chiến lược thu hút khách hàng mới : Rất nhiều các hoạt động và cơ chế khuyến
mãi liên kết giữa các mặt hàng, các nhà sản xuất… tạo ra nhiều lợi ích bổ sung hấp
dẫn khách hàng. Ngồi ra, việc
18 khuyến mãi cịn được áp dụng linh hoạt theo thời
điểm: khuyến mãi theo giờ, theo ngày, theo mùa, lễ hội, Tết… tạo ra một ma trận thu
hút khách hàng liên tục và không ngừng nghỉ.
2.3.5. Bước 5: Đánh giá chiến lược


Dựa vào hiểu biết nhất định của bản thân vì đã từng là nhân viên của Circle K cũng
như qua những gì được học từ lớp Quản Trị học, em thấy chiến lược của cơng ty
TNHH Vịng Trịn Đỏ khá là toàn diện về hầu như mọi mặt. Tuy nhiên em thấy có
một số điểm cần phải thiện.
a.Vẫn đề giữa nhân viên và khách hàng : Đây có lẽ khơng phải chỉ là vẫn đề của
riêng Circle K mà còn là của tất cả các chuỗi cửa hàng tiện lợi khác. Em xin trích dẫn
feedback của khách hàng nhận xét về thái độ phục vụ của nhân viên Circle K Trung
Kính – Hà Nội như sau : “Bạn nhân viên này có thái độ phục vụ rất coi thường khách
hàng. Cụ thể khi mình order đồ thì thái độ của bạn ý rất là khó chịu với bọn mình.
Đến khi thanh tốn bạn ý mới nói cho bạn ý xin tiền lẻ. Bạn mình mới nói vui là : "
bây giờ a k có tiền lẻ thì làm thế nào."Rất bất ngờ khi bạn ý trả lời lại : " khơng cần
bán đồ ln"Mình rất thất vọng về thái độ của bạn nhân viên này”. Đây chỉ là một
trong rất nhiều các phản ánh của khách hàng về tác phong cũng như thái độ phục vụ
của nhân viên với khách hàng. Điều này có ảnh hưởng rất tiêu cực đến bộ mặt của
công ty.
b.Vấn đề thứ hai em muốn đề cập đến xuất phát từ nội bộ công ty , đó là sự hài lịng
giữa các cấp độ nhân viên, các cấp độ quản lý, chính sách và quy định của công ty với
nhân viên và vấn đề xuất phát từ chính các nhân viên bán hàng.
+ Các nhân viên chủ yếu là người ngoại tỉnh, do vậy việc phụ thuộc vào yếu tố gia
đình, phong tục địa phương cũng ảnh hưởng không nhỏ đến cảm nhận nhân viên về
công việc, Ví dụ như: Kiêng các vấn đề về tín ngưỡng nếu như theo đạo, bố mẹ không

cho con làm việc đêm từ 22h-6h sáng, đó là những rào cản từ chính nhân viên.
+ Tiền lương và chế độ đãi ngộ: Đó là mục đích lớn nhất của mỗi nhân viên đi làm,
do vậy việc tăng lương và thưởng của công ty, cũng như là trả lương đúng thời điểm
và cơng bằng là điều cực kì quan trọng.
+ Cách quản lý của cửa hàng trưởng : Gồm có sự quản lý công bằng, tiến bộ, lắng
nghe và thấu hiểu nhân viên , quan tâm và có trách nhiệm đối vói nhân viên và công
việc.
+ Tinh thần và trách nhiệm làm việc của đồng nghiệp : Đó là dự giúp đỡ nhau, quan
tâm nhau trog cơng, làm việc vó trách nhiệm, tuân thủ đúng quy định công ty, giup đỡ
19
bảo ban nhau để đưa cửa hàng phát triển.
+ Bản chất công việc: Đó là những khó khăn và thuận lợi trong công việc tại Circle
K như sự chuyên nghiệp, linh hoạt thời gian, hàng hóa trong cưa hàng và các quy
trình thực hiện cơng việc có trở ngại đối với nhân viên. Khách hàng tiềm năng tại mỗi


cửa hàng cũng là yếu tố trong công việc ảnh hưởng đến sự hài lịng về cơng việc của
nhân viên.
+ Các quy định của cơng ty: Những quy định có hà khắc, có khó khăn để thực hiện,
hay là có quá khắt khe với bản chất công việc không? Điều đó ảnh hưởng rất lớn đến
sự hài lịng trong cơng việc, quy định phải được cả đôi bên chấp nhận thì hợp tác mới
thành cơng.
+ Áp lực về tiền bạc: Đó là đi làm với mục đích chính là kiếm tiền, do vậy không
được thoải mái về thời gian cũng như là bị tiền giàng buộc. Áp lực về tiền bạc có lẽ là
nhiều người gặp phải, do nhu cầu bản thân lớn thì nhu cầu tiền bạc cũng lớn, áp lực
này chủ yếu ở người độc lập, ở những người trưởng thành và chín chắn.
+ Áp lực về học tập: Áp lực này chủ yếu rơi vào các bạn sinh viên,đặc biệt là các bạn
năm nhất năm hai chưa biế cách cân bằng giữa việc học và làm, kiến thức cho học tập
tại trường nhiều.
+ Làm việc tại đây tự nguyện, nhiệt tình hay giúp đỡ và là người có trách nhiệm: Tự

đánh giá của bản thân về trách nhiệm hay nguyện vọng làm việc, việc đánh giá này
do ý thức và cảm nhân của bản thân nhân viên trong quá trình làm việc.
+ Để tâm lý bản thân, tính cách cá nhân ảnh hưởng tới những hành động và cư xử lúc
làm việc: Khả năng kiểm sốt tính cách riêng bản thân đó là do sự làm chủ của mỗi
người.
+ Quy định của cơng ty: Đang có nhiều ý kiến trái chiều về các quy định ngày càng
nhều tại cơng ty cụ thể là có 33,7 % nhân viên rất khơng hài lịng với các quy định
mà cơng ty đề ra, tạo ra áp lực làm việc cho nhân viên. Nội quy là để duy trì một tổ
chức hoạt động theo đúng khuôn khổ, để hoạt động đúng chiều hướng mà ban giám
đốc đặt ra, do vậy chỉ có 10,2 % nhân viên rất đồng ý với quy định công ty, họ là
những người từng trải, rơi vào độ tuổi trên 22 tuổi, có 16,3 % nhân viên đồng ý, đó là
sự thấu hiểu của nhân viên dành cho cơng ty, và có 39,8% nhân viên cảm thấy quy
định bình thường có ngặt ngèo và cũng có đúng với cơng việc.
PHẦN 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP
3.1. Định hướng
20



Xây dưng và quảng bá thương hiệu

Việc quảng bá thương hình ảnh thương hiệu Circle K đang làm khá tốt, vì là công
ty kinh doanh mảng dịch vụ, do vậy việc marketing hình ảnh, thương hiệu vẫn đang


được thực hiện và cải tiến liên tục bởi phòng Marketing kết hợp giữa củng cố, xây
dựng và quảng bá thương hiệu. Giữ vững và tăng thêm giá trị thương hiệu, củng cố
lòng tin của khách hàng đối Circle K trong mọi hoạt động kinh doanh. Phân cơng
cán bộ, phịng ban chuyên trách về xây dựng, củng cố, kiểm tra và đôn đốc công tác
phát triển thương hiệu tại công ty. Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và

chất lượng dịch vụ Circle K không ngừng liên kết với các đối tác nước ngoài để
nguồn hàng được đã dạng và phong phú đáp ứng nhu cầu tăng cao của khách hàng


Đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh

Cơng ty tiếp tục duy trì thế mạnh của mình là hoạt động bán lẻ, đồng thời tăng
cường đầu tư, mở rộng quy mô, số lượng các cửa hàng trên địa bàn thành phố Hà
Nội. Công ty tiếp tục tăng cường, quảng bá thương hiệu, củng cố lòng tin của khách
hàng, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đầu tư mở rộng kinh doanh, có
chính sách tuyển dụng , đào tạo và sử dụng cán bộ hợp lý.


Vốn

Xây dựng mức định vốn bình quân cho bộ phận kinh doanh,giảm số vòng quay
vốn, tăng hiệu quả sử dụng vốn,huy động số vốn từ nhiều nguồn khác nhau, trong
đó có nguồn vốn khấu hao cơ bản, vay cá nhân, vay ngân hàng;


Nhân lực

Chính sách tuyển dụng và đào tạo dành cho nhân viên của Circle K luôn được thực
hiện và duy trì hàng tháng. Cơng tác tuyển nhân viên được thực hiện hàng tháng do
nhân viên làm việc chủ yếu là nhân viên làm thêm, do vậy việc nghỉ làm nhiều là dễ
hiểu. Để đạt được và hoàn thành được mục tiêu đó,định hướng của cơng ty khơng
ai khác chính là những nhân viên cùng đồng hành với ban giám đốc của cơng ty. Do
đó tinh thần làm việc, cũng như trách nhiệm của nhân viên với công việc đang rất
được chú trọng. Cụ thể công ty sẽ đầu tư rất mạnh vào phong cách phục vụ dịch
vụ chuyên nghiệp, các khóa đào tạo sẽ được nâng cao đối với các quản lý cửa hàng

để tăng kĩ năng mềm , nâng tầm quản lý cho các cửa hàng trưởng.
Từ các phương hướng trêntrên Circle K Hà Nội đang cố gắng hoàn thiện chính
mình, mong muốn rằng những nhân viên, tài sản q giá của cơng ty sẽ ln hài
lịng với cơng việc và cống21hiến nhiều nhất có thể vì mục tiêu chung của công
3.2 Một số giải pháp


Mỗi một nhân viên là một mắt xích của cơng ty trong chuỗi liên kết để phát triển,
do vậy công ty đang rất coi trọng nhân viên của mình, thì nhân viên cũng đáp trả tình
cảm mà cơng ty giành cho mình. Mỗi người nhân viên đi làm có tinh thần trách
nhiệm, có nhiệt huyết cơng việc và ln hài lịng với cơng việc, đó chính là giá trị lớn
nhất giành cho công ty. Để khắc phục những hạn chế mà công ty đang gặp phải về vấn
đề sự hài lịng của nhân viên về cơng việc tại mỗi cửa hàng tiện ích Circle K, và cũng
đã biết được nguyên nhân của vấn đề, thì sau đây là một số giải pháp cho những hạn
chế mà công ty cần lưu ý:
 Về những quy định của cơng ty:


Giải pháp để giảm áp lực cho nhân viên tại mỗi cửa hàng về những quy định
mà cơng ty đặt ra đó là linh hoạt thực hiện, hàng tháng sẽ có những buổi hướng
dẫn nhân viên cách để thực hiện các quy định để đi đúng theo nguyện vọng mà
ban giám đốc đề ra. Ví dụ như việc chấm QA (chấm chất lượng thực phẩm) để
qua được việc chấm điểm này thì ít nhất phải đạt được 85 điểm, có rất ít cửa
hàng có được điểm số QA trên 90 điểm, tức là đạt điểm cao, do vậy cơng ty có
tổ chức buổi gặp mặt trực tiếp giữa bộ phận thực phẩm và nhân viên tại mỗi
cửa hàng để phân tích ra từng điểm gồm những mục cần tuân thủ, cần phải làm
gì và làm như thế nào? Việc các phòng ban gặp mặt trực tiếp mỗi nhân viên
tạo sự gắn bó giữa nhân viên, tạo cho cảm giác thực hiện nội quy được dễ dàng
và hiệu quả, giảm được áp lực từ cấp trên. Cơng ty cũng nên có sẵn những định
hướng giúp cửa hàng trưởng và nhân viên vừa có thể dễ dàng thực hiện quy

định cơng ty, lại vừa có cơ hội thăng tiến dễ dàng cụ thể như sau:

Bảng 3.1 : Phương hướng cải thiện KPI của công ty TNHH Vòng Tròn Đỏ
chi nhánh Hà Nội
Điểm KPI

Phương hướng

Nguồn lực

Kết quả mong
muốn

Điểm về chất
lượng thực
phẩm( QA)

Chuẩn bị hàng hóa
cho việc bán thực
phẩm phải đúng quy
trình, hàng hóa cịn
22
hạn sử dụng,
được
bảo quản đúng nhiệt
độ, được bày bán
đúng công thức. Để

Nhân viên phịng
chất lượng, cửa

hàng trưởng, nhân
viên cửa hàng

Đạt được ít nhất 85
điểm , mục tiêu lớn
nhất là giành được
100 điểm


nắm rõ được những
vấn đề này sẽ được
công ty tổ chức buổi
họp trao đổi trực tiếp
giưa nhân sự phòng
QA và nhân viên cửa
hàng, sao cho điểm
QA được cao nhất

23


Điểm về thực hiện
nội quy, quy trình
và nhiệm vụ của
nhân viên( Audit)

Nhân viên thực hiện
quy trình bán hàng
đúng theo quy định
công ty, đếm tiền và

kiểm tiền trước
camera, ra ca và vào
ca đúng giờ và đúng
thời gian, hàng hóa
đúng giá và được
trưng đúng quy luật.
Để đạt dươc những
điều này nhân viên
phòng tài chính sẽ
gặp mặt trực tiếp
nhân viên cửa hàng
để chỉ ra những lỗi
hay mắc phải và rút
kinh nghiệm. Chỉ ra
những điều làm tốt
và chưa tốt

Nhân viên phịng
tài chính , cửa
hàng trưởng và
nhân viên cửa
hàng

Đạt được 85 điểm
và hướng tới mục
tiêu 100 điểm

Điểm về mất mát
hàng hóa(IM)


Mối lần cửa hàng
kiểm kê cửa hàng
trưởng sẽ biết được
mất những hàng hóa
gì và u cầu nhân
viên trơng hàng hóa
cẩn thận tránh để mất
cắp hoặc hư hỏng

Nhân viên phịng
tài chính bộ phận
kiểm kê hàng hóa,
cửa hàng trưởng và
nhân viên cửa
hàng

Điểm mất mát
hàng hóa nằm
trong khoảng cho
phép là từ 0- 4
triệu VNĐ, điểm
này quy đổi càng
âm càng tốt

Điểm về khách
hàng bí ẩn (MS)

Hàng tuần sẽ có 2 lần Cửa hàng trưởng,
điểm và có email gửi Khách hàng bí ẩn
cho cửa hàng về số

và nhân viên
điểm cụ thể từng
mục, do24vậy cửa
hàng trưởng sẽ biết
đang mắc lỗi gì và
khắc phục cho tuần

Điểm khách hàng
bí ẩn phải ln
đứng top 10.


sau

Đào tạo

Đào tạo thường kì
hàng tháng về những
mặt hàng mới, quy
định mới

Nhân viên phòng
đào tạo, nhân viên

Nhân viên nắm rõ
quy trình mới để
làm tốt cơng việc

Nguồn: Các dự liệu tự tổng hợp
Dựa vào những phương hướng mà công ty chỉ ra, các cửa hàng trưởng có thể

khơng bị áp lực nhiều trong công việc cũng như là dễ dàng hơn trong việc thăng tiến,
nhân viên cũng dễ dàng để thực hiện hơn.


Việc thực hiện quy định chào khách, cảm ơn khách và hẹn gặp lại đang cho
nhân viên cảm thấy khơng hài lịng, do số lượt khách đến Circle trung bình một
ngày là gần 1000 lượt, do vậy việc đảm bảo 100% khách nhận được sự chào
đón nhiệt tình từ nhân viên qau câu chào là không thể. Nhưng chào khách hành
đó là một hành động thể hiện sự tơn trọng và tình cảm của cơng ty đến tới
khách hàng, do vậy để giải quyết vấn đề này thì việc chào khách hàng sẽ được
thực hiện từ nhân viên cấp cơ sở cho đến nhân viên cấp cao, một khi đã đến
cửa hàng ai cũng phải thực hiện.



Quy định vào ca và ra ca tại Circle K được thực hiện trên máy tính của cửa
hàng trưởng, nhưng cửa hàng trưởng có rát nhiều việc phải xử lý cần tới máy
tính, do vậy việc vào ca ra ca của nhân viên bị cản trở, nhiều lúc nhân viên
không vào ca đúng lúc và quên đến hết ca của mình, điều làm ảnh hưởng đén
điểm số thực hiện nội quy, quy trình ( Audit) và giảm KPI của cửa hàng trưởng,
để giải quyết vấn đề này công ty nên đầu tư hệ thống chấm công bằng vân tay
đã được nhiều công ty thực hiện, cho cả hệ thống 123 cửa hàng đang hoạt động
để giảm đi phần nào áp lực vào ca ra ca cho nhân viên.



Một vấn đề nữa trong quy định là thực hiện mặc đồng phục, nhân viên không
muốn thực hiện đồng phục do đồng phục xấu và không thoải mái như áo chật
không đúng cỡ , mũ đội đầu làm cản trở tầm nhìn của nhân viên, khiến cho
khách hàng cảm thấy không thoải máy khi giao dịch cùng nhan viên, nhân viên

cũng không thấy thoải 25
mái, do vậy để cải thiện vấn đề này, công ty đã thay đổi
thiết kế đồng phục cho nhân viên tạo xu hướng mới, đã thực hiện thí điểm được
một thời gian ngắn và nhận được sự đánh giá cao từ nhân viên vừa hài lòng


×