Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Cách mạng công nghiệp 4.0, những cơ hội và thách thức đối với sức cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam trong xu thế toàn cầu hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.84 KB, 22 trang )

MỤC LỤC
Contents


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài

Thế giới đang trong q trình tồn cầu hố, khu vực hố nền kinh tế. Tiến trình
tồn cầu hố mở ra cho các quốc gia cả những quốc gia phát triển và đang phát triển
những cơ hội thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Hội nhập quốc tế vừa là
thời cơ đồng thời cũng là thách thức đối với Việt Nam trong quá trình tìm được chỗ đứng
trên thị trường quốc tế. Trình độ phát triển kinh tế của nước ta còn thấp hơn rất nhiều so
với các nước trong khu vực và thế giới. Một trong những yếu kém hiện nay của tồn nền
kinh tế đó là sức cạnh tranh trên thị trường cả trong nước lẫn nước ngồi. Việc nhìn nhận
được những thuận lợi và khó khăn của mình sẽ giúp cho đất nước ta rút ra những bài học
bổ ích và tìm được lời giải đúng nhất trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới. Nhận thức
được tầm quan trọng của vấn đề trên nhóm chúng em đã quyết định chọn đề tài tiểu luận
“Cách mạng công nghiệp 4.0, những cơ hội và thách thức đối với sức cạnh tranh của nền
kinh tế Việt Nam trong xu thế tồn cầu hóa”.
Vậy nên nhóm em đã quyết định tìm hiểu rõ và đi sâu hơn vơ đề tài. Bài viết của
nhóm em đề cập đến thời cơ và thách thức của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế
thế giới. Mặc dù đã cố gắng trong q trình hồn thành bài tiểu luận, tuy nhiên bài làm sẽ
khơng tránh khỏi những thiếu sót nên nhóm chúng em rất mong được sự góp ý chân thành
của cơ để bài làm thêm phần hồn thiện hơn.
Em và tồn thể nhóm xin trân trọng cảm ơn!
2. Đối tượng nghiên cứu

- Làm rõ được quá trình hội nhập kinh tế thế giới của Việt Nam và các yếu tố tác động
đến nền kinh tế nước nhà.

- Hiểu rõ hơn về thuận lợi và khó khăn của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế thế


giới trong thời kì của cuộc Cách mạng 4.0.

- Hiểu rõ hơn về cuộc Cách mạng 4.0 đã và đang tác động tới thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.

- Nắm rõ được những thành tựu và hạn chế của Việt Nam trong quá trình hội
nhập cũng như biết được các giải pháp nâng cao hiệu quả trong quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế.
3. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu cách mạng công nghiệp 4.0 ở Việt Nam hiện nay
2


4. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài được nhóm tìm hiểu thơng qua tài liệu, sách báo, giáo trình, bài viết của các
trang web và nội dung được học trên lớp. Nhóm chúng em đã cùng nhau tìm hiểu và làm
rõ các vấn đề được đặt ra cô đọng lại để hoàn thành bài tiểu luận.
5. Giới thiệu nội dung nghiên cứu

Ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận, cũng như các phần phụ lục khác, kết cấu
đề tài gồm 3 phần như sau:
Phần 1: Khái quát lý luận về sự phát triển của lực lượng sản xuất
Phần 2: Ảnh hưởng của cách mạng công nghiệp 4.0 đến sức cạnh tranh của Việt
Nam
Phần 3: Một số khuyến nghị để khai thác cơ hội và vượt qua thách thức từ CM
công nghiệp 4.0

3



PHẦN NỘI DUNG
1. Khái quát lý luận về sự phát triển của lực lượng sản xuất
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.

Lực lượng sản xuất

Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ của con người với tự nhiên trong quá
trình sản xuất. Lực lượng sản xuất thể hiện năng lực thực tiễn của con người trong quá
trình sản xuất ra của cải vật chất.Lực lượng sản xuất bao gồm người lao động với kỹ năng
lao động của họ và tư liệu sản xuất, trước hết là công cụ lao động. Trong quá trình sản
xuất, sức lao động của con người và tư liệu sản xuất, trước hết là công cụ lao động kết
hợp v ớinhau tạo thành lực lượng sản xuất.
1.1.2.

Quan hệ sản xuất

Quan hệ sản xuất là quan hệ kinh tế giữa người với người trong quá trình sản xuất
và tái sản xuất xã hội : Sản xuất - phân phối - trao đổi - tiêu dùng. Quan hệ sản xuất bao
gồm quan hệ kinh tế - xã hội và quan hệ kinh tế tổ chức. Quan hệ sản xuất thuộc lĩnh vực
đời sống vật chất của xã hội , nó tồn tại khách quan , độc lập với ý thức của con người.
Quan hệ sản xuất là quan hệ kinh tế cơ bản của một hình thái kinh tế xã hội . Một kiểu
quan hệ sản xuất tiêu biểu cho bản chất kinh tế xã hội nhất định.
1.1.3.

Phương thức sản xuất

Mỗi xã hội được đặc trưng bằng một phương thức sản xuất nhất định. Sự thay thế

kế tiếp nhau của các phương thức sản xuất trong lịch sử quyết định sự phát triển của xã
hội loài người từ thấp đến cao.
Trong sản xuất, con người có “quan hệ song trùng”: một mặt là quan hệ giữa người
với tự nhiên, biểu hiện ở lực lượng sản xuất; mặt khác là quan hệ giữa người với người,
tức là quan hệ sản xuất. Phương thức sản xuất chính là sự thống nhất giữa lực lượng sản
xuất ở một trình độ nhất định và quan hệ sản xuất tương ứng.
1.2. Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất

Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của phương thức sản xuất ,
chúng tồn tại không tách rời nhau mà tác động biện chứng lẫn nhau hình thành quy luật
phổ biến của tồn bộ lịch sử loài người , quy luật về sự phù hợp quan hệ sản xuất với tính
chất và trình độ của lực lượng sản xuất. Quy luật này vạch rõ tính chất phụ thuộc khách
quan của quan hệ sản xuất và phát triển của lực lượng sản xuất. Đến lượt mình , quan hệ
sản xuất tác động trở lại đối với lực lượng sản xuất. Quy luật về sự phù hợp của quan hệ
sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất là quy luật cơ bản của sự phát
4


triển xã hội lồi người. Sự tác động của nó trong lịch sử làm cho xã hội chuyển từ hình
thái kinh tế xã hội thấp lên hình thái kinh tế xã hội cao hơn.
1.2.1. Những tác động của lực lượng sản xuất quan hệ sản xuất.
Quan hệ sản xuất được hình thành, biến đổi và phát triển đều do lực lượng sản xuất
quyết định.
Trong quá trình sản xuất, để lao động bớt nặng nhọc và đạt hiệu quả cao hơn, con
người ln ln tìm cách cải tiến, hồn thiện cơng cụ lao động mới tinh xảo hơn.Cùng với
sự phát triển của cơng cụ lao động thì kinh nghiệm sản xuất, thói quen lao động, kĩ năng
sản xuất, kiến thức khoa học của con người cũng tiến bộ. Lực lượng sản xuất trở thành
yếu tố cách mạng nhất. Còn quan hệ sản xuất là yếu tố tương đối ổn định, có khuynh
hướng lạc hậu hơn là sự phát triển của lực lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất là nội dung
của phương thức sản xuất, còn quan hệ sản xuất là hình thái xã hội của nó. Trong mối

quan hệ giữa nội dung và hình thức thì hình thức phụ thuộc nội dung, nội dung quyết định
hình thức, nội dung thay đổi trước, sau đó hình thức mới biến đổi theo.
Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất cũng hình thành và
biến đổi phù hợp với tính chất và trình độ của của lực lượng sản xuất. Sự phù hợp đó là
động lực sản xuất phát triển mạnh mẽ. Khi lực lượng sản xuất phát triển lên một trình độ
mới , quan hệ sản xuất cũ khơng cịn phù hợp nũa nên buộc phải thay thế bằng mối quan
hệ mới phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất, mở đường cho lực lượng
sản xuất phát triển.
1.2.2. Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất
Sự hình thành , biến đổi , phát triển của quan hệ sản xuất phụ thuộc vào tính chất
và trình độ của lực lượng sản xuất. Nhưng quan hệ sản xuất là hình thức xã hội mà lực
lượng sản xuất dựa vào đó để phát triển , nó tác động trở lại đối với lực lượng sản xuất:Có
thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất .
Quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất thì nó
trở thành động lực cơ bản thúc đẩy mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển. Ngược
lại quan hệ sản xuất lỗi thời khơng cịn phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng
sản xuất , bộc lộ mâu thuẫn gay gắt với lực lượng sản xuất thì trở thành chướng ngại kìm
hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Song sự tác dụng kìm hãm đó chỉ là tạm thời ,
theo tính chất tất yếu khách quan thì nó sẽ bị thay thế bằng kiểu quan hệ sản xuất mới phù
hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất. Sở dĩ quan hệ sản xuất có tác động
mạnh mẽ đối với lực lượng sản xuất vì nó quy định mục đích của sản xuất , quy định hệ
5


thống của tổ chức , quản lý xã hội , quy định phương thức phân phối của cải ít hay nhiều
mà người lao động được hưởng. Do đó nó ảnh hưởng đến thái độ của lực lượng sản xuất
chủ yếu của xã hội ( con người ) , nó tạo ra những điều kiện hoặc kích thích hoặc hạn chế
việc cải tiến công cụ lao động , áp dụng những thành tựu khoa học kĩ thuật vào sản xuất ,
hợp tác và phân công lao động. Mỗi kiểu quan hệ sản xuất là một hệ thống , một chỉnh thể
hữu cơ gồm ba mặt : Quan hệ sở hữu , quan hệ quản lý và quan hệ phân phối. Chỉ trong

chỉnh thể đó quan hệ sản xuất mới trở thành động lực thúc đẩy hành động nhằm phát triển
sản xuất.
1.2.3. Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất qua sự tác động lẫn
nhau.
Sự thống nhất và tác động qua lại giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất xã
hội hợp thành phương thức sản xuất. Trong sự thống nhất biện chứng này , sự phát triển
của lực lượng sản xuất đóng vai trị quyết định đối với quan hệ sản xuất. Quan hệ sản xuất
phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Lực lượng sản
xuất thường xuyên vận động , phát triển nên quan hệ sản xuất cũng luôn luôn thay đổi
nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của lực lượng sản xuất. Từ mối quan hệ biện chứng giữa
lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất làm hình thành quy luật quan hệ sản xuất phải phù
hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Đây là quy luật kinh tế
chung của mọi phương thức sản xuất .
Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực
lượng sản xuất là quy luật cơ bản của sự phát triển loài người. Sự tác động của nó trong
lịch sử làm cho xã hội chuyển từ hình thái kinh tế xã hội thấp lên hình thái xã hội cao hơn.
1.3. Quy luật phát triển lực lượng sản xuất xã hội

Lịch sử loài người là lịch sử biến đổi và phát triển của các phương thức sản xuất
từ thấp đến cao. Phương thức sản xuất là sự thống nhất hai mặt gắn chặt với nhau: lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Trong phương thức sản xuất thì lực lượng sản xuất là
yếu tố động nhất, phát triẻn không ngừng, quyết định quan hệ sản xuất. Quan hệ sản xuất
với tính cách hạ tầng cơ sở lại quyết đinh thượng tầng kiến trúc. Vì vậy suy cho cùng, lực
lượng sản xuất quyết định mọi mặt của đời sống xã hội, quyết định mọi sự biến đổi từ
thấp đến cao của lịch sử lồi người, của các hình thái kinh tế – xã hội. Sự biến đổi và phát
triển lực lượng sản xuất là nguyên nhân sâu xa, là nguyên nhân cuối cùng quyết định mọi
biến đổi và phát triển của xã hội.

6



Lực lượng sản xuất là yếu tố tiêu biểu cho các thời đại lịch sử xã hội: việc sử dụng
và sáng tạo những tư liệu lao động , tuy đã có mầm mống ở vài lồi, nhưng vẫn là đặc
trưng nổi bật nhất của lao động của con người.
Lực lượng sản xuất là yếu tố cách mạng nhất của sản xuất. Sự phát triển của lực
lượng sản xuất quyết định sự thay đổi, phát triển của phương thức sản xuất: Sự phát triển
của lực lượng sản xuất làm hiện tượng sản xuất ngày một tăng thêm. Bất cứ một sự thay
đổi nào của chế độ xã hội, bất cứ một sự cải tiến nào trong quan hệ chiếm hữu cũng đều là
kết quả tất nhiên của việc tạo nên một lực lượng sản xuất mới.
Lực lượng sản xuất là nguồn lực không thể thiếu được trong sản xuất : Lực lượng
sản xuất tham gia vào quá trình sản xuất ra sản phẩm cho xã hội, đem lại đời sống về vật
chất cho con người trong xã hội.
Lực lượng sản xuất chính là lực lượng quan trọng trong cơng cuộc chiến đấu giành
và giữ nước của ta từ trước đến nay:đặc biệt là hai cuộc chiến tranh đánh giặc Mỹ và Pháp
giành lại hồ bình cho dân tộc ta .
Lực lượng sản xuất là một trong những nguyên nhân quan trọng góp phần vào
cơng cuộc xây dựng và phát triển đất nước, làm cho đất nước ổn định phát triển hay bất
ổn định và trì trệ.
Chính vì vậy lực lượng sản xuất có vai trị rất quan trọng trong xã hội: là lực lượng
do xã hội tạo ra để cải tạo thế giới, là biểu hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con
người trong những giai đoạn lịch sử nhất định.
2. Ảnh hưởng của cách mạng công nghiệp 4.0 đến sức cạnh tranh của Việt Nam
2.1. Khái quát tiến trình Việt Nam hội nhập kinh tế thế giới trong xu thế tồn cầu hóa

Trong hơn 30 năm đổi mới, các chủ trương cơ bản về hội nhập kinh tế quốc tế
(HNKTQT) được đề cập tại nhiều nghị quyết, chỉ thị quan trọng của Đảng và Nhà nước,
cụ thể tại Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị (khóa XI) về hội
nhập quốc tế (trong đó xác định HNKTQT là trọng tâm, hội nhập trong các lĩnh vực khác
phải tạo thuận lợi cho hội nhập kinh tế) và Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 5/11/2016 của
Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về thực hiện có hiệu quả

tiến trình HNKTQT, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh Việt Nam tham gia
các hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới.
Trên cơ sở đó, các bộ, ngành, địa phương đã xây dựng và ban hành các chương
trình, hành động phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và đặc thù của từng bộ, ngành, địa
phương và được triển khai rộng rãi với nhiều hình thức phong phú; Tăng cường thực thi
7


hiệu quả các FTA mà Việt Nam đã ký kết, góp phần đưa kinh tế Việt Nam phát triển
nhanh và bền vững.
Theo Báo cáo của Ban Chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về kinh tế, công tác
HNKTQT của Việt Nam đang phải đối diện với khơng ít khó khăn, thách thức. Chủ nghĩa
bảo hộ ngày càng nổi lên rõ nét hơn. Mất cân đối thương mại toàn cầu vẫn chưa được cải
thiện, làm gia tăng xung đột thương mại, cạnh tranh chiến lược và cọ sát kinh tế, đặc biệt
giữa các nền kinh tế chủ chốt… Mặc dù, tình hình kinh tế thế giới, khu vực có những diễn
biến phức tạp, khó lường, nhưng Việt Nam vẫn kiên trì chủ trương HNKTQT tồn diện
với trọng tâm là HNKTQT, coi HNKTQT và tự do hóa thương mại là xu thế tất yếu khách
quan.
Một số thành tựu của tiến trình HNKTQT toàn diện của Việt Nam gồm:
Một là, HNKTQT đã góp phần gia tăng sức mạnh tổng hợp quốc gia. Nền kinh tế
Việt Nam từng bước được cơ cấu lại gắn với đổi mới mơ hình tăng trưởng, hệ thống kết
cấu hạ tầng kinh tế được tăng cường, nguồn nhân lực để cung ứng cho phát triển kinh tế xã hội (KT-XH) ngày càng phát triển. Môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện, minh
bạch, bình đẳng hơn, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế được nâng lên.
Việt Nam được nhiều tổ chức quốc tế đánh giá là một trong những nền kinh tế tăng
trưởng nhanh nhất trong khu vực cũng như trên thế giới và có triển vọng tốt nhờ kinh tế vĩ
mô tiếp tục được duy trì ổn định, các cân đối lớn được bảo đảm, lạm phát được kiểm sốt,
tạo mơi trường, động lực thúc đẩy kinh tế phát triển. Quy mô kinh tế Việt Nam năm 2019
dự báo đạt 5,5 triệu tỷ đồng, tương đương 240,5 tỷ USD, gấp trên 1,3 lần so với năm
2015, hiện đứng thứ 44 trên thế giới theo GDP danh nghĩa và thứ 34 theo sức mua tương
đương.

Hai là, HNKTQT tác động mạnh đến tăng trưởng, góp phần thúc đẩy phát triển
KT-XH. GDP bình quân đầu người tăng từ 2.109 USD (năm 2015) lên 2.587 USD (năm
2018), khoảng 7.650 USD theo sức mua tương đương. Đặc biệt, sau khi gia nhập Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO), Việt Nam đã duy trì tốc độ tăng trưởng cao, trong năm
2007, tăng trưởng GDP đạt 8,46% (mức cao nhất trong vòng 11 năm trước đó). Tuy nhiên,
4 năm sau đó, do ảnh hưởng từ những biến động của kinh tế thế giới, nên tăng trưởng
GDP trong giai đoạn 2011 - 2013 giảm xuống còn 5,6%. Đáng chú ý những năm tiếp
theo, kinh tế khởi sắc hơn. Cụ thể, năm 2014 đạt 5,98%, năm 2015 đạt 6,68%; 2016 đạt
6,1%, năm 2017 GDP đạt 6,81%, năm 2018 đạt 7%, quy mô nền kinh tế đạt khoảng 240
tỷ USD, bình quân đầu người đạt 2.540 USD, mức tăng trưởng cao nhất trong vòng 10
năm qua (2008-2018).
8


Ba là, HNKTQT thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam phát triển
mạnh giúp gia tăng kim ngạch xuất nhập khẩu (XNK), mở rộng thị trường đa dạng các
loại hàng hóa tham gia XNK. Việt Nam đã trở thành một bộ phận của nền kinh tế toàn cầu
với tổng kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu đạt gần 480 tỷ USD, gấp gần 2 lần GDP. Từ chỗ
thường xuyên nhập siêu, Việt Nam đã chuyển sang cân bằng XNK, thậm chí là xuất siêu.
Việt Nam hiện đã có quan hệ thương mại với trên 200 quốc gia và vùng lãnh thổ. Là
thành viên của WTO, Việt Nam đã được 71 đối tác công nhận là nền kinh tế thị trường,
nhiều sản phẩm dần có chỗ đứng và khả năng cạnh tranh trên nhiều thị trường có yêu cầu
cao về chất lượng như Liên minh châu Âu, Nhật Bản, Mỹ...
Bốn là, HNKTQT sâu rộng hơn góp phần đưa Việt Nam trở thành một “mắt xích”
quan trọng trong mạng lưới các liên kết kinh tế với các nền kinh tế hàng đầu thế giới
(gồm 12 FTA đã ký và đang thực thi; 2 Hiệp định đã ký kết, 4 FTA đang đàm phán bảo
đảm cho kết nối thương mại tư do, ưu đãi cao với 60 nền kinh tế, chiếm 90% kim ngạch
thương mại của Việt Nam); đồng thời, tạo động lực mới và cả “sức ép” mới để thúc đẩy
mạnh mẽ hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa gắn với đổi
mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế. Mơi trường pháp lý, chính sách kinh tế,

cơ chế quản lý trong nước được cải cách theo hướng ngày càng phù hợp với các cam kết
tiêu chuẩn cao trong các FTA và ngày càng minh bạch hơn, tạo lập môi trường đầu tư,
kinh doanh trong nước ngày càng thơng thống hơn, tiệm cận với các chuẩn mực quốc tế
cao của khu vực và thế giới.
Năm là, thu hút đầu tư nước ngoài của Việt Nam đạt được nhiều kết quả ấn tượng.
Hội nghị Liên Hợp quốc về thương mại và phát triển đánh giá, Việt Nam nằm trong 12
quốc gia thành công nhất về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI). Hiện nay, có
gần 26.000 doanh nghiệp (DN) FDI đang hoạt động ở Việt Nam, với số vốn cam kết đầu
tư trên 330 tỷ USD đến từ gần 130 quốc gia và đối tác. Vốn FDI vào Việt Nam chiếm
25% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Các đối tác đã cam kết viện trợ hơn 3 tỷ USD cho Việt
Nam trong giai đoạn 2018-2020. Việt Nam từng bước trở thành một trong những công
xưởng của thế giới về cung ứng hàng điện tử, dệt may, da giầy, điện thoại di động...
2.2. Thành tựu bước đầu và hạn chế hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong bối

cảnh cách mạng công nghiệp 4.0
2.2.1.

Thành tựu.

Phá được thế bao vây cấm vận, tạo lập và giữ vững môi trường hịa bình, thuận lợi
cho phát triển đất nước. Việt Nam đã bình thường hóa quan hệ với tất cả các nước lớn và
hầu hết các nước trên thế giới, gia nhập nhiều tổ chức quốc tế và khu vực quan trọng, trở
9


thành thành viên có vai trị quan trọng trong ASEAN, đồng thời lần đầu tiên đảm nhiệm
thành cơng vai trị ủy viên không thường trực Hội đồng bảo an Liên Hợp quốc (nhiệm kỳ
2008-2009). Do vậy, vị trí của nước ta trong chính sách khu vực của các đối tác cũng
ngày càng được coi trọng hơn.
Củng cố và tăng cường quan hệ với các nước láng giềng, kiên quyết và kiên trì đấu

tranh giữ vững chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. Quan hệ đoàn kết hữu nghị
đặc biệt giữa Việt Nam và Lào tiếp tục được củng cốvà mở rộng đi vào chiều sâu từ đó
đạt được những bước phát triển tốt đẹp, đặc biệt là trong hợp tác kinh tế, thương mại và
đầu tư. Quan hệ Việt Nam và Campuchia tiếp tục được củng cố, phát triển về mọi mặt.
Hai bên đã nhất trí phương châm phát triển quan hệ đối ngoại trong thời kỳ mới theo
hướng “láng giềng tốt đẹp, hữu nghị truyền thống, hợp tác toàn diện, bền vững lâu dài”.
Với Trung Quốc, quan hệ hai nước có nhiều bước phát triển kể từ khi bình thường hóa,
hợp tác kinh tế - thương mại phát triển nhanh chóng, hai bên đã phân giới cắm mốc xong
trên thực địa toàn tuyến biên giới, phê chuẩn Hiệp định phân định và Hiệp định hợp tác
nghề cá ở Vịnh Bắc Bộ.
Bình thường hóa, thiết lập quan hệ ổn định, lâu dài với các nước, nhất là các nước
lớn, tiếp tục đưa các mối quan hệ đi vào chiều sâu. Việt Nam đã có những bước phát triển
quan trọng trong quan hệ với Hoa Kỳ kể từ sau bình thường hóa quan hệ (1995), quan hệ
kinh tế phát triển nhanh, quan hệ an ninh, quân sự từng bước được thiết lập, hợp tác về
khoa học kỹ thuật, giáo dục, y tế, lao động, văn hóa, khơng ngừng được mở rộng. Đồng
thời, Việt Nam cũng ưu tiên phát triển quan hệ với các nước, các trung tâm chính trị - kinh
tế lớn của thế giới theo các khuôn khổ phù hợp.
Việt Nam đã gia nhập hầu hết các tổ chức khu vực và quốc tế quan trọng, mở rộng
hợp tác về chính trị, quốc phịng, an ninh và các lĩnh vực khác, từng bước khẳng định
được hình ảnh và vị thế của một quốc gia tích cực và có trách nhiệm, tăng cường sự hiểu
biết của cộng đồng quốc tế về văn hoá, con người và đất nước Việt Nam, đóng góp tích
cực cho duy trì, bảo vệ mơi trường hịa bình chung thơng qua các cơ chế, diễn đàn an ninh
quốc tế và khu vực, thông qua xây dựng các chuẩn mực, quy tắc ứng xử chung quốc tế và
khu vực. Sau 30 năm đổi mới, hội nhập kinh tế quốc tế và 10 năm gia nhập WTO (2006),
Việt Nam đã tận dụng được cơ hội và thu được nhiều thành tựu quan trọng.
Thị trường xuất nhập khẩu được mở rộng, số lượng đối tác thương mại gia tăng,
tranh thủ được khối lượng lớn vốn đầu tư, tri thức, công nghệ mới và các nguồn lực quan
trọng khác, đóng góp tích cực vào tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
hiện đại. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu có sự chuyển dịch mạnh theo hướng giảm tỷ lệ nông
10



sản thô, nguyên nhiên liệu và tăng tỷ lệ các mặt hàng công nghiệp và chế biến, phát triển
được nhiều ngành, sản phẩm có năng lực cạnh tranh, phục vụ tốt yêu cầu phát triển kinh
tế và cải thiện vị thế của Việt Nam trên bản đồ kinh tế của khu vực và thế giới.
Tạo được những chuyển biến lớn về tư duy của cả chính quyền, doanh nghiệp và
xã hội, tạo động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp đổi mới, hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hệ thống luật pháp, điều chỉnh chính sách theo các
chuẩn mực quốc tế, từ đó nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Trong 5
năm, Việt Nam đã sửa đổi và xây dựng 86 luật để tạo điều kiện phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Với sự ra đời Luật đầu tư nước ngoài, và sự điều
chỉnh của các điều luật, cơ chế, chính sách khác, Việt Nam đã và đang tạo lập môi trường
pháp lý ngày càng thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư trong và ngồi nước.
Tiếp thu cơng nghệ mới và đào tạo nguồn nhân lực. Hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo
cơ hội và động lực cho các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận, áp dụng những thành tựu
khoa học công nghệ mới nhất. Nhiều công nghệ hiện đại, dây chuyền sản xuất tiên tiến
được áp dụng, tạo ra bước phát triển mới trong các ngành sản xuất. Quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế cũng góp phần đào tạo cán bộ trên nhiều lĩnh vực. Hàng vạn lao động trực
tiếp, cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý, được đào tạo và trưởng thành có thể tiếp cận và
chuyển giao thành công các công nghệ hiện đại của nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
Từng bước đưa doanh nghiệp và nền kinh tế bước vào môi trường cạnh tranh. Hội
nhập kinh tế quốc tế buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải cạnh tranh ở cả thị trường
trong nước và nước ngồi, do đó các doanh nghiệp phải khơng ngừng đổi mới công nghệ,
đổi mới quản lý, nâng cao năng suất và chất lượng, xây dựng thương hiệu để không
ngừng phát triển. Hiện nay nhiều mặt hàng của nước ta được đánh giá có sức cạnh tranh
trên thị trường quốc tế. Một số doanh nghiệp đã đầu tư hoạt động ở nước ngoài như:
Viettel, Petro Vietnam, Hoàng Anh Gia Lai, cà phê Trung Nguyên, Vinamilk… Thị trường
chủ yếu là Lào, Nga, Singapore, Campuchia, Anh, Ấn Độ, Đài Loan.
Duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao và tương đối ổn định, góp phần cải
thiện đời sống của nhân dân. Năm 1990, thu nhập bình quân đầu người nước ta ở mức

dưới 100 USD, năm 2005 đạt 640 USD, năm 2010 đạt 1168 USD. Tốc độ tăng Tổng sản
phẩm trong nước (GDP) bình quân 5 năm đạt trên 5,9%/năm. Quy mô và tiềm lực của nền
kinh tế tiếp tục tăng lên, GDP năm 2015 đạt 193,4 tỷ USD, bình qn đầu người khoảng
2.109 USD.
Góp phần củng cố hệ thống chính trị - an ninh - quốc phịng Việt Nam. Hội nhập
kinh tế quốc tế đã góp củng cố hệ thống chính trị, nâng cao uy tín, vai trị của Đảng và
11


Nhà nước, làm cho vị thế và vai trò quốc tế của Việt Nam được tăng cường. Mặt khác hội
nhập kinh tế quốc tế tạo nền tảng để bảo đảm an ninh, quốc phòng, tạo điều kiện tốt hơn
để thực hiện các chương trình xã hội như xóa đói giảm nghèo, phát triển vùng sâu vùng
xa.
Hội nhập quốc tế được đẩy mạnh, góp phần quan trọng vào việc tăng cường nguồn
lực cho phát triển, thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nâng cao hiệu quả
hoạt động đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế, giữ vững môi trường hịa bình và tạo
điều kiện thuận lợi để phát triển đất nước.
Năm 2018 cũng là năm thứ 3 liên tiếp lạm phát được kiểm soát dưới 4%. Dự trữ
ngoại hối nhà nước đạt kỷ lục trên 60 tỷ USD. Môi trường đầu tư kinh doanh tiếp tục
được cải thiện thơng qua việc cắt giảm, đơn giản hóa 61% điều kiện kinh doanh và 60%
thủ tục kiểm tra chuyên ngành hàng hóa xuất nhập khẩu. Nhờ kinh tế - xã hội phát triển
ổn định, quy mô nền kinh tế tăng mạnh, năm 2018 ước đạt trên 5,5 triệu tỷ đồng. GDP
bình quân đầu người ước đạt 2.540USD, tăng 440USD so với năm 2015.
2.2.2.

Hạn chế.

Hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần làm bộc lộ những yếu kém cơ bản của nền
kinh tế. Cơ cấu kinh tế và chất lượng tăng trưởng vẫn chưa được cải thiện về căn bản.
Tăng trưởng thời gian qua phần nhiều dựa vào các yếu tố như tín dụng, lao động rẻ mà

thiếu sự đóng góp đáng kể của việc gia tăng năng suất lao động hay hàm lượng tri thức,
công nghệ.
Hiệu quả đầu tư chưa cao như mong muốn, chậm đổi mới chính sách liên quan đến
thu hút FDI. Việc thu hút các dự án FDI tăng về số lượng, nhưng chất lượng chưa đảm
bảo, công nghệ chưa tốt, đặc biệt công nghệ trong những lĩnh vực Việt Nam cần đổi mới
mơ hình tăng trưởng.
Khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, doanh nghiệp và sản phẩm của Việt Nam vẫn
còn yếu so với các nước, kể cả các nước trong khu vực. Các ngành kinh tế, các doanh
nghiệp mang tính mũi nhọn, có khả năng vươn ra chiếm lĩnh thị trường khu vực và thế
giới chưa nhiều, một số sản phẩm đã bắt đầu gặp khó khăn trong cạnh tranh, tốc độ tăng
trưởng kim ngạch xuất khẩu có xu hướng giảm.
Việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tuy đã có những
chuyển biến tích cực nhưng vẫn cịn nhiều bất cập, chưa đồng bộ, đơi khi lúng túng trong
việc xác định hướng đi. Các thị trường bất động sản, tài chính, lao động, khoa học - cơng
nghệ tuy đã hình thành và phát triển nhưng vẫn cần có sự cải thiện.
12


Chưa xác lập được một cách thật sự bền vững môi trường thuận lợi cho phát triển
đất nước. Quan hệ với các đối tác, nhất là các đối tác quan trọng chưa ổn định, còn tồn tại
nhiều trở ngại trong phát triển quan hệ giữa nước ta với các nước đối tác lớn.
Hiệu quả hoạt động đối ngoại trong một số trường hợp chưa được như mong
muốn, việc triển khai thực hiện các kết quả, các thỏa thuận chưa kịp thời, sự phối hợp
giữa các cấp, các ngành còn chưa nhịp nhàng và đồng bộ.
Đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước về hội nhập kinh tế quốc tế chưa được
các cấp, các ngành quán triệt đầy đủ, chậm cụ thể hóa và thế chế hóa, các đơn vị chưa
nhận thức rõ, chủ động tận dụng các cơ hội, cũng như chưa thấy được thách thức mới nảy
sinh để chủ động ứng phó.
Hội nhập kinh tế quốc tế chưa gắn kết chặt chẽ với yêu cầu nâng cao hiệu quả, phát
triển bền vững, bảo vệ an ninh chính trị và trật tự an tồn xã hội, giữ gìn và phát huy bản

sắc văn hóa dân tộc; chưa được tiến hành đồng bộ với quá trình gia tăng liên kết giữa các
vùng, miền trong cả nước. Cơ chế chỉ đạo, điều hành, giám sát, phối hợp quá trình hội
nhập, từ Trung ương đến các địa phương, giữa các ban, ngành còn nhiều bất cập.
Hội nhập quốc tế về quốc phòng, an ninh, văn hóa, xã hội và một số lĩnh vực khác
chưa đi vào chiều sâu, chưa gắn kết và tạo tác động tích cực đối với q trình hội nhập
kinh tế quốc tế, trong nhiều trường hợp còn bị động, khuynh hướng tiếp nhận trợ giúp
quốc tế còn phổ biến.
2.3. Cơ hội nâng cao sức cạnh tranh của Việt Nam do cách mạng công nghiệp 4.0

Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư có thể tạo ra lợi thế của những nước đi
sau như Việt Nam so với các nước phát triển do không bị hạn chế bởi quy mô cồng kềnh,
quán tính lớn, tạo điều kiện cho Việt Nam bứt phá nhanh chóng, vượt qua các quốc gia
khác cho dù xuất phát sau.
Việc ứng dụng những công nghệ mới cho phép thúc đẩy năng suất lao động và tạo
khả năng nâng cao mức thu nhập và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân.
Khả năng biến đổi các hệ thống sản xuất, quản lý và quản trị cho doanh nghiệp
trong nước.
Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, những phát triển về cơng nghệ có thể rút ngắn
(cũng có thể gia tăng) khoảng cách chênh lệch về tiềm lực của các thế lực các quốc gia
khác nhau.
Các chủ thể trong nền kinh tế có điều kiện tiếp thu và ứng dụng những tiến bộ,
thành tựu công nghệ của nhân loại, trước hết là công nghệ thông tin, công nghệ số, công
13


nghệ điều khiển và tự động hóa để nâng cao năng suất, hiệu quả trong tất cả các khâu của
nền sản xuất xã hội.
Cơ hội phát triển nhanh hơn nhiều ngành kinh tế và phát triển những ngành mới
thông qua mở rộng ứng dụng những tiến bộ, thành tựu về công nghệ thông tin, công nghệ
số, công nghệ điều khiển, công nghệ sinh học (thuộc các lĩnh vực như công nghiệp khơng

gian, cơng nghiệp sáng tạo, cơng nghiệp giải trí, cơng nghiệp sinh học, cơng nghiệp quốc
phịng, nơng nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao...).
Cơ hội đón đầu, hình thành và phát triển nhanh nền kinh tế tri thức, thu hẹp khoảng
cách và đuổi kịp những nước đi trước trong khu vực và thế giới thông qua tiếp thu, làm
chủ và ứng dụng nhanh vào sản xuất kinh doanh, quản lý những tiến bộ, thành tựu công
nghệ (kể cả phương thức sản xuất, quản lý) từ cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
Đối với năng lượng tái sinh, đặc biệt là năng lượng mặt trời, năng lượng sinh học,
Việt Nam có lợi thế đối với hai loại hình năng lượng này bởi chi phí của nó khơng q
cao. Việc chuyển dịch cơ cấu năng lượng sẽ giúp Việt Nam giảm tải được áp lực về môi
trường và sự phụ thuộc vào bên ngoài đối với thủy điện, nhiệt điện, dầu khí và điện hạt
nhân.
Lĩnh vực cơng nghệ thơng tin, cơng nghệ mạng xã hội, di động, phân tích và điện
tốn đám mây (SMAC) đang là xu hướng mới mẻ của cả thế giới và Việt Nam có cơ hội
phát triển lĩnh vực này.
Với lợi thế hiện có như hạ tầng Internet tương đối tốt, giá rẻ trong khi thiết bị di
động cấu hình cao, giá thấp đang trở nên phổ biến cũng như sự khuyến khích phát triển
của chính phủ, Việt Nam có tiềm năng phát triển cơng nghệ SMAC rất lớn. Một yếu tố
thuận lợi nữa là Việt Nam có các đối tác quan trọng là các tập đồn cơng nghệ lớn và có
nhiều kinh nghiệm như Microsoft trong q trình tư vấn, xây dựng, và phát triển SMAC
nói chung và điện toán đám mây tại Việt Nam. Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 này là
một cơ hội để Việt Nam đuổi kịp các nước phát triển trong kỷ nguyên số. Việc ứng dụng
kỷ nguyên số còn cho phép chúng ta đẩy nhanh được việc ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong
nhiều ngành nghề, góp phần khắc phục những khó khăn hiện có. Những ngành cần ứng
dụng này nhất hiện nay là thương mại điện tử, giao thông vận tải, đo lường địa chất, hay
đo lường chất lượng môi trường.
Công nghệ sinh học, Cách mạng công nghiệp 4.0 có tác động mạnh mẽ đến năng
suất cũng như chất lượng cây trồng vật ni, từ đó, tăng giá trị gia tăng trong mỗi sản
phẩm nông nghiệp. Việt Nam được đánh giá vẫn có lợi thế đối với ngành nơng nghiệp.
Nếu có những sự cải cách về giống cùng cách thức nuôi, trồng sẽ tạo ra một nền nông
14



nghiệp sạch với các sản phẩm có chất lượng cao, đủ sức cạnh tranh trên thị trường thế
giới.
Đối với lĩnh vực y tế, các bệnh nan y, và nhất là ung thư đang trở thành vấn đề sức
khỏe mang tính chất toàn cầu, gây ra những mất mát về người, sự tốn kém về kinh tế
trong điều trị và ngăn chặn. Những cơng trình nghiên cứu của cơng nghệ sinh học ứng
dụng thành công trong y dược, đặc biệt là trong sản xuất thuốc và trong chuẩn đoán bệnh
là đặc biệt quan trọng đối với Việt Nam trong giai đoạn tới đây.
2.4. Thách thức với khả năng cạnh tranh của Việt nam

Thách thức trong việc phải có nhận thức đầy đủ về bản chất, tác động của cuộc
Cách mạng công nghiệp 4.0 và khả năng tư duy, quản lý điều phối tích hợp các yếu tố
cơng nghệ, phi cơng nghệ, giữa thực và ảo, giữa con người và máy móc.
Để gia nhập vào xu thế hiện tại đòi hỏi phải có sự phát triển dựa trên tích lũy nền
tảng lâu dài của nhiều lĩnh vực nghiên cứu cơ bản định hướng trong lĩnh vực khoa học và
công nghệ đặc biệt là vật lý, sinh học, khoa học máy tính và trí tuệ nhân tạo, các lĩnh vực
cơng nghệ mới, nghiên cứu các cơng nghệ mang tính đột phá.
Nghiên cứu và phát triển trở thành chìa khóa quan trọng quyết định sự phát triển
kinh tế - xã hội, cần gắn kết chặt chẽ hơn nữa nghiên cứu khoa học và sản xuất.
Gia tăng bức xúc xã hội do sự thâm nhập của các công nghệ kỹ thuật số và các
động lực của việc chia sẻ thông tin tiêu biểu của truyền thông xã hội. Đặt ra những vấn đề
lớn về giải quyết việc làm, ô nhiễm môi trường, đạo đức xã hội, rủi ro cơng nghệ.
Thêm vào đó, cuộc Cách mạng cộng nhiệp 4.0 diễn ra với tốc độ vô cùng nhanh
chắc chắn sẽ đặt Việt Nam trước nguy cơ tụt hậu hơn nữa trong phát triển so với thế giới
và rơi vào thế bị động trong đối phó với những mặt trái của cuộc cách mạng này.
Thách thức trong lĩnh vực giải quyết việc làm: với sự mở rộng ứng dụng các thành
tựu của công nghệ thông tin, điều khiển, tự động hóa. Các hệ thống robot có trí thơng
minh nhân tạo sẽ thay thế con người trong nhiều công đoạn hoặc trong toàn bộ dây
chuyền sản xuất nhất là trong những ngành sử dụng nhiều lao động. Đây là một trong

những thách thức lớn nhất, bởi chuyển dịch cơ cấu lao động trong gần 20 năm qua của
Việt Nam rất chậm và chậm hơn nhiều nếu so với chuyển dịch cơ cấu GDP. Nền kinh tế
Việt Nam hiện nay vẫn dựa nhiều vào các ngành thâm dụng lao động giá rẻ. Tuy nhiên,
trong xu thế phát triển của kinh tế tri thức, nguồn nhân lực có trình độ chun mơn giỏi,
có năng lực sáng tạo mới là lợi thế. Hơn thế, các cơng nghệ hiện đại châm ngịi cho cuộc
cách mạng mới trong nhiều ngành trong nền kinh tế thế giới như công nghệ in 3D, robot
15


và tự động hóa lại sử dụng rất ít nhân cơng. Các loại hình cơng nghệ này sẽ thách thức mơ
hình “sản xuất hàng loạt” bằng mơ hình “tùy chỉnh hàng loạt” và tự động hóa với chi phí
thấp hơn. Trong tương lai, nhiều lao động trong các ngành nghề của Việt Nam có thể thất
nghiệp ví dụ như lao động dệt may, lắp ráp, số lao động này hiện đang chiếm một tỷ trọng
không nhỏ trong lực lượng lao động của nước ta hiện nay. Ngoài ra, chất lượng nguồn
nhân lực thấp cũng làm cản trở về nâng cao năng lực tiếp thu, làm chủ và ứng dụng hiệu
quả các công nghệ mới ở các quy mô doanh nghiệp, ngành lĩnh vực và cả nền kinh tế
trong điều kiện xuất phát điểm phát triển của Việt Nam còn thấp so với nhiều nước.
Thách thức về quản trị nhà nước cũng là một trong những thách thức lớn nhất đối
với nước ta. Sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước sẽ gặp nhiều khó khăn nếu
cơng cuộc cải cách cơ cấu kinh tế, đổi mới mơ hình tăng trưởng được Nhà nước đề ra
trong thời gian qua thực hiện khơng thành cơng. Bên cạnh đó, những thách thức về an
ninh phi truyền thống sẽ tạo ra áp lực lớn nếu Nhà nước khơng đủ trình độ về cơng nghệ
và kỹ năng quản lý để ứng phó.
Các nước cơng nghiệp mới nổi và nhiều nước đang phát triển đều cạnh tranh quyết
liệt, tìm cách thu hút, hợp tác để có đầu tư, chuyển giao cơng nghệ, nhanh chóng ứng
dụng những thành tựu công nghệ từ cuộc Cách mạng công nghiệp thứ lần thứ 4 đem lại để
giành lợi thế phát triển. Áp lực lớn cho Việt Nam về sự tỉnh táo trong hội nhập, hợp tác
quốc tế, phát triển nền kinh tế thị trường nhất là thị trường khoa học công nghệ, cải thiện
đổi mới môi trường đầu tư kinh doanh, tích lũy đầu tư để thu hút chuyển giao, ứng dụng
nhanh những thành tựu khoa học công nghệ vào phát triển nền kinh tế.

3. Một số khuyến nghị để khai thác cơ hội và vượt qua thách thức từ CM công

nghiệp 4.0
3.1. Mục tiêu

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra với tốc độ nhanh đang làm
thay đổi bối cảnh tồn cầu và có tác động ngày một gia tăng đến Việt Nam, cả tác động
tích cực cũng như bất lợi. Với tư cách là người tiêu dùng, tất cả người dân đều được
hưởng lợi do hàng hóa và dịch vụ sẽ phong phú hơn và giá cả hợp lý hơn. Tuy nhiên,
trong trung hạn nhiều lao động có thể sẽ bị ảnh hưởng, đặc biệt là lao động ít kỹ năng nên
phải chịu tác động mạnh mẽ của q trình tự động hóa đang tăng tốc ở các nước phát
triển.

16


Việc phân tích nhận diện CMCN 4.0, với bản chất là sự kết nối chặt chẽ giữa
không gian thực và không gian số, cũng như kinh nghiệm của nhiều nước trong việc tận
dụng các cơ hội và vượt lên thách thức của cuộc cách mạng số cho những gợi mở về việc
Việt Nam cần phải làm gì để tiệm cận tốt nhất đối với CMCN 4.0. Những hàm ý của
CMCN 4.0 đối với Việt Nam có thể tóm lược như sau:
• Nếu như Việt Nam đã bị lỡ nhịp trong ba cuộc cách mạng cơng nghiệp trước thì
lại có cơ hội không nhỏ trong cuộc CMCN 4.0 với bản chất là sự tăng tốc và diễn ra trong
mọi lĩnh vực của q trình số hóa. Vị trí vượt trội của Việt Nam trong quá trình chuyển
đổi số trong tương quan so sánh với các nước có trình độ phát triển tương đồng, tức là các
nước có thu nhập trung bình thấp, cũng như năng lực của lớp trẻ Việt Nam về tốn là
minh chứng cho điều đó. Thúc đẩy q trình chuyển đổi số cần phải là chiến lược xuyên
suốt để thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững và mang tính bao trùm ở Việt Nam.
• Để tối đa hóa được những cơ hội, giảm thiểu những thách thức của CMCN 4.0,
Việt Nam cần giải quyết tốt ba bài toán lớn. Thứ nhất là đảm bảo thể chế không bị tụt lại

trong cuộc chạy đua với công nghệ để mở đường cho các công nghệ và phương thức sản
xuất mới (được các chuyên gia gọi là nền kinh tế mới – new economy) đi vào cuộc sống.
Những mâu thuẫn nảy sinh liên quan đến phương thức chia sẻ như Uber hay Airbnb trên
thế giới cũng như ở Việt Nam là những minh chứng. Thứ hai là phải có cách thức thúc
đẩy để đảm bảo kỹ năng không bịt tụt lại so với công nghệ. Nếu không sẽ dẫn đến những
bất ổn xã hội do có một nhóm ít kỹ năng sẽ bị tụt lại phía sau.Thứ ba, khơng thể thúc đẩy
công nghệ nếu như những vấn đề cơ cấu vẫn còn tồn đọng và những cơ chế thị trường cơ
bản chưa được xác lập.
• Học tập kinh nghiệm ứng phó của các nước khác, đặc biệt là các nước đi trước
trong CMCN 4.0 là hết sức quan trọng, giúp Việt Nam có thể tránh được những vấn đề
mà các nước đó gặp phải.
Nếu tận dụng tốt cơ hội và vượt qua được các thách thức, Việt Nam sẽ có khả năng
thu hẹp khoảng cách phát triển với các nước tiên tiến hơn, và sớm thực hiện được mục
tiêu trở thành nước được cơng nghiệp hóa theo hướng hiện đại. Trong trường hợp ngược
lại, khoảng cách phát triển với các nước đi trước sẽ tiếp tục gia tăng.
Do vậy Việt Nam cần thực hiện một chương trình nghị sự kép: (i) tiếp tục giải
quyết những vấn đề liên quan đến kinh tế, xã hội và mơi trường cịn tồn đọng từ giai đoạn
17


tăng trưởng nóng trước đây, (ii) nhanh chóng tận dụng những cơ hội và vượt lên những
thách thức mới xuất hiện liên quan đến Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang tăng
tốc trên phạm vi toàn cầu. Nội dung của kế hoạch tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển
đổi mơ hình tăng trưởng cần phải bao gồm những nội dung liên quan đến cả hai nhóm
này.
3.2. Một số khuyến nghị

3.2.1. Tăng cường công tác nghiên cứu, dự báo các vấn đề về hội nhập kinh tế quốc
tế.
Các bộ, ngành và cơ quan liên quan tập trung nghiên cứu các vấn đề mang tính

chiến lược về hội nhập kinh tế quốc tế để làm cơ sở tham mưu, tư vấn cho Chính phủ
trong q trình hoạch định chính sách về hội nhập kinh tế quốc tế như tác động của việc
tham gia các FTA thế hệ mới, xu hướng bảo hộ và nguy cơ chiến tranh thương mại tác
động đến kinh tế nước ta, xu hướng chuyển dịch trọng tâm hợp tác trong các khuôn khổ
khu vực và thế giới như ASEAN, APEC, ASEM, WTO, tác động của tình hình kinh tế,
chính trị thế giới tới tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu và tham mưu chính sách về hội nhập quốc tế
và hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là tình hình kinh tế, chính trị thế giới và khu vực có
tác động đến Việt Nam, các xu thế phát triển, các sáng kiến mới, chính sách và kinh
nghiệm của các nước thực thi hiệu quả cam kết hội nhập.
Tăng cường nghiên cứu, cảnh báo, phổ biến về các biện pháp kỹ thuật của các
nước cho các doanh nghiệp và các cơ quan quản lý có liên quan để chủ động đối phó với
các rào cản kỹ thuật, chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, xem xét xây
dựng các biện pháp kỹ thuật của Việt Nam phù hợp với các cam kết về hàng rào kỹ thuật
trong thương mại của Việt Nam trong các FTA thế hệ mới.
3.2.2. Tổ chức thực thi hiệu quả các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế.
Phát huy vai trò của Ủy ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế trong việc phối
hợp liên ngành, tăng cường hơn nữa việc kết nối, điều phối, điều hành tập trung, thống
nhất giữa hoạch định chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế với triển khai đàm phán và thực
thi các cam kết hội nhập. Đôn đốc và giám sát các bộ, ngành, địa phương tổ chức thực thi
hiệu quả các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện và khai thác hiệu quả các FTA đã
18


có hiệu lực. Tiến hành rà sốt, hồn thiện cơ chế điều phối thực thi cam kết FTA đối với
các lĩnh vực cụ thể theo hướng thiết thực và hiệu quả hơn, bảo đảm lợi ích quốc gia và
việc thực thi nghiêm túc các FTA, đánh giá kịp thời các vấn đề phát sinh và kiến nghị giải
pháp tháo gỡ. Xây dựng và thực thi nghiêm túc các cam kết trong hội nhập tài chính về
thuế, hải quan, dịch vụ bảo hiểm, chứng khoán, kế toán - kiểm toán và các dịch vụ khác;
triển khai Hiệp định thuận lợi hóa thương mại của WTO, Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ

chế một cửa ASEAN và tạo thuận lợi thương mại.
3.2.3. Mở rộng thị trường cho hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam.
Tăng cường phối hợp các bộ, ngành, cơ quan liên quan xử lý những vấn đề còn tồn
tại để sớm tiến tới ký và phê chuẩn FTA Việt Nam – EU, phối hợp, thúc đẩy việc hoàn
thành thủ tục phê chuẩn Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
(CPTPP) và các hiệp định đã ký kết khác nhằm sớm đưa các hiệp định đi vào thực thi
mang lại lợi ích cho doanh nghiệp và người dân. Xây dựng phương án hợp lý để hoàn
thiện việc đàm phán và ký kết các FTA đang triển khai, chủ động nghiên cứu, đánh giá
khả năng tham gia các FTA với các đối tác mới nhằm tìm kiếm cơ hội mở rộng thị trường
cho hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam.
3.2.4. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, hải quan, hỗ trợ
doanh nghiệp
Trong hội nhập, doanh nghiệp là lực lượng nòng cốt, trong đó khu vực doanh
nghiệp tư nhân có vai trò quan trọng, cần tạo mọi điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
ngày càng phát triển. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có vai trị quan trọng đối với
hiệu quả của hội nhập. Các bộ, ngành, địa phương cần triển khai các biện pháp đồng hành
và hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình hội nhập và thực hiện các cam kết về hội nhập
kinh tế quốc tế, kịp thời lắng nghe ý kiến và phản hồi của các doanh nghiệp về các vấn đề
chính sách, vướng mắc trong hội nhập kinh tế quốc tế và trong quá trình đàm phán, thực
thi các Hiệp định thương mại tự do (FTA), Chủ động đề xuất các định hướng, biện pháp
cụ thể để cùng tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, Tận dụng các cơ hội do hội nhập quốc
tế mang lại một cách hiệu quả, phù hợp với các quy định, luật lệ, chuẩn mực quốc tế và
các thể chế đa phương để bảo vệ lợi ích chính đáng của doanh nghiệp. Tiếp tục đẩy mạnh
cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế và hải quan để góp phần cải thiện môi
trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
19


Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp và cá nhân thực hiện nghiên cứu, chuyển
giao, đổi mới, hồn thiện cơng nghệ để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và

sản phẩm, đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đổi mới sáng tạo để hỗ trợ cho q
trình đổi mới cơng nghệ quốc gia.

20


PHẦN KẾT LUẬN
Để tận dụng tốt cơ hội mới và vượt qua thách thức lớn trong việc thực hiện cách
mạng cơng nghiệp 4.0, Chính phủ phải thay đổi phương thức quản lý theo hướng chính
phủ kiến tạo, chính phủ hành động với các công cụ thông tin hiện đại, nhằm tạo môi
trường thuận lợi cho việc thực hiện ý tưởng mới, tính sáng tạo của người dân và doanh
nghiệp.
Trong khi đó, doanh nghiệp đang chứng kiến sự du nhập các cơng nghệ mới, địi
hỏi phải nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp, trình độ cơng nghệ, chất lượng sản
phẩm và hạ thấp chi phí để thích ứng với mơi trường mới của cách mạng công nghiệp 4.0.
Tổ chức nghiên cứu khoa học và đào tạo phải thay đổi cơ bản phương thức hoạt
động để thích ứng với địi hỏi của cách mạng công nghiệp 4.0, nâng cao cơ sở, thiết bị
nghiên cứu để đáp ứng cao nhất yêu cầu đổi mới công nghệ của doanh nghiệp, coi trọng
nghiên cứu ứng dụng công nghệ thế giới vào Việt Nam, gắn kết giữa nghiên cứu, đào tạo
với doanh nghiệp theo cơ chế hợp tác cùng có lợi, để đưa nhanh các tiến bộ khoa học vào
sản xuất và kinh doanh, khuyến khích tạo lập hệ thống vườn ươm cơng nghệ, các quỹ đầu
tư mạo hiểm, hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Cuộc cách mạng cộng nghiệp 4.0 đang hiện hữu trên đất nước ta, tác động mạnh
mẽ đến mọi ngành, lĩnh vực, mọi doanh nghiệp và người dân, do vậy, từ tư duy đến hành
động của Chính phủ, doanh nghiệp, tổ chức khoa học và giáo dục, cộng đồng dân cư cần
chuyển động theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội mới để xây dựng Việt Nam trở
thành nước công nghiệp hiện đại.

21



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thanh Nhàn. (26/01/2021). Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Truy xuất từ:
nam32294.html
2. PGS., TS. Nguyễn Văn Hậu. (04/10/2018). Giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu
quả hội nhập kinh tế quốc tế. Truy xuất từ: />3. Hội Cơ khí Thành phố Hồ Chí Minh (16/07/2016). Cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ 4. Bối cảnh, các xu hướng lớn và những sản phẩm điển hình. Truy
xuất từ: canhcac-xu-huong-lon-va-nhung-san-pham-dien-hinh.html
4. Nguyễn Thái (20/012016). Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 - kỳ I. Truy xuất
từ: />5. GS, TS Vũ Quang Vinh và ThS Nguyễn Thị Ngọc Tuyết Phương. (1-8-2017).
Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam: Thành tựu và kinh nghiệm. Truy xuất từ:
/>6. Cách mạng cơng nghiệp 4.0. (năm 2016). Văn phịng Ban Chấp hành Trung
ương Đảng Cộng sản Việt Nam. Thông tin chuyên đề, số 08-TTCĐ/VPTW.

22



×