Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Tài liệu công nghệ CTI và khả năng ứng dụng trong hệ thống BANK - BY - PHONE, chương 10 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.2 KB, 5 trang )

Chương 10:
CÁC MIỀN VÀ BIÊN GIỚI
DỊCH VỤ
Trong việc tạo lập và kết hợp các thành phần CTI, trong bất kỳ
tình huống nào tiêu điểm chính là đường biên liên thành phần mà
qua
đó một thành phần cho trước phải có khả năng hoạt động qua
lại với thành phần khác. Do vậy, các bản tin CTI và các giao diện
CTI sử dụng các bản tin này có thể được mô tả dưới dạng một hệ
thống CTI được đơn giản hoá chỉ bao gồm ba phần như sau:
- Mi
ền chuyển mạch (Switching Domain): Là tất cả mọi thứ
nằm bên phía Server logic của một đường biên liên thành phần cụ
thể.
- Miền tính toán (Computing Domain): Là tất cả mọi thứ nằm
bên phía Client logic của một đường biên liên thành phần cụ thể.
- Đường biên dịch vụ (Service Boundary): Là đường biên liên
thành ph
ần nằm giữa miền chuyển mạch và miền tính toán.
Mô hình này được áp dụng cho mọi đường biên liên thành
ph
ần trong một hệ thống CTI, do vậy phải cần phải quan tâm chú ý
xem loại đường biên nào được xem như đường biên dịch vụ. Việc
xác định đường biên dịch vụ không chỉ xác định cặp thành phần
nào mà còn xác định các bản tin CTI nào được trao đổi giữa chúng
và giao diện CTI nào dùng để biên dịch các bản tin này.
2.3.1 Đường biên dịch vụ
Một đường biên dịch vụ CTI là một đường biên liên thành
ph
ần mà qua đó các bản tin CTI từ thành phần CTI hoạt động trong
miền tính toán được chuyển tới giao diện CTI của một thành phần


CTI hoạt động trong miền chuyển mạch. Một đường biên dịch vụ
có thể là một giao thức hay một giao diện lập trình. Một đường
biên dịch vụ nằm giữa hai thành phần phần mềm chạy trên cùng
m
ột thành phần phần cứng có thể có dạng là một giao diện lập
trình qua đó các bản tin CTI được truyền qua sử dụng các lời gọi
hàm. Mặt khác, nó cũng có thể có dạng là mộtgiao thức CTI được
sử dụng để truyền tải các bản tin CTI như là một luồng dữ liệu.
2.3.2 Miền chuyển mạch
Thuật ngữ miền chuyển mạch đề cập tới tất cả các tài nguyên
điện thoại mà có thể được giám sát và điều khiển qua đường biên
d
ịch vụ và tất cả các thành phần CTI cung cấp khả năng truy cập
này. Cơ chế một miền chuyển mạch
sử dụng để tương tác với miền
tính toán qua đường bi
ên dịch vụ là giao diện CTI của nó. Số
lượng v
à số kiểu các thành phần phần cứng hay phần mềm có thể
thấy trong miền chuyển mạch là không có giới hạn. Chúng có thể
là:
- Các chuy
ển mạch:
+ Các chuyển mạch Front-End
+ Các m
ạch lai hay các KSU
+ Các tổng đài PBX
+ Các chuy
ển mạch ứng dụng cụ thể
+ Các gateway thoại Internet

- Các thiết bị trạm điện thoại.
+ Các máy trạm điện thoại
+ Các ngoại vi điện thoại
2.3.3 Miền tính toán
Thuật ngữ miền tính toán là để chỉ tất cả các thành phần CTI
tham gia giám sát và điều khiển các t
ài nguyên trong miền chuyển
mạch. Ta có thể thấy bất kỳ một loại thành phần CTI nào trong
mi
ền tính toán, tuy nhiên luôn có ít nhất một thành phần phần mềm
phụ trách việc giám sát và điều khiển các tài nguyên điện thoại
trong miền chuyển mạch
2.4 QUẢN TRỊ HỆ THỐNG
Chức năng quản trị hệ thống là một chức năng cơ bản nhưng
thường được xem xét như một khía cạnh b
ên ngoài của hệ thống.
Nó là một lĩnh vực rất đặc biệt của CTI nơi mà có thể kết hợp để
xây dựng, phát triển các sản phẩm mới và các dịch vụ truyền
thông của CTI điều này phụ thuộc chính vào các cách mà nhà quản
trị đưa ra. Tuy nhiên với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ điện
thoại và máy tính cùng các sản phẩm của nó thì các công ty thông
qua chu
ỗi giá trị CTI đã đưa ra các chuẩn, và các thao tác để giám
sát, quản lý các sản phẩm theo mức độ ưu tiên. Các phần cứng,
phần mềm, các hệ thống, giao diện thiết kế cho việc quản trị hệ
thống phải đảm bảo kết hợp được với các yếu tố như xử lý gọi,
các dịch vụ truyền thông, hệ thống chuyển mạch.
Quản trị hệ thống CTI mà chúng ta xem xét trong phần này
ch
ủ yếu là quản trị hệ thống điện thoại. Quản trị hệ thống thực

hiện trên các lĩnh vực là:
- Giám sát l
ỗi: là giám sát trạng thái các thành phần của hệ
thống điện thoại bao gồm vị trí, nhận dạng, sửa chữa, và cả
lỗi tiềm ẩn của các tài nguyên.
- C
ấu hình hệ thống: bao gồm các thông tin thiết lập, các yêu
c
ầu của khách hàng với hệ thống điện thoại để sử dụng
trong các thiết lập cá nhân và duy trì các thiết lập đó qua
thời gian.
- Thực hiện quản lý
- Bảo mật.
Giám sát lỗi
Giám sát lỗi không chỉ là dò tìm lỗi mà còn cả giám sát hệ
thống nhận dạng lỗi tiềm ẩn trước khi nó trở thành lỗi của hệ thống.
Các công c
ụ giám sát lỗi sẽ dò tìm với tất cả các thành phần của hệ
thống về trạng thái, cấu hình cả logic lẫn vật lý.
SMNP (giao thức quản lý mạng đơn giản) được định nghĩa bởi
IETF dành cho việc dò tìm, dự đoán, và sửa các vấn đề nhỏ của
mạng. SNMP được chấp nhận rộng rãi như là một giao thức chuẩn
cho việc giám sát hiện trạng của các thành phần được phân bố
trong mạng. Triển khai SNMP bao gồm việc triển khai phần mềm
SNMP agent và phần mềm điều khiển SNMP trong hệ thống nó
được biết đến như là cơ sở th
ông tin quản lý (MIB):
-Phần mềm SNMP agent phải được cài đặt trên mỗi thành
ph
ần thiết bị của hệ thống. Các SNMP agent chịu trách

nhiệm thu thập thông tin cho các thành phần của hệ thống.
-Phần mềm quản lý SNMP sử dụng các giao thức SNMP để
giao tiếp với các SNMP agent và yêu cầu lựa chọn thông tin
dựa trên các thành phần của hệ thống
-SNMP agent theo dõi và chuyển phát các thông tin cơ sở
trên MIB. MIB chỉ rõ làm thế nào để nhận dạng các đoạn
thông tin.
-N
ếu các đoạn thông tin có thể thay đổi được thì chức năng
SNMP quản lý có thể được sử dụng để thay đổi các thông
tin đó, nhờ vậy m
à các thông tin thiết lập có thể được cập
nhật vào trong các thành phần của hệ thống.
-Các ứng dụng của SNMP để quản lý các hệ thống cá nhân là
m
ột chức năng của MIBs được sử dụng bởi các SNMP agent
đ
ã được cài đặt trong các thành phần của hệ thống.
* ECTF M.500
MIB s
ử dụng trong CTI theo ECTF khuyến nghị gọi là ECTF
M.500. Nó b
ổ sung cho các tiêu chuẩn khác của MIB sử dụng cho
việc quản lý các node mạng cấp độ thấp. ECTF M.500 bao gồm
các lĩnh vực: server, resources, clients, phần cứng. SNMP và
ECTF MIB cho phép các nhà qu
ản trị hệ thống sử dụng SNMP
điều khiển chạy trong bất cứ nơi đâu của mạng có thể truy nhập
đến các thông tin hiện thời của mỗi th
ành phần trong hệ thống.

×